Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

385 Quan điểm của Triết học Mác-Lênin về con người và vấn đề nguồn nhân lực con người trong sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.11 KB, 20 trang )

Tiểu luận Triết học Mac-Lenin
A.Lời mở đầu
Để phát triển đất nớc, mỗi quốc gia phải dựa vào rất nhiều các nguồn lực,
trong đó có những nguồn lực cơ bản không thể thiếu, nh: nguồn nhân lực, tài
nguyên thiên nhiên, tiềm lực khoa học công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn
vốn, đầu t nớc ngoàiTrong đó nguồn nhân lực (hay nguồn lực con ngời) luôn
luôn là nguồn lực cơ bản và chủ yếu nhất cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Do
đó việc tìm hiểu và nghiên cứu một cách nghiêm túc, có hệ thống về nguồn nhân
lực quốc gia có tầm quan trọng và ý nghĩa đặc biệt để phát huy mọi tiềm năng đã
và cha đợc khai thác của nguồn lao động cho sự phát triển của xã hội.
Chính vì ý nghĩa đặc biệt của việc nghiên cứu về nguồn nhân lực đất nớc mà
em chọn đề tài: "Quan điểm của Triết học Mác-Lênin về con ngời và vấn đề
nguồn nhân lực con ngời trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc
ta" cho tiểu luận Triết học của mình.
1
Tiểu luận Triết học Mac-Lenin
B.Nội dung
I. Lý luận về con ngời.
1.Khái niệm chung về con ngời:
Có nhiều khoa học khác nhau nghiên cứu về con ngời nh: y học, sinh
học, tâm lí học Mỗi khoa học tiếp cận con ngời theo một cách riêng. Song tựu
trung lại, trong khi các khoa học chuyên ngành nhận thức con ngời bằng cách chia
hệ thống thành yếu tố thì ngợc lại, triết học nghiên cứu về con ngời bằng cách tổng
hợp các yếu tố thành hệ thống.Vì vậy sẽ không thể hiểu đợc vấn đề con ngời nếu
không dựa vào tri thức của các khoa học tâm lí, xã hội học,Trong sự phát triển
của triết học có rất nhiều quan niệm khác nhau về bản chất con ngời nhng nhìn
chung đều xem xét con ngời một cách trừu tợng, do đó đã đi đến những cách lý
giải cực đoan phiến diện.
Chủ nghĩa Mác đã kế thừa và khắc phục, đồng thời phát triển những
quan niệm hạn chế về con ngời trong các học thuyết trớc đây để đi đến những quan
niệm về con ngời hiện thực.Tiếp thu hạt nhân hợp lí trong quan niệm của Hê-ghen,


Phơ-bách và các nhà triết học tiền bối trong quan niệm về bản chất con ngời, dựa
vào những nguyên tắc thế giới quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng, Mác khẳng
định bản chất con ngời là tổng các mối quan hệ xã hội trên nền tảng sinh học của
nó. Con ngời với t cách là sản phẩm của giới tự nhiên, là sự phát triển tiếp tục của
giới tự nhiên, mặt khác con ngời là một thực thể xã hội đợc tách ra nh một lực lợng
đối lập với giới tự nhiên.
2.Con ngời là một thực thể sinh học- xã hội .
Con ngời là sản phẩm của tự nhiên, là kết quả của quá trình tiến hoá
lâu dài của giới hữu sinh. Con ngời tự nhiên là con ngời mang tính sinh học. Song
con ngời không phải là động vật thuần tuý nh các động vật khác mà là một động
vật có tính chất xã hội với nội dung văn hoá lịch sử của nó. Con ngời là sản phẩm
2
Tiểu luận Triết học Mac-Lenin
của xã hội. Con ngời chỉ có thể tồn tại đợc một khi con ngời tiến hành lao động sản
xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu sinh học của mình. Lao động sản xuất là
yếu tố quyết định sự hình thành con ngời và ý thức. Chính lao động đã quy định
bản chất xã hội của con ngời. Vì con ngời là sản phẩm cuả tự nhiên và xã hội nên
con ngời chịu sự chi phối của môi trờng tự nhiên và xã hội cùng các quy luật biến
đổi của chúng.
Với t cách là con ngời hoạt động thực tiễn, sản xuất ra của cải vật
chất tác động vào tự nhiên để cải tạo tự nhiên, con ngời chính là chủ thể cải tạo tự
nhiên. Con ngời không chỉ là sản phẩm mà còn là chủ thể cải tạo xã hội. Bằng hoạt
động sản xuất con ngời sáng taọ ra toàn bộ nền văn hoá vật chất và tinh thần. Mặc
dù tự nhiên và xã hội đều vận động theo quy luật khách quan, nhng trong quá trình
hoạt động, con ngời luôn luôn xuất phát từ nhu cầu động cơ và hứng thú, theo đuổi
những mục đích nhất định và do đó đã hạn chế hay mở rộng phạm vi tác dụng của
quy luật cho phù hợp với nhu cầu của mình.
Nh vậy con ngời vừa là sản phẩm vừa là chủ thể cải tạo tự nhiên và xã
hội. Con ngời là thực thể thống nhất sinh học- xã hội.
3.Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngời là tổng

