Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

luận văn khoa kế toán dh thương mại Kế toán TSCĐHH tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tành Vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 61 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cao nhất của mỗi doanh nghiệp là làm thế
nào để đạt mức lợi nhuận cao nhất, trong khi đó mức cạnh tranh thị trường lại rất lớn.
Bên cạnh đó, người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao về mặt chất lượng, kiểu dáng,
mẫu mã sản phẩm đồng thời họ lại muốn mua với giá thấp nhất. Điều đó cho thấy
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường thì cần đổi
mới công nghệ, trang bị thêm máy móc, thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng.
Một bộ phận trong đó là TSCĐ hay cụ thể hơn nữa là TSCĐ hữu hình – một yếu
tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp
nào, cho dù quy mô lớn hay nhỏ. TSCĐ là yếu tố cơ bản của vốn kinh doanh, là hình
thái biểu hiện của vốn cố định. Nó phản ánh trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và
xu hướng phát triển của doanh nghiệp đồng thời là điều kiện cần thiết để nâng cao
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tành Vân là một đơn vị có quy mô và
giá trị tài sản tương đối lớn. Chính vì vậy, việc hạch toán chính xác số lượng và giá trị
tài sản hiện có cũng như sự biến động của TSCĐ hữu hình là yếu tố quan trọng góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh
nghiệp, kết hợp với những kiến thức có được từ học tập, nghiên cứu và sự giúp đỡ tận
tình của PGS.TS Đoàn Vân Anh cùng các cô chú, anh chị phòng Tài chính – Kế toán
trong công ty, em xin lựa chọn đề tài: “ Kế toán TSCĐHH tại Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Tành Vân”
LỜI CẢM ƠN
1
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Dưới sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của cô giáo PGS.TS Đoàn VânAnh và
sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của công ty đã giúp em hoàn


thành bài luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kế toán- Kiểm toán trường Đại học
Thương Mại đã giảng dạy và giúp đỡ em về kiến thức, kỹ năng trong những năm học
vừa qua. Em xin cảm ơn cô giáo PGS.TS Đoàn Vân Anh và đã giúp đỡ hướng dẫn em
tận tình trong thời gian hoàn thành bài luận văn. Đồng thời, em cũng gửi lời cảm ơn
chân thành đến ban lãnh đạo, cùng các bác, các cô, các chú, các anh, các chị
CBCNV trong công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tành Vân đã rất nhiệt tình
giúp đỡ em trong quá trình thực tập và xin số liệu.
Do giới hạn về mặt thời gian, thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu nên nội dung
luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, các cô cùng toàn thể bạn đọc để bài khóa luận này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
3
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 UBND Ủy ban nhân dân
3 QĐ Quyết định
4 XD Xây dựng
5 TM Thương mại
6 TSCĐ Tài sản cố định

