Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

luận văn khoa kế toán dh thương mại Kế toán công nợ phải thu tại công ty TNHH Tiếp vận quốc tế LEEPRO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.94 KB, 98 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn
TĨM LƯỢC

Trong những năm qua, cơ chế quản lí kinh tế của nước ta đã có những đổi mới
sâu sắc và tồn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng của nền
kinh tế. Nền kinh tế của nước ta chuyển từ nền kinh tế hàng hóa tập trung sang nền
kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thi
trường, các doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược về chất lượng sản phẩm, về
quảng cáo, về giá cả, dịch vụ giao hàng và các dịch vụ khác...Tuy nhiên, trong nền
kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là hiện tượng phổ biến và không thể thiếu.
Khoản phải thu là yếu tố quan trọng để tạo nên uy tín của doanh nghiệp đối với các
đối tác của mình và trở thành sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp, góp phần
tạo vị trí và chỗ đứng trên thị trường. Công ty TNHH Tiếp vận quốc tế LEEPRO
hoạt động chủ yếu là hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp liên quan đến vận tải hàng
hóa. Vì cơng ty hoạt động theo loại hình kinh doanh dịch vụ nên các khoản cơng nợ
phải thu có nhiều điểm khác biệt so với các loại hình kinh doanh khác. Nhận thức được
tầm quan trọng và ý nghĩa của công ty, em đã lựa chọn đề tài : “ Kế tốn cơng nợ phải
thu tại cơng ty TNHH Tiếp vận quốc tế LEEPRO” để thực hiện và nghiên cứu.

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

i

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt được bài luận văn này, trước hết em xin gửi tới tồn thể các
Thầy Cơ giáo trường Đại Học Thương Mại lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu xắc
nhất, đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt khóa học qua,xin cảm ơn
Cơ ThS. Đàm Bích Hà đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa
luận tốt nghiệp này.
Cảm ơn quý Công ty TNHH Tiếp vận Quốc tế LEEPRO đã tạo điều kiện thời
gian cho em vừa làm việc vừa thực hiện khóa luận này. Đặc biệt là sự nhiệt tình của
Ban Giám đốc cơng ty đã ủng hộ và đóng góp ý kiến để em có thể viết hồn thiện
bài khóa luận.
Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, một tháng thực tập tại
công ty đã cho em nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng em đã
được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phịng kế tốn cũng như các phòng ban
khác đã tạo điều kiện và môi trường giúp em rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ
thực tế, hệ thống lại những kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm
thực tiễn trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Với điều kiện thời gian có
hạn cũng như kinh nghiệm cịn hạn chế của một sinh viên thực tập nên bài khóa
luận sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của thầy cơ cùng tồn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao
ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Cuối cùng, em xin kính chúc tồn thể q Thầy Cơ Trường Đại học Thương
Mại, kính chúc Ban Giám Đốc Cơng ty TNHH Tiếp vận Quốc Tế LEEPRO và cùng
tất cả Anh Chị trong công ty sức khỏe tốt và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 03 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Hồng Diệp


GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

ii

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn
MỤC LỤC

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

iii

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Phụ lục 21........................................................................................................................................13
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.....................................................................13
Phụ lục 23........................................................................................................................................14
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính.....................................14
Phụ lục 24........................................................................................................................................15
Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật ký chung........................................15

Phụ lục 25........................................................................................................................................16
Bảng 2.1 Sổ kế tốn chi tiết cơng nợ phảu thu khách hàng cho công ty TNHH THD CANADA Việt
Nam.................................................................................................................................................16
Phụ lục 26........................................................................................................................................17
Bảng 2.2 Sổ chi tiết công nợ phải thu khách hàng cho công ty TNHH Công nghệ và thiết bị Nhật
Linh..................................................................................................................................................17
Phụ lục 27........................................................................................................................................18
Bảng 2.3 Sổ tổng hợp công nợ phải thu khách hàng tháng 01/2015...............................................18
Phụ lục 28........................................................................................................................................20
Bảng 2.4 Sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ mua vào.................20
Phụ lục 29........................................................................................................................................21
Bảng 2.5 Sổ cái tài khoản thuế GTGT được khấu trừ tháng 01/2015..............................................21
Phụ lục 30........................................................................................................................................21
Bảng 2.6 Sổ chi tiết công nợ phải thu khác của khách hàng WAN HAI Việt Nam.............................21
Phụ lục 31........................................................................................................................................23
Bảng 2.7 Sổ chi tiết công nợ phải thu khác của khách hàng............................................................23
Phụ lục 32........................................................................................................................................24
Bảng 2.8 Sổ tổng hợp các khoản phải thu khác...............................................................................24
Phụ lục 33........................................................................................................................................25
Bảng 2.9 Sổ chi tiết tạm ứng của nhân viên Nguyễn Văn Duy........................................................25
Phụ lục 34........................................................................................................................................26