hoà những mối quan hệ xã hội.
Xuất phát từ con ngời hiện thực, Mác đã nhận thấy lao động đóng vai
trò quyết định trong việc phân chia ranh giới giữa con ngời và động vật. Vì lao
động là hoạt động xã hội nên mọi sự khác biệt giữa con ngời và động vật đều là kết
quả của cuộc sống con ngời trong xã hội. Cá nhân là thực thể xã hội và bản chất
con ngời có tính lịch sử cụ thể. Điều đó quy định sự khác nhau của con ngời trong
các thời đại khác nhau, sự khác nhau này tuỳ thuộc vào sự phát triển của xã hội.
Bản chất chung nhất, sâu sắc nhất của con ngời là tổng hoà các mối
quan hệ giữa ngời với ngời diễn ra trong hiện tại và quá khứ. Bản chất con ngời là
một sản phẩm của lịch sử, cũng là chủ thề sáng tạo ra chính quá trình lịch sử đó.
3
Tiểu luận Triết học Mac-Lenin
Chúng ta không thể hiểu bản chất con ngời bên ngoài mối quan hệ cá nhân và xã
hội.
Về mặt tâm lí học cũng nh mặt tự nhiên, cái sinh học của con ngời là
nơi phát sinh và chứa đựn rất nhiều nhu cầu, những nhu cầu đó bị ức chế bởi khả
năng xã hội trong việc thoả mãn chúng.Thông thờng thì nhu cầu cá nhân cao hơn
và vợt ra ngoài khuôn khổ xã hội. Sự ức chế lẫn nhau giữa phơng diện tự nhiên và
xã hội tạo thành nội dung cuộc sống nội tâm của mỗi ngời cụ thể. Đó là hạt nhân
phát ra mọi quyết định trongviệc ứng xử trớc sự tác động của ngoại cảnh. Hạt nhân
đó không bao giờ trần trụi biểu hiện với t cách là nó. Nó bị trung giới qua hàng
loạt các mối quan hệ ứng xử giữa cá nhân với cá nhân, tạp thể và xã hội. Chính vì
vậy, bản chất của mỗi con ngời cụ thể chỉ có thể đợc nhận thức thông qua quan hệ
xã hội của nó.
II. Vấn đề đào tạo nguồn lực con ngời trong sự nghiệp
công nghiệp hiện đại hoá ở nớc ta.
1.Thế nào là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Từ quan điểm đổi mới về CNH-HĐH của đại hội Đảng lần thứ VII rút
ra từ thực tiễn trên thế giới và ở nớc ta, có thể đa ra định nghĩa: CNH-HĐH là quá
trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và

quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên
tiến, hiện đại , dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học- công
nghệ, tạo ra năng suất xã hội cao.
2.Giáo dục đào tạo nguồn nhân lực con ngời trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta:
a) Thực trạng nguồn nhân lực nớc ta.
Để có cơ sở cho việc hoạch định đúng đắn các chính sách phát triển
và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, một vấn đề quan trọng là phải xuất phát từ
4
Tiểu luận Triết học Mac-Lenin
những đặc điểm và thực trạng của nguồn nhân lực đất nứơc cũng nh xu hớng biến
đổi của nó. Có thể thấy những đặc điểm cơ bản của nguồn nhân lực nớc ta:
- Nguồn nhân lực nớc ta dồi dào và tăng nhanh.
- Tỷ lệ lao động đợc đào tạo kỹ thuật, chuyên môn vẫn còn thấp, phần lớn
là lao động thủ công.
- Cơ cấu của nguồn nhân lực VN còn rất lạc hậu so với thế giới , đặc biệt
với các nớc phát triển.
Đó là ba đặc điểm cơ bản nhất của nguồn nhân lực nớc ta mà việc
quán triệt chúng là rất cần thiết trong quá trình hoạch định và thực thi các chính
sách phát triển và sử dụng nguồn nhân lực xã hội nớc ta. Để đẩy nhanh, mạnh quá
trình công nghiệp hoá, chúng ta phải có một nguồn lực có đầy đủ sức mạnh cả về
thể lực lẫn trí lực. Nguồn nhân lực là yếu tố, điều kiện đầu vào quyết định vì nó
quyết định phơng hớng đầu t, nội dung và biện pháp thực hiện CNH-HĐH. Do đó
cần chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực cả về số lợng, chất lợng, năng lực
và trình độ. Đây là vấn đề cấp bách, lâu dài và cơ bản trong sự nghiệp CNH-HĐH
đất nớc.
Mặc dù nền Giáo dục của nớc ta đợc sự quan tâm sâu sắc của Đảng
và Nhà nớc, nhng nó vẫn cha phát triển tơng xứng với tiềm năng và vẫn cha hoàn
thành nhiệm vụ đợc giao. Với cơ cấu dân số đông trẻ, tốc độ tăng nguồn lao động