7 BTC Bộ tài chính
8 GTGT Giá trị gia tăng
9 SXKD Sản xuất kinh doanh
10 TK Tài khoản
11 DN Doanh nghiệp
12 KD Kinh doanh
13 BH Bán hàng
14 DV Dịch vụ
15 LN Lợi nhuận
16 BQ Bình quân
17 ST Số tiền
18 TS Tài sản
4
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TRANG
Sơ đồ 2.1: Kế toán các trường hợp tăng TSCĐHH 14
Sơ đồ 2.2: Kế toán các trường hợp giảm TSCĐHH 15
Sơ đồ 2.3: Kế toán khấu hao TSCĐHH 18
Sơ đồ 2.4: Kế toán sửa chữa tài sản cố định hữu hình 19
Sơ đồ 2.5: Bộ máy quản lý công ty TNHH XD và TM Tành Vân 23
Sơ đồ 2.6: Bộ máy kế toán tại công ty TNHH XD và TM Tành Vân 24
Bảng 2.1: Tổng hợp chi phí sửa chữa 34
5
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được trong bất kỳ một
nền kinh tế quốc dân nào cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. TSCĐ xét về mặt tồn tại thì nó là điều kiện cần để DN được thành lập, xét về
mặt phát triển thì nó là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động. Trong giai đoạn
hiện nay khi khoa học là lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để
tạo sức cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
Để tạo sức cạnh tranh đối với DN, các DN cần phải tìm ra biện pháp hữu hiệu để
bảo toàn, phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ. Muốn vậy, các DN
phải xây dựng được chế độ quản lý khoa học, toàn diện để có thể sử dụng hợp lý và
phát huy hết công suất của TSCĐ, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi vốn
đầu tư nhanh để tái sản xuất trang thiết bị và đổi mới công nghệ. Kế toán với chức
năng nhiệm vụ của mình là một công cụ đắc lực cung cấp các thông tin chính xác kịp
thời cho quản lý. Kế toán TSCĐ cũng nằm trong số đó, nó giúp cho việc hạch toán
TSCĐ được chính xác và theo dõi tình hình TSCĐ được chặt chẽ đầy đủ.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và của kế toán
TSCĐ hữu hình nói riêng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình thực
tập tại công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tành Vân, em nhận thấy kế toán
TSCĐHH tại đây còn có nhiều vấn đề cần hoàn thiện, bổ sung. Trên cơ sở kiến thức đã
tích lũy được trong nhà trường, với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo PGS.TS Đoàn
Vân Anhcùng các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán tài chính của công ty, tôi đã
lựa chọn đề tài: “Kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Tành Vân ”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn tại đơn vị thực tập, đề tài nhằm nghiên
cứu làm rõ một số lý luận cơ bảnvề: TSCĐ, TSCĐ hữu hình, cách đánh giá TSCĐ,
phương pháp tính khấu hao TSCĐ…
Đồng thời, khảo sát, đánh giá về thực trạng kế toán TSCĐ hữu hình tại đơn vị
thực tập, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán TSCĐ hữu hình tại đơn vị.

6
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH Xây dựng
và Thương mại Tành Vân
Nghiên cứu lý luận: sách, giáo trình, tài liệu về phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh
Nghiên cứu thực tiễn: các chứng từ, sổ sách, báo cáo phát hành tại công ty
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Công ty TNHH xây dựng và thương mại Tành Vân
Địa chỉ: Đông Ninh – Khoái Châu – Hưng Yên
Thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài này là tháng 12 năm 2014
Nội dung: Kế toán tài sản cố định hữu hình
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp phỏng vấn
- Đối tượng phỏng vấn: ở đây là Kế toán trưởng và kế toán viên phụ trách về kế toán
TSCĐHH
- Phạm vi nghiên cứu là: trong công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tành Vân
- Thời gian điều tra: Trong thời gian 3 ngày 10/11/12 tháng 3 năm 2015.
- Mục đích: Nhằm làm rõ hơn các vấn đề về kế toán TSCĐHH như: mô hình kế toán tại
công ty, các phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp khấu hao TSCĐ, phân
bổ khấu hao theo tháng, quý hay năm? Sổ sách kế toán áp dụng? Đã sử dụng thẻ cho
các TSCĐHH chưa?
- Cách thức tiến hành: thiết kế những câu phỏng vấn ngắn gọn dễ hiểu để phỏng vấn kế
toán trưởng và kế toán viên phụ trách về kế toán TSCĐHH trong thời gian 3 ngày
10/11/12 tháng 03.
- Kết quả cần đạt được: phỏng vấn được các đối tượng và thu thập được những thông tin cần
thiết, từ đó thấy được những mặt mạnh và những mặt còn tồn tại trong kế toán

TSCĐHH tại công ty TNHH XD và TM Tành Vân.
7
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Mục đích: việc thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm nắm bắt được tình hình hoạt động kinh
doanh nói chung của công ty, những chiến lược, chính sách và thực trạng kế toán
TSCĐHH của công ty
- Cách thức tiến hành: thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong 2 năm từ 2014-2015, tình hình tăng giảm TSCĐHH và bảng trích khấu hao
TSCĐHH trong năm, kết hợp với các thông tin nguồn tài liệu từ sách báo, những
nghiên cứu về công ty trước đây.
- Kết quả cần đạt được: thông qua các dữ liệu thứ cấp thu thập được về công ty để từ đó
có thể thực hiện đề tài một cách chính xác và đúng hướng, để có cái nhìn thực tế hơn
về tổ chức hoạt động của công ty nói chung và của kế toán TSCĐHH nói riêng.
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Mục đích: nhằm sử dụng các thông tin thu thập được một cách chính xác, triệt để nhất
giúp cho bài chuyên đề hoàn thiện hơn
- Cách thức tiến hành: từ những dữ liệu thu thập được ta tổng hợp chúng lại sau đó phân
bổ những dữ liệu thu thập được cho từng phần cụ thể. Ngoài ra một số thông tin thu
thập được đem thống kê, so sánh chúng với nhau sau đó mới dùng những dữ liệu này
để sử dụng cho bài chuyên đề.
- Kết quả cần đạt được: sau khi xử lý những dữ liệu thu thập được ta thu được những dữ
liệu chính xác, đầy đủ phục vụ cho hoàn thiện bài chuyên đề.
5. Kết kấu khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của khóa luận: “ Kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Tành Vân” gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán TSCĐHH trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán TSCĐHH tại công ty TNHH XD và TM Tành Vân
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán TSCĐHH tại công ty

TNHH XD và TM Tành Vân
8
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tài sản cố định hữu hình, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
1.1.1 Khái niệm và phân loại TSCĐ TSCĐHH
1.1.1.1 Khái niệm TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình: Theo chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định ban hành
theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng bộ Tài
chính quy định TSCĐHH là tài sản có hình thái vật chất, do doanh nghiệp nắm giữ để
sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn TSCĐHH.
Khi tham gia vào quá trình SXKD, TSCĐHH bị hao mòn dần và giá trị của nó
được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các
chu kỳ sản xuất.
Khác với đối tượng lao động TSCĐHH tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
1.1.1.2 Phân loại TSCĐHH
Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các doanh
nghiệp có sự thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định. Thuận tiện
trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh doanh . TSCĐHH được
phân loại theo các tiêu thức sau:
a. Phân loại TSCĐHH theo hình thái vật chất
Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐHH được hình thành sau quá trình thi
công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào,… phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công
tác, dây chuyền công nghệ, thiết bị động lực…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường sắt,
đường bộ, đường thuỷ… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng
truyền tải vật tư, hàng hoá…
9
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công việc quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường,
kiểm tra chất lượng…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như
cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả…; súc vật làm việc như trâu, bò…; súc vật chăn
nuôi để lấy sản phẩm như bò sữa…
b. Phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu
TSCĐHH của doanh nghiệp được phân thành TSCĐHH tự có và TSCĐHH
thuê ngoài.
- TSCĐHH tự có: là những TSCĐHH được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn
tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay…
- TSCĐHH thuê ngoài: là những TSCĐHH doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá nhân
khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo hợp
đồng, được phân thành:
• TSCĐHH thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty
cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài
chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất
phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
• TSCĐHH thuê hợp đồng: mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các
quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
c. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng

- TSCĐHH đang dùng.
- TSCĐHH chưa cần dùng.
- TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình sử dụng tài sản cố
định để có biện pháp tăng cường TSCĐHH hiện có, giải phóng nhanh chóng các
TSCĐHH không cần dùng, chờ thanh lý để thu hồi vốn.
d. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng
- TSCĐHH dùng trong sản xuất kinh doanh: là TSCĐHH đang sử dụng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, đối với những tài sản này bắt buộc doanh nghiệp phải tính và
trích khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
10
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi: là TSCĐHH mà đơn vị dùng cho nhu cầu
phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, xe ca phúc lợi…
- TSCĐHH chờ xử lý: TSCĐHH không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu
hoặc không thích hợp với sự đổi mới công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý TSCĐHH
tranh chấp chờ giải quyết. Những tài sản này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử
dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐHH.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐHH
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý TSCĐHH
- Phải quản lý TSCĐ như là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, góp phần tạo
năng lực sản xuất của đơn vị. Do đó, kế toán phải cung cấp thông tin về số lượng tài
sản hiện có tại đơn vị, tình hình biến động tăng, giảm của TSCĐ trong đơn vị.
- Kế toán phải cung cấp những thông tin về các loại vốn đã đầu tư cho tài sản và
chi tiết vốn đầu tư cho chủ sở hữu, phải biết được nhu cầu vốn cần thiết để đầu tư mới
cũng như sửa chữa tài sản cố định.
- Phải quản lý TSCĐ đã sử dụng như là một bộ phận chi phí sản xuất kinh doanh.
Do đó, yêu cầu kế toán phải tính đúng, tính đủ mức khấu hoa tích lũy từng thời kỳ KD
theo hai mục đích: thu hồi được vốn đầu tư và đảm bảo khả năng bù đắp được chi phí.