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

iv

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

Bảng 2.10 Sổ chi tiết tạm ứng của nhân viên Nguyễn Thị Hải Hà....................................................26

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

v

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn
DANH MỤC VIẾT TẮT

TNHH
NXB
TK
BTC
GTGT
DN
TSCĐ
XDCB
CKTM
KH
CKTT
NSNN
TNDN

XNK

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

Trách nhiệm hữu hạn
Nhà xuất bản
Tài khoản
Bộ Tài Chính
Giá trị gia tăng
Doanh nghiệp
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản
Chiết khấu thương mại
Khách hàng
Chiết khấu thanh toán
Ngân sách nhà nước
Thu nhập doanh nghiệp
Xuất nhập khẩu

vi

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu “Kế tốn cơng nợ phải

thu tại cơng ty TNHH Tiếp vận quốc tế LEEPRO”
Đối với bất kỳ một nền kinh tế nào,trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay
dịch vụ của mình cũng đều bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế liên quan tới vấn
đề thanh toán trong nội bộ, thanh toán với người mua, người cung cấp...Việc tổ
chức cơng tác kế tốn một cách hợp lý có vai trị hết sức quan trọng, đặc biệt để
thực hiện tốt việc quản lý kinh tế ở doanh nghiệp. Tổ chức cơng tác kế tốn tốt là
điều kiện để phát huy đầy đủ các chức năng nghiệp vụ của kế toán.
Và hầu hết mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phát sinh các khoản phải thu. Nợ phải thu là tài sản của doanh nghiệp, trên thực tế là
tiền vốn doanh nghiệp bị người khác chiếm dụng. Vì vậy, để tránh việc chiếm dụng
vốn, đảm bảo thu chi trong kì, kế tốn phải thu đóng vai trị khơng nhỏ. Nếu giải
quyết tốt nghiệp vụ này sẽ tạo được niềm tin lớn cho các bên kinh doanh. Như vậy
có thể nói nghiệp vụ phải thu có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong hoạt động của
doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã đi sâu vào nghiên cứu thực tế
tại công ty TNHH Tiếp vận Quốc tế LEEPRO và em nhận thấy rằng, kế tốn cơng
nợ phải thu tại cơng ty logistics có nhiều điểm khác biệt so với loại hình sản xuất,
thương mại khác, đồng thời nghiệp vụ phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong các nghiệp
vụ phát sinh tại cơng ty. Do đó người kế tốn phải rất linh hoạt và biết sắp xếp công
việc hợp lý để các công việc được thực hiện theo đúng kế hoạch và thuận lợi nhất.
Vì vậy em chọn đề tài : “ Kế tốn cơng nợ phải thu tại công ty TNHH Tiếp vận
quốc tế LEEPRO” làm đề tài khốn luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Về lý luận: Đề tài: “Kế tốn cơng nợ phải thu tại công ty TNHH Tiếp vận
Quốc tế LEEPRO” giúp cho người nghiên cứu hiểu và nắm bắt rõ hơn về các
khoản nợ phải thu của công ty, chứng từ luân chuyển, các hạch toán, ghi sổ và thời
điểm ghi nhận phù hợp với chế độ, chuẩn mực và thơng tư do Bộ Tài Chính ban
hành.

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà


1

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

- Về thực tiễn: Thơng qua q trình nghiên cứu lí thuyết và thực tiễn về kế
tốn cơng nợ phải thu có thể đưa ra đánh giá thực tế về công tác tổ chức kế tốn
cơng nợ phải thu tại các doanh nghiệp thương mại. từ đó thấy vai trị, sự ảnh hưởng
của cơng tác kế tốn kế tốn cơng nợ phải thu tới bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp. Từ đó, phát huy những mặt mạnh, cịn những mặt hạn chế có biện pháp
giúp cho các cấp quản lý của doanh nghiệp có nguồn thơng tin quan trọng, hợp lý,
kịp thời là cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn giúp cho doanh
nghiệp đem lại hiệu quả cao nhất.
- Qua bài nghiên cứu khóa luận này để chúng ta có thể hiểu rõ hơn về các khái
niệm cũng như nội dung kế tốn cơng nợ phải thu tại doanh nghiệp thương mại theo
quy đinh của luật kế toán và chế độ kế toán.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là: “ Kế tốn cơng nợ phải thu tại cơng
ty TNHH Tiếp vận Quốc tế LEEPRO”, các chứng từ, tài liệu liên quan đến công
nợ phải thu của tháng 1 năm 2015 và các thông tin liên quan đến công ty TNHH
Tiếp vận Quốc tế LEEPRO.
3.2 Phạm vị nghiên cứu
- Về không gian: Tại công ty TNHH tiếp vận quốc tế LEEPRO: hằng ngày
các nghiệp vụ kinh tế nói chung và nghiệp vụ kế tốn cơng nợ phải thu nói riêng

