Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tăng cường quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 98 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––






NGUYỄN MINH TUẤN




TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số : 60.34.04.10





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ NGỌC VÂN






THÁI NGUYÊN - 2014
i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do bản thân tự thực hiện. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để
bảo vệ một học vị nào. Tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

TP. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Nguyễn Minh Tuấn
ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Phạm Thị Ngọc

Vân - ngƣời đã chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời
gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên, Khoa sau Đại học Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên là cơ sở đào tạo Thạc sỹ, cùng sự giúp đỡ tận tình của
các thầy, cô Khoa sau Đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Sở Xây dựng, Sở Tài Nguyên & Môi
trƣờng, Chi cục Thống kê TP Thái Nguyên, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài
nguyên & Môi trƣờng, Công ty CP Môi trƣờng & Công trình đô thị TN và các tổ
chức, cá nhân có liên quan đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu
phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp nơi tôi công tác đã ủng hộ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, những ngƣời than và bạn bè luôn động
viên, ủng hộ giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
TP. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Nguyễn Minh Tuấn
iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v

DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU GOM
VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.2. Cơ sở thực tiễn 33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 39
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ CTRSH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 42
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên 42
iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2. Thực trạng quản lý thu gom và xử lý CTRSH tại TP Thái Nguyên 56
3.3. Đánh giá về công tác quản lý thu gom và xử lý CTRSH trên địa bàn TP
Thái Nguyên 68
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thu gom CTRSH tại các hộ gia đình
trên địa bàn TP Thái Nguyên 72
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU GOM VÀ
XỬ LÝ CTRSH TRÊN ĐỊA BÀN TP THÁI NGUYÊN 78
4.1. Định hƣớng quản lý thu gom và xử lý CTRSH 78
4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý thu gom và xử lý CTRSH trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên 80
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90


v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTR : Chất thải rắn
CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt
QLĐT : Quản lý đô thị
TN&MT : Tài nguyên và Môi trƣờng
TP : Thành phố
UBND : Ủy ban nhân dân

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Các nguồn phát sinh CTR đô thị.
Bảng 1.2. Thành phần CTR đô thị phân theo nguồn gốc phát sinh.
Bảng 1.3. Thành phần CTR đô thị theo tính chất vật lý.
Bảng 1.4. Nguồn nhân lực và thiết bị hỗ trợ trong việc phân loại,
lƣu giữ CTR tại nguồn.
Bảng 1.5. Các loại thùng chứa sử dụng với các hệ thống thu gom
khác nhau.
Bảng 3.1. Thành phần CTRSH tại TP Thái Nguyên năm 2012

Bảng 3.2. Khối lƣợng CTRSH phát sinh qua 3 năm từ 2011 đến 2013.
Bảng 3.3. Kết quả thu gom CTRSH của các Đội VSMT phƣờng, xã
năm 2013.
Bảng 3.4. Kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc chi cho dịch vụ thu gom,
vận chuyển và xử lý CTRSH thành phố giai đoạn 2010-2013.
Bảng 3.5. Số lƣợng hội nghị phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan
đến CTRSH do Phòng QLĐT tổ chức giai đoạn 2010-2013.
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm giai đoạn 2010-2013.
Bảng 3.7. Chi phí công cụ, dụng cụ lao động năm 2012.
Bảng 3.8. Tổng hợp chi phí thu gom năm 2012.
Bảng 3.9. Kinh phí vận chuyển CTRSH năm 2012.
vii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Những hợp phần chức năng của một hệ thống quản lý CTR.
Sơ đồ 3.1. Vị trí thành phố Thái Nguyên.
Sơ đồ 3.2. Quy trình thu gom và xử lý CTRSH tại TP Thái Nguyên.
Sơ đồ 3.3. Hệ thống quản lý CTRSH tại thành phố Thái Nguyên
Biểu đồ 01. Tỷ lệ các thành phần trong CTRSH tại TP Thái Nguyên.
Biểu đồ 02. Kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc chi cho dịch vụ thu gom,
vận chuyển và xử lý CTRSH thành phố giai đoạn 2010-2013