- Quản lý TSCĐ không những đảm bảo cho tài sản “ sống có ích” mà còn đảm
bảo khả năng tái sản xuất và có kế hoạch đầu tư mới khi cần thiết.
1.1.2.2 Nhiệm vụ kế toán TSCĐHH
- Tổ chức kế toán ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một các đầy đủ, kịp thời về
số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng, giảm và di
chuyển tài sản cố định, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng tài sản cố định.
- Kế toán tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi
phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ quy định.
- Tham gia lập dự toán sửa chữa lớn tài sản cố định, giám sát việc sửa chữa tài
sản cố định.
- Kế toán hướng dẫn , kiểm tra các phân xưởng, phòng, ban thực hiện đầy đủ các
chứng từ ghi chép ban đầu về tài sản cố định, mở các sổ sách cần thiết và hạch toán tài
sản coos định đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Kế toán tham gia kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của nhà
nước, lập các báo cáo về tài sản cố định của doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình
11
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
hình trang bị, huy động và sử dụng tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của
tài sản cố định.
1.2. Kế toán TSCĐHH theo qui định của chuẩn mực và chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành
1.2.1. Kế toán TSCĐHH theo quy định của VAS 03 “Tài sản cố định hữu
hình”
Ban hành và công bố theo Quyết định 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của
bộ trưởng Bộ tài chính.
Nội dung của chuẩn mực:
* Ghi nhận ban đầu:
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
- Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4)

tiêu chuẩn ghi nhận sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc
sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện
hành.
- Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục
đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: Nhà cửa,
vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị,
dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; TSCĐ hữu
hình khác.
- Việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các bộ phận
cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thànhXác định giá trị
ban đầu:
- TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
TSCĐ hữu hình mua sắm
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi
12
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi
phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu,
nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng

đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô
hình.
- Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm,
nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào
chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá
TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
- Các khoản chi phí phát sinh như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung,
chi phí chạy thử và các chi phí khác nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm
và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá
TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính
được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự
xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp
dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí
sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của
các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động
hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây
dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình thuê tài chính
- Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ được
xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình
13
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải

Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản
tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh
doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi
hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính
bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo
giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì
doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
* Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá
của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử
dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc duy
trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban
đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình phải căn cứ vào
từng trường hợp và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau.
- Trường hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình đòi hỏi phải được thay thế thường
xuyên, được hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận đó thỏa mãn đủ bốn (4)
tiêu chuẩn quy định cho TSCĐ hữu hình.
* Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
- Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác định theo
nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình được đánh

giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại
phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu
hình được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước.
14
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
* Khấu hao
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong
thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích
kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các
tài sản khác
- Lợi ích kinh tế do TSCĐ hữu hình đem lại được doanh nghiệp khai thác dần bằng cách
sử dụng các tài sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố, như: Sự lạc hậu về kỹ thuật, sự hao mòn
của tài sản do chúng không được sử dụng thường dẫn đến sự suy giảm lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ đem lại.
- Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định chủ yếu dựa
trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách quản lý tài sản của
doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có thể ngắn hơn thời
gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích
của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp đối với các
tài sản cùng loại.
* Nhượng bán và thanh lý TSCĐHH
- TSCĐ hữu hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán.
- Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác định bằng số
chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của
TSCĐ hữu hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
1.2.2. Kế toán TSCĐHH theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành

1.1.2.1 Chứng từ sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ hữu hình
- Biên bản thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ hữu hình
- Các hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng khi mua TSCĐ hữu hình
- Các chứng từ gốc phản ánh tình hình thanh toán tiền mua, tiền chi phí phát sinh trong
quá trình mua hoặc sửa chữa, nâng cấp TSCĐ hữu hình như phiếu chi, giấy báo nợ,
bảng kê thanh toán tạm ứng.
1.1.1.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
a. Tài khoản sử dụng
TK 211: Tài sản cố định hữu hình
15
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các khoản liên quan như TK 111, TK 112, TK 411,
TK 214
TK 211: TSCĐ hữu hình:
Nội dung : dùng để phản ánh nguyên giá hiện có và theo dõi sự biến động
nguyên giá của TSCĐHH của doang nghiệp.
TK này được chia thành các TK cấp II như sau:
- TK 2112: nhà cửa vật kiến trúc
- TK 2113: Máy móc thiết bị
- TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
- TK 2115: thiết bị, dụng cụ quản lý
- TK 2116: cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TK 2118: TSCĐHH khác
Nguyên tắc hạch toán:
- Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐHH đều phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá
- Nguyên giá TSCĐHH mua sắm phản ánh trên TK 211 được xác định tùy thuộc vào
phương pháp tính thuế GTGT, là giá chưa có thuế đối với DN tính thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế và là giá có thuế đối với DN tính thuế GTGT theo phuong pháp

trực tiếp
- Nguyên giá TSCĐHH được sử dụng trong suốt thời gian sử dụng TSCĐHH. Nó chỉ
thay đổi trong các trường hợp sau: khi có quyết định đánh giá lại TSCĐHH của nhà
nước, xây lắp trang bị thêm cho TSCĐHH, tháo dỡ một số bộ phận của TSCĐHH, cải
tạo và nâng cấp TSCĐHH.
b. Trình tự hạch toán
• Kế toán các trường hợp tăng TSCĐHH
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán các trường hợp tăng TSCĐHH
Chú thích:
(1): TSCĐHH tăng do mua sắm thanh toán ngay
(2): TSC ĐHH tăng do mua sắm theo phương thức trả chậm, trả góp
(2a): Số tiền thanh toán cho người bán ngay tại thời điểm mua
(2b): Định kỳ thanh toán cho người bán( bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm)
(2c): Định kỳ tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp của từng kỳ
(3): TSCĐHH tăng do đầu tư XDCB hoàn thành
(4): TSCĐHH tăng do tự sản xuất
(5): TSCĐHH tăng do được tài trợ, biếu tặng
(6): TSCĐHH tăng do dùng nguồn kinh phí sự nghiệp để đầu tư, mua sắm
(7): TSCĐHH tăng do nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp
16
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
(8): Kết chuyển các nguồn vốn đầu tư TSCĐHH
TK 111,112,341 (1) TK 211
TK 133
TK 331
(2a)
(2b) TK 242 TK 635
TK 241 (2c)
(3)

TK 155,154
(4)
TK 711
(5)
TK 461
(6)
TK 411
(7)
TK 414,466,441
(8)
17
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
• Kế toán các trường hợp giảm TSCĐHH
Sơ đồ 2.2: Kế toán các trường hợp giảm TSCĐHH
TK211 (1a) TK811
TK 214
TK 711 TK 111,112,131
(1b)
TK 3331 TK 152 TK 133
(1c)
TK 222
(2)
TK 221
TK 214
TK 627,641,642
(3)
TK 244
(4)
(5) TK 1381