phát sinh rất nhiều và phức tạp.
- Về thời gian: Do giới hạn về thời gian và trình độ của bản thân cũng như
quy mô của đề tài này em chỉ tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ kế tốn cơng nợ
phải thu trên cơ sở số liệu thu thập được trong tháng 1 năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên
cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. trong quá trình thu thập, em đã sử dụng các
phương pháp thu thập dữ liệu là phương pháp quan sát, phương pháp điều tra phỏng
vấn cá nhân trực tiếp và phương pháp tổng hợp số liệu.

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

2

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

4.1.1 Phương pháp quan sát
- Đây là phương pháp mà người nghiên cứu ghi lại có kiểm sốt các sự kiện
hoặc các hành vi ứng xử của đối tượng nghiên cứu.
- Quan sát, thu thập các sự kiện đang diễn ra tại Cơng ty liên quan đến các
nghiệp vụ kế tốn, cách ứng xử của nhân viên kế tốn khi có các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh xảy ra.
- Quan sát trực tiếp các hoạt động diễn ra hàng ngày của phòng kế tốn trong
cơng ty.Tác phong làm việc của nhân viên kế toán. Và đối với những tài liệu mà

người nghiên cứu thu thập được thì quan sát hóa đơn, chứng từ, sổ sách và số liệu
chi tiết có đúng theo như công ty đã đăng ký với Cơ quan Thuế và Bộ Tài Chính
hay chưa?
- Sau khi quan sát, em đã thu được những thơng tin chính xác, và thu thập
được số liệu cần thiết để thực hiện đề tài nghiên cứu.
4.1.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn cá nhân trực tiếp
- Đây là phương pháp mà người phỏng vấn và người được phỏng vấn tiếp xúc
trực tiếp hỏi và ghi chép thông tin trả lời theo một bảng câu hỏi thiết kế sẵn.
- Người nghiên cứu thiết kế sẵn một bảng câu hỏi có nội dung liên quan đến
đề tài nghiên cứu. Phương pháp này dùng để phỏng vấn trực tiếp kế tốn trong cơng
ty. Đối tượng là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp kiêm kế toán thanh tốn và thủ
quỹ, kế tốn cơng nợ và kế tốn thuế. Các nội dung được phỏng vấn liên quan đến
đề tài “ kế tốn cơng nợ phải thu tại doanh nghiệp thương mại thì câu hỏi trong
phiếu điều tra gồm có những câu hỏi chính sau:
+ Cơng t đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?
+Niên độ kế tốn chi của cơng ty? Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty?
+ Hình thức kế tốn được áp dụng tại phịng kế tốn, phương pháp tính thuế
GTGT
+ Cơng nợ phải thu của cơng ty được phân loại theo những tiêu thức nào?
+ Kế tốn có ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình nợ phải
thu hay khơng?

