Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

377 Nguồn nhân lực Việt Nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.94 KB, 30 trang )

Lời mở đầu
Việt Nam đang buớc vào thời kỳ mới- thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất
nớc, từng bớc hội nhập kinh tế quốc tế. CNH-HĐH là nhằm phát triển và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo thêm công ăn việc làm, đẩy nhanh tốc
độ tăng trởng kinh tế trên cơ sở phát triển khoa học công nghệ, bảo đảm an
ninh chính trị lãnh thổ, ổn định và phát triển đất nớc, cải thiện hơn nữa đời
sống nhân dân. Trong đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế đợc coi là một nội dung
cơ bản, quan trọng hàng đầu trong quá trình CNH-HĐH. Để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thành công cần có sự đóng góp rất lớn của nguồn nhân lực(NNL),
đặc biệt là NNL có chất lợng cao.
Nhận thức đợc điều đó, chúng ta phát triển NNL toàn diện cả về thể
lực và trí lực, cả về khả năng lao động, năng lực sáng tạo và tính tích cực
chính trị xã hội, cả về đạo đức, tâm hồn và tình cảm.
Tuy nhiên, hiện trạng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay còn rát nhiều
bất cập, cha thực sự là động lực để phát triển kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu về
chất lợng nguồn nhân lực để có giải pháp khắc phục những điểm yếu, phát
huy tiềm năng của lao động Việt Nam để trở thành nội lực thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế góp phần thúc đẩy CNH-HĐH là nhu cầu bức xúc cả về
lý luận và thực tiễn. Đó là lý do mà chúng em tiến hành thực hiện đề tài
này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Huy Đức đã giúp đỡ
chúng em hoàn thành đề tài này.
Chúng em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn
.
1
Chơng I
Lý luận chung về nguồn nhân lực
I. Lý luận về nguồn nhân lực:
1. Khái niệm:
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngời nhằm tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần để thoả mãn nhu cầu của bản thân và xã hội,


là hoạt động gắn liền với sự hình thành và phát triển của loài ngời. Lao động
có năng suất, chất lợng, hiệu quả là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội.
Lao động đợc coi là hoạt động chủ yếu, là quyền và nghĩa vụ cơ bản của con
ngời. Lao động ngày càng phát triển theo chiều hớng chuyên môn hoá và
hiệp tác hoá.
Sức lao động là khả năng về trí lực và thể lực của con ngời để tiến hành
lao động.
Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định
của một quốc gia. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển KT-XH.
Nó đợc xác định bằng số lợngvà chất lợng của bộ phận dân số có thể tham
gia vào hoạt động KT-XH.
Nguồn lao động là tất cả những ngời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và
những ngời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhng đang thất
nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình hoặc cha có nhu
cầu làm việc và những ngời thuộc tình trạng khác(những ngời nghỉ việc hay
nghỉ hu trớc tuổi theo đúng quy định của luật định.
Lực lợng lao động là những ngời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và
những ngời thất nghiệp hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế.
2. Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
Nguồn nhân lực là mục tiêu và động lực chính của sự phát triển. Tại ĐH
lần thứ 8 của Ban chấp hành TW ĐCSVN, khi nói về vai trò của nguồn nhân
2
lực trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc, Đảng ta đã khẳng định: Nâng cao
dân trí và phát huy nguồn lực to lớn của con ngời Việt Nam là nhân tố quyết
định thắng lợi của CNH -HĐH đất nớc.
Thực tiễn các nớc phát triển cho thấy, các nguồn lực phát triển KT-
XH(nguồn lực con ngời, vốn, TNTN, cơ sở vật chất-kỹ thuật, khoa học, công
nghệ giữa chúng có mối quan hệ nhân quả với nhau trong quá trình phát triển
nhng trong đó, nguồn nhân lực đợc xem là năng lực nội sinh quan trọng chi
phối quá trình phát triển của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, nguồn