1


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo
dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du
miền núi Bắc Bộ, có diện tích là gần 190 km², dân số trên 30 vạn ngƣời, là đô
thị có mật độ dân cƣ tƣơng đối lớn, tốc độ đô thị hóa cao, đƣợc xác định là
đầu tàu, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Thái Nguyên. Cùng
với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả nƣớc, kinh tế xã hội của
tỉnh Thái Nguyên nói chung, TP Thái Nguyên nói riêng đang có những bƣớc
phát triển nhanh chóng, thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng từ 25 triệu đồng
(năm 2007) lên 48 triệu đồng (năm 2012), đời sống nhân dân không ngừng
đƣợc cải thiện và nâng cao. Bên cạnh sự phát triển kinh tế xã hội thì quá trình
đô thị hóa, công nghiệp hóa cũng đặt ra nhiều vấn đề về môi trƣờng, đặc biệt
là vấn đề quản lý thu gom và xử lý CTRSH.
Theo thống kê của cơ quan chức năng, hiện nay bình quân mỗi ngày
lƣợng CTRSH phát sinh tại TP Thái Nguyên là 163,9 tấn. Tỷ lệ CTRSH đƣợc
tổ chức thu gom hiện chỉ đạt gần 80%. Lƣợng CTRSH còn lại chƣa đƣợc thu
gom đã gây ra các tác động tiêu cực đến môi trƣờng đất, nƣớc, không khí, làm
giảm chất lƣợng môi trƣờng sống, gây khó khăn cho công tác xử lý CTRSH
và đặc biệt là ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe của ngƣời dân trên địa bàn TP.
Theo dự báo, lƣợng CTRSH thải ra môi trƣờng sẽ ngày càng tăng, do
vậy nếu không đƣợc thu gom, xử lý kịp thời và không có những biện pháp
quản lý hữu hiệu thì CTRSH sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến con ngƣời và môi
trƣờng sống. Trong khi đó, công tác quản lý thu gom và xử lý CTRSH trên
địa bàn TP chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có
thể quản lý tốt việc thu gom và xử lý CTRSH phát sinh trên địa bàn TP nhằm
bảo vệ môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Từ đó, có thể hình thành một hệ
thống quản lý, kiểm soát CTRSH phù hợp, hiệu quả và hƣớng cộng đồng đến
2



mục tiêu xây dựng một đô thị xanh, sạch, đẹp. Để góp phần giải quyết những
vấn đề nêu trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tăng cường quản lý
thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thu gom và xử lý
CTRSH trên địa bàn TP Thái Nguyên thời gian qua, đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu gom và xử lý CTRSH
trên địa bàn TP trong thời gian tới.
b) Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu gom
và xử lý CTRSH;
- Đánh giá thực trạng quản lý thu gom và xử lý CTRSH trên địa bàn TP
Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013;
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong quản lý thu gom và xử lý
CTRSH trên địa bàn TP Thái Nguyên thời gian qua;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý thu gom
và xử lý CTRSH trên địa bàn TP Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tƣợng nghiên cứu:
Nghin cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thu gom và xử lý CTRSH
trên địa bàn TP Thái Nguyên. Chủ thể nghiên cứu là các đối tƣợng có liên
quan đến việc thu gom và xử lý CTRSH nhƣ các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình,
các cơ quan quản lý (nhƣ UBND TP, các phòng, ban, đơn vị, UBND các
phƣờng, xã ), các đơn vị trực tiếp thực hiện thu gom và xử lý CTRSH và các
đối tƣợng khác có liên quan.
3


b) Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian:
Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Về thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu, viết đề tài: Từ tháng 11 năm 2013.
+ Số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu: Từ năm 2011 đến hết năm 2013.
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu gom và xử lý CTRSH
trên địa bàn TP Thái Nguyên ở 2 góc độ: góc độ quản lý nhà nƣớc và góc độ
quản lý kỹ thuật.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn là công trình khoa học, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là
tài liệu để chính quyền TP Thái Nguyên tham khảo khi xây dựng các
chƣơng trình, kế hoạch nhằm nâng cao năng lực quản lý môi trƣờng TP nói
chung, quản lý CTRSH trên địa bàn TP nói riêng.
Ngoài ra, luận văn còn có giá trị thiết thực để vận dụng, áp dụng cho
các đô thị khác có cùng đặc điểm, điều kiện nhƣ TP Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý thu gom và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
4


Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT


1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về CTR
1.1.1.1. Khái niệm về CTR
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ–CP ngày 04/9/2007 của Chính phủ về
Quản lý chất thải rắn thì CTR “là chất thải ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. CTR bao
gồm CTR thông thƣờng và CTR nguy hại”.
Theo Từ điển môi trƣờng và phát triển bền vững, CTR là toàn bộ vật
liệu rắn hoặc có một phần là chất rắn mà ngƣời sở hữu không còn coi là có giá
trị để giữ lại.
Theo quan điểm hiện đại, CTR đô thị (gọi chung là rác thải đô thị)
đƣợc định nghĩa là vật chất mà con ngƣời tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu
vực đô thị mà không đòi hỏi đƣợc bồi thƣờng cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó,
chất thải đƣợc coi là CTR đô thị nếu chúng đƣợc xã hội nhìn nhận một thứ mà
Thành phố phải có trách nhiệm thu gom và xử lý.
Nhƣ vậy CTR bao gồm các chất thải ở dạng rắn, phát sinh do các hoạt
động của con ngƣời và sinh vật, đƣợc thải bỏ khi chúng không còn hữu ích
hay khi con ngƣời không muốn sử dụng nữa.
1.1.1.2. Nguồn gốc phát sinh CTR
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là cơ sở
quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chƣơng trình
quản lý CTR.
5


Các nguồn chủ yếu phát sinh ra CTR đô thị bao gồm:
- Từ các khu dân cƣ (chất thải sinh hoạt);
- Từ các trung tâm thƣơng mại;
- Từ các công sở, trƣờng học, công trình công cộng;

- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;
- Từ các hoạt động công nghiệp;
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị;
- Từ các trạm xử lý nƣớc thải và từ các đƣờng ống thoát nƣớc của TP.
CTR đô thị đƣợc xem nhƣ là chất thải cộng đồng, ngoại trừ các chất
thải trong quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải công nghiệp.
Các loại chất thải sinh ra từ các nguồn này đƣợc trình bày ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Các nguồn phát sinh CTR đô thị
Nguồn
phát sinh
Các hoạt động và vị trí
phát sinh chất thải
Loại CTR
Nhà ở
Những nơi ở riêng của một
hay nhiều gia đình. Những
căn hộ thấp, vừa và cao
tầng,
Chất thải thực phẩm, giấy, bìa
cứng, nhựa dẻo, hàng dệt, đồ gia,
chất thải vƣờn, đồ gỗ, thủy tinh,
hộp thiếc, nhôm, kim loại khác,
tàn thuốc, rác đƣờng phố, chất
thải đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bị
điện, ), chất sinh hoạt nguy hại.
Thƣơng mại
Cửa hàng, nhà hàng, chợ,
văn phòng, khách sạn,
dịch vụ, cửa hiệu in,
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất

thải thực phẩm, thủy tinh, kim
loại, chất thải đặc biệt, chất thải
nguy hại,
6


Cơ quan
Trƣờng học, bệnh viện,
nhà tù, cơ quan nhà nƣớc,

Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, chất
thải thực phẩm, thủy tinh, kim
loại, chất thải đặc biệt, chất thải
nguy hại,
Xây dựng
và phá dỡ
Nơi xây dựng mới, sửa
đƣờng, san bằng các công
trình xây dựng, vỉa hè hƣ
hại
Gỗ, thép, bê tông, đất,
Dịch vụ
đô thị
(trừ trạm
xử lý)
Quét dọn đƣờng phố, làm
đẹp phong cảnh, làm sạch
theo lƣu vực, công viên và
bãi tắm, những khu vực
tiêu khiển khác.

Chất thải đặc biệt, rác đƣờng phố,
vật xén ra từ cây, chất thải từ các
công viên, bãi tắm và các khu vực
tiêu khiển khác.
Trạm xử lý,
lò thiêu đốt
Quá trình xử lý nƣớc,
nƣớc thải và chất thải công
nghiệp. Các chất thải đƣợc
xử lý.
Khối lƣợng lớn bùn dƣ
(Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993) [9]
1.1.1.3. Thành phần CTR
Thành phần của CTR đô thị đƣợc xác định ở Bảng 1.2 và Bảng 1.3.
Giá trị của các thành phần trong CTR đô thị thay đổi theo vị trí, theo mùa,
theo điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Sự thay đổi khối lƣợng CTR theo
mùa đặc trƣng ở Bắc Mỹ đƣợc trình bày ở bảng 1.3. Thành phần rác thải đóng
vai trò quan trọng nhất trong việc quản lý rác thải.
7


Bảng 1.2: Thành phần CTR đô thị phân theo nguồn gốc phát sinh
Nguồn phát sinh
% Trọng lƣợng
Dao động
Trung bình
Nhà ở và thƣơng mại, trừ các chất
thải đặc biệt và nguy hiểm
50 – 70
62

Chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết
bị điện, bình điện)
3 – 12
5
Chất thải nguy hại
0.1 – 1.0
0.1
Cơ quan
3 – 5
3.4
Xây dựng và phá vỡ
8 – 20
14
Các dịch vụ đô thị
Là sạch đƣờng phố
2 – 5
3.8
Cây xanh và phong cảnh
2 – 5
3.0
Công viên và các khu vực tiêu khiển
1.5 – 3
2.0
Lƣu vực đánh bắt
0.5 – 1.2
0.7
Bùn đặc từ nhà máy xử lý
3 – 8
6.0
Tổng cộng