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

3

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

- Các câu hỏi trên được gửi tới từng bộ phận kế toán và hỏi về nội dung mà kế
toán viên quản lý. Ví dụ phỏng vấn nhân viên kế tốn thuế hỏi về những vấn đề liên
quan đến thuế và các khoản thuế phải nộp nhà nước, cách hạch toán thuế....
- Từ việc phỏng vấn trực tiếp trên, em đã thu thập được rất nhiều thơng tin hữu
ích cho bài nghiên cứu của mình về các phần hành kế tốn có liên quan đến đề tài
mà em đang làm và nghiên cứu.
4.1.3. Phương pháp tổng hợp số liệu
Sau khi thu thập được dữ liệu kế toán liên quan đến đề tài nghiên cứu, với
những số liệu kế toán trên sổ sách, chứng từ, hố đơn của cơng ty em sẽ tổng hợp
lại những số liệu cần thiết cung cấp cho việc nghiên cứu. Những số liệu sẽ minh
chứng và làm rõ hơn các nghiệp vụ kế tốn trong kế tốn cơng nợ phải thu tại Công
ty mà em đã thực tập.
4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Sau khi tổng hợp số liệu của Công ty mà em đang nghiên cứu, em tiến hành
phân tích để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
chủ yếu được sử dụng là phương pháp tổng hợp thống kê. Phương pháp này sau khi
em tiến hành quan sát và điều tra phỏng vấn trực tiếp thì em hệ thống hóa một cách
khoa học các số liệu, chứng từ sổ sách từ đó lập lên cơng thức, các chỉ tiêu quy trình
thực hiện cơng tác kế tốn cơng nợ phải thu tại cơng ty ,các câu hỏi phỏng vấn mà
em điều tra được.
5 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Để có cái nhìn tổng qt cũng như chi tiết từng vấn đề cần giải quyết, bài khóa
luận được chia làm làm 3 phần cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn cơng nợ phải thu trong doanh nghiệp
Chương này trình bày tổng quan về kế tốn cơng nợ phải thu, và kế tốn cơng
nợ phải thu theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế tốn doanh nghiệp hiện hành
theo thơng tư 200/2014 của Bộ Tài Chính.


GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

4

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

Chương 2: Thực trạng về kế tốn cơng nợ phải thu tại cơng ty TNHH
tiếp vận quốc tế LEEPRO
Chương này trình bày tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán tại cơng
ty TNHH Tiếp vận Quốc tế LEEPRO
Trình bày khái qt thực trạng kế tốn cơng nợ phải thu tại công ty TNHH
Tiếp vận Quốc tế LEEPRO
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn cơng nợ phải
thu tại công ty TNHH tiếp vận quốc tế LEEPRO
Chương này trình bày những ưu, nhược điểm của kế tốn cơng nợ phải thu tại
cơng ty TNHH Tiếp vận Quốc tế LEEPRO sau khi nghiên cứu.
Ý kiến đề xuất nhăm hồn thiện cơng tác kế tốn cơng nợ phải thu tại công ty
TNHH Tiếp vận Quốc tế LEEPRO.

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

5

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CƠNG NỢ PHẢI THU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về kế tốn cơng nợ phải thu
1.1.1. Khái niệm,phân loại nợ phải thu
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán nợ phải thu
Khái niệm nợ phải thu có rất nhiều khái niệm trong kinh tế học.
Theo quan niệm cổ điển: “ Nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp,
thể hiện quyền của đơn vị trong việc nhận tiền, sản phẩm, hàng hóa từ khách hàng,
các tổ chức và cá nhân khác trong quá trình kinh doanh. Khi doanh nghiệp cung cấp
hàng hóa, sản phẩm dịch vụ cho khách hàng nhưng chưa được thanh tốn tiền sẽ hình
thành khoản nợ phải thu còn phát sinh trong trường hợp bắt bồi thường, cho mượn
vốn tạm thời, khoản ứng trước tiền cho người bán, các khoản tạm ứng....Như vậy, nợ
phải thu chính là tài sản của doanh nghiệp bị chiếm dụng tạm thời”
Theo Giáo trình Kế tốn tài chính,NXB Thống kê Hà Nội năm 2010: “ Nợ
phải thu là trong quá trình hoạt động kinh doanh, giữa doanh nghiệp với khách
hàng, với các đối tượng khác ở bên ngoài và bên trong doanh nghiệp phát sinh các
mối quan hệ kinh tế. Các mối quan hệ kinh tế đó làm phát sinh các quan hệ thanh
tốn mà doanh nghiệp được quyền địi tiền ở đối tượng có liên quan”
1.1.1.2. Phân loại nợ phải thu
Theo Giáo trình Kế tốn tài chính, NXB Thống kê Hà Nội năm 2010 thì phân
loại nợ phải thu theo nội dung kinh tế và phân loại nợ phải thu theo thời hạn thanh
toán.
- Phân loại theo nội dung kinh tế, các khoản phải thu bao gồm 6 khoản phải
thu sau:

+ Phải thu của khách hàng: là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách
hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư và tài sản cố định.
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: là số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ,
TSCĐ...mua vào để sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
+ Phải thu nội bộ: là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp đối với đơn vị cấp
trên ( là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập không phải là cơ quan quản lý)
hoặc giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp độc lập trong Tổng
công ty về các khoản vay mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ hoặc các khoản mà doanh
nghiệp cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới.
+ Phải thu khác: là những khoản phải thu của doanh nghiệp ngồi các khoản
phải thu nói trên như thu về bồi thường vật chất, các khoản cho vay, mượn tài sản
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