nhân lực với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám, có u thế nổi bật ở chỗ nó
không bị cạn kiệt nếu biết bồi dỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn các
nguồn lực khác dù nhiều đến dâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy đ-
ợc tác dụng khi KT-XH kết hợp đợc với nguồn lực con ngời một cách hiêụ
quả. Con ngời với t cách là nguồn lực, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân
của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết
định quá trình phát triển KT-XH.
3. Cách đánh giá chất lợng nguồn nhân lực:
Chất lợng nguồn nhân lực thể hiện trạng thái nhất định của nguồn nhân
lực với t cách vừa là khách thể vật chất đặc biệt vừa là chủ thể của mọi hoạt
động KT và các quan hệ XH. Chất lợng nguồn nhân lực là tổng thể những nét
đặc trng, phản ánh bản chất, tính đặc thù liên quan trực tiếp tới hoạt động sản
xuất và phát triển con ngời. Do đó chất lợng nguồn nhân lực là khả năng tổng
hợp, bao gồm những nét đặc trng về trạng thái thể lực, trí lực, năng lực,
phong cách đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực, trạng thái sức
khoẻ, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu nghề nghiệp,
thành phần xã hội.
Chất lợng nguồn nhân lực đợc thể hiện theo nhiều tiêu chí:
-Trạng thái thể lực, ý thức hệ, đạo đức và lối sống của nguồn nhân lực.
-Trình độ chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ của nguồn nhân lực.
-Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực.
3
3.1. Về trạng thái thể lực:
Có thể dựa vào chiều cao, cân nặng, loại sức khoẻ...
3.2. Về trình độ văn hoá:
Trình độ văn hoá đợc đánh giá qua hệ thống chỉ tiêu:
a. Tỷ lệ biết chữ của dân số 10 tuổi trở lên:
Tỷ lệ dân số biết chữ là số % những ngời 10 tuổi trở lên có thể đọc viết
và hiểu đợc những câu đơn giản của tiếng Việt, tiếng dân tộc hoặc tiếng nớc
ngoài so với tổng dân số 10 tuổi trở lên. Phơng pháp tính:

b. Số năm đi học trung bình của dân số từ 15 tuổi trở lên:
Là số năm trung bình một ngời dành cho học tập.
Phơng pháp tính: A= a
i
x
i
Trong đó: A: số năm đi học trung bình
a
i
các hệ số đợc chọn theo hệ thống GD của mỗi vùng hoặc mỗi nớc.
x
i
% trình độ văn hóa theo hệ thống giáo dục tơng đơng
c. Tỷ lệ đi học chung các cấp (tiểu học,THCS, THPT):
Tỷ lệ đi học chung cấp tiểu học biểu thị số % trẻ em học cấp tiểu
học( cấp I), dù tuổi của em này có thuộc độ tuổi cấp tiểu học hay không,
trong tổng số dân số ở độ tuổi tiểu học (6-10 tuổi). Tơng tự nh vậy đối với tỷ
lệ đi học chung cấp THCS, trong đó độ tuổi học sinh đi học cấp này là11-14
tuổi và cấp THPT (cấp III), độ tuổi học sinh đi học cấp này là 15-17 tuổi.
Phơng pháp tính:
Các cấp THCS và THPT tính tơng tự.
4
Tỷ lệ biết chữ của dân Số người 10 tuổi trở lên biết chữ trong năm xác định
số từ 10 tuổi trở lên Tổng dân số 10 tuổi trở lên trong cùng năm
= x 100
Tỷ lệ đi học chung Số học sinh cấp tiểu học trong năm xác định
cấp tiểu học (cấp I) Dân số trong độ tuổi cấp tiểu học (6-10 tuổi)
trong cùng năm
=
x 100

d. Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học và trung học:
Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học biểu thị số % trẻ em trong độ tuổi
cấp tiểu học (cấp I) tức là những em từ 6-10 tuổi, học cấp tiểu học trong tổng
số trẻ em trong độ tuổi cấp tiểu học của dân số. Tơng tự nh vậy đối với nhóm
tuổi THCS (cấp II) và THPT (cấp III).
Phơng pháp tính:
Các tỷ lệ cấpTHCS và THPT tính tơng tự.
3.3. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Trình độ CMKT là kiến thức và kỹ năng cần thiết để dảm bảo đảm đơng
các chức vụ trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề nghiệp.
Lao động CMKT bao gồm những CNKT từ bậc 3 trở lên (có hoặc không
có bằng) cho tới những ngời có trình độ trên đại học. Họ đợc đào toạ trong
các trờng, lớp dới các hình thức khác nhau và có bằng hoặc không có bằng
( Đối với CNKT không bằng) song nhờ kinh nghiệm thực tế trong sản xuất
mà có trình độ tơng đơng từ bậc 3 trở lên.
Các chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật:
a. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo so với LLLĐ đang làm việc
Là % số lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc.
T
LV
ĐT
: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng lao động đang làm
việc.
L
LV
ĐT
: Số lao động đã qua đào tạo đang làm việc.
L
LV
: Số lao động đang làm việc.

5
Số học sinh cấp tiểu học từ 6-10 tuổi
Tỷ lệ đi học đúng trong năm xác định
tuổi cấp tiểu học Dân số trong độ tuổi cấp tiểu học
(6-10 tuổi) trong cùng năm.
=
x100
L
LV
ĐT
L
LV
T
LV
ĐT
x 100=
b. Tỷ lệ lao động theo cấp bậc đào tạo ở từng vùng
Là % số lao động có trình độ CMKT theo bậc đào tạo so với tổng số lao
động đang làm việc.
T
LV
ĐT
ij: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo bậc i so với tổng lao động đang
làm việc vùng j.
L
LV
ĐT
: Số lao động đã qua đào tạo đang làm việc.
L
LV

ĐT
ij: Số lao động đang làm việc đã đào tạo bậc i ở vùng j.
L
LV
: Số lao động đang làm việc.
i : Chỉ số các cấp đợc đào tạo.
j : Chỉ số vùng.
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác nữa nh chỉ số phát triển nhân lực HDI
4. Các yếu tố chính ảnh hởng đến chất lợng NNL:
Chất lợng NNL phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh trình độ phát triển kinh
tế, trình độ phát triển KH-CN, mức sống, y tế, giáo dục, dào tạo, đạo đức và
truyền thống văn hoá dân tộc.Trong đó, trình độ phát triển kỹ thuật và sự thay
đổi cơ cấu kinh tế là yếu tố quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất l-
ợng con ngời cả về sức khoẻ, trí tuệ và tinh thần.
Chất lợng đào tạo không chỉ là nhân tố ảnh hởng trực tiếp, nâng cao chất
lợng về mặt trí lực của NNL, mà còn có tác động tích cực đến sức khoẻ, khả
năng tiếp thu công nghệ, thu hút vốn đầu t, tạo việc làm. Nghiên cứu, làm rõ
cả về lí luận và thực tiễn về tác động của GD,ĐT đối với phát triển NNL là
rất cần thiết để luận cứ cho quan điểm nâng cao chất lợng NNL đáp ứng nhu
cầu CNH, HĐH thông qua đầu t phát triển GD-ĐT.
- Giáo dục góp phần cải thiện sức khoẻ, nâng cao tuổi thọ con ngời
6
L
LV
ĐT
ij
L
LV
ĐT
j

