Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thực trạng và giải pháp quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 92 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM










LUYỆN HỮU ĐẠI


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA CÁC TỔ CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG -
TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI




Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Toàn








Thái Nguyên - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn






Luyện Hữu Đại


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của các thầy
giáo, cô giáo, các anh chị khóa trước; tập thể cá nhân trong lớp học và bạn bè
cùng Khóa học Quản lý đất đai, K20 Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Văn Toàn là
người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài
và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo phòng Đào tạo Sau Đại
học Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Hà Giang trong đó có các phòng ban và đơn vị trực thuộc Sở, trân
trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND thành phố Hà Giang, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số
liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cơ quan Cục Thống kê tỉnh Hà Giang,
Chi cục Thống kê thành phố Hà Giang.
Và cảm ơn các cơ quan, tổ chức đã nhiệt tình giúp đỡ, phố hợp thực hiện
nội dung của phiếu điều tra.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 12 năm 2014

Tác giả luận văn





Luyện Hữu Đại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
Chương 1: 4
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của trong công tác quản lý đất đai của các
tổ chức 4
1.1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc quản lý sử dụng đất của các tổ chức 5
1.1.3 Công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức được quy định trong luật và
các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai. 6
1.2 Những nghiên cứu về quản lý, sử dụng đất đai ở một số nước trên thế giới và ở
nước ta 10
1.2.1 Những nghiên cứu về quản lý, sử dụng đất đai ở một số nước trên thế giới 10

1.2.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở nước ta và ở địa phương tỉnh
Hà Giang. 16
1.2.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các cơ quan, đơn vị tổ chức trên địa
bàn tỉnh Hà Giang. 26
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 32
2.2. Nội dung nghiên cứu 32
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thành phố Hà Giang 32
2.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.2.3. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất của cơ quan nhà nước và người sử dụng đất
trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang 33
2.2.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên
địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu 33
2.3.1. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu. 33
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, tài liêu, số liệu 34
2.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh 35
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính. 35
2.3.5. Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia. 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 40
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến việc sử
dụng đất của các tổ chức trên địa bản tỉnh Hà Giang. 45

3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang 45
3.2.1. Tài liệu, hồ sơ quản lý Nhà nước về đất đai 45
3.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất đai 52
3.3. Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố
Hà Giang, tỉnh Hà Giang 54
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất của các tổ chức 54
3.3.2. Tình hình chấp hành pháp luật đất đai trong việc quản lý, sử dụng đất của các
tổ chức. 56
3.3.3. Đánh giá chung tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức 68
3.3.4. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý, sử dụng đất của các tổ chức đối với tổ
chức sử dụng đất giao không thu tiền và đất giao có thu tiền. 69
3.4. Một số đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các
tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang. 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.4.1. Giải pháp về tuyên truyền chính sách pháp luật đất đai nâng cao nhận thức
cho người sử dụng đất 71
3.4.2. Giải pháp về đo đạc, hoàn thiện hồ sơ địa chính đất đai do các tổ chức đang
quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố. 71
3.4.3. Giải pháp về tăng cường biện pháp quản lý, sử dụng đất của các tổ chức, đơn
vị và đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ
chức, đơn vị 72
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
Chú giải
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
UBND
Ủy ban nhân dân
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
SDĐ
Sử dụng đất

TM
Thương Mại
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TW
Trung ương
UBND
Uỷ ban nhân dân
GPMB
Giải phóng mặt bằng
XDNTM
Xây dựng nông thôn mới
KHKT
Khoa học kỹ thuật
TTATGT
Trật tự an toàn giao thông
BVMT
Bảo vệ môi trường
XHCN
Xã hội chủ nghĩa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


. 40
Bảng 3.2: Dân số qua các năm thành phố Hà Giang 43

Bảng 3.3: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 51
Bảng 3.4: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2013 52
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức theo mục đích sử dụng đất 55
Bảng 3.6 Tổng hợp số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức phân
trên địa bàn thành phố Hà Giang 57
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp diện tích đất các tổ chức phân theo đơn vị HC 58
Bảng 3.8: Tình hình giao đất của các tổ chức (giao không thu tiền, công nhận QSD
đất và giao, cho thuê thu tiền hàng năm hoặc một lần). 60
Bảng 3.9: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức đến
thời điểm điều tra tháng 10 năm 2014. 61
Bảng 3.10: Tình hình sử dụng theo mục đích được giao, cho thuê. 63
Bảng 3.11: Tình hình cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép; diện tích đất
được giao, được thuê của các tổ chức 64
Bảng 3.12: Tình hình tranh chấpvà bị lấn chiếm diện tích của các tổ chức 65
Bảng 3.13: Tình hình sử dụng đất được giao vào mục đích khác của các tổ chức 66
Bảng 3.14: Tình hình đất chưa đưa vào sử dụng của các tổ chức 66
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả phiếu điều tra của các tổ chức 67









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC HÌNH


Hình 3.1 kinh tế
năm 2015 41
Hình 3.2:Biểu đồ h 2013 50
Hình 3.3: Sơ đồ thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang. 53
Hình 3.4: Tổ chức kinh tế được nhà nước giao, cho thuê đất xây trụ sở
làm việc. 56
Hình 3.5: Nơi tiếp nhận và trả kết quả thủ hành chính về đất đai của Tổ
chức 58



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi thực hiện chủ trương đổi mới đất nước, với sự hình thành và phát
triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, kinh tế Việt Nam ngày càng
phát triển dẫn đến sự đa dạng hóa về các thành phần kinh tế và các hình thức sản
xuất. Từ nền kinh tế quốc doanh chiếm chủ yếu đến nay kinh tế tư nhân, liên
doanh liên kết phát triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Từ đó, vai trò của chủ sử dụng đất đai nhiều, phong phú hơn Nhà nước quản lý,
khai thác, sử dụng đất đai với tư cách là tư liệu sản xuất mà còn thể hiện qua
việc khai thác, sử dụng các nguồn lực tài chính quan trọng từ đất phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời
sống người dân ngày càng cải thiện, kinh tế đất nước ngày càng phát triển. Tuy
nhiên bên cạnh những mặt tích cực vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất đai làm
thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các thành

phần kinh tế trong khi quỹ đất có hạn. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết
sức quan tâm, chú trọng giải quyết, được thể hiện qua Luật Đất đai và các văn
bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan đến quản lý, sử dụng hợp lý,
hiệu quả và bền vững tài nguyên đất.
Theo kết quả thống kê đất đai toàn quốc năm 2012 diện tích đất giao hoặc
cho các tổ chức thuê có đến hơn 10.000.000 ha, chiếm hơn 30% diện tích tự
nhiên của cả nước. Tuy nhiên việc quản lý và sử dụng nhìn chung còn chưa chặt
chẽ, hiệu quả thấp, còn để xảy ra nhiều tiêu cực như: Sử dụng không đúng ranh
giới và diện tích, không đúng mục đích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thuê
trái phép…
Hà Giang là một tỉnh biên giới, cực bắc của Tổ quốc với diện tích tự nhiên
791.488,92ha là một tỉnh Miền núi giao thông đi lại khó khăn. Trung tâm Hành
chính - Kinh tế - Văn hóa – Chính trị của tỉnh là thành phố Hà Giang nên ngoài 8
xã, phường thuộc thành phố còn có rất nhiều cơ quan, đơn vị tổ chức của thành
phố và của tỉnh đang đóng trên địa bàn, sử dụng đất làm văn phòng cơ quan, cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
sở sản xuất kinh doanh Số liệu kiểm kê năm về tình hình sử dụng đất của các
cơ quan tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Giang năm 2008 cho thấy, hiện có
173 khu đất với diện tích 1.792,77ha đang được giao cho các cơ quản, tổ chức
quản lý và sử dụng dưới hình thức giao, cho thuê. Tuy nhiên hạn chế của báo cáo
này chưa làm rõ được thực trạng quản lý và sử dụng đất của các cơ quan tổ chức
này ra sao, từ đó có thể đề xuất, kiến nghị và đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của việc sử dụng đất, tránh việc lãng phí hoặc buông lỏng quản lý
đất đai.
Do vậy đề tài "Thực trạng và giải pháp quản lý, sử dụng đất đai của các
tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Giang - tỉnh Hà Giang” đã được lựa chọn
để nghiên cứu.

2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Điều tra, nghiên cứu thực trạng quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức
từ năm 2010 đến năm 2014 trên địa bàn thành phố Hà Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức từ đó tổng hợp để xác định rõ diện tích đất mà các tổ chức đang
quản lý, sử dụng; Đồng thời xác định diện tích đất lấn chiếm và bị lấn chiếm, xác
định diện tích đất sử dụng sai mục đích, diện tích đất chuyển nhượng, cho thuê
trái phép, diện tích đất chưa đưa vào sử dụng làm cơ sở để đánh giá đúng thực
trạng làm cơ sở định hướng cách thức sử dụng đất phù hợp với điều kiện cụ thể
của thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hà Giang
- Tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang
- Hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức từ năm 2010 đến 2014
trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các
tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang
2.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
+ Từ những kiến thức đã được học tập ở trên lớp, kết quả nghiên cứu các
tài liệu và kinh nghiệm thực tiễn để hiểu rõ hơn về công tác Quản lý nhà nước về
đất đai trong đó là các đối tượng được Nhà nước giao đất.
+ Nghiên cứu đề tài trên giúp tìm ra được những thuận lợi khó khăn trong
công tác giao đất, cho thuê đất và đề xuất giải pháp khắc phục, góp phần nâng
cao hơn nữa hiệu quả công tác giao đất, cho thuê đất của các tổ chức trên địa bàn
thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.

2.4 Thời gian nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức trên
địa bàn thành phố giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1


1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của trong công tác quản lý đất đai của các
tổ chức
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1.Khái quát về đất đai:
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn để phân
bố dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
Chương II Điều 18 quy định "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà
nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đúng mục đích, hợp lý, có
hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực
của đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Theo Luật Đất đai năm 2003[17], một số khái niệm liên quan đến quản lý
đất đai và đất đai được Nhà nước ta trao quyền cho các tổ chức quản lý, sử dụng
đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao đất là: Việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng

quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là: Việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất
ổn định là: Việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho người đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Đăng ký quyền sử dụng đất là: Việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp
pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nhận chuyển quyền sử dụng đất là: Việc xác lập quyền sử dụng đất do
được người khác chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thông
qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới.
Tranh chấp đất đai : là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Hủy hoại đất: là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng
đất, gây ô nhiễm đất làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã
được xác định.
Tổ chức sự nghiệp công: là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng
thực hiện các hoạt động dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả.
1.1.1.2. Khái quát về quỹ đất của các tổ chức:
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất bao gồm: Quỹ đất do các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức

kinh tế – xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau
đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận
quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc quản lý sử dụng đất của các tổ chức
Điều 11 Luật đất đai năm 2003 [17], Công tác quản lý đất dựa trên nguyên tắc:
Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; Tiết kiệm, có hiệu
quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất
xung quanh; Người sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng đất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, phạm vi đất đai của các tổ
chức trên phạm vi cả nước còn nhiều, phổ biến ở hầu hết các địa phương, dưới
nhiều hình thức như: đất giao, đất cho thuê hoặc cho thuê lại, Như đất của các
cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức sự nghiệp công, các tổ chức kinh
tế, các nông trường, lâm trường quốc doanh… Nhu cầu về đất cho sản xuất và
phát triển kinh tế đang bức thiết, thêm vào đó dân số tăng quá trình đô thị hóa
diễn ra nhanh nên nhu cầu về đất đai đã lớn và ngày càng lớn hơn, cung là cố
định, cầu luôn luôn tăng. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc quản lý, sử dụng của
các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng
nhằm quản lý đất đai đảm bảo chặt chẽ tập trung, thống nhất trong cả nước. Việc quản
lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa người sử dụng đất và việc quản lý đất đai của Nhà nước
theo một hướng chung đó là pháp luật. Sở hữu và sử dụng đất đai được pháp luật Nhà
nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt khác quản lý đất đai còn có vai trò quan
trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân
nhằm hướng tới mục tiêu phát triển đất nước.

1.1.3 Công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức đƣợc quy định trong luật
và các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật đất đai.
1.1.3.1 Căn cứ để giao đất và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư:
Luật Đất đai năm 2003[17], quy định căn cứ để giao và cho thuê đất đối
với các dự án đầu tư là: Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin
giao đất, thuê đất.
Theo chỉ thị số 09/2007/CT-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và dự án
đầu tư yêu cầu trước khi phê duyệt, ra quyết định giao đất, cho thuê đất thì phải
xem xét kỹ nhu cầu sử dụng đất, hiệu quả và tính khả thi của dự án, khả năng
thực sự của nhà đầu tư trước khi ra quyết định giao đất, cho thuê đất.
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 69/2009NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Căn cứ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất
được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:
+ Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận
đầu tư;
+ Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử

dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn
xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư thì phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định về
nhu cầu sử dụng đất;
+ Đối với cộng đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn
xin giao đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu
cầu sử dụng đất;
+ Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo
kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.
1.1.3.2 Hình thức giao và cho thuê đất
Đối với việc giao đất được quy định tại điều 33, điều 34 mục 3, chương 2
của Luật Đất đai năm 2003[17], quy định 07 trường hợp được nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, trong đó phần lớn diện tích đất giao tập trung vào
các đối tượng sau: các tổ chức được giao đất nông nghiệp nghiên cứu thí nghiệm,
thực nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp và đất chuyên dùng giao cho các tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các mục
đích công cộng không có mục tiêu lợi nhuận và 07 trường hợp Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất gồm: Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; Tổ chức kinh
tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; Tổ
chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; Tổ chức kinh

tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục
đích kinh doanh; Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được giao đất để thực hiện các dự án đầu tư.
Đối với thuê đất được quy định tại điều 35 mục 3, chương 2 của Luật Đất
đai năm 2003[17] thì các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở
sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm được lựa chon hình thức Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng
công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; Tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc được lựa chon hình thức
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn) [16], Luật
đất đai năm 2013 được Quốc hội (khóa XIII), tại kỳ họp thứ 6, thông qua ngày
29 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2014. So với Luật Đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương
và 66 điều so với luật đất đai năm 2003, luật này đã khắc phục, giải quyết được
những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm

2003. Luật Đất đai năm 2013 vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định còn
phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật Đất đai năm 2003, nhưng đồng
thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế,
bất cập của Luật Đất đai năm 2003. Cụ thể hóa các quyền của Nhà nước đối với
đất đai như: Quy định rõ các quyền của Nhà nước đối với đất đai như quyền của
đại diện chủ sở hữu; quyền quyết định mục đích sử dụng đất; quy định hạn mức
sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; quyền qưuyết định thu hồi, trưng dụng đất đai;
quyền quyết định giá đất; quyết định chính sách tài chính về đất đai…
Luật cũng quy định những trường hợp có thể cấp giấy chứng nhận ngay cả
khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Theo đó, những hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất trước ngày Luật có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ
Luật quy định vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Đối
với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ theo quy định
nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2014 và không vi phạm
pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất phù hợp
với quy hoạch sử dụng sẽ được cấp giấy chứng nhận. Ngoài ra, Luật đã giao cho
Chính phủ quy định các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993
được xét cấp giấy chứng nhận nhằm giải quyết những vướng mắc trên thực tiễn.
- Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ đã nhanh chóng ban hành
các Nghị định và các Bộ đã ban hành các Thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện
luật trong đó có lĩnh vực đất đai như sau:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 5 năm 2014
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 5 năm 2014
Nghị định quy định về giá đất;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Nghị định quy
định về tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Nghị định quy
định về thuê tiền đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Nghị định quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
1.2 Những nghiên cứu về quản lý, sử dụng đất đai ở một số nƣớc trên thế giới
và ở nƣớc ta
1.2.1 N
hững nghiên cứu về quản lý, sử dụng đất đai ở một số nước trên thế giới

1.2.1.1. Tại Liên bang Nga:
Sau khi Liên bang Xô Viết tan rã, năm 1991 Liên bang Nga tiến hành
cuông cuộc cải tổ sở hữu đất đai, công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai song
song với sở hữu Nhà nước. Giai đoạn cải tổ đất hiện nay ở Liên bang Nga gắn liền
với kế hoạch chuyển sang phương pháp quản lý đất đai bằng kinh tế. Với tiêu chí
quản chặt quỹ đất của Nhà nước, chính sách đất đai của liên bang Nga vẫn tồn tại
việc giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn “ lâu dài ” cho các Tổ chức

dùng để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, các công trình công cộng,
phúc lợi xã hội, … (Điều 20, 21, chương 4, luật đất đai liên bang Nga năm 2011)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
tuy nhiên hình thức này hiện không được khuyến khích và gần như không tiếp tục
thực hiện. Nhà nước mở rộng cho thuê đất như là một hình thức sử dụng đất đặc
biệt đối với đất ở đô thị.
1.2.1.2. Tại Hàn Quốc:
Hàn Quốc có diện tích đất 99.392 Km2 trong đó rừng chiếm 66%; đất nông
nghiệp 21,4% ; 7% là các loại đất khác và đất ở đô thị chỉ chiếm 4,8%. Quá trình
đô thị hóa ở Hàn Quốc diễn ra manh mẽ trong các thập niêm 60 đến 90 của thế kỷ
XX. Quá trình này có đặc điểm nổi bật ở tốc độ cao và tập trung về không gian.
Đô thị hóa tốc độ cao và sự tăng vọt dân số đô thị đã dẫn đến những vấn đề
khó khăn trong quản lý và sử dụng đất đô thị ở Hàn Quốc như hoạt động đầu cơ
đất đai trên phạm vi lớn, lợi nhuận từ gia tăng giá từ đất đai chỉ dồn vào một nhóm
chủ đất giầu có, các mâu thuẫn xã hội chất chứa do đầu cơ đất đai sẽ không chỉ
gây cản trở cho phát triển kinh tế mà còn có nguy cơ phá vỡ cơ cấu chính trị xã
hội của quốc gia. Tuy nhiên Hàn Quốc đã vượt qua được các khó khăn này một
cách khá thành công nhờ ban hành một loạt các giải pháp về chống đầu cơ đất đã
được chính phủ ban hành gồm:
- Hợp nhất tất cả các hệ thống định giá đất của chính phủ lại thành một hệ
thống duy nhất, hệ thống này phản ánh đúng giá trị trên thị trường của lô đất và là
cơ sở để tính thuế lô đất đó.
- Thuế được đánh trên diện tích tổng hợp của tất cả các lô đất của chủ sở
hữu (dù chúng ở các vị trí khác nhau). Thuế này gọi là thuế nắm giữ đất tổng hợp
nhằm nắm rõ sự thừa thãi quá mức của một chủ sở hữu hay nhu cầu giả về nắm
giữ đất (đầu cơ đất). Trên cơ sở đó sẽ đánh thuế lũy kế tiến lên những diện tích
đầu cơ và do đó khuyến khích họ bán đi các phần đất này làm tăng nguồn cung

cấp trên thị trường đất đai.
- Ba giải pháp mới có tên gọi là giải pháp “Gong-kae-nyom” bao gồm:
+ Giới hạn về việc nắm giữ đất dân cư ở đô thị: đây là biện pháp bổ sung
cho hệ thống đánhthuế tổng hợp nhằm mục đích cơ bản là ép buộc chủ đất bán số
đất thừa ra. Theo đạo luật thì không có hộ gia đình hay công ty nào được sở hữu
đất dân cư vượt quá 200 py-ôm (660m2 ). Phần sở hữu vượt quá giới hạn này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
được đề nghị bán đi. Nếu chủ đất không chịu bán thì phần đất dư sẽ bị đánh thuế “
nắm giữ đất đai quá mức” với mức chịu thuế cao khoảng 7 – 11 % trong giá trị thị
trường của diện tích đất thừa đó. Số thuế này sẽ được thu hàng năm cho đến khi
chủ đất bán đi phần đất thừa đó.
- Phí phát triển đất đai
Do phát triển đô thị hóa, đất nông nghiệp ở vùng ven đô bị các đầu cơ đất
mua những vùng rộng lớn để hưởng lợi nhuận không lồ khi chuyển dịch. Vì đất
mua những vùng rộng lớn để hưởng lợi nhuận khổng lồ khi chuyển dịch. Vì vậy
nhà nước ban hành phí phát triển đất. Phí này đánh thuế lên những khu vực đất
phát triển cho mục đích cư trú, công nghiệp và giải trí sau khi đã được chính
quyền cho phép. Nghĩa là nó đánh lên tất cả các đề án phát triển (có diện tích lớn
hơn 660m2) trừ đề án của Chính phủ. Các đề án do tập đoàn nhà nước đại diện
cho chính quyền trung ương hay địa phương được giảm 50%.
+ Thuế lợi nhuận từ giá trị đất (thuế lợi nhuận từ đất đai thừa ngoài tiêu chuẩn)
Đấy là giải pháp gián tiếp cản trở các chủ đất nắm giữ đất với mục đích đầu
cơ. Mặc dù có những tranh cãi về thuế này đánh trên các lợi nhuận chưa được thu
vào, do đó vi phạm nguyên tắc đánh thuế 2 lần, tức đánh lên lợi nhuận thu được từ
việc bán đất nhưng đây là biện pháp cứng rắng của chính quyền nằm đánh vào
việc tập trung tài sản quá mức vào một nhóm những người giàu có do đầu cơ đất
đai buộc họ bán ra, điều tiết lại nguồn cung cấp để giảm giá đất đai, thúc đẩy thị

trường bất động sản phát triển
1.2.1.3. Tại Hungary:
Kể từ năm 1988, Chính phủ Hungary công bố một số luật mới liên quan
đến tổ chức và quyền sở hữu doanh nghiệp:
Luật VI năm 1998 mở rộng sự lựa chọn hình thức pháp lý của doanh nghiệp
và mở của cho các doanh nghiệp với quyền sở hữu tư nhân.
Luật Đầu tư nước ngoài XXIV/1988 tạo điều kiện thu hút đầu tư nước
ngoài thông qua việc miễn giảm thuế.
Luật V/1990 quy định tự do doanh nghiệp tư nhân. Để tách biệt quyền lực
quản lý và quyền sở hữu nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
- Các hình thức sở hữu đất:
Đất đai được phân chia lại theo quyền sở hữu Nhà nước, tư nhân và hỗn
hợp. Nhà nước chủ yếu nắm quyền sở hữu về đất đai dùng cho mục đích công
cộng, xã hội và những vùng quan trọng. Quyền sở hữu đất công cộng được thực
hiện trên các vùngđất được sử dụng hoặc dự định được sử dụng phục vụ lợi ích
của toàn xã hội hoặc cộng đồng địa phương. Một số loại đất được xác định rõ
quyền sở hữu nhà nước như rừng, vùng lãnh thổ được bảo vệ, bảo tồn thiên nhiên,
vườn quốc gia, khu vực bờ sông, đất ngấp nước, sông hồ, suối, đường giao thông,
các tòa nhà công cộng . . . Tư nhân chủ yếu nắm giữ quyền sở hữu đất cho sản
xuất, đặc biệt là đất nông nghiệp.
- Thời hạn sử dụng đất:
Thời hạn sử dụng đất cũng được phân biệt rõ ràng theo hình thức sở hữu:
đất thuộc sở hữu tư nhân có thời hạn sử dụng vĩnh viễn; đất thuê của nhà nước có
thời hạn sử dụng tối đa là 99 năm và tối thiểu là 1 năm, tuy nhiên, từng đối tượng
đất cụ thể sẽ có thời hạn thuê khác nhau. Nhà nước cũng có quy định cụ thể về
quyền và nghĩa vụ của những sở hữu tư nhân khi thuê đất.

- Quyền và nghĩa vụ của việc sử dụng đất
Nhà nước quy định đất phải sử dụng đúng mục đích, đặc biệt là đất nông
nghiệp. Đất nông nghiệp chỉ có thể được sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp
sau khi được phòng đăng ký đất đai địa phương thông qua.
Các chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản của mình theo cách mình muốn,
tuy nhiên phải phù hợp với pháp luật và các quy định của nhà nước, không gây tổn
hại hoặc ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên khác.
Công dân Hungary có thể được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành
lập doanh nghiệp
- Công dân Hungary có thể được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành
lập doanh nghiệp
- Các phương thức bán đất, cho thuê đất
+ Phương thức bán đất của nhà nước: thực hiện theo phương thức bán đấu
giá công khai, mọi đối tượng đều có quyền tham gia đấu giá hoặc thông qua mua
cổ phiếu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
+ Phương thức cho thuê đất: thực hiện theo giá thị trường. Đối tượng cho
thuê là các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, các cá nhân, tổ chức trong nước,
cá nhân và tổ chức nước ngoài.
Nhìn chung, việc quản lý, sử dụng đất nói chung và đất của các tổ chức
kinh tế nói riêng ở các nước phát triển dựa trên cơ chế thị trường nhưng có sự điều
tiết vĩ mô của nhà nước, nhà nước chủ yếu thực hiện trao quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu đất thông qua bán đấu giá đất và cho thuê đất theo giá thị trường.
Nhờ có giá đất sát giá thị trường nhà nước mới có kết quả tính toán tài chính đúng
liên quan đến đất đai và qua đó dùng công cụ tài chính (đánh thuế) để điều khiển
sự vận động lưu thông đất đai theo kế hoạch vĩ mô của mình, người sử dụng đất có
cơ sở để tính toán những bài toán kinh tế của mình trên giá cả đất đai sát với giá

thị trường. Nhờ đó đất đai được vận động, tự động phân phối vào các quy trình
khai thác hợp lý, có hiệu quả, sự vận động này là sự vận động tự giác điều tiết qua
cơ chế thị trường nhưng có sự điều khiển quản lý vĩ mô của nhà nước.
Bài học của Hàn Quốc về đánh thuế lũy tiến lên đất đai đầu cơ cho thấy
chính quyền phải có một lập trường kiên định, dám thực hiện các biện pháp cứng
rắn với các đối tượng cần thiết để điều chỉnh cho được sự phân phối đất đai trên
thị trường, để thực hiện được cơ chế thị trường thì cần cải tiến và phát triển các
yếu tố hỗ trợ như: phát triển hệ thống đăng ký đất đai; các giải pháp đổi mới của
chính phủ Hàn Quốc sẽ không bao giờ thực hiện thành công được nếu không có hệ
thống đăng ký đất đai hiện đại của Hàn Quốc hỗ trợ (để nắm chắc tổng số diện
tích đất sở hữu của mỗi chủ và qua đố đánh thuế lên đất dư là do đầu cơ).
1.2.1.4. Pháp:
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hoà Pháp được xây dựng trên một
số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý sử
dụng đất đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai.
Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và không
gian tư nhân. Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản trên đất thuộc sở hữu
Nhà nước và tập thể địa phương. Tài sản công cộng được đảm bảo lợi ích công
cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhượng, tức là không mua, bán được.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
Không gian công cộng gồm các công sở, trường học, bệnh viện, nhà văn hoá,
bảo tàng
Không gian tư nhân song song tồn tại với không gian công cộng và đảm
bảo lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng,
không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Chỉ có
lợi ích công cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân nhường chỗ và trong trường
hợp đó, lợi ích công cộng phải thực hiện bồi thường một cách công bằng và tiên

quyết với lợi ích tư nhân.
Ở Pháp, chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm bảo
sản xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất. Sử dụng
đất nông nghiệp, luật pháp quy định một số điểm cơ bản sau:
Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở cũng
phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Nghiêm cấm việc xây dựng nhà
trên đất canh tác để bán cho người khác.
Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu tiên đối với
một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng, đất mới
dành cho ươm cây trồng.
Khuyến khích việc tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện thuận
lợi để các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm phán với
nhau nhằm tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung các thửa đất
nhỏ thành các thửa đất lớn.
Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người
mua, muốn bán đất phải xin phép cơ quan giám sát việc mua bán. Việc bán đất
nông nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trước bạ. Đất này được ưu tiên bán cho
những người láng giềng để tạo ra các thửa đất có diện tích lớn hơn.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt động mua
bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ môi giới
và trực tiếp tham gia quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ sở hữu đất
đai có Toà án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi phí
cho các công trình xây dựng hạ tầng, phần còn lại là 70% do kinh phí địa phương
chi trả.

Ngày nay, đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy
định của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô thị,
quy hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển.
1
.2.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở nước ta và ở địa phương tỉnh
Hà Giang.

1.2.2.1. Các văn bản pháp lý về quản lý đất đai, giao đất, cho thuê đất của nước
ta từ trước tới nay.
a) Các văn bản của Trung ương.
Ngày 01/07/1980 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 201/CP về
việc Thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất
trong cả nước;
Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về
công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước;
Ngày 29/12/1987 Quốc hội thông qua Luật đất đai đầu tiên và có hiệu lực
thi hành từ ngày 08/01/1988;
Luật đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993;
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp;
Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về quản lý, sử
dụng đất lâm nghiệp;
Nghị định 34/CP ngày 23/04/1994 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của bộ máy Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trường);
Ngày 02/12/1998 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật đất đai năm 1993;

×