6

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

có tính chất tạm thời, các khoản chi hộ đơn vị giao úy thác xuất nhập khẩu, các
khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hóa cơng ty Nhà nước, tiền lãi cổ tức, lợi
nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính....
+ Phải thu của người nhận tạm ứng: là một khoản tiền hoặc tài sản khác do
doanh nghiệp giao cho người lao động trong doanh nghiệp nhận tạm ứng để thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoặc giải quyết một số cơng việc nào đó được
phê duyệt.
+ Phải thu về các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược: là tài sản và tiền của doanh

nghiệp mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược để vay vốn hoặc nhận được sự bảo lãnh
hoặc tạo ra sự ràng buộc về pháp lý giữa doanh nghiệp với đối tác bên ngồi trong
q trình hoạt động.
- Phân loại theo thời hạn thanh toán, các khoản phải thu chia thành 2 loại:
+ Các khoản phải thu ngắn hạn: bao gồm các khoản phải thu tại thời điểm báo
cáo tài chính năm có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trong 12 tháng tới hoặc trong
một chu kỳ kinh doanh bình thường.
+ Các khoản phải thu dài hạn: bao gồm các khoản phải thu tại thời điểm báo cáo
có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Ngun tắc kế tốn cơng nợ phải thu trong doanh nghiệp
- Nợ phải thu được theo dõi chặt chẽ chi tiết theo từng đối tượng phải thu. Đối
với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, phải theo dõi cả đồng ngoại tệ và đồng Việt
Nam theo quy định tài chính hiện hành.
- Phải thường xuyên kiểm tra đơn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm
dụng vốn hoặc nợ lâu dài. Đối với khách hàng có quan hệ mua hàng thường xuyên
hoặc có số dư lớn thì cuối tháng doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu
từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi, số cịn nợ.Trường hợp khách hàng thanh
tốn nợ bằng hàng hóa hoặc bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả..cần có đủ chứng
từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan như biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ
cơng nợ, biên bản thất thu xóa nợ kèm theo bằng chứng về số dư nợ.
- Doanh nghiệp cần phải phân loại thành nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn, căn
cứ vào thời hạn thanh toán từng khoản nợ phải thu để có biện pháp thu nợ thích
hợp, và là cơ sở để lập BCĐKT vào cuối năm.
- Nợ phải thu cần phải được phân loại theo các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính để phục vụ cho việc lập báo cáo luuw chuyển tiền tệ.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác về từng khoản nợ phát sinh
theo từng khoản nợ và thời gian thanh toán từng khoản nợ cụ thể.
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

7


SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

- Giám sát tình hình cơng nợ và chấp hành kỷ luật thanh tốn tài chính, tín
dụng. Vận dụng hình thức thanh toán tiên tiến, hợp lý để đảm bảo thanh toán kịp
thời, đúng hạn ngăn ngừa tình trạng chiếm dụng vốn khơng hợp lý nhằm cải thiện
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế tốn cơng nợ phải thu
1.1.3.1. u cầu quản lý cơng nợ phải thu
- Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ, thường xuyên phân
loại các khoản nợ, đôn đốc thu hồi nợ, định kỳ đối chiếu cơng nợ.
- Người đứng đầu cơng ty(chủ tịch,giám đốc)có trách nhiệm xử lý kịp thời
các khoản nợ phải thu khó địi, nợ khơng thu hồi được.Nếu khơng xử lý kịp thời dẫn
đến thất thoát vốn của chủ sở hữu tại doanh nghiệp thì phải đền bù thiệt hại bằng tài
sản cá nhân, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật
- Khi xác định là nợ phải thu khó địi, doanh nghiệp phải trích lập dự phịng
đối với khoản nợ phải thu khó địi.
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế tốn cơng nợ phải thu
- Tính tốn, ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ từng khoản nợ
phải thu theo từng đối tượng về số nợ phải thu, số nợ đã thu,số nợ còn phải thu.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ, quy định về quản lý các
khoản nợ phải thu
- Tổng hợp và xử lý nhanh thơng tin về tình hình cơng nợ trong hạn,đến hạn,
q hạn và cơng nợ có khả năng khó trả, khó thu, để quản lý tốt cơng nợ, góp phần
cải thiện tốt tình hình của doanh nghiệp

- Đối với các khoản cơng nợ có gốc ngoại tệ thì theo dõi như đối với đồng
Việt Nam.
- Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ bằng
vàng, bạc,đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
1.2. Kế toán công nợ phải thu theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế
toán doanh nghiệp hiện hành
1.2.1 Kế toán công nợ phải thu theo quy định của chuẩn mực kế toán
Việt Nam
- Nội dung chuẩn mực kế toán số 01 “ chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yêu cầu
của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế toán nợ phải thu.
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

8

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong q khứ, hiện tại và tương lai.