T
LV
ĐT
ij =
x 100
- Trong bối cảnh thay đổi công nghệ nhanh chóng, giáo dục giữ vai trò
chủ yếu trong tiếp thu và phát triển công nghệ.
- Đầu t cho giáo dục tạo tích luỹ vốn nhân lực, là đầu t có hiệu quả nhất
góp phần vào tăng trởng
- Lợi ích t nhân và xã hội của giáo dục.
5. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao chất lợng NNL:
Nớc ta đang tiến hành CNH-HĐH đất nớc, cùng với tác động của cơ chế
thị trờng, đòi hỏi về chất lợng nguồn nhân lực ngày càng trở nên cao hơn.
Thể hiện ở các mặt:
Đòi hỏi về trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật và trình
độ quản lý đối với nguồn lực:
Quá trình CNH-HĐH đất nớc, cùng với việc thực hiện chuyển giao công
nghệ và áp dụng các thành tựu KH-KT và CN mới vào sản xuất đã và đang
đòi hỏi một đội ngũ ngày càng đông đảo lực lợng lao động chất xám có trình
dộ chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý ngày càng phức tạp và các phơng
pháp quản lý hiện đại, nắm bắt và phát triển các CN hiện đại trong tất cả các
lĩnh vực của sản xuất xã hội.
Ngoài những đòi hỏi cao về lực lợng lao động chất xám, sự nghiệp
CNH-HĐH đất nớc còn đòi hỏi 1 đội ngũ đông đảo công nhân kỹ thuật đợc
đào tạo kỹ lỡng, có chất lợng tay nghề cao. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
do sự phát triển của các khu chế xuất, khu công nghệ cao, đòi hỏi đó càng trở
nên gay gắt. Việc đào tạo công nhân kỹ thuật ngày nay không chỉ dừng lại ở
đào tạo phục vụ cho các ngành nghề trớc mắt mà còn phải đào tạo đón dầu
nữa.
Đòi hỏi về nâng cao sức khoẻ, ý thức công dân, lòng yêu nớc và tác

phong làm việc công nghiệp của ngời lao động:
Những phẩm chất đó của nguồn nhân lực sẽ giúp con ngời không bị cám
dỗ bởi những mặt trái của nền kinh tế thị trờng, nơi đồng tiền và lợi ích có
thể trà đạp lên lơng tâm, phẩm hạnh của con ngời. Đồng thời CNH-HĐH còn
7
đòi hỏi ý thức kỷ luật lao động cao, tác phong làm việc khoa học, điều mà lực
lợng lao động nớc ta còn yếu kém.
Ngoài ra, thể lực của nguồn nhân lực nớc ta nhìn chung còn cha phát
triển. Sự đi lên của đất nớc, ngoài những đòi hỏi về trí tuệ, còn có đòi hỏi
nguồn nhân lực phải ngày càng có sức khoẻ tốt, thể lực tốt, không kém hơn
các nớc trong khu vực và thế giới. Bằng cách đó, năng suất lao động xã hội sẽ
đợc nâng cao, góp phần nâng cao mức sống dân c.
6. Mối quan hệ biện chứng giữa phát triển NNL với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng CNH-HĐH
Lao động gắn liền với dân số và các quá trình KT-XH. Mỗi ngời lao
động vừa là ngời sản xuất vừa là ngời tiêu dùng.
ở góc độ thứ nhất, lao động của con ngời là yếu tố bản thân của quà
trình sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động mang tính nội
sinh tạo ra GDP và làm nảy sinh những quan hệ cấu trúc nội tại của quá trình
sản xuất và phát triển KT-XH.
ở góc độ thứ hai, với t cách là ngời tiêu dùng, sức mua của ngời lao
động cũng nh nhu cầu về nâng cao phúc lợi xã hội và các giá trị vật chất, tinh
thần cho con ngời lại là động lực và định hớng cho sự phát triển kinh tế xã
hội.
Vì vậy, khi xem xét tổng thể các quan hệ KT-XH trong quá trình phát
triển, con ngời là nhân tố quyết định. Chất lợng nguồn nhân lực càng cao
càng thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động theo hớng CNH-HĐH cả về quy mô và cờng độ. Cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động càng tiến bộ càng đòi hỏi khả năng thích ứng cao hơn cảu
nguồn nhân lực về thể lực, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kĩ thuật, kỹ

năng nghề nghiệp, trình độ trí tuệ, năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng
cũng nh phẩm chất sinh lý, tâm lý, xã hội, ý thức, lối sống, đạo đức làm
nghề. Trong đó thể lực, trí lực, và tâm lực là những yếu tố quan trọng nhất.
Mối quan hệ tơng tác có tính nhân quả giữa chất lợng nguồn nhân lực và cơ
8
cấu kinh tế, cơ cấu lao động liên tục tiếp diễn có tính chu kỳ theo xã hội, h-
ớng cấp độ sau cao hơn cấp độ trớc, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển KT-XH
ở từng giai đoạn của mỗi nớc, mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi địa phơng.
Có thể thấy rõ hơn vấn đề này khi phân tích bản chất KT-XH và các
nhân tố ảnh hởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động:
Cơ cấu kinh tế biểu hiện bằng tỷ trọng GDP (hoặc giá trị tổng sản lợng)
đợc tạo ra từ các ngành hoặc các thành phần kinh tế, các vùng lãnh thổ trong
tổng GDP.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH đặt ra yêu
cầu có tính nguyên tắc là bảo đảm an ninh lơng thực, ổn định xã hội. Do đó,
không thể giảm tỷ trọng GDP từ nông nghiệp bằng cách giảm thấp sự phát
triển của khu vực này. Trái lại trên cơ sở phát triển mạnh sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, áp dụng KHCNKT tiên tiến, đổi mới cơ cấu mùa vụ, cơ cấu
cây trồng vật nuôi, tập quán và kỹ thuật sản xuất, tăng nhanh NSLĐ XH để
có thể chuyển ngày càng nhiều lực lợng lao động vào làm việc trong các
ngành CN và DV.
Để thực hiện đợc yêu cầu này, vấn đề nâng cao chất lợng nguồn lao
động nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng. Bởi vì không có lao động
chuyên môn kỹ thuật, lao dộng đã qua đào tạo công nghệ và kỹ thuật mới
không thể thay đổi đợc tập quán và kỹ thuật sản xuất lạc hậu, không thể nâng
cao NSLĐXH, do đó không thể giảm một cách đáng kể lực lợng lao động ra
khỏi khu vực nông nghiệp. Mặt khác nếu chất lợng lao động thấp, đặc biệt là
lực lợng lao động trẻ thì mặc dù khu vực nông nghiệp không có khả năng tạo
thêm chỗ làm việc mới để thu hút số lao động trẻ trong khu vực, cũng không

dễ dàng gì mà chuyển đội ngũ này sang làm việc trong các ngành nghề phi
nông nghiệp tại địa phơng cũng nh nơi khác. Tình trạng vừa thừa, vừa thiếu
lao động lại tiếp tục diễn ra và ngày càng gay gắt.Sự mất cân đối giữa cung
và cầu về chất lợng lao đọng ở nông thôn là trở ngại trực tiếp cho quá trình
9
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp và cơ cấu lao động
trong khu vực.
Tóm lại, dù xem xét ở mặt này hay mặt khác của quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH thì chất lợng lao động, cơ cấu lao động
và khả năng thu hút lao động luôn là những nhân tố có ảnh hởng trực tiếp
đến quy mô và tốc độ tăng trởng kinh tế, trong đó chất lợng lao động đóng
vai trò quyết định. Xu hớng chung của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hớng CNH-HĐH là tăng nhanh cả về số lợng và chất lợng, tỷ lệ lao động
làm việc trong khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm cả về số lợng và tỷ lệ
lao động làm việc trong nông nghiệp trên cơ sở đảm bảo an ninh luơng thực
và ổn định xã hội.
7. Kinh nghiệm của nớc ngoài trong việc nâng cao chất lợng NNL:
7.1. Kinh nghiệm của một số nớc ASEAN:
Tốc độ phát triển nhanh và công nghiệp hoá ngày càng mạnh đã làm
nảy sinh một vấn đề phải giải quyết là nhân công phải thích nghi với thị trờng
việc làm. Do đó vấn đề cấp thiết là đào tạo nguồn nhân lực. Trớc nhu cầu nêu
trên ngày càng tăng, mặc dù đã có những cố gắng trong lĩnh vực đào tạo nh-
ng tình trạng thiếu hụt về nhân công có tay nghề vẫn theo chiều hớng gia
tăng. Sự thiếu hụt nhân công có trình độ trớc hết là do tình trạng yếu kém của
hệ thống giáo dục bậc đại học. ở Malaixia nếu tỷ lệ nhập học bậc trung học là
72% thì tỷ lệ nhập học ở bậc đại học chỉ là 10% (tính cả số sinh viên đang đ-
ợc đào tạo ở nớc ngoài). ở Thái lan chỉ đạt 33% ở bậc trung học và 19% ở bậc
đại học, kém xa so với tỷ lệ này ở Hàn Quốc cùng thời điểm(38%). Tiếp đến
là cơ cấu ngành nghề đào tạo ngày càng bất cập so với nhu cầu của thị trờng
vè nhân công có trình độ chuyên môn kỹ thuật.

ở Thái lan, ngành văn học và s phạm thu hút gần 2/3 số sinh viên;
ngành Luật 24%, trong khi các ngành có nhu cầu khá nhiều nh chế tạo, cơ
khí, nông học thì chỉ có khoảng 2-2,3% số sinh viên theo học. ở Malaixia, tỷ
lệ giữa sinh viên khối KHKT và nhân vănvà sinh viên khối KHTN và KT khá
10
cân đối(53-47%). Ngợc lại với trình độ chứng chỉ u thế nghiêng về các
môn KH và KT(15-85%) trớc đây và (40-60%) trong kế hoạch gần nhất. Về
chính sách phát triển GD-ĐT và nghiên cứu khoa học: trong bối cảnh phát
triển kinh tế ngày càng nhanh, hai u tiên cần đợc đặt ra là : Thứ nhất nâng
cao các hệ thống giáo dục và đào tạo nghề; Thứ hai phát triển công tác
nghiên cứu khoa học để làm cơ sở vững chắc cho các công nghệ nổi trội. Nhờ
sự can thiệp mạnh mẽ của nhà nớc trong các lĩnh vực đào tạo và phát triển
công tác nghiên cứu khoa học, trong hai thập kỷ qua, Thái Lan và Malaixia
có nhiều tiến bộ quan trọng, song còn rất nhiều việc phải làm để đa các nớc
này tiến lên một trình độ CNH cao hơn. Một trong những khó khăn cơ bản
gặp phải là khu vực t nhân ít tham gia vào các đầu t này, nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vè phát triển các
chiến lợc thơng mại ngắn hạn để mở rộng thị trờng hơn là đầu t vào nghiên
cứu để có đợc công nghệ mới.
Trong điều kiện nh vậy và do vốn đầu t trong nớc còn yếu kém, giải
pháp chủ yếu cho các vấn đề của công tác đào tạo và công tác nghiên cứu là
dựa vào sự hợp tác quốc tế rộng rãi trong khuôn khổ viện trợ đa phơng, song
phơng cũng nh đối với các công ty lớn.
7.2. Kinh nghiệm ở Nhật Bản -nớc có nền công nghiệp tiên tiến:
Duy trì và phát triển nhân lực không đơn giản chỉ là việc rèn luyện sức
khoẻ, cơ bắp mà quan trọng hơn là đào tạo rèn luyện năng lực trí tuệ cho ngời
lao động để tạo ra NSLĐ ngày một cao. Trí lực con ngời không phải là cái
bẩm sinh, nhất thành bất biến mà phải đợc đào tạo thờng xuyên, liên tục
ngay từ khi còn ở tuổi mẫu giáo. Nhật Bản là nớc đứng đầu thế giới trong lĩnh
vực đào tạo nguồn nhân lực từ xa thông qua quá trình giáo dục từ tiền phổ