18
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Chú thích:
(1): Giảm TSCĐHH do thanh lý, nhượng bán
(1a): Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý, nhượng bán
(1b): Số tiền đã thu hoặc phải thu về do thanh lý, nhượng bán
(1c): Chi phí liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán
(2): Giảm TSCĐHH do góp vốn vào công ty con, liên doanh, liên kết
(3): Giảm TSCĐHH do không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định chuyển thành
CCDC
(4): Giảm TSCĐHH để đem đi cầm cố, thế chấp
(5): TSCĐHH phát hiện thiếu khi kiểm kê
• Kế toán khấu hao TSCĐHH
 Các phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình
Phương pháp khấu hao đường thẳng
Là phương pháp khấu hao mà tỉ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng năm được
xác định theo một mức cố định trong suốt thời gian sử dụng của TSCĐ.
1. Xác định mức khấu hao hàng năm theo công thức:
Mức khấu hao bình
quân năm
=
Nguyên giá TSCĐHH
Thời gian sử dụng
2. Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng
cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc
thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng
ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định.
3. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định

được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực
hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
Phương pháp khấu hao nhanh theo số dư giảm dần
19
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng năm
của tài sản cố định
=
Giá trị còn lại của tài
sản cố định
X
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấ
khao nhanh
(%)
=
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định
theo phương pháp đường thẳng
x
Hệ số
điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao tài sản
cố định theo phương

pháp đường thẳng (%)
=
1
X 100
Thời gian sử dụng của
tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định quy định tại
bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t £ 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t £ 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
- Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần
nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính
bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố
định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Phương pháp khấu hao theo sản phẩm
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới đây:
20
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Mức trích khấu hao trong
tháng của tài sản cố định
=
Số lượng sản phẩm
sản xuất trong tháng
X
Mức trích khấu hao bình

quân tính cho một đơn vị
sản phẩm
Trong đó:
Mức khấu hao bình quân
tính cho 1 đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế
 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 2.3: Kế toán khấu hao TSCĐHH
TK 211 TK 214 TK 623,627,641
(4) (1)
TK811
TK 632
(5) TK 412 (2)
(6)
TK 466
TK 623,627,641,642
(7) (3)
Chú thích:
(1) : Định kỳ, trích khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản xuất, kinh doanh
(2) : Định kỳ tính, trích khấu hao BĐSĐT cho thuê hoạt động
(3) : Hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án
(4) : Thanh lý, nhượng bán TSCĐHH
(5) : TSCĐ đánh giá lại có giá trị cao hơn giá trị ghi sổ kế toán
(6) : TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán
(7) : Khi chỉnh giảm số khấu hao
• Kế toán sửa chữa TSCĐHH
Sơ đồ 2.4: Kế toán sửa chữa tài sản cố định hữu hình
TK 111,112,331 TK 241 TK 623,627,641,642

(1)
TK133
TK 242
21
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
(2a)
TK 352
(2b)
TK 211
(3b)
Chú thích:
(1): Tập hợp chi phí phát sinh sửa chữa TSCĐHH
(2): Công trình sửa chữa hoàn thành, không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá
TSCĐHH
(2a): Chi phí lớn được phân bổ dần
(2b): Trích trước chi phí sửa chữa
(3): Đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐHH
1.2.2.3 Sổ kế toán
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành thì doanh nghiệp
vẫn được áp dụng các hình thức kế toán sau tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh sao cho phù hợp:
a. Hình thức kế toán Nhật ký chung
* Sổ kế toán: Hình thức kế toán Nhật ký chung hạch toán TSCĐHH được thực
hiện trên các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký chi tiền, Sổ Nhật ký thu tiền,Sổ Nhật ký mua hàng, Sổ
Nhật ký bán hàng
- Sổ Cái các tài khoản: TK 211, TK 214, TK 411, TK 441, TK 331, TK 111, TK 112 ;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
b. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái

* Sổ kế toán: Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cáihạch toán TSCĐHH được thực
hiện trên các loại sổ chủ yếu sau:
- Nhật ký - Sổ Cái các trang TK 211, TK 214, TK 411, TK 441, TK 331, TK 111, TK
112 ;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết TSCĐHH
22
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
c.Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
* Sổ kế toán: Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ hạch toán TSCĐHH được thực
hiện trên các loại sổ chủ yếu sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái các tài khoản TK 211 , TK 214, TK 411, TK 441, TK 331, TK 111, TK 112 ;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
d. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
* Sổ kế toán: Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từhạch toán TSCĐHH được
thực hiện trên các loại sổ chủ yếu sau:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ Cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÀNH VÂN
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Xây dựng và thương mại Tành Vân
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tành Vân
- Địa chỉ: Thị trấn Khoái Châu – Khoái Châu – Hưng Yên
- Điện thoại: 03213.597.568
- Fax: 03213597568