Vì việc ghi nhận cơng nợ phải thu khách hang có ảnh hưởng đến bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp trong kỳ, cơ sở kế tốn dồn tích được xem là một ngun
tắc chính yếu đối với việc xác định tài sản của doanh nghiệp.Hơn nữa, do khơng có
sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và tiền chi ra trong một kỳ, kế tốn theo cơ sở
dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải
thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng..
+ Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của
tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
khơng được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Như vậy, khi vận dụng nguyên tắc giá gốc, chỉ được đánh giá giá trị tài sản
dựa trên căn cứ tiền mặt hoặc tương đương tiền mặt. Việc ghi nhận đúng theo
nguyên tắc giá gốc giúp DN đánh giá đúng chỉ tiêu về tài sản, cơng nợ, chi phí…
theo đúng giá ở thời điểm mua tài sản đó, khơng phải giá trị tại thời điểm xác dịnh
giá tài sản theo thị trường.
+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đốn cần
thiết để lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Ngun tắc
thận trọng địi hỏi:
• Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn
• Khơng đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
• Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải thu và chi phí
• Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
- Nội dung chuẩn mực kế toán số 10 “ ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”
Chuẩn mực ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tài Chính
Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế

toán ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đối trong trường hợp có các giao dịch bằng
ngoại tệ hoặc có các hoạt động ngoại tệ ở nước ngồi.
Doanh nghiệp cần tơn trọng một số quy định sau khi hạch toán kế toán nợ phải thu:
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

9

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

+ Một giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu
cầu thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh nghiệp:
• Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng
ngoại tệ
• Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác
định bằng ngoại tệ.
• Trở thành một đối tác(một bên) của một hợp đồng ngoại hối chưa được
thực hiện
• Mua hoặc thanh lý các tài sản, phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác
định bằng ngoại tệ.
• Dung mơt loại tiền này để mua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền tệ khác.
+ Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo
đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán
và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
Khoản nợ phải thu trong trường hợp khách hàng, thuế GTGT đầu vào, phải
thu khác hay các khoản tạm ứng bằng ngoại tệ hạch toán và ghi nhận ban đầu theo

đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán
và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
- Chuẩn mực kế toán số 23 “ các sự kiện phát sinh sau ngày kế thúc kỳ kế toán năm”
Chuẩn mực ban hành và công bố theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày
15 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài Chính
Doanh nghiệp cần chú ý những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm về các khoản nợ phải thu
Về sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh đòi hỏi
doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong Bảng cân đối kế tốn
hoặc ghi nhận những khoản mục mà trước đó chưa được ghi nhận:
+ Kết luận của Tòa án sau ngày kết thúc kỳ kế tốn năm, xác nhận doanh
nghiệp có những nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế tốn năm, địi hỏi doanh
nghiệp điều chỉnh khoản dự phòng đã được ghi nhận từ trước, ghi nhận những
khoản dự phòng mới hoặc ghi nhận những khoản nợ phải thu, nợ phải trả mới.
1.2.2 Kế tốn cơng nợ phải thu theo quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo thơng tư 200/2014/BTC của Bộ Tài Chính
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Kế tốn cơng nợ phải thu theo quy định của chế độ kế toán ban hành theo TT
200/2014/BTC của Bộ Tài Chính đối với chứng từ kế toán: “Các chứng từ kế toán
đều thuộc loại hướng dẫn (khơng bắt buộc), doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

10

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn


theo mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 của thông tư này hoặc được tự thiết kế
phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo
cung cấp những thông tin theo quy định của Luật kế toán và các văn bản sửa đổi
,bổ sung, thay thế”. Dựa theo thông tư đã ban hành, doanh nghiệp có thể sử dụng
biểu mẫu chứng từ:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng(Phụ lục 01): Là hóa đơn dung cho các đơn vị tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán
hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch
vụ có cùng mức thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên( liên 1 lưu vào sổ
gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).
+ Phiếu thