Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

376 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Doanh nghiệp 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.43 KB, 46 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Lời mở đầu
Thế giới đang đứng trớc bối cảnh kinh tế mới, cách mạng khoa học kĩ thuật
tiếp tục phát triển mạnh mẽ từ cơ khí hoá, hoá động hoá, tự động hoá. Cách mạng
khoa học kĩ thuật đang tiến đến những thành tựu mới về sinh học hoá, tin học
hoá
Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học kĩ thuật dẫn đến sự biến
động mãnh mẽ và mau lẹ về tất cả các mặt của đời sống kinh tế chính trị - xã
hội trên phạm vi khu vực và thế giới.
Xu hớng quốc tế hoá đời khu vực và quốc tế, hợp tác, cạnh tranh để phát triển
đầu t và thơng mại đang đặt ra một cách gay gắt. Hàng loạt các vấn đề mới đặt ra
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Việc nâng
cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng, đẩy nhanh tốc độ
và tăng trởng. Trớc tình hình đó Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã chủ trơng đa đất
nớc tiến lên con đờng CNH- HĐH đất nớc. Đó vừa là điều kiện bắt buộc vừa tạo ra
khả năng cho các nớc có nền kinh tế lạc hậu nh nớc ta có thể kết hợp những bớc
tiến tuần tự với những bớc nhảy vọt về công nghệ, rút ngắn thời gian đuổi kịp các
nớc trên thế giới. Quá trình CNH-HĐH ở nớc ta phải kết hợp đầu t kĩ thuật cao
cho sản xuất, nhất là ở các ngành mũi nhọn để tăng nhanh lực lợng sản xuất hiện
tại, tạo ra năng suất lao động xã hội cao với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ cơ
cấu kinh tế lạc hậu không hợp lí sang cơ cấu công nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ
hiện đại.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã đặt ra cho các doanh nghiệp phải có
những điều chỉnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều đó có nghĩa là
chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ít nhiều cũng sẽ thay đổi.
Một doanh nghiệp muốn hoạt động hiệu quả bên cạnh các điều kiện về khoa
học công nghệ thì nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng. Công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp là yếu tố quyết định tới số
lợng và chất lợng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp và tạo khả năng cạnh tranh to lớn trên thị trờng trong nớc và thế
giới.


Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng quyết định tới sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực ở nớc ta vẫn còn nhiều bất cập. Sau thời gian nghiên cứu và tìm
hiểu công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp, chúng tôi
Quản trị nhân lực 42 A 1 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
quyết định chọn đề tài nghiên cứu: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Nội dung đề
tài tập trung vào nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về công tác đào tạo con ngời
trong doanh nghiệp. Những cơ hội và thách thức đặt ra đối với doanh nghiệp về
đội ngũ lao động trong thời kì mới. Từ đó chúng tôi xin đa ra một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp.
Đề tài nghiên cứu ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chơng:
Ch ơng I : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế thị trờng theo
định hớng XHCN.
Ch ơng II: ảnh hởng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với doanh
nghiệp.
Ch ơng III: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của doanh
nghiệp trong điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Do thời gian nghiên cứu còn ngắn với trình độ hiểu biết còn hạn chế, do vậy
đề tài này còn có nhiều thiếu sót. Chúng tôi rất mong đợc sự đóng góp và chỉ bảo
của các thầy cô và bạn đọc. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn cô giáoTh.s Nguyễn
Vân Điềm đã tận tình, hớng dẫn giúp chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 9 năm 2003.
Nhóm sinh viên thực hiện:
Lê Thị ánh
Nguyễn Thị Hồng Thu
Quản trị nhân lực 42 A 2 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Nội dung:
ChơngI: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nền kinh
tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa
1. Khái niệm và phân loại cơ cấu kinh tế.
1.1. Khái niệm.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ
hữu cơ tơng đối ổn định hợp thành.
Nh vậy cơ cấu kinh tế là một tổng thể kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan
hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong một khoảng không gian và
thời gian nhất định và trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Nó đợc thể hiện ở
mặt định tính và định lợng, chất lợng và số lợng, phù hợp với mục tiêu xác định
của nền kinh tế. Do đó mục tiêu kinh tế xã hội của đất nớc trong từng thời kì
quyết định việc hình thành các yếu tố, các bộ phận cấu thành của cơ cấu kinh tế.
Mặt số lợng thể hiện quan hệ tỷ lệ hình thành của cơ cấu phù hợp với mặt chất l-
ợng đã xác định. Khi lợng đổi dẫn đến chất đổi khi đó cơ cấu kinh tế phải đợc điều
chỉnh cho phù hợp. Nh vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nói đến sự dịch chuyển
cả về mặt số lợng và chất lợng của nó.
Cơ cấu kinh tế là hệ thống động, biến đổi không ngừng theo đà phát triển của
lực lợng sản xuất và những nhân tố qui định nó. Cơ cấu kinh tế có tính khách
quan, tính lịch sử và tính mục tiêu của nó.
1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế.
1.2.1. Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ.
Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ là chỉnh thể liên kết các ngành sản xuất trong
một vùng theo một cấu trúc hợp lý, nhờ đó có thể tạo ra khả năng tăng trởng kinh
tế trong quá trình vận hành của nó.
1.2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế.
Cơ cấu thành phần kinh tế gắn với các loại hình sở hữu nhất định về t liệu sản
xuất.
Tuỳ theo phơng thức sản xuất mà có thành phần kinh tế chiếm địa vị chi phối
còn lại là những thành phần kinh tế chiếm địa vị hỗn hợp hay tổ thành quan trọng.

Quản trị nhân lực 42 A 3 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Nớc ta chủ trơng xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong đó
thành phần kinh tế nhà nớc đóng vai trò chủ đạo trong toàn bộ nền kinh tế.
1.2.3. Cơ cấu kinh tế ngành.
Cơ cấu ngành có quan hệ gắn bó với nhau theo những tỷ lệ nhất định giữa các
ngành sản xuất, trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh giữa các ngành nghề
và các doanh nghiệp trong các ngành. Cơ cấu ngành là bộ phận then chốt trong cơ
cấu kinh tế, vì cơ cấu ngành quyết định trạng thái chung và tỷ lệ đầu vào, đầu ra
của nền kinh tế quốc dân.
Theo hớng dẫn phân loại ngành theo tiêu chuẩn quốc tế đối với toàn bộ các
hoạt động kinh tế do Liên Hiệp Quốc ban hành, thì tiêu chuẩn phân loại ngành của
Liên Hợp Quốc đợc gom thành ba bộ phận:
Ngành thứ I: Nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và ng nghiệp)
Ngành thứ II: Công nghiệp và xây dựng.
Ngành thứ III: Thơng mại và dịch vụ.
Về chuyển dịch cơ cấu ngành:
Khi xem xét sự thay đổi cơ cấu ngành và phát triển các ngành trọng điểm,
mũi nhọn trong thời kì công nghiệp hoá, có thể nhận xét rằng lịch sử công nghiệp
hoá cũng đồng thời là lịch sử quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành. Sự hình thành
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trớc hết và chủ yếu tuỳ thuộc vào thực trạng sự biến
động của lực lợng sản xuất và đòi hỏi của thị trờng.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành có nghĩa là sự
vận động và biến đổi của các ngành khu vực I, II, III theo chiều hớng tăng tỷ lệ các
ngành khu vực II, III, giảm tỷ lệ các ngành khu vực I trong cơ cấu tổng sản phẩm
quốc nội. Chỉ số này thờng đợc xem là một trong những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá
mức độ thành công của qúa trình công nghiệp hoá của một quốc gia.
Nh vậy chỉ tiêu đánh gía mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó là chỉ tiêu về tỷ
lệ đóng góp của các ngành vào trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
2. Lí do chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Xã hội muốn tồn tại và phát triển không thể không sản xuất ra những t liệu sản
xuất và t liệu sinh hoạt cho mình. Do đó lực lợng sản xuất có tính liên tục và luôn
phát triển theo trí tuệ của con ngời. Sự biến động của lực lợng sản xuất là cơ sở và là
động lực thúc đẩy sự phát triển của quan hệ sản xuất và chế độ xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều kiện cần thiết để thực hiện mục tiêu
CNH- HĐH đất nớc. Theo dự thảo các văn kiện trình Đại hội lần thứ VIII của
Đảng- lu hành nội bộ tháng 12 /1995 đa ra mục tiêu CNH-HĐH đó là: Xây dựng
Quản trị nhân lực 42 A 4 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh
tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất, đời sống vật chất và tinh thần đợc nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc,
dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Để có thể thực hiện mục tiêu đó Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã đề ra định
hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm thiết lập cơ cấu kinh tế hợp lí, tạo ra tiền đề
vững chắc về cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo điều kiện để hoàn thành thắng lợi mục
tiêu CNH-HĐH đất nớc.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu ngành nói riêng nhằm đa
dạng hoá sản phẩm về chủng loại và chất lợng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội. Trong điều kiện ngày nay khi khoa học kỹ thuật không ngừng phát
triển, xu hớng toàn cầu hoá diễn ra một cách mạnh mẽ, đòi hỏi phải có một cơ cấu
kinh tế để có thể tận dụng đợc các nguồn lực xã hội và các thành tựu khoa học
công nghệ, phát huy u thế cạnh tranh của đất nớc trên thị trờng khu vực và thế
giới.
Ngày nay, dới tác động nh vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật và
công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang là một xu thế khách quan và là một
tất yếu thép mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải tuân theo, nếu không
muốn nhấn chìm trong sự nghèo nàn, lạc hậu đến cùng cực.
Nớc ta bớc vào thời kỳ đổi mới- thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nớc, tất
yếu phải ra sức phấn đấu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đến năm 2020