cao trong khi nền kinh tế cha phát triển lại mất cân đối trầm trọng làm nảy sinh hai
vấn đề: Tăng năng suất lao động và giải quyết việc làm cho những ngời lao động
trở nên hết sức bức thiết. Trong khi đó khả năng giải quyết việc làm của ta còn rất
hạn chế. Vì vậy mâu thuẫn giữa cung- cầu về số lợng nguồn nhân lực lớn gây sức
ép ngày càng nặng nề về lao động việc làm. Đây là một trong những nguyên nhân
dẫn đến tình trạng di c, gây nhiều xáo trộn về xã hội, môi trờng, tác động nhiều
đến cơ cấu vùng của nguồn nhân lực. Thêm vào đó là sự thiếu quản lí, thiếu kiến
5
Tiểu luận Triết học Mac-Lenin
thức nên di dân là lực lợng phá rừng, gây ô nhiễm môi trờng ở cả vùng họ rời đi và
nhiều vùng họ đến . Tình trạng thiếu hụt kĩ năng của ngời lao động rất rõ rệt. Lao
động có tay nghề cao, công nhân có kĩ thuật thiếu do đầu t giáo dục đào tạo cha
đủ, cơ cấu đào tạo cha hợp lí, thiếu cơ sở định hớng, lại không xuất phát từ nhu cầu
thị trờng lao động. Hiện nay, cả nớc có 96 trờng đại học và cao đẳng, 436 trờng
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, số lợng cán bộ có trình độ cao ngày càng
nhiều, chất lợng nguồn nhân lực nhìn chung đã đợc cải thiện nhiều nhng cung về
chất lợng vẫn không thể đáp ứng đợc cầu về mặt thể lực, trí lực và trình độ chuyên
môn kĩ thuật của lực lợng lao động, nguồn nhân lực của Việt Nam.
Điểm mạnh của chúng ta là số ngời biết chữ cao so với các nớc trong
khu vực và các nớc đang phát triển khác. Nguồn nhân lực nớc ta có động lực học
tập tốt, thông minh, sáng dạ. Điểm yếu của nớc ta về nguồn nhân lực chủ yếu là tri
thức, nghiệp vụ kinh doanh, trình độ quản lí và tri thức khoa học kĩ thuật cập nhật.
Những hạn chế đó của nguồn nhân lực nớc ta trong cơ chế thị trờng cần đợc khắc
phục sớm bằng mọi biện pháp.
b. Một số giải pháp giải quyết hợp lý vấn đề về nguồn nhân lực.
Nhìn rõ thực trạng nguồn nhân lực của nớc ta để phát huy những
điểm mạnh, khắc phục và hạn chế những điểm yếu đồng thời đa ra đợc những yêu
cầu đối với giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. Một mặt phải trực tiếp giải quyết
vấn đề về chất lợng nguồn nhân lực, mặt khác phải giải quyết vấn đề nâng cao thể
lực ngời lao động và phân phối nguồn nhân lực một cách hợp lý. Trong trình tự