100
(Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993) [9]
8


Bảng 1.3: Thành phần CTR đô thị theo tính chất vật lý
Thành phần
% Trọng lƣợng
Khoảng giá trị
Trung bình
Chất thải thực phẩm
6 – 25
15
Giấy
25 – 45
40
Bìa cứng
3 – 15
4
Chất dẻo
2 – 8
3
Vải cụn
0 – 4
2
Cao su
0 – 2
0.5
Da vụn

0 – 2
0.5
Rác làm vƣờn
0 – 20
12
Gỗ
1 – 4
2
Thủy tinh
4 – 16
8
Can hộp
2 – 8
6
Kim loại không thép
0 – 1
1
Kim loại thép
1 – 4
2
Bụi, tro, gạch
0 – 10
4
Tổng cộng

100
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, Quản lý CTR, Hà Nội, 2001) [4]
9



1.1.1.4. Tốc độ phát sinh CTR
Việc tính toán tốc độ phát thải rác là một trong những yếu tố quan trọng
trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó ngƣời ta có thể xác định đƣợc lƣợng
chất thải phát sinh trong tƣơng lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý
từ khâu thu gom, vận chuyển đến xử lý.
Phƣơng pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng gần nhƣ phƣơng pháp
xác định tổng lƣợng rác. Ngƣời ta sử dụng một số loại phân tích sau đây để
định lƣợng rác thải ra ở một khu vực:
- Đo khối lƣợng
- Phân tích thống kê
- Dựa trên các đơn vị thu gom rác (thùng chứa, xe đẩy,…)
- Phƣơng pháp xác định tỉ lệ rác
- Tính cân bằng vật chất
1.1.2. Tác động của ô nhiễm môi trường do CTR
1.1.2.1. Tác động của CTR đối với môi trường
a) Ô nhiễm môi trƣờng không khí
CTR, đặc biệt là CTR sinh hoạt, có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu.
Dƣới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân
hủy và sản sinh ra các chất khí (CH4 - 63.8%, CO2 - 33.6%, và một số khí
khác). Trong đó, CH4 và CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung
(chiếm 3 - 19%), đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên và các khuchôn lấp.
Khối lƣợng khí phát sinh từ các bãi rác chịu ảnh hƣởng đáng kể của
nhiệt độ không khí và thay đổi theo mùa. Lƣợng khí phát thải tăng khi nhiệt
độ tăng, lƣợng khí phát thải trong mùa hè cao hơn mùa đông. Đối với các bãi
chôn lấp, ƣớc tính 30% các chất khí phát sinh trong quá trình phân hủy rác có
thể thoát lên trên mặt đất mà không cần một sự tác động nào.
10


Khi vận chuyển và lƣu giữ CTR sẽ phát sinh mùi do quá trình phân hủy

các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trƣờng không khí. Các khí phát sinh từ quá
trình phân hủy chất hữu cơ trong CTR: Amoni có mùi khai, phân có mùi hôi,
Hydrosunfur mùi trứng thối, Sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan
hôi nồng, Amin mùi cá ƣơn, Diamin mùi thịt thối, Cl2 hôi nồng, Phenol mùi
ốc đặc trƣng.
Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xử lý CTR bằng biện pháp đốt
cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trƣờng không khí. Việc đốt rác sẽ
làm phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. CTR có thể bao gồm các hợp
chất chứa clo, flo, lƣu huỳnh và nitơ, khi đốt lên làm phát thải một lƣợng
không nhỏ các chất khí độc hại hoặc có tác dụng ăn mòn. Mặt khác, nếu nhiệt
độ tại lò đốt rác không đủ cao và hệ thống thu hồi quản lý khí thải phát sinh
không đảm bảo, khiến cho CTR không đƣợc tiêu hủy hoàn toàn làm phát sinh
các khí oxit cacbon, oxit nitơ, dioxin và furan bay hơi là các chất rất độc hại
đối với sức khỏe con ngƣời. Một số kim loại nặng và hợp chất chứa kim loại
(nhƣ thủy ngân, chì) cũng có thể bay hơi, theo tro bụi phát tán vào môi
trƣờng. Mặc dù, ô nhiễm tro bụi thƣờng là lý do khiếu nại của cộng đồng vì
dễ nhận biết bằng mắt thƣờng, nhƣng tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm hơn
nhiều hính là các hợp chất (nhƣ kim loại nặng, dioxin và furan) bám trên bề
mặt hạt bụi phát tán vào không khí.
b) Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
CTR không đƣợc thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm
môi trƣờng nƣớc, làm tắc nghẽn đƣờng nƣớc lƣu thông, giảm diện tích tiếp
xúc của nƣớc với không khí dẫn tới giảm DO (lƣợng oxy hoà tan trong nƣớc
cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nƣớc). CTR hữu cơ phân hủy trong
nƣớc gây mùi hôi thối, gây phú dƣỡng nguồn nƣớc làm cho thủy sinh vật
trong nguồn nƣớc mặt bị suy thoái. CTR phân huỷ và các chất ô nhiễm khác
biến đổi màu của nƣớc thành màu đen, có mùi khó chịu.
Thông thƣờng các bãi chôn lấp chất thải đúng kỹ thuật có hệ thống
đƣờng ống, kênh rạch thu gom nƣớc thải và các bể chứa nƣớc rác để xử lý
11



trƣớc khi thải ra môi trƣờng. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay
đều không đƣợc xây dựng đúng kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình trạng quá
tải, nƣớc rò rỉ từ bãi rác đƣợc thải trực tiếp ra ao, hồ gây ô nhiễm môi trƣờng
nƣớc nghiêm trọng.
Sự xuất hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô
nhiễm nguồn nƣớc đáng kể.
Tại các bãi chôn lấp CTR, nƣớc rỉ rác có chứa hàm lƣợng chất ô nhiễm
cao (chất hữu cơ: do trong rác có phân súc vật, các thức ăn thừa ; chất thải
độc hại: từ bao bì đựng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm). Nếu
không đƣợc thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nƣớc dƣới đất gây ô
nhiễm môi trƣờng nƣớc nghiêm trọng.
c) Ô nhiễm môi trƣờng đất
Các CTR có thể đƣợc tích lũy dƣới đất trong thời gian dài gây ra nguy
cơ tiềm tàng đối với môi trƣờng. Chất thải xây dựng nhƣ gạch, ngói, thủy
tinh, ống nhựa, dây cáp, bê-tông trong đất rất khó bị phân hủy. Chất thải
kim loại, đặc biệt là các kim loại nặng nhƣ chì, kẽm, đồng, Niken, Cadimi
thƣờng có nhiều ở các khu khai thác mỏ, các khu công nghiệp. Các kim loại
này tích lũy trong đất và thâm nhập vào cơ thể theo chuỗi thức ăn và nƣớc
uống, ảnh hƣởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Các chất thải có thể gây ô nhiễm
đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản xuất hóa
chất
Tại các bãi rác, bãi chôn lấp CTR không hợp vệ sinh, không có hệ
thống xử lý nƣớc rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ CTR dễ dàng
thâm nhập gây ô nhiễm đất.
CTR đặc biệt là chất thải nguy hại, chứa nhiều độc tố nhƣ hóa chất, kim
loại nặng, phóng xạ nếu không đƣợc xử lý đúng cách, chỉ chôn lấp nhƣ rác
thải thông thƣờng thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng đất rất cao. (Nguồn:

Báo cáo Môi trường quốc gia 2011) [14]
12


1.1.2.2. Tác động của CTR đối với sức khỏe người dân
Việc quản lý và xử lý CTR không hợp lý không những gây ô nhiễm
môi trƣờng mà còn ảnh hƣởng rất lớn tới sức khoẻ con ngƣời, đặc biệt đối với
ngƣời dân sống gần khu vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải
Ngƣời dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da
liễu, viêm phế quản, đau xƣơng khớp cao hơn hẳn những nơi khác. Một
nghiên cứu tại Lạng Sơn cho thấy tỷ lệ ngƣời ốm và mắc các bệnh nhƣ tiêu
chảy, da liễu, hô hấp tại khu vực chịu ảnh hƣởng của bãi rác cao hơn hẳn so
với khu vực không chịu ảnh hƣởng.
Các bãi chôn lấp rác cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác đối với cộng
đồng làm nghề này. Các vật sắc nhọn, thuỷ tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ, có thể
là mối đe dọa nguy hiểm với sức khoẻ con ngƣời (lây nhiễm một số bệnh
truyền nhiễm nhƣ AIDS, ) khi họ dẫm phải hoặc bị cào xƣớc vào tay chân,
Một vấn đề cần đƣợc quan tâm là, do chiếm tỷ lệ lớn trong những ngƣời làm
nghề nhặt rác, phụ nữ và trẻ em đã trở thành nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng.
Hai thành phần CTR đƣợc liệt vào loại cực kỳ nguy hiểm là kim loại
nặng và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả năng tích lũy sinh
học trong nông sản, thực phẩm cũng nhƣ trong mô tế bào động vật, nguồn
nƣớc và tồn tại bền vững trong môi trƣờng gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm
đối với con ngƣời nhƣ vô sinh, quái thai, dị tật ở trẻ sơ sinh; tác động lên hệ
miễn dịch gây ra các bệnh tim mạch, tê liệt hệ thần kinh, giảm khả năng trao
đổi chất trong máu, ung thƣ và có thể di chứng di tật sang thế hệ thứ ba [14]
1.1.2.3. Tác động của CTR đối với kinh tế - xã hội
a) Chi phí xử lý CTR ngày càng lớn
Trong 5 năm qua, lƣợng CTR của cả nƣớc ngày càng gia tăng. Chi phí
thu gom, vận chuyển và xử lý CTR vì thế cũng tăng lên, chƣa kể đến chi phí