thông cho đến khi thạo nghề lảma sản phẩm. ở Nhật Bản, giáo dục tiểu học
và trung học cơ sở tuy đợc miễn phí nhng là bắt buộc, ngay từ khi bớc chân
vào trờng tiểu học, học sinh đã đợc rèn luyện thói quen kinh tế, tinh thần hợp
tác trong sinh hoạt và trong lao động. Năm 1972, Nhật Bản thực hiện chế độ
giáo dục bắt buộc với khẩu hiệu Văn minh và khai hoá; làm giàu và bảo vệ
11
đất nớc; học tập văn minh và kinh tế Âu-Mỹ; bảo vệ truyền thống văn hoá và
đạo đức Nhật Bản. Sự phát triển vững chắc trong hệ thống giáo dục ở Nhật
Bản đã có ảnh hởng quan trọng tạo dựng một nguồn nhân lực có chất lợng
cao. Sự cần cù, lòng kiên nhẫn, bền bỉ, kỷ luật lao động nghiêm, trung thành,
tận tụy với công việc và gắn bó sống còn với tổ chức mà họ đang làm việc.
Kết hợp với trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật ngày càng đợc
nâng cao không ngừng là truyền thống quý báu đối với nhiều thế hệ ngời
Nhật Bản. Đặc biệt từ những năm 80 của thế kỷ XX, Nhật Bản đã bắt đầu
triển khai một số chơng trình cơ cấu lại nền kinh tế với mục tiêu hình thành
và phát triển một hệ thống mạng lới các tâm điểm kinh tế với trọng tâm là
các khu công nghiêp phần mền đợc coi nh là một trong những mũi nhọn
trong nền kinh tế công nghiệp phần mền của Nhật Bản hiện nay đứng vị trí
thứ hai trên thế giới với tổng doanh thu năm 1995( không kể dịch vụ phần
mền) lên đến 35 tỷ USD, chiếm 20% ngành công nghiệp thế giới.
Từ đó ta có thể rút ra đợc một số kinh nghiệm nh sau:
- Coi trọng giáo dục phổ thông theo hớng chuẩn bị các kiến thức cơ sở
đề học sinh bớc vào học một nghề nhất định khi không có đủ trình độ hoặc
không muốn học tiếp lên đại học( chứ không chỉ hớng vào chuẩn bị kiến thức
để thi đại học). Đồng thời chú trọng giáo dục đồng bộ đức, trí, thể, mỹ để
học sinh có thể trở thành những ngời lao động có kiến thức, kỹ năng, có sức
khoẻ và đạo đức tốt trong tơng lai. Có chính sách phân luồng học sinh từ sau
khi tốt nghiệp phổ thông cơ sở.
- Coi trọng giáo dục dạy nghề theo hớng mở rộng quy mô, cơ cấu, loại
hình đào tạovà nâng cao chất lợng của các cơ sở dạy nghề để có thể thu hút

đợc các học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học.
- Nâng cao chất lợng giáo dục đại học để có thể cung cấp cho đất nớc
những cán bộ KHKT, cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh thực sự
có trình độ và kỹ năng tơng xứng với bằng cấp. Từ kinh nghiệm nêu trên cho
thấy vấn đề mấu chốt để có thể tiếp thu đợc KH, CN hiện đại và các phong
pháp, kinh nghiệm quản lý tiên tiến và để có đợc những chuyên gia giỏi, đầu
12
ngành đối với nớc ta bây giờlà nâng cao chất lợng chứ cha phải là mở rộng
quy mô đào tạo.
- Nhanh chóng thực hiện quá trình XHH trong giáo dục và đào tạo để
huy động đợc mọi nguồn lực của các tổ chức cà nhân dân đóng góp cho sự
nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên cũng cần có sự can thiệp
mạnh mẽ của nhà nớc trong các lĩnh vực đào tạo và phát triển công tác
nghiên cứu khoa học cũng nh dựa vào sự hợp tác quốc tế rộng rãi trong
khuôn khổ viện trợ đa phơng, song phơng nh kinh nghiệm của Thái lan và
Malaixia.
- Phát triển các doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn để thu hút lực lợng lao
động tại chỗ, nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động và thực
hiện CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn.
- Có cơ chế và chính sách thích hợp để nâng cao trách nhiệm của doanh
nghiệp trong đào tạo nghề và đào tạo lại đội ngũ CNKT.
- Học tập và vận dụng kỹ thuật của các nớc phù hợp với Việt Nam trong
việc đào tạo nghề và đào tạo lại đội ngũ nhân lực có trình độ công nghệ thông
tin nhằm làm biến đổi mọi mặt của đời sống con ngời và phát triển XH nớc ta
theo hớng XHCN dựa trên KT tri thức trong thế kỷ XXI.
CHƯƠNG II
Thực trạng chất lợng nguồn
nhân lực Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhất là từ khi chúng ta tiến hành công cuộc
đổi mới đất nớc, nguồn nhân lực ở nớc ta đã có nhiều biến đổi cả về số lợng,

chất lợng.
13
Về số lợng, có thể nói, nguồn nhân lực ở nớc ta hiện nay đã tăng một
cách đáng kể. Dân số trong độ tuổi lao động tăng từ 33,9 triệu ngời năm 1989
lên gần 44 triệu ngời hay tăng 2,65%/năm, tạo mức cung lớn về lực lợng lao
động.
Về chất lợng: chất lợng nguồn nhân lực ở nớc ta đã đợc cải thiện nhng
nhìn chung còn thấp, cha đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và sự
khác biệt giữa các vùng là rất đáng kể. Cụ thể:
1. Sức khoẻ của NNLViệt Nam:
Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay, tầm vóc và thể lực của ngời
Việt Nam đang đợc cải thiện về chiều cao, cân nặng, tỉ lệ suy dinh dỡng và
tuổi thọ; song vẫn kém hơn nhiều so với một số nớc trong khu vực và so với
yêu cầu về nguồn nhân lực cho giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH ở nớc ta hiện
nay.
Hiện nay nớc ta nằm trong số các nớc có mức sống thấp trên thế giới
(GDP tính theo đầu ngời khoảng 475USD.). Những công trình nghiên cứu
gần đây cho thấy: hiện tại 40% trẻ em dới 5 tuổi nớ ta bị suy dinh dỡng, 28%
ngời lớn suy dinh dỡng. Theo chỉ số cơ thể (BMI), tỷ lệ ngời lớn gầy ở nớc ta
chiếm tới 45,27%. Tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ không mang thai lên đến 42%,
của phụ nữ mang thai là 52%, tất yếu tác động xấu đến trẻ em, nguồn nhân
lực trong tơng lai. 30% công nhân, gần 90% trí thức và 100% nông dân
không đợc tổ chức khám và theo dõi sức khoẻ định kì hàng năm. Ngời lao
động hay bị ốm đau, mắc các bệnh mãn tính và dễ mắc bệnh nghề nghiệp,
sức khoẻ giảm sút, ngay cả khi tuổi cha cao. Điều kiện lao động trong nhiều
cơ sở sản xuất và các ngành sản xuất, trong một số cơ quan hành chính sự
nghiệp của nớc ta còn kém, thậm chí có nơi ở mức quá kém, môi trờng lao
động bị ô nhiễm nghiêm trọng, các yếu tố nguy hiểm và độc hại vợt quá ng-
ỡng giới hạn cho phép nhiều lần, tai nạn nghề nghiệp có chiều hớng gia tăng,
nhất là ở khu vực kinh tế t nhân và HTX.

14

×