giải quyết phải đi tuần tự từ tiếp tục xoá mù chữ, phổ cập tiểu học, trang bị những
kiến thức cơ bản, đào tạo nghề từ sơ cấp đến các bậc cao hơn nhng phải tạo ra một
bộ phận ngời lao động có chất lợng cao, đặc biệt phải chú trọng đào tạo lao động
kĩ thuật, nhằm đáp ứng nhu cầu của những ngành công nghệ mới, các khu công
nghiệp và các khu kinh tế mở.
6
Tiểu luận Triết học Mac-Lenin
Trớc tiên, việc mở rộng quy mô giáo dục đào tạo là rất cần thiết. Nh-
ng cố gắng mở rộng quy mô giáo dục đào tạo của nớc ta vẫn không theo kip đợc
tốc độ gia tăng dân số. Quy mô ngành , bậc học hiện nay đều cha đáp ứng đợc yêu
cầu theo học của mọi lứa tuổi. Nhìn chung số học sinh và số trờng lớp ở mọi ngành
học từ mẫu giáo, các cấp phổ thông, đến đại học đều tăng. Các hệ thống trung
tâm xúc tiến việc làm, trung tâm kĩ thuật tổng hợp, hớng nghiệp và cơ sở dạy nghề
bán công, dân lập, t thục đợc thành lập. Quy mô đào tạo có chuyển biến là nhờ
tăng cờng hình thức đào tạo ngắn hạn. Riêng đối với quy mô của hệ thống đào tạo
nghề ngày càng bị thu hẹp. Đảng và Nhà nớc cần có chính sách khuyến khích mở
rộng và hỗ trợ cho các trờng dạy nghề nhằm thu hút học sinh, sinh viên, khắc phục
sự mất cân đối trong cơ cấu ngành học, bậc học của giáo dục đào tạo. Những bất
cập giữa các ngành đào tạo, giữa các bậc học đã gây khó khăn không ít cho sự phát
triển của nền kinh tế. Một số ngành đợc học sinh, sinh viên theo học nh một phong
trào, một số ngành thì rất ít ngời theo học.
Giáo dục đào tạo ở thành phố, phát triển hơn ở nông thôn, miền núi,
vùng sâu vùng xa. Giáo dục đào tạo con ngời ở những vùng này rất khó khăn. Để
nâng cao trình độ của nguồn nhân lực ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa,
miền núi, Nhà nớc đã có chính sách cấp học bổng, giảm học phí, u tiên các học
sinh nghèo vợt khó. Từ đó giúp họ có điều kiện học tập, tìm kiếm việc làm, nâng
cao mức sống. Chính nhờ những chủ trơng đúng đắn này mà những bất hợp lí trong
cơ cấu vùng, miền của giáo dục đào tạo nguồn nhân lực đợc điều chỉnh phần nào.
Yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lợng nguồn nhân lực là việc
đổi mới mục tiêu, nội dung, chơng trình và phơng pháp giáo dục đào tạo. Việc hội

nhập và cạnh tranh kinh tế đòi hỏi hàng hoá phải đạt tiêu chuẩn quốc tế để tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới, từ đó đòi hỏi có trình độ công nghệ cao
và khả năng sử dụng các công nghệ đó. Ngoài giáo dục đào tạo văn hoá chuyên
môn, nghiệp vụ về mặt lí thuyết, cần chú ý điều kiện thực hành, ứng dụng, tác
7
Tiểu luận Triết học Mac-Lenin
phong công nghiệp, rèn luyện kĩ năng và khả năng thích ứng của ngời lao động với
những đặc điểm của nền kinh tế thị trờng. Song song với vấn đề giáo dục, đào tạo
con ngời, phải quan tâm đến vấn đề dân số, sức khoẻ, để nâng cao chất lợng nguồn
nhân lực, giảm sức ép đối với quy mô và chất lợng giáo dục.
Trong điều kiện của nớc ta hiện nay, yêu cầu đa dạng hoá các loại
hình giáo dục đào tạo rất cần thiết để bổ sung, cải thiện hiện trạng nguồn nhân lực
nhằm khắc phục những bất hợp lí về việc phân bổ nguồn nhân lực, đồng thời nâng
cao hiệu quả của đầu t cho giáo dục đào tạo để phục vụ cho nhu cầu phát triển.
Trong lĩnh vực giáo dục hớng nghiệp, chúng ta cần phải kết hợp một cách khoa
học giữa kế hoạch phát triển toàn diện với chính sách sử dụng sau đào tạo hợp lý
để giảm chi phí giáo dục đào tạo của xã hội và của gia đình. Ngời lao động đào tạo
ra đợc làm việc đúng ngành, đúng nghề, đúng khả năng và sở trờng của mình.
Ngoài ra, giáo dục hớng nghiệp cũng đòi hỏi phải có công tác dự báo nghề để xác
định đợc xu hớng phát triển và nhu cầu về lao động trong từng giai đoạn. Giáo dục
đào tạo chính quy, dài hạn là cơ sở để hình thành nên bộ phận ngời lao động có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có kỹ năng tiếp cận với khoa học, công nghệ
mới, hiện đại. Ngoài ra, cần mở rộng các loại hình đào tạo ngắn hạn để cải thiện
hiện trạng nguồn nhân lực hiện nay và nhanh chóng nâng cao số lao động đã qua
đào tạo. Hình thức giáo dục tại chức và từ xa cần chú ý hơn đến chất lợng và hiệu
quả giáo dục.
Tóm lại, Giáo dục đào tạo nguồn nhân lực trong sự nghiệp CNH-
HĐH đất nớc là một tất yếu khách quan, một nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình
đổi mới, xây dựng đất nớc. Mặc dù nền giáo dục đào tạo đã đạt đợc nhiều thành
tích to lớn ( VN có chỉ số HDI tơng đối cao, đợc xếp vào các nớc có trình độ phát

triển trung bình.) nhng so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nền giáo dục đào
tạo của nớc ta vẫn cha đáp ứng đợc.
8

×