xử lý ô nhiễm môi trƣờng liên quan đến CTR. Các chuyên gia về kinh tế cho
rằng, với điều kiện kinh tế hiện nay (năm 2011) thì mức phí xử lý rác là 17 –
13


18 USD/tấn CTR dựa trên các tính toán cơ bản về tổng vốn đầu tƣ, chi phí
vận hành, chi phí quản lý, khấu hao, lạm phát, v.v
Hàng năm ngân sách của các địa phƣơng phải chi trả một khoản khá
lớn cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR. Chi phí xử lý CTR tuỳ
thuộc vào công nghệ xử lý: Mức chi phí xử lý cho công nghệ hợp vệ sinh là
115.000đ/tấn - 142.000đ/tấn và chi phí chôn lấp hợp vệ sinh có tính đến thu
hồi vốn đầu tƣ 219.000 - 286.000đ/tấn (TP Hồ Chí Minh tổng chi phí hàng
năm cho thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt khoảng 1.200 - 1.500 tỷ
VNĐ). Chi phí xử lý đối với công nghệ xử lý rác thành phân vi sinh khoảng
150.000đ/tấn - 290.000đ/tấn (TP Hồ Chí Minh 240.000đ/tấn; TP Huế đang đề
nghị 230.000đ/tấn; TP Thái Bình 190.000đ/tấn, Bình Dƣơng 179.000đ/tấn).
Chi phí đối với công nghệ chế biến rác thành viên đốt đƣợc ƣớc tính khoảng
230.000đ/tấn - 270.000đ/tấn. (Cục Hạ tầng kỹ thuật - Bộ Xây dựng, 2010).
Chỉ tính riêng chi phí vận hành lò đốt CTR y tế đối với các bệnh viện
có lò đốt, mỗi tháng bệnh viện tuyến trung ƣơng chi phí trung bình khoảng 26
triệu đồng, bệnh viện tuyến tỉnh 20 triệu đồng, bệnh viện huyện 5 triệu đồng.
Đối với các bệnh viện thuê Trung tâm thiêu đốt chất thải y tế vận chuyển và
đốt rác, chi phí khoảng 7.500 đồng/kg.
Chi phí vận hành lò đốt cho xử lý chất thải cho cụm bệnh viện là
khoảng 10.000 - 15.000 đồng/kg CTR y tế nguy hại. Đối với một số bệnh viện
đa khoa lớn, chi phí cho xử lý CTR y tế lên tới 100 triệu đồng/tháng.
b) Ảnh hƣởng của CTR đến du lịch và nuôi trồng thuỷ sản
Việc xả rác bừa bãi, quản lý CTR không hợp lý còn gây ô nhiễm môi
trƣờng tại các địa điểm danh lam thắng cảnh, các khu di tích lịch sử văn hoá
và các địa điểm du lịch, ảnh hƣởng đến tiềm năng phát triển du lịch.

Các địa danh thu hút khách du lịch nhƣ chùa Hƣơng, vịnh Hạ Long, các
bãi biển, cũng đang gặp phải vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do tình trạng xả
rác thải bừa bãi.
14