- Vốn điều lệ : 25 tỷ đồng
• Chức năng :
Công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại Tành Vân là một trong những công ty
có uy tín trên thị trường về việc cung cấp vật liệu xây dựng cho các cá nhân và tổ chức
có nhu cầu. Công ty đã đáp ứng không nhỏ nhu cầu về vật liệu xây dựng cho tỉnh
Hưng Yên cũng như các tỉnh lân cận khác.
• Nhiệm vụ:
Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư tại công ty và các doanh
nghiệp khác, tối đa lợi nhuận, phát triển hoạt động cung cấp vật liệu xây dựng, đồng
thời đem lại việc làm, tạo thu nhập cho người lao động. Đa dạng hóa ngành nghề kinh
doanh, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nhằm xây dựng
và phát triển thành tập đoàn kinh tế có tiềm lực mạnh.
23
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Ngành nghề SXKD: Sản xuất vật liệu xây dựng; Xây dựng công trình dân dụng,
giao thông, thủy lợi; Khai thác cát; San lấp mặt bằng…
Sản phẩm truyền thống là gạch xây các loại, hiện nay công ty chuyên về sản xuất
gạchTuynel.
• Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tành Vân là một trong những doanh
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng hàng đầu của tỉnh Hưng Yên. Công ty được thành
lập từ năm 2003 với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất, buôn bán vật liệu xây
dựng; khai thác cát, san lấp mặt bằng… Trải qua chặng đường phát triển gần 10 năm,
công ty đã từng bước xây dựng và khẳng định được thương hiệu của mình đồng thời
phát triển bền vững.
Tiền thân từ cơ sở sản xuất gạch thủ công với công nghệ và máy móc lạc hậu, sản
xuất bấp bênh vì phụ thuộc vào thời tiết. Nhận thấy đây không phải là con đường có
thể phát triển bền vững cho doanh nghiệp, năm 2007 công ty đã mạnh dạn xin phép
UBND tỉnh Hưng Yên đầu tư Nhà máy sản xuất gạch xây theo công nghệ lò nung

Tuynel và đã được chấp thuận theo Giấy chứng nhận đầu tư số 05101000027 ngày 05
tháng 04 năm 2007 của UBND tỉnh Hưng Yên. Qua một thời gian chuẩn bị về nguồn
lực, công ty đã tiến hành xây dựng và đưa nhà máy đi vào hoạt động. Sản phẩm gạch
xây mang thương hiệu Thành Phát đã từng bước khẳng định được thương hiệu và được
người tiêu dùng chấp nhận, nhà máy làm ăn có hiệu quả, các chế độ và đời sống người
lao động được ổn định.
• Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị:
Công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại Tành Vân là công ty có quy mô vừa với
ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất vật liệu xây dựng mà chủ yếu là sản xuất gạch
Tuynel, đáp ứng nhu cầu cho các khách hàng ở Hưng Yên và các tỉnh lân cận khác. Hiện
nay, nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển cùng với đó là việc xây dựng cơ sở hạ
tầng cũng phát triển theo nhằm phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế. Do đó mà
việc sản xuất vật liệu xây dựng là một ngành đầy triển vọng. Vì thế công ty sẽ có rất nhiều
cơ hội để phát triển cũng như nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
2.1.2 Công tác tổ chức quản lý, kế toán tại công ty TNHH XD và TM Tành
Vân
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
24
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm toán
a. Đặc điểm phân cấp quản lý kinh doanh:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình cơ cấu trực tuyến- chức
năng. Đứng đầu trong bộ máy quản lý là giám đốc, giúp việc cho giám đốc là phó
giám đốc của công ty tiếp đến là trưởng phòng ban chức năng. Như vậy , công ty phân
cấp quản lý vừa tập trung vừa phân tán.
25
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Hoàng Thị Hải

×