biến nớc ta cơ bản thành một nớc công nghiệp.
Thực tiễn của các nớc NIC nói chung, Hàn Quốc nói riêng cho thấy: Nhờ đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở phát triển khoa học và công nghệ nên
đã khai thác và phát huy tốt nguồn lực con ngời đa Hàn Quốc từ một nớc nông
nghiệp lạc hậu đất chật ngời đông tài nguyên thiên nhiên rất nghèo nàn thành một
nớc có nền công nghiệp phát triển cao. Năm 1962 thu nhập quốc dân bình quân đầu
ngời chỉ có 82 USD và tổng xuất khẩu cả năm đó mới đạt 100 triệu USD. Nhng
cùng với sự phát triển năng động của nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lí, Hàn Quốc
đã từng bớc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, sau một thời gian tơng đối
ngắn Hàn Quốc đã trở thành một nớc công nghiệp mới và đang trên đờng tiến tới
gia nhập vào các nớc công nghiệp phát triển với mức thu nhập quốc dân bình quân
đầu ngời năm 1995 là 10.000 USD, tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1995 là 128 tỷ
USD. Nh vậy, có thể nói chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nguyên nhân chủ yếu của
tăng trởng kinh tế.
Quản trị nhân lực 42 A 5 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
3. Các nhân tố ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố. Xác định và
thực hiện các phơng hớng, biện pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
hội nhập là một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lí nhà nớc. Để thực
hiện nhiệm vụ này cần phân tích nghiên cứu kỹ các nhân tố khách quan và chủ
quan có ảnh hởng đến chuyển dịch.
3.1. Sự phát triển của các loại thị trờng trong nớc và quốc tế.
Thị trờng đó là nhân tố có ảnh hởng, tác động trực tiếp đến việc hình thành
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trớc hết là chuyển dịch ngành, bởi lẽ thị trờng là yếu
tố hớng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp phải hớng ra thị trờng, xuất phát từ quan hệ cung cầu hàng hoá trên
thị trờng để xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình thích ứng với các
điều kiện của thị trờng. Do đó, nó sẽ thúc đẩy sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.

3.2. Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nớc là cơ sở để hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách bền vững và có hiệu quả.
Trớc hết việc xác định các ngành mũi nhọn, các ngành cần u tiên phát triển
phải dựa trên cơ sở lợi thế so sánh và các nguồn lực (cả trong nớc và ngoài nớc)
để chuyển hớng mạnh mẽ sang phát triển các ngành mà nớc ta đang có lợi thế và
điều kiện phát triển. Thông thờng trong mỗi giai đoạn phát triển ta thờng tập trung
khai thác các tài nguyên có lợi thế, trữ lợng lớn, giá trị kinh tế cao, nhu cầu thị tr-
ờng lớn và ổn định. Do đó sự đa dạng phong phú của tài nguyên làm cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra theo chiều hớng mạnh mẽ, nhằm khai thác tối
đa lợi thế so sánh của đất nớc.
- Dân số đợc xem là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế tác động đến
sự hình thành và phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ nhất: Kết cấu dân c và trình độ dân trí ảnh hởng tới tiếp thu công nghệ
mới là cơ sở phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật cao.
Thứ hai: Qui mô dân số, kết cấu ảnh hởng rất lớn tới qui mô, cơ cấu, nhu cầu
thị trờng. Đây là cơ sở để hình thành phát triển các ngành công nghiệp và phục vụ
tiêu dùng.
Thứ ba: Phát triển các ngành nghề truyền thống cần gắn với phong tục, tập
quán, truyền thống của địa phơng, của một cộng đồng ngời. Đây là nét văn hoá
đặc trng mà khi xây dựng nền kinh tế mở, yếu tố này đợc coi là rất hấp dẫn đối với
Quản trị nhân lực 42 A 6 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
nớc ngoài.
3.3. Sự ổn định của thể chế chính trị xã hội và đờng lối đối ngoại rõ ràng và
rộng mở.
3.4. Tiến bộ của khoa học công nghệ.
Tiến bộ của khoa học công nghệ không những chỉ tạo những khả năng sản
xuất mới đẩy nhanh tốc độ phát triển của một số ngành, làm tăng tỷ trọng của
chúng trong nền kinh tế quốc dân, mà nó còn có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hớng tích cực. Khoa học tự nhiên đã từng b-

ớc phục vụ có hiệu quả nhu cầu sản xuất và đời sống. Điều đó trớc hết đợc thực
hiện trong lĩnh vực nông nghiệp, nhờ đẩy mạnh việc nghiên cứu và sử dụng các
giống cây, con mới, các phơng thức canh tác mà nền kinh tế n ớc ta có những
phát triển vợt bậc. Trong lĩnh vực nông nghiệp, kết quả nổi bật của hoạt động khoa
học và công nghệ là đã nhanh chóng tiếp thu, làm chủ và vận hành đợc các thiết bị
nhập khẩu, các loại máy canh tác, chế biến và tự động hoá đợc một số khâu trong
lĩnh vực sản xuất. Chính sự tăng trởng của ngành công nghiệp đã thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH ở nớc ta trong thời gian qua.
Khu vực dịch vụ cũng phát triển nhanh chóng năng động nh dịch vụ viễn thông, tài
chính, ngân hàng
4. Mục tiêu, xu hớng và một số biện pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
4.1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đại hội VIII của Đảng đa ra mục tiêu cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nớc ta trong những năm sắp tới đó là: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang còn lạc
hậu, bất hợp lí sang cơ cấu công, nông nghiệp, dịch vụ hợp lí, kết hợp nhiều thành
phần kinh tế phù hợp với điều kiện nớc ta để phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất n-
ớc, thu đợc thắng lợi.
Quá trình CNH-HĐH là quá trình chuyển dịch các loại cơ cấu của nền kinh
tế quốc dân. Trong đó có cơ cấu kinh tế lãnh thổ làm cho cơ cấu ấy khai thác triệt
để các lợi thế, tiềm năng của tất cả các vùng, liên kết hỗ trợ nhau, làm cho tất cả
các vùng đều phát triển{Trích dự thảo các văn kiện trình Đại hội VIII của Đảng-
lu hành nội bộ tháng 12-1995}.
Quản trị nhân lực 42 A 7 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
4.2. Xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đại hội lần thứ VIII nhấn mạnh xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta
đó là chuyển dịch theo hớng CNH-HĐH đất nớc, từng bớc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hớng tiến bộ, tích cực với đặc trng: Tăng nhanh tỷ trọng của các ngành khu
vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng các ngành khu vực nông nghiệp

nhằm tạo ra cơ cấu của một nền kinh tế có khả năng tạo thêm nhiều việc làm mới và
thu hút ngày càng nhiều lực lợng lao động.
Giảm tỷ trọng nông nghiệp không có nghĩa là ta không quan tâm đến phát triển
nông nghiệp. Trong báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ VIII của Đảng đặc biệt coi
trọng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, tạo tiền đề cho công nghiệp và dịch vụ
phát triển. Phát triển toàn diện nông- lâm- ng nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
nông- lâm- thuỷ sản hình thành các vùng chuyên canh, có cơ cấu hợp lí về cây trồng,
vật nuôi, thực hiện thuỷ lợi hoá, điện khí hoá, sinh học hoá
Phát triển công nghiệp: Ưu tiên các ngành chế biến lơng thực, thực phẩm,
sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, mở rộng và xây dựng mới có trọng điểm
kết cấu hạ tầng. Phát triển có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng (năng lợng-
nhiên liệu, vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, luyện kim, hoá chất ).Tăng thêm
năng lực sản xuất thích ứng với yêu cầu tăng trởng kinh tế, đẩy mạnh các hoạt
động kinh tế đối ngoại.
Phát triển nhanh các dịch vụ hàng không, hàng hải, bu chính viễn thông, th-
ơng mại, giao thông vận tải, ngân hàng, kiểm toán, tài chính .Mở rộng th ơng
mại, du lịch, dịch vụ tạo ra bớc chuyển đổi căn bản.
Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời quá độ lên CNXH (1991): Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đi đôi với phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hớng XHCN. Kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, song tỷ trọng
kinh tế không then chốt và đợc tăng cờng ở các ngành then chốt. Kinh tế tập thể
không ngừng đợc củng cố và mở rộng. Các ngành khác sẽ đợc tăng cờng cả về mặt
số lợng và chất lợng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cơ cấu thành phần
kinh tế. Phát triển kinh tế t bản nhà nớc dới nhiều hình thức. Kinh tế gia đình đợc
phát triển mạnh.
Đối với các vùng kinh tế: Chuyển dịch theo hớng khai thác thế mạnh của
từng vùng, tập trung chính đáng cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm đồng
thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng trong nớc. Có chính sách
hỗ trợ các vùng khó khăn, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, các vùng miền núi, hải
đảo dần dần giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển kinh tế giữa

các vùng.
Quản trị nhân lực 42 A 8 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Cơ cấu kinh tế có thể theo khuynh hớng tự nhiên sẵn có của nền kinh tế thị
trờng hội nhập nền kinh tế thế giới.
4.3. Một số biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
4.3.1.Thực hiện chuyển dịch cơ cấu theo hớng tích cực với những đặc trng sau:
Tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng các ngành
nông nghiệp.
Thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn làm cơ sở cho việc đẩy nhanh quá
trình chuyển đổi cơ cấu nông thôn, nông nghiệp đợc coi là điểm mạnh của nớc ta.
Phát huy sức mạnh dân tộc là nền tảng cho phát triển ổn định và bền vững. Nhà n-
ớc kích thích quá trình này bằng cách hỗ trợ xây dựng các công trình cấu trúc hạ
tầng nh cấp điện, giao thông, thông tin liên lạc, trung tâm dịch vụ . Khuyến
khích dân c nông thôn tự tạo việc làm tại quê hơng mình theo phơng châm li
nông bất li hơng. Phát triển các làng nghề truyền thống, các ngành gốm, tiểu thủ
công nghiệp. Khai thác chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp từng bớc hình thành
nông thôn văn minh, hiện đại.
4.3.2. Cải tiến đổi mới cơ chế huy động vốn đầu t theo những hình thức sau:
Đa dạng hoá hình thức huy động vốn, xây dựng cơ chế tiết kiệm trong tiêu
dùng để đầu t cho sản xuất. Có biện pháp khuyến khích tất cả các thành viên kinh
tế đầu t để phát triển sản xuất, tăng dần tỷ lệ tích luỹ cho cơ sở hạ tầng trong cơ
cấu chi ngân sách nhà nớc. Thờng xuyên điều chỉnh lãi suất cũng nh việc thuận
lợi hoá thủ tục gửi tiền, rút tiền tiết kiệm nhằm huy động ngày càng nhiều vốn
nhàn rỗi trong dân. Xây dựng cơ chế hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ về các lĩnh vực tín dụng, đào tạo, thông tin
Đẩy nhanh việc cổ phần hoá và đa dạng các hình thức sở hữu trong các doanh
nghiệp. Mở rộng việc phát hành trái phiếu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, trái
phiếu doanh nghiệp. Nghiên cứu phát triển các hình thức thuê tài chính, hình thành
thị trờng vốn và vận hành tốt thị trờng này nhằm nhanh chóng huy động vốn và di

chuyển vốn dễ dàng giữa các khu vực và các ngành kinh tế.
Huy động vốn nớc ngoài: Mở rộng các hình thức liên doanh theo luật đầu t n-
ớc ngoài trong đó chú trọng hình thức BOT. Nghiên cứu triển khai thí điểm phát
hành trái phiếu, cổ phiếu ra nớc ngoài.
Cải tiến cơ cấu sử dụng nguồn vốn đầu t của nhà nớc theo hớng chủ yếu
giành để xây dựng cấu trúc hạ tầng, nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh
tế khác đầu t vào phát triển các khu vực, các ngành kinh tế có khả năng tạo thêm
Quản trị nhân lực 42 A 9 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
đợc nhiều việc làm hơn, khả năng sinh lời và quay vòng vốn nhanh.
Tăng nguồn vốn trung hạn và dài hạn hỗ trợ cho nhân dân, đặc biệt là nông dân.
4.3.3. Nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế.
Nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế chuẩn bị tốt điều kiện hội nhập
khu vực và thế giới, kết hợp đổi mới kinh tế đối ngoại cởi mở, thông thoáng. Tập
trung đổi mới công nghệ, nâng cao kỹ năng lao động hình thành và phát triển năng
lực các ngành nghề chế biến, giảm xuất khẩu nguyên liệu thô. Đa dạng hoá sản
phẩm xuất khẩu, tuy nhiên trớc mắt cần tập trung vào những sản phẩm có dung l-
ợng lớn nh dệt, may mặc, giày dép, chế biến lơng thực, thực phẩm, gia công cơ
khí, điện tử, đồ gỗ, hoá chất, tiêu dùng và mỹ phẩm.
4.3.4. Hình thành, phát triển và điều tiết có hiệu quả giữa các vùng, các khu
vực, các ngành nghề của thị trờng lao động.
Quản lí tốt thị trờng này có nghĩa là giảm tỷ lệ thất nghiệp và thúc đẩy tính
cơ động linh hoạt của lực lợng lao động cũng nh ngăn chặn và khắc phục nhiều
hậu quả xấu về kinh tế xã hội khác.
4.3.5. Biện pháp về kỹ thuật công nghệ:
Nâng cao trình độ hiện đại với các ngành sản xuất công nghiệp có thế mạnh
hiện nay, đồng thời phải chọn giải pháp để xây dựng phát triển u tiên đối với các
ngành công nghiệp mũi nhọn. Thực hiện tích cực việc chuyển giao công nghệ tiên
tiến, công nghệ thích hợp từ bên ngoài vào, kết hợp với tăng cờng nghiên cứu khoa
học và triển khai ứng dụng trong nớc. Đối với công nghệ nhập, khuyến khích

chuyển giao công nghệ tiên tiến phù hợp với phơng hớng u tiên của quốc gia.
4.3.6. Biện pháp về nguồn nhân lực:
Đào tạo cán bộ quản lí giỏi cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế: Đổi mới công tác giáo dục Đại học Cao đẳng. Nâng cao chất lợng chất lợng
giảng dạy, đa dạng hoá các hình thức giảng dạy, có chính sách khuyến khích đối
với cán bộ quản lí giỏi vì cán bộ quản lí là kim chỉ nam cho tất cả mọi hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp. Các chính sách hỗ trợ đào tạo quản lí giỏi thuộc các
thành phần kinh tế góp phần khai thác có hiệu quả nguồn lực của xã hội.
Đối với đào tạo nghề: Phối hợp với các ngành giáo dục- đào tạo định hớng
cho học sinh chọn ngành nghề, khuyến khích phát triển các trờng nghề, các trung
tâm đào tạo chuyên viên kỹ thuật. Công tác phát triển nguồn nhân lực gồm đào tạo
lại, đào tạo mới, trẻ hoá nguồn nhân lực, tổ chức các lớp học ngắn hạn, dài hạn.
Quản trị nhân lực 42 A 10 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Khuyến khích các doanh nghiệp hợp đồng với cơ sở đào tạo trong nớc, Việt Kiều
để đào tạo chuyên sâu gắn với hệ thống ngành nghề của các doanh nghiệp, có sự
quản lí của nhà nớc. Đẩy mạnh hơn nữa công tác dạy nghề, đào tạo nhiều công
nhân kỹ thuật, trang bị nhiều kiến thức thiết thực cho ngời lao động là biện pháp
cực kì quan trọng để nâng cao tỷ lệ lao động đợc đào tạo nghề. Giải quyết tốt vấn
đề việc làm cho ngời lao động.
4.3.7. Hoàn thiện hệ thống luật pháp:
Cải tiến một số chính sách phát triển kinh tế xã hội. Giảm bớt các khâu thủ
tục hành chính. Nhà nớc cần có biện pháp tuyên truyền luật pháp vào đời sống
nhân dân.Tạo sân chơi bình đẳng cho các thành phần kinh tế, bằng cách ban hành
bộ luật chung thống nhất, tạo chính sách đầu t thông thoáng để hấp dẫn đầu t nớc
ngoài, huy động nguồn vốn to lớn từ ngoài nớc.
5. Hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một trong những nội dung chủ yếu nhất của quá trình thực hiện chiến lợc
CNH-HĐH là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với ba bộ phận cơ bản hợp
thành và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ là cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần

kinh tế và cơ cấu vùng, trong đó cơ cấu ngành kinh tế giữ vai trò quan trọng.
5.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành.
5.1.1. Nền kinh tế từng bớc đợc cấu trúc lại, đi dần vào thế ổn định.
Tăng trởng cao đã góp phần quyết định kìm chế và giảm lạm phát. Tốc độ
tăng trởng GDP hàng năm giai đoạn 1986-1995 đợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm của nền Kinh tế (%)
1986-1990 1991-1995 1995
Toàn bộ nền kinh tế trong đó: 5,2 8,2 9,5
Công nghiệp 5,9 12,5 13
Nông nghiệp 3,6 4,3 4,5
Dịch vụ - 11 9,1
Nguồn: Tổng cục Thống kê- Bộ kế hoạch và đầu t.
Tốc độ tăng trởng GDP/bình quân hàng năm của nền kinh tế trong năm 1991-
1995 là 8,2%, Việt Nam về cơ bản đã ra khỏi khủng khoảng và tạo những cơ sở tốt
cho sự phát triển tiếp theo.
Quản trị nhân lực 42 A 11 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
5.1.2. Cơ cấu ngành của nền kinh tế:
Với định hớng chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu, tiến trình cơ
cấu ngành của nền kinh tế đã có bớc chuyển dịch tích cực và tiến bộ theo hớng ra
tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, phù hợp với qui
luật chuyển dịch cơ cấu trong quá trình CNH-HĐH. Theo hớng này, tốc độ tăng
trởng GDP của công nghiệp và dịch vụ đã tăng nhanh hơn tốc độ tăng trởng của
nông nghiệp (bảng 2).
Bảng 2: Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế.

Ngành 1991 1994 1995
Toàn bộ nền Kinh tế 100 100 100
Nông nghiệp 40,5 28,7 27,2
Công nghiệp 23,8 29,6 30,3

Dịch vụ 35,7 41,7 42,5
Nguồn : Niên giám thống kê 1994, Nhà xuất bản Thống kê, 1995, tr.71
5.1.3. Các ngành định hớng vào xuất khẩu đợc phát triển mạnh.
Đã có hơn 50 sản phẩm của Việt Nam đợc xuất đi trên 40 nớc trên thế giới.
Nhờ đó kim ngạch xuất khẩu 3 năm qua tăng bình quân hàng năm 20%. Các sản
phẩm xuất khẩu của ngành nông, lâm, ng nghiệp trong những năm gần đây chiếm
khoảng 50% tổng giá trị xuất khẩu. Đứng đầu là dầu thô tiếp đó là gạo và hàng dệt
may.
5.1.4. Đầu t trong nớc hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho chuyển dịch cơ cấu
ngành ngày càng gia tăng.
Vốn đầu t cơ bản của toàn xã hội năm 1990 chiếm 15,8% GDP, năm 1994
chiếm 18,3% GDP. Trong đó khoảng 30% là vốn đầu t t nhân. Đây là một nét mới
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta.
5.1.5. Đầu t nớc ngoài trực tiếp là một cú hích ban đầu cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành ở nớc ta, đặc biệt là các ngành định hớng xuất khẩu.
Chất lợng hàng công nghiệp ngày càng đợc nâng cao. Sản phẩm công nghiệp
không chỉ có chỗ đứng ở thị trờng nội địa mà còn tham gia vào xuất khẩu, tổng giá
trị hàng công nghiệp xuất khẩu đã tăng từ 298,4 triệu Rup-USD năm 1985 lên
Quản trị nhân lực 42 A 12 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
10.000 triệu USD năm 2001, trong đó tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp nặng
và khoáng sản xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ 9,01% năm 1985
lên 30,60% năm 2001 (bảng 3)
Bảng 3: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam
Đơn vị tính: triệu USD.
Nhóm hàng
1985* 1990 1995 2001(ớc)
Kim
ngạch
%

Kim
ngạch
%
Kim
ngạch
%
Kim
ngạch
%
Công nghiệp nặng và
khoáng sản
62,9 9,01 616,9 25,66 1377,7 25,28 4600,0 30,60
Công nghiệp nhẹ và
tiểu thủ công nghiệp
235,5 33,72 635,9 26,45 1549,8 28,44 5400,0 36,00
Nông sản 274,2 39,26 783,2 32,58 1745,8 32,04
3249,0 21,60
Lâm sản 40,5 5,80 126,5 5,26 153,9 2,82
Thuỷ sản 82,6 11,83 239,1 9,94 621,4 11,40 1178,0 11,80
Hàng hoá khác 2,7 0,39 2,4 0,10 0,3 0,01
Tổng số 698,5 100,0 2404,0 100,0 5448,9 100,0 15027,0 100,0
Đơn vị tính:Triệu Rup-USD.
Nguồn : Niên giám thống kê năm 1989, 1994, 2001, NXB Thống kê, Hà
Nội,1990-2002{69}
Những hạn chế của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành:
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và trong từng nội bộ nhóm
ngành diễn ra còn chậm, tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn cha
phù hợp với yêu cầu chuyển dịch theo hớng CNH-HĐH. Sự phát triển của một số
lĩnh vực dịch vụ cha đáp ứng với quá trình chuyển sang một nền kinh tế thị trờng
linh hoạt nh tài chính, ngân hàng, còn thiếu những giải pháp điều hành chính sách

tiền tệ linh hoạt, kiểm soát lạm phát, khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn đối với
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế còn yếu. Lĩnh vực bu chính viễn
thông, Internet đang duy trì mức giá khá cao so với các nớc trên thế giới cũng nh ở
khu vực.
Các chính sách khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng
cao nh t vấn, quản lí doanh nghiệp còn nhiều bất cập.
Thứ hai, phần lớn các sản phẩm công nghiệp có sức tăng trởng nhanh lại là
những ngành đòi hỏi vốn đầu t lớn nh thép, xi măng, khai thác dầu khí, lắp ráp
điện tử và xe máy nhiều sản phẩm trong số này mặc dù cung đã v ợt cầu nhng
vẫn tiếp tục đợc đầu t mở rộng, dẫn tới tình trạng lãng phí về đầu t, nhất là các
ngành thép, xi măng, mía đờng Theo Bộ Công nghiệp, tính đến năm 2001 thì
công suất thép cán trong ngành xây dựng cả nớc đạt xấp xỉ 3,5 triệu tấn /năm
Với nhu cầu thép gia tăng 10% thì sản lợng thép này đủ đáp ứng nhu cầu của năm
Quản trị nhân lực 42 A 13 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
2010. Cơ cấu sản phẩm cha có chuyển biến đáng kể, sản phấm công nghiệp xuất
khẩu phần lớn từ khai thác tài nguyên, gia công, hàm lợng kỹ thuật thấp. Công
nghệ còn lạc hậu, công nghiệp chế biến cha phát triển. Giá một số sản phẩm công
nghiệp sản xuất trong nớc cao hơn nhiều so với hàng nhập khẩu, chẳng hạn, ở thời
điểm cuối năm 1999 giá đờng thế giới 200-250 USD/tấn, giá thành của Việt
Nam từ 350-400 USD/tấn; giá xi măng nhập khẩu về đến cảng của Việt Nam
chỉ khoảng 40 USD/tấn, giá xi măng của Việt Nam từ 45-50 USD/ tấn.
Thứ ba, xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế nghiêng vế các
ngành có sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nớc hơn là hớng vào xuất khẩu. Ví dụ
trong các sản phẩm công nghiệp chủ yếu thì nhóm sản phẩm hớng nội có tốc độ
tăng trởng là lớn nhất, năm 1999 so với năm 1990 sản phẩm thép tăng 1.211,9%,
dầu thực vật tăng 266,3%, xi măng tăng 178,1%, xà phòng tăng 179,1% trong
khi nhóm sản phẩm có tỷ lệ xuất khẩu cao và sử dụng nhiều lao động là dệt
may thì mức tăng trởng còn thấp mà chủ yếu lại là gia công, cùng thời điểm so
sánh nêu trên, dầu thô tăng 555,5%, quần áo may sẵn tăng 243,9% Điện, điện tử

và một số ngành cơ khí nh chế tạo ô tô, xe máy có hàm lợng kỹ thuật cao thì mới
trong giai đoạn lắp ráp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn rất thấp, mặt khác, sức
cạnh tranh của sản phẩm và của doanh nghiệp còn yếu so với một số quốc gia
trong khu vực. Cha tạo đợc những ngành gắn kết với nhau để cùng hớng về xuất
khẩu và tạo ra giá trị gia tăng cao. Điều này cho thấy chuyển dịch cơ cấu ngành
cha đáp yêu cầu của việc thực hiện CNH hớng về xuất khẩu.
Các yếu kém trên đây do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhng chủ yếu là do
định hớng chiến lợc, chính sách của nhà nớc, nhất là chính sách bảo hộ sản xuất
cha rõ. Phơng châm bảo hộ có chọn lọc chủ yếu vẫn dừng lại ở nguyên tắc chung.
Cụ thể là nhà nớc thông qua hàng rào phi thuế quan, gồm hạn ngạch, giấy phép
nhập khẩu cũng nh các hình thức phi thuế quan khác để hạn chế nhập khẩu. Mặt
khác, mặc dù chế độ hai giá đối với hàng hóa dịch vụ đã bị xoá bỏ nhng trên thực
tế việc áp dụng chính sách kiểm soát giá để chống lại sự cạnh tranh qua giá trên
thị trờng đối với một số sản phẩm nh điện thoại, bu chính, vé máy bay, xăng
dầu vẫn tồn tại. Ngoài ra, do khả năng lựa chọn thị tr ờng yếu kém, công nghệ
lạc hậu, trình độ quản lý còn bất cập của phần lớn các doanh nghiệp đang hoạt
động sản xuất kinh doanh.
5.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế.
Trên cơ sở của quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đồng thời với yêu cầu giải phóng mạnh
Quản trị nhân lực 42 A 14 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
mẽ mọi tiềm lực kinh tế, Đảng ta đã thực hiện chủ trơng xây dựng và phát triển
kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN. Các hình thức sở hữu khác nhau
hoặc đan xen hỗn hợp của các thành phần kinh tế có thể hợp tác, cạnh tranh bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ trớc pháp luật, không phân biệt thành phần, đều là
các thành phần cấu thành của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
Từ khi thực hiện chính sách đổi mới đến nay cơ cấu doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế đã có những chuyển biến lớn trong nền kinh tế, đã xuất hiện
một số loại hình doanh nghiệp mới nh: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu

hạn, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, doanh nghiệp t nhân Việc biến đổi cơ
cấu các loại hình doanh nghiệp này đã mở ra các loại hình tổ chức sản xuất kinh
doanh nhỏ, phù hợp với điều kiện thực tế dới hình thức kinh tế hộ, cá thể, tiểu chủ,
tạo điều kiện để thu hút hàng chục triệu lao động xã hội, góp phần quan trọng vào
việc giải quyết công ăn việc làm trong xã hội.
Các thành phần kinh tế đã hình thành và phát triển với một cơ cấu tơng đối
đầy đủ trên địa bàn một số đô thị lớn nh Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải
Phòng còn với các địa bàn ở các thị xã, thị trấn thì kinh tế nhà n ớc, kinh tế t bản
nhà nớc, kinh tế t nhân mới chỉ hình thành với một quy mô nhỏ; kinh tế tập thể
theo mô hình mới đang đợc xác lập, kinh tế nhà nớc đã từng bớc giảm dần, kinh tế
t bản nhà nớc cha có môi trờng thuận lợi để hình thành; kinh tế hộ đang là chủ
yếu, trên địa bàn nông thôn, sự chuyển sang kinh tế hàng hoá còn ở trình độ rất
thấp, cơ cấu nhiều thành phần kinh tế chậm đợc hình thành và phát triển.
Đối với các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, cơ cấu thành phần
kinh tế cũng có sự phát triển khác nhau. Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp
chủ yếu do thành phần kinh tế hộ tạo ra, thành phần kinh tế nhà nớc chỉ chiếm một
phần rất nhỏ, các thành phần kinh tế khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Theo tỷ
trọng trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp thì công nghiệp quốc doanh đã
giảm từ 49,6% năm 1996 xuống còn 32,2% năm 2000; tơng ứng với thời gian trên,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của khu vực cá thể giảm từ 15,5% xuống 9,2%;
ngợc lại công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thuộc doanh nghiệp, công ty t nhân,
hỗn hợp đều có xu hớng gia tăng. Đối với thơng nghiệp, trong khi thơng nghiệp
quốc doanh, thơng nghiệp tập thể giảm thì thơng nghiệp cá thể tăng.
Trong khi tỷ trọng đóng góp của thành phần kinh tế nhà nớc có xu hớng tăng
lên và tơng đối ổn định thì tỷ trọng đóng góp của thành phần kinh tế ngoài nớc có
xu hớng suy giảm. Riêng đối với khu vực có vốn đầu t nớc ngoài, dựa trên tiềm lực
tài chính, công nghệ kỹ thuật mạnh với cơ sở thị trờng vững chắc (dựa chủ yếu
vào việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng nội địa), dẫn đến tốc độ tăng trởng thị tr-
Quản trị nhân lực 42 A 15 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

ờng nội địa khá cao và tỷ trọng đóng góp vào GDP có mức tăng đáng kể.
Trên thực tế phải đến năm 1990, các thành phần kinh tế mới hình thành và
phát triển. Họ đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trởng chung của nền
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nứơc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân
(trong các ngành then chốt nh công nghiệp t liệu sản xuất, công nghệ cao ), đóng
góp khoảng 60-70% tổng thu nhập trong nớc của ngân sách nhà nớc, thu hút và tạo
chỗ việc làm cho hơn một triệu lao động, đảm nhiệm những ngành nghề, lĩnh vực
đòi hỏi nhiều vốn, kỹ thuật thu hút vốn chậm hoặc ở các vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn nơi các thành phần kinh tế khác cha đủ khả năng hay cha dám bỏ
vốn đầu t. Cần nhấn mạnh là DNNN giữ vai trò quan trọng trong kinh tế nhà nớc,
đây là lực lợng nòng cốt đóng góp vào tăng trởng xuất khẩu, bảo đảm các cân đối
lớn và ổn định kinh tế vĩ mô. Tốc độ phát triển sản xuất bình quân trong giai đoạn
1991-2000 của khu vực này đợc duy trì ở mức 11%/năm; trình độ công nghệ và
quản lý có nhiều tiến bộ; hiệu quả kinh tế xã hội và sức cạnh tranh của DNNN
từng bớc đợc nâng lên. Xét về cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, đến nay tỷ
trọng lao động trong khu vực kinh tế nhà nớc chiếm khoảng 10%, còn lại là lao
động trong khu vực kinh tế ngoài nhà nớc. Riêng khu vực có vốn đầu t nớc ngoài
thu hút đợc khoảng 1% tổng lực lợng lao động xã hội.
Trong khi thành phần kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể không phải thành phần
kinh tế tạo ra nhiều công ăn việc làm nhất thì thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ,
t nhân đã tạo ra một lợng công ăn việc làm khá lớn thu hút lao động xã hội hàng
năm vào độ tuổi lao động, các lao động dôi d thuộc biên chế nhà nớc và do qúa
trình sắp xếp lại doanh nghiệp. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
trên là do mỗi suất đầu t cho một chỗ làm việc mới có khoảng cách rất xa giữa các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Bớc vào thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã tạo ra những tiền đề để đa nền kinh tế
nớc ta chủ động hội nhập vào quá trình toàn cầu hoá kinh tế, trong đó việc hình
thành và phát triển cơ cấu nhiều thành phần kinh tế giữ một vị trí quan trọng.
Nhiều cơ chế, chính sách mới đợc ban hành nhằm khuyến khích mọi nguồn lực
vào phát triển kinh tế, điển hình là dới tác động của Luật Doanh Nghiệp (mới).

Tính đến tháng 9 năm 2001 đã có 23.000 doanh nghiệp mới đợc thnàh lập, với số
vốn khoảng 25.000 tỷ đồng, tạo ra khoảng 500.000 chỗ lao động mới. Do vậy, có
thể nói rằng việc hình thành và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đã tạo ra
những tiền đề cần thiết để đa nền kinh tế Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.
Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế còn một số yếu kém
Quản trị nhân lực 42 A 16 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
khuyết điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, xét về hiệu quả kinh tế, nhìn chung mức độ đạt hiệu quả của các
thành phần kinh tế ở mức cha cao, nhất là thành phần kinh tế nhà nớc. Chẳng hạn,
phần lớn DNNN chỉ có khả năng tái sản xuất giản đơn vì quá trình đầu t đổi mới
công nghệ kỹ thuật còn chậm, trình độ công nghệ lạc hậu; tỷ lệ có lãi rất ít, chủ
yếu hoạt động cầm chừng và thua lỗ; quy mô doanh nghiệp còn nhỏ, cơ cấu còn
nhiều bất hợp lý, cha tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt mà nhà nớc
cần nắm giữ. Nhìn chung, trình độ công nghệ còn lạc hậu, quản lý còn yếu kém,
cha thật sự tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sức
cạnh tranh còn thấp, nợ không có khả năng thanh toán tăng lên, lao động thiếu
việc làm còn lớn. Hiệu quả hoạt động của nhiều DNNN cha tơng xứng với các
nguồn lực đã có và sự đầu t, trợ giúp của nhà nớc. Trong khi thu hút một lợng vốn
rất lớn (khoảng 85-90%) từ ngân sách nhà nớc nhng khả năng thu hút tổng số lao
động trong nền kinh tế rất thấp (khoảng 5%). Còn đối với các bộ phận khác của
kinh tế nhà nớc thì hiệu quả hoạt động đạt đợc cũng rất thấp cha đáp ứng với vai
trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế.
Thứ hai, Hiến pháp (1992) đã khẳng định về sự bình đẳng trớc pháp luật đối
với mọi thành phần kinh tế nhng trên thực tế các chính sách đã và đang tồn tại lại
thiếu sự bình đẳng cần thiết cho các thành phần kinh tế. Chẳng hạn, nếu DNNN
muốn liên doanh với nớc ngoài thì họ đợc dùng giá trị quyền sử dụng đất để góp
vốn vào hợp tác liên doanh trong khi các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác không đợc u đãi này; hoặc họ chẳng những đợc sử dụng trên dới 3/4 tổng

tín dụng của các ngân hàng thơng mại mà còn đợc hởng nhiều u đãi khác nữa nh
đảo nợ, khoanh nợ, xoá nợ khi cần thiết. Nh ng chính họ lại chịu nhiều áp lực
hơn về bảo đảm việc làm đối với ngời lao động, so với các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác. Đối với doanh nghệp t nhân do có hạn chế về vốn, năng
lực tổ chức sản xuất kinh doanh nên sự phất triển còn hạn chế. Nhìn tổng thể ở
nông thôn, kinh tế hộ sau nhiều năm vẫn đang trì trệ trong mô hình hiện hành.
Còn doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong hoạt động sản xuất kinh doanh có
xu hớng hớng nội thay thế nhập khẩu hơn là hớng về xuất khẩu. Điều này đi ng-
ợc lại chiến lợc CNH hớng về xuất khẩu mà nớc ta đang thực hiện.
Những hạn chế, yếu kém trên đây do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhng
chủ yếu do chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của Đảng, trong
nhiều trờng hợp cụ thể, vẫn cha có sự thống nhất cao trong nhận thức. Cơ chế,
chính sách còn nhiều bất cập, cha đồng bộ, còn nhiều điểm cha phù hợp, môi tr-
ờng kinh tế và luật pháp còn thiếu sự thông thoáng. Đây là nhân tố hàng đầu làm
Quản trị nhân lực 42 A 17 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
nản lòng các nhà đầu t trong nớc và ngoài nớc. Hệ thống bộ máy quản lý nhà nớc
về kinh tế còn cồng kềnh, chồng chéo. Việc phát triển đồng bộ các thể chế kinh tế
thị trờng và tạo lập một môi trờng kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế còn chậm. Mặt khác, về bản thân các doanh nghiệp thuộc từng thành phần kinh
tế còn cha xác định đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với nhà nớc. Đặc
biệt, với những chính sách đãi riêng đối với từng thành phần kinh tế, nhà nớc cha
tạo ra một môi trờng chung dẫn đến sự phân bịêt đối với thành phần kinh tế.
5.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng.
Cơ cấu vùng kinh tế đợc xác định là một vấn đề trọng điểm trong cơ cấu kinh
tế, nó chẳng những quan hệ trực tiếp đến mục tiêu phát triển, cân đối trên địa bàn
cả nớc mà còn kết hợp phát triển kinh tế với chính sách xã hội. Chuyển dịch cơ
cấu vùng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở
nớc ta.
Đến nay, việc phân vùng kinh tế ở Việt nam vẫn còn những quan niệm khác

nhau, ở đây chỉ phân tích thiên về cách phân loại vùng kinh tế theo các vùng phát
triển và vùng chậm phát triển, đô thị và nông thôn.
Vùng phát triển gồm các khu tập trung đô thị và công nghiệp thuộc vùng
Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng, hành lang ven biển từ Đà Nẵng đến Bình
Thuận (bao gồm ba vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc, Trung, Nam). Trong đó
vùng phát triển kinh tế trọng điểm miền Bắc gồm tam giác tăng trởng Hà Nội
Hải Phòng Quảng Ninh; ở miền Nam gồm tam giác tăng trởng TP. Hồ Chí
Minh - Đồng Nai Bà Rỵa- Vũng Tàu và ở miền Trung là Đà Nẵng Dung
Quất. Ba vùng kinh tế trọng điểm này chỉ chiếm 25% dân số của cả nớc nhng tập
trung tới 40% dân số đô thị, khoảng 70% cán bộ khoa học có trình độ cao, đóng
góp trên 50% GDP và khoảng 70-75% nguồn thu ngân sách của cả nớc.
Vùng chậm phất triển gồm phần lớn lãnh thổ của vùng Tây Bắc, một phần
vùng Đông Bắc, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa ở Tây Nguyên, ứng với các xã
khó khăn ở khu vực III miền núi và một số nơi khó khăn ở ven biển và đồng bằng
sông Cửu Long. Đây là vùng có vị trí chiến lợc quan trọng về kinh tế, chính trị, an
ninh, quốc phòng
Đô thị đợc hiểu là điểm tập trung dân c với mật độ cao (các thị trấn trở lên). Có
hạ tầng cơ sở thích hợp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nớc,
của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, trong huyện Nông thôn đ ợc hiểu là phần lãnh
thổ kinh tế xã hội còn lại, không phải là khu vực đô thị
Trong giai đoạn vừa qua cơ cấu vùng kinh tế đã có chuyển biến tích cực, ba
Quản trị nhân lực 42 A 18 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc- Trung- Nam đã góp phần trong việc hình thành
và chuyển dịch cơ cấu vùng, nhất là các vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc và
miền Nam đã có những thay đổi đáng kể (sản phẩm tham gia xuất khẩu, thu nhập
của ngời dân đợc tăng lên ) trong tốc độ tăng tr ởng chung của nền kinh tế. Trong
tổng giá trị gia tăng của cả nớc với mức tăng trởng bình quân khá cao, đạt trên
7,6%/năm giai đoạn 1991-1999, thì tốc độ tăng trởng cao nhất đạt đợc là ở các
vùng phát triển, năm1990 mức đóng góp cho GDP cho cả nớc của ba vùng này

chiếm 30%, trong đó đóng góp giá trị gia tăng công nghiệp chiếm 45%, dịch vụ
chiếm 30%, nông, lâm, ng nghiệp chiếm 16%, đến năm 1999 con số tơng ứng là
53%, 65%, 53%, 14%. Đây là các vùng có điều kiện tự nhiên cơ sở hạ tầng, nguồn
nhân lực, trình độ lao động và năng lực công nghiệp cao, mức độ tập trung nhu cầu
phù hợp hơn với những đòi hỏi của cơ chế thị trờng nơi có những yếu tố tạo sức
hút đầu t mà các vùng khác không có đợc. Mặt khác, cùng với sự tồn tại và phát
triển của các vùng kinh tế trọng điểm việc hình thành 66 khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu công nghệ cao trong đó có 48 khu công nghiệp và khu chế xuất đã đi
vào hoạt động chủ yếu là ở ba vùng kinh tế trọng điểm (phần lớn tập trung ở miền
Đông Nam Bộ), là tiền đề quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế.
Ngợc lại, ở phần lớn các vùng chậm phát triển và vùng nông thôn tốc độ tăng
trởng chung thấp xa hơn các đô thị, đóng góp cho GDP của cả nớc, năm 1990 chỉ
chiếm 6,7%, trong đó đóng góp giá trị gia tăng công nghiệp chiếm 6,1%, dịch vụ
chiếm 7,0%, nông, lâm, ng nghiệp chiếm 16,4%. Đến năm 1999 con số tơng ứng
là 9,4%, 6,4%, 8,0%, 21,2%. Theo ớc tính GDP bình quân đầu ngời của vùng
chậm phát triển chỉ bằng 1/4 của vùng phát triển.
Cơ cấu kinh tế vùng từng bớc đợc chuyển dịch theo hớng tăng khai thác thế
mạnh của từng vùng, hình thành các vùng trọng điểm trên cả nớc. Nguồn vốn đầu t từ
ngân sách nhà nớc cho vùng chậm phát triển ớc vào khoảng 2.400-2.500 tỷ VNĐ,
trong đó vốn đầu t cho công trình quốc gia khoảng 2.000 tỷ VNĐ và đầu t cho định
canh, định c hơn 400 tỷ VNĐ. Bên cạnh việc khuyến khích ba vùng kinh tế trọng
điểm thu hút các nguồn vốn đầu t nhà nớc đã có những cơ chế, chính sách khuyến
khích nhằm đầu t nhiều hơn, hỗ trợ cho nông thôn, các xã khó khăn và đặc biệt khó
khăn cho các công trình xoá đói giảm nghèo. Nhng hiệu quả sử dụng vốn xét về mặt
kinh tế thờng là không cao.
Việc tập trung thu hút đầu t vào ba vùng kinh tế trọng điểm, nhất là vùng
trọng điểm kinh tế miền Bắc và miền Nam không chỉ đáp ứng ngay yêu cầu của
các nhà đầu t, mà còn thúc đẩy các vùng khác phát triển. Cơ cấu đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài theo vùng đã có những chuyển biến. Nếu nh các dự án FDI, trong những
Quản trị nhân lực 42 A 19 khoa kinh tế lao động và dân số

Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
năm đầu đổi mới, chủ yếu tập trung ở khu vực phía Nam, khu vực phía Bắc chỉ
chiếm 25% dự án với 20% vốn đăng ký thì đến năm 1999 con số này là 28,5% số
dự án với 39% vốn đăng ký. Vùng phát triển chiếm gần khoảng 80% tổng số vốn
đầu t trực tiếp trong khi vùng chậm phát triển với gần 90% lãnh thổ và khoảng
84,5% dân số nhng chỉ thu hút đợc khoảng 20% tổng số FDI (không kể vốn đầu t
vào lĩnh vực dầu khí).
Công nghiệp và các tiềm lực kinh tế của nớc ta tập trung chủ yếu ở các vùng
phát triển. Công nghiệp tập trung hơn vào các ngành then chốt của nền kinh tế quốc
dân, nhất là các ngành bu điện, xi măng và vật liệu xây dựng, sắt thép, dầu khí phân
bố rộng khắp và liên kết theo quy mô toàn quốc và khu vực, từng bớc hình thành và
phát triển các vùng trọng điểm, các khu công nghiệp tập trung. Bên cạnh đó là việc
phát triển các xí nghiệp quy mô vừa, nhỏ gắn với cơ sở nguyên liệu nông, lâm, ng
nghiệp, vật liệu xây dựng và khai thác khoáng sản. Bớc đầu đã hình thành nhiều vùng
sản xuất nông, lâm, khoáng sản, hàng hoá. Đặc biệt các vùng đều có tiềm năng xuất
khẩu khá lớn. Chẳng hạn, giai đoạn 1990-2000, chỉ tính riêng đồng bằng sông Hồng
và Đông Nam Bộ chiếm hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Các vùng
Đông Bắc, duyên hải miền Trung và Tây Nguyên cũng có mức tăng trởng xuất khẩu
cao nhng do xuất phát điểm thấp nên thu nhập từ xuất khẩu bị hạn chế. Trong giai
đoạn 1996-2000 các sản phẩm xuất khẩu ở các vùng Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung lại dựa chủ yếu vào nông sản trong khi quá trình chuyển dịch
cơ cấu, trớc hết là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn diễn ra chậm. Tính đơn điệu
của cơ cấu xuất khẩu, chất lợng sản phẩm thấp làm cho hiệu quả của xuất khẩu
không cao. Mặt khác, các cửa khẩu hoạt động kém phát triển hơn một số vùng khác,
năng lực cạnh tranh sản phẩm thấp hơn so với Tây Nguyên (mặt hàng cà phê), việc
chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu yếu so với Tây Nam Bộ (mặt hàng thuỷ sản)
Nhìn chung, đối với vùng đô thị và vùng nông thôn đều có những tiến bộ
đáng kể, đô thị phát triển cả về mặt số lợng và chất lợng. Cùng với quá trình
chuyển dịch cơ cấu vùng, tuỳ theo các cấp độ khác nhau, nhiều đô thị chuyển dần
từ chức năng hành chính sang chức năng kinh tế. Đối với vùng nông thôn cũng có

những tiến bộ đáng kể, đời sống của phần lớn ngời dân đợc nâng lên. Số vốn ngân
sách nhà nớc hỗ trợ cho các vùng chậm phát triển đã có tác động tích cực nhiều
mặt đến tác động kinh tế- xã hội của khu vực này. Trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu của vùng chậm phát triển, thực chất chỉ là quá trình tự điều tiết và điều chỉnh
lại cơ cấu đầu t với sự hỗ trợ tích cực của nhà nớc.
Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu vùng còn một số yếu kém chủ yếu sau:
Thứ nhất, tuy đã hình thành một số vùng trọng điểm mũi nhọn, nhng vẫn cha
Quản trị nhân lực 42 A 20 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
có một chiến lợc cơ cấu vùng tổng thể, trong đó xác định rõ mức độ, thứ tự, hớng
đi về quy mô và thời gian nên trong chỉ đạo thực hiện vẫn còn hiện tợng dàn trải.
Mặc dù, không có vùng nào không quan trọng, nhng do khả năng phát triển ở mỗi
thời điểm là có hạn, nên việc xác định thứ tự u tiên sau, trớc luôn là cần thiết, cho
dù không rõ ràng. Nếu không khó có thể hy vọng có đợc sự đột phá để phát triển.
Việc nghiên cứu vấn đề này hiện đang đợc đặt ra cấp thiết nhằm khắc phục những
yếu kém trong chiến lợc cơ cấu vùng.
Thứ hai, mặc dù đã có sự dàn trải trong đầu t phát triển vùng, song do sự kết
hợp, bổ sung cho nhau giữa các vùng còn yếu nên sự chênh lệch giữa các vùng
(nhất là đô thị và nông thôn) lại có xu hớng gia tăng.
Thứ ba, trong nội bộ mỗi vùng, sự phát triển về nguyên tắc dựa trên việc khai
thác những lợi thế so sánh. Song việc xác định lợi thế so sánh cụ thể của mỗi vùng
dờng nh vẫn cha có những kết luận có căn cứ khoa học vững chắc. Thực ra, việc
làm này không phải dễ do lợi thế so sánh là cái chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố,
trong đó yếu tố phản ánh giá cả trên thị trờng trong nớc và quốc tế, trong bối cảnh
toàn cầu hoá có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đáng tiếc rằng yếu tố phản ánh này
lại là một biến số, rất khó dự đoán. Vì vậy, có lẽ đây lại là một vấn đề cần sớm
nghiên cứu để khắc phục mặt yếu của chiến lợc phát triển cơ cấu vùng hiện nay.
Những yếu kém trên đây do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhng bao trùm
lên cả là cha thực sự có một chiến lợc phát triển vùng tổng thể theo đúng xu hớng
của nó. Thêm vào đó hệ thống cơ chế, chính sách còn cha cụ thể với đặc thù của

từng vùng, việc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách cho phù hợp với thực tế của
từng vùng, từng địa bàn trọng điểm còn rất chậm, thiếu tổng kết rút kinh nghiệm.
Cha có các chính sách kết hợp giữa các vùng phát triển và các vùng chậm phát
triển, giữa đô thị và nông thôn ở mức cần thiết. Cha chú trọng đầu t một cách hợp
lý và thoả đáng cho từng vùng.
Nh vậy, cùng với sự thay đổi đờng lối và cơ chế thực hiện CNH của thời kì
đổi mới vừa qua cơ cấu kinh tế đã bớc đầu có sự chuyển dịch đáng ghi nhận. Cơ
cấu GDP theo ngành đã có sự chuyển đổi khá rõ theo hớng gia tăng tỷ trọng của
khu vực công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu vùng cũng có sự chuyển đổi đáng kể theo
hớng hình thành một số vùng trọng điểm, vùng động lực và vùng chuyên canh sản
xuất nông phẩm hàng hoá. Cơ cấu thành phần kinh tế chuyển đổi rõ rệt theo hớng
hình thành một nền kinh tế đa thành phần, đa hình thức sở hữu. Sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nêu trên đã làm thay đổi một phần diện mạo của nền kinh tế so với trớc
đây và góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trởng trong những năm qua.
Quản trị nhân lực 42 A 21 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chơng II: ảnh hởng của chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đối với doanh nghiệp.
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Những thời cơ và thách
thức đối với doanh nghiệp.
Bớc vào thế kỉ 21.Việt Nam đang đứng trớc bộn bề các vấn đề phát triển kinh
tế- xã hội. Hiện trạng kinh tế xã hội của đất nớc ta với những thách thức và khó
khăn cho sự phát triển của nớc ta trong những năm tới.
1.1. Thời cơ và những thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
1.1.1. Hội nhập khu vực và quốc tế - Cơ hội và sự phát triển.
Ngày nay, đối với một nớc đang phát triển nh nớc ta thì tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế, sẽ tạo ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp hoạt động.
Cơ hội rõ nét nhất cho sự phát triển đó là sự bùng nổ của khoa học công nghệ,
thông tin. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật sẽ tác động rất lớn và tích cực trong
quá trình CNH- HĐH đất nớc cũng nh đối với cộng đồng các dân tộc.

Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức cùng với xu thế toàn cầu hóa
sẽ tạo khả năng mở rộng thị trờng ra nớc ngoài trên cơ sở những hiệp định thơng
mại đã kí kết với các nớc trong khu vực và thế giới. Mởu dịch tự do ASEAN sẽ
khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nớc đẩy nhanh các hoạt động đầu
t, thơng mại trong và ngoài nớc. Trên con đờng gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế
(WTO), các doanh nghiệp Việt Nam sẽ đợc hởng trực tiếp những u đãi dành cho
các nớc đang phát triển theo qui chế tối huệ quốc trong quan hệ với 132 nớc thành
viên của WTO vì vậy hàng hóa sẽ đợc xuất khẩu vào các nớc dễ dàng hơn, mở ra
thị trờng ngày càng rộng lớn.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội mở rộng thu hút các nguồn vốn
và công nghệ từ bên ngoài vào. Theo dự tính ban đầu của các chuyên gia dự báo
kinh tế trong giai đoạn 2001- 2005, vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài (FDI) đợc thu
hút khoảng từ 10 ->12 tỷ USD. Nhìn chung ngoài việc cung cấp tài chính thông
qua các dự án đầu t nớc ngoài, công nghệ đợc chuyển giao, tay nghề của ngời lao
động đợc nâng cao, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc tăng cờng.
Bên cạnh đó một nguồn rất quan trọng là vốn hỗ trợ chính thức ODA với dự
tính thực hiện trong giai đoạn 2001- 2005 sẽ đạt khoảng 9 tỷ USD. Đây là nguồn
vốn rất quan trọng cho tăng trởng dài hạn.
Quản trị nhân lực 42 A 22 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
1.1.2. Những thuận lợi - Động lực khơi dậy thị trờng kinh doanh.
Thuận lợi cơ bản nhất của nớc ta là có chế độ chính trị vững vàng, sự ổn định
chính trị xã hội luôn luôn đợc giữ vững tạo nền tảng và môi trờng thuận lợi cho
sự phát triển kinh tế xã hội, đây là đặc điểm thu hút đầu t mạnh mẽ từ nớc
ngoài vào trong nớc.
Thế và lực nớc ta đã đợc nâng cao hơn trớc cùng với khả năng khai thác các
nguồn lực từ lao động, đất đai, tài nguyên vùng biển, vùng trời cho phép chúng ta
khai thác nội lực và tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài.
Môi trờng kinh doanh thuận lợi khuyến khích làm giàu chính đáng, vừa đảm
bảo sự quản lí cần thiết của nhà nớc là đòn bẩy mạnh mẽ cổ vũ các doanh nghiệp,

với chủ trơng phát triển kinh tế quốc doanh, phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tạo điều kiện để khu vực t nhân phát huy hết tiềm năng, tạo điều kiện
cho cá nhân đợc tự do kinh doanh hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lí
của nhà nớc. Bên cạnh đó là chủ trơng chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo
hớng tiến bộ, thay đổi cơ cấu đầu t theo hớng tăng năng lực cạnh tranh và khả
năng thích ứng linh hoạt với tình hình thế giới. Các ngành có khả năng tăng trởng
cao, hiệu qủa và hàm lợng khoa học công nghệ cao sẽ đợc u tiên phát triển, do đó
các doanh nghiệp điện tử, tin học, phần mềm sẽ có điều kiện mở rộng thị tr ờng,
phát triển sản xuất, khẳng định thơng hiệu của mình trên thị trờng trong nớc và thế
giới.
Về chính sách giáo dục và đào tạo của nhà nớc.
Để đáp ứng mục tiêu CNH- HĐH đất nớc. Nhà nớc nhấn mạnh: phát huy
nguồn lực con ngời là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của công
cuộc CNH- HĐH (Đại hội VIII, 1996). Với tinh thần đó nhà nớc chủ trơng lấy
giáo dục và đào tạo cùng khoa học và công nghệ làm khâu đột phá của sự nghiệp
CNH- HĐH (NQTƯ 2, khóa 8, 1996), khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, trong
đó nguồn nội lực trung tâm là con ngời đợc đào tạo để hoàn thành CNH- HĐH
[NQTƯ 4, khóa 8,1997]
Với phơng châm con ngời là trọng tâm trong quá trình CNH-HĐH đất nớc,
chính sách giáo dục và đào tạo đã không ngừng đợc nâng cao.
Giáo dục, cao đẳng, đại học:
Báo cáo ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa 7 tại đại hội toàn quốc lần
thứ VIII của Đảng Tháng 6-1996 nhấn mạnh Đổi mới hệ thống giáo dục chuyên
nghiệp và đại học, kết hợp với đào tạo nghiên cứu nguồn nhân lực đủ khả năng
tiếp cận công nghệ mới.
Nhà nớc đã có hàng loạt các chính sách về giáo dục đại học, cao đẳng. Thực
Quản trị nhân lực 42 A 23 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
hiện mở rộng hệ thống các trờng lớp, đẩy mạnh hợp lí qui mô đào tạo cao đẳng,
đại học, cao học, nghiên cứu sinh [Giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đổi mới, chủ

trơng thực hiện, đánh giá, NXB Chính trị Quốc gia,Hà nội 2002].
Bên cạnh các trờng lớp chính quy còn đạo tạo tại chức. Khuyến khích mở
rộng các trờng dân lập. Đổi mới công tác giảng dạy bên cạnh đó thu hút mọi ngời
tham gia vào chơng trình học tập. Nhà nớc thực hiện chính sách giảm học phí một
phần hoặc toàn bộ đối với những học sinh thuộc các vùng nông thôn, miền núi,
các đối tợng chính sách
Hiện nay các trờng cao đẳng, đại học ở nớc ta tăng cả về qui mô và loại hình
đào tạo đáp ứng nhu cầu lao động có trình độ cho các thành phần kinh tế khác
nhau.
Đối với đào tạo nghề:
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đội ngũ công nhân ỹĩ thuật nớc
ta thiếu trầm trọng, bên cạnh các trờng đại học, cao đẳng nhà nớc đặc biệt quan
tâm đến hệ thống đào tạo nghề cho ngời lao động. Mở rộng giáo dục nghề nghiệp,
hoàn thiện nền giáo dục kỹ thuật trong xã hội, đào tạo lực lợng công nhân lành
nghề, xây dựng các trung tâm dạy nghề, giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hớng nghiệp
[ Giáo dục và đào tạo trong thời kì đổi mới,chủ trơng thực hiện, đánh giá, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà nội, 2002].
Khuyến khích các cơ sở, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp quan tâm đến tự
học, tự đào tạo nghề cho ngời lao động. Mở rộng các loại hình đào tạo, tăng qui
mô và chất lợng giảng dạy ở các trờng dạy nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật từ
trung ơng đến địa phơng để phục vụ cho nhu cầu việc làm của xã hội. Giai đoạn 10
năm đổi mới(1987-1996) giáo dục nghề nghiệp đã đạt đợc những thành quả đáng
kể: Đã hình thành mạng lới cơ sở đào tạo rộng khắp đất nớc bao gồm 174 trờng
dạy nghề, 244 trờng trung học chuyên nghiệp, gồm 400 trung tâm dạy nghề và
trung tâm kỹ thuật thực hành, hớng nghiệp dạy nghề .Mỗi năm có khả năng đào
tạo cho gần 500.000 ngời lao động [Giáo dục trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề, NXB Giáo dục-1998]. Nhìn chung giáo dục nghề nghiệp đã đáp ứng kịp thời
về cơ bản cho nhu cầu nhân lực của nền kinh tế, tuy nhiên lao động kỹ thuật vẫn
còn thiếu trầm trọng. Nhà nớc nên quan tâm nhiều hơn đến công tác đào tạo nghề
cho nền kinh tế. Tránh tình trạng nh hiện nay đào tạo quá nhiều đại học, cao đẳng

trong khi đó công nhân lành nghề thiếu trầm trọng.
1.2. Những thách thức trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Bên cạnh những thuận lợi không phải là không có những khó khăn, thách
Quản trị nhân lực 42 A 24 khoa kinh tế lao động và dân số
Đề tài nghiên cứu khoa học Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
thức mà các doanh nghiệp phải đối mặt.
1.2.1. Thách thức trong thời kì mở cửa.
Tính cạnh tranh của nền kinh tế nớc ta đợc đánh giá là rất thấp: Bớc vào thế
kỉ 21, nớc ta vẫn là một nớc nghèo và kém phát triển, năng lực cạnh tranh còn kém
nhiều quốc gia trong khu vực, trong khi đó xu thế toàn cầu hóa diễn ra là không
thể tránh khỏi.
Tham gia toàn cầu hóa tức là chấp nhận những chấn động có thể xảy ra trong
hệ thống kinh tế toàn cầu, mà cuộc khủng khoảng tài chính tiền tệ 1997- 1998 là
ví dụ điển hình. Toàn cầu hóa có thể dẫn tới hậu quả làm giảm mạnh nguồn thu
ngân sách do giảm mạnh nguồn thu xuất nhập khẩu, thờng đó là nguồn thu đáng
kể cho ngân sách đối với các nớc đang phát triển nh nớc ta.
Toàn cầu hóa đó là tình trạng chảy máu chất xám trong khi nền kinh tế còn
yếu kém thì điều gì sẽ xảy ra đối với các doanh nghiệp khi thiếu đi các doanh
nhân giỏi, những lao động giỏi. Đây là thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp
Việt Nam.
Khó khăn nổi cộm đối với nền kinh tế Việt Nam bắt nguồn từ đặc trng của
đất nớc, một nền kinh tế lạc hậu tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, phải nhập cuộc
với cuộc đua tranh gay gắt, tốc độ tăng trởng GDP trong mấy năm cuối chậm lại.
Sự tụt hậu xa hơn là một thách thức lớn và nghiêm trọng khi các cam kết đa phơng
hóa và song phơng hóa trong hội nhập không còn xa.
Trớc yêu cầu phát triển mới, các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào thị tr-
ờng thế giới còn mang tính chợ tạm các mặt hàng chiếm thị phần nhỏ và luôn bị
chèn ép. Theo lộ trình đến năm 2006 nớc ta thực hiện các cam kết AFTA, các mặt
hàng nông sản vốn là thế mạnh của nớc ta sẽ bị cạnh tranh ngay cả trên thị trờng
nội địa.

Quá trình cổ phần hóa và đổi mới cơ chế quản lí doanh nghiệp nhà nớc diễn
ra chậm, kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp. Giải quyết tốt vấn đề cổ
phần hóa sẽ tạo ta môi trờng cạnh tranh bình đẳng, tạo cơ hội thu hút đầu t, đổi
mới thiết bị, công nghệ. Bớc sang thế kỉ 21 vấn đề công nghệ của các doanh
nghiệp càng trở nên nổi cộm hơn bởi so với mức trung bình của các nớc trong khu
vực, công nghệ nớc ta đang lạc hậu trong khi các nớc khác lại rất chú ý đầu t cho
khu vực này, nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Trải qua 15 năm đổi mới, nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN đã
hình thành trên đại thể song còn rất sơ khai, thiếu đồng bộ, vận hành cha thông
suốt, công tác đổi mới đi vào chiều sâu gắn với hội nhập kinh tế quốc tế sẽ vấp
Quản trị nhân lực 42 A 25 khoa kinh tế lao động và dân số

×