Phát triển du lịch tại các làng nghề truyền thống đang là một hƣớng
phát triển kinh tế đƣợc nhiều địa phƣơng lựa chọn. Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm
môi trƣờng tại chính các làng nghề đã gây cản trở lớn tới các hoạt động phát
triển du lịch làng nghề, làm giảm lƣợng khách du lịch, dẫn đến giảm nguồn
thu từ hoạt động này tại các địa phƣơng có làng nghề.
Các bãi trung chuyển rác lộ thiên và bãi chôn lấp rác không đảm bảo vệ
sinh thƣờng xuyên gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng đến sản xuất nông
nghiệp nuôi trồng thủy sản.
c) Xung đột môi trƣờng do CTR
Xung đột môi trƣờng xảy ra trong xã hội khi vấn đề bảo vệ môi trƣờng
và phát triển kinh tế chƣa dung hòa đƣợc với nhau. Trong những năm
, trong khi
đó, lợi ích kinh tế vẫn đƣợc đặt lên
.
Trong quản lý CTR, xung đột môi trƣờng chủ yếu phát sinh do việc lƣu
giữ, vận chuyển, xả thải chôn lấp CTR không hợp vệ

, ,
.
Trong quá trình hoạt động, sản xuất, các làng nghề sản sinh nhiều CTR
gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng không những tại nơi diễn ra các hoạt động sản
xuất mà còn ảnh hƣởng tới các vùng lân cận. Chính vì vậy, tại đây đã nảy sinh
nhiều vấn đề xung đột môi trƣờng. Xung đột môi trƣờng giữa các nhóm xã
hội trong làng nghề, giữa cộng đồng làm nghề và không làm nghề, giữa các

hoạt động tiểu thủ công nghiệp và hoạt động nông nghiệp, giữa hoạt động sản
xuất và mỹ quan, văn hoá,
- Xung đột giữa các nhóm xã hội trong làng nghề do CTR.
Đây là loại xung đột phổ biến nhất. Sự hình thành các cơ sở sản xuất
nghề nằm trong các khu dân cƣ, đặc thù hơn là tổ chức sản xuất ngay tại trong
15


nhà mình. Các loại CTR phát sinh đã ảnh hƣởng trực tiếp đến các hộ xung
quanh, gây ra những xung đột, dẫn đến những khiếu kiện.
- Xung đột giữa các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp và hoạt
động nông nghiệp.
Trong khi các cộng đồng làm nghề công nghiệp, thủ công nghiệp thu
đƣợc lợi nhuận từ hoạt động sản xuất của mình thì các cộng đồng sản xuất
nông nghiệp bị tác động của ô nhiễm môi trƣờng làm cho năng suất cây trồng
giảm, vật nuôi chết và mất đất sản xuất nông nghiệp.
Dạng xung đột này xảy ra ở hầu hết các làng sản xuất gạch, ngói, gốm
sứ, Song song với sự phát triển của làng nghề, diện tích dành cho hoạt động
sản xuất của làng nghề ngày càng đƣợc mở rộng thì diện tích nông nghiệp lại
càng ngày bị thu hẹp. Xung đột xảy ra khi ngƣời sản xuất khai thác đất sét từ
các ruộng lúa, rồi các loại phế phẩm từ gạch ngói, xỉ than lại bị thải bỏ xuống
các ruộng đồng khiến cho ruộng sản xuất nông nghiệp trở thành bãi rác.
- Xung đột giữa hoạt động sản xuất và mỹ quan, văn hoá.
Việc thải bỏ CTR của làng nghề không đúng cách và tùy tiện dẫn đến
mất mỹ quan, văn hóa. Làng trống da Lâm Yên (Đại Lộc, Quảng Nam) với
CTR nhƣ rẻo da thừa, lông, mỡ gây mùi hôi thối khó chịu cho dân trong
làng. [14]
1.1.3. Lý luận chung về quản lý CTR
1.1.3.1. Khái niệm về quản lý CTR
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về

Quản lý CTR, Hoạt động quản lý CTR “Bao gồm các hoạt động quy hoạch
quản lý CTR; đầu tƣ xây dựng cơ sở quản lý CTR; phân loại, thu gom, lƣu
giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu những tác động có hại đối với môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời”.
Mục đích của việc quản lý CTR là bảo vệ sức khỏe cộng đồng; bảo vệ
môi trƣờng; sử dụng tối đa nguồn phế liệu; tái chế và sử dụng tối đa rác hữu
cơ và giảm thiểu rác ở các bãi chôn lấp.
16


1.1.3.2. Nguyên tắc quản lý CTR
Việc quản lý CTR phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
a) Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh CTR phải
nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTR.
b) Chất thải phải đƣợc phân loại tại nguồn phát sinh, đƣợc tái chế, tái
sử dụng, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất
năng lƣợng.
c) Ƣu tiên sử dụng các công nghệ xử lý CTR khó phân huỷ, có khả
năng giảm thiểu khối lƣợng chất thải đƣợc chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên
đất đai.
d) Nhà nƣớc khuyến khích việc xã hội hoá công tác thu gom, phân loại,
vận chuyển và xử lý CTR.
1.1.3.3. Yêu cầu của việc quản lý CTR
Thu gom và xử lý chất thải dƣới bất cứ hình thức nào thì cũng phải đạt
đƣợc hiệu quả. Để có cơ sở đánh giá chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động thu
gom và xử lý chất thải chúng ta phải có những tiêu chí đánh giá.
Về cơ bản, các tiêu chí đánh giá có thể đƣợc xem xét trên các khía cạnh
sau đây:
+ Tiêu chí kỹ thuật: Đƣợc xác định trên cơ sở khối lƣợng chất thải
đƣợc thu gom chiếm tỷ lệ bao nhiêu % so với khối lƣợng chất thải phát sinh

hàng ngày; Tỷ lệ phân loại chất thải tại nguồn, mức độ thu gom chất thải độc
hại và khả năng đảm bảo về mặt kỹ thuật của quy trình thu gom chất thải trên
địa bàn quản lý. Thu gom và vận chuyển hết phế thải là yêu cầu đầu tiên, cơ
bản của việc xử lý phế thải nhƣng hiện nay còn là vấn đề khó khăn cần phải
khắc phục. Phải đảm bảo việc thu gom, xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí
nhỏ nhất mà lại thu đƣợc kết quả cao nhất. Bảo đảm sức khoẻ cho đội ngũ
công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình thu gom và xử lý phế thải. Đƣa
đƣợc các máy móc công nghệ, kỹ thuật và các trang thiết bị xử lý phế thải tiên
tiến của Thế giới vào ứng dụng và sử dụng ở trong nƣớc.
17


+ Tiêu chí về môi trường: Phải đảm bảo đƣợc yêu cầu hạn chế tối đa
lƣợng chất thải tồn đọng – nghĩa là phải thu gom và vận chuyển tối đa lƣợng
chất thải phát sinh để xử lý kịp thời, có nhƣ vậy mới giảm và ngăn chặn đƣợc
tình trạng bốc mùi gây ô nhiễm không khí và nguồn nƣớc, hạn chế tối đa khả
năng lây lan truyền bệnh qua nguồn rác thải … đảm bảo cảnh quan đô thị.
Đảm bảo tính toán đƣợc hiện tƣợng phát tác chất thải ra môi trƣờng, hiện
tƣợng xử lý không đạt tiêu chuẩn gây ô nhiễm lần hai.
+ Tiêu chí về xã hội: Một trong những tiêu chí xã hội đƣợc quan tâm
hàng đầu là đƣợc sự đồng tình ủng hộ của nhân dân trên địa bàn tổ chức thu
gom và xử lý chất thải. Làm sao thu hút đƣợc càng đông lực lƣợng đủ mọi
tầng lớp xã hội, đặc biệt là sự tham gia của phụ nữ vào công tác thu gom và
đảm bảo giải quyết lao động dƣ dôi trên địa bàn tham gia vào các quá trình
thu gom và xử lý rác thải.
+ Tiêu chí về mặt kinh tế tài chính: Đây là tiêu chí hết sức quan trọng
để đánh giá hoạt động thu gom và xử lý chất thải đạt hiệu quả hay không.
Cùng một kinh phí đầu tƣ nhƣ nhau mà phƣơng thức thu gom, xử lý nào đạt
hiệu quả thu gom tối đa nhất, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng nhất, thu hút đƣợc
đông đảo lực lƣợng lao động xã hội tham gia một cách tự nguyện nhất và đạt

quy trình kỹ thuật tốt nhất thì phƣơng thức quản lý chất thải đó có hiệu quả
nhất, do đó ảnh hƣởng tốt nhất và kéo theo đó là mức độ thu phí đạt tỷ lệ cao
nhất (tận thu đƣợc tối đa phí vệ sinh do dân và các doanh nghiệp đóng góp).
Thu phí dựa theo nguyên tắc ngƣời gây ô nhiễm môi trƣờng phải trả phí để
khắc phục, cải thiện nó.
+ Tiêu chí về thể chế trong việc thu gom chất thải: Tiêu chí này đánh
giá hiệu quả của sự phối hợp giữa các đơn vị làm công tác thu gom và xử lý
phế thải với các tổ chức chính quyền và nhà nƣớc trong việc quản lý chất thải
trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động thu gom và xử lý
chất thải. Hay, những cơ chế ràng buộc, kìm hãm hoặc khuyến khích sự tham
gia của các cá nhân, tổ chức khác trong hoạt động thu gom và xử lý chất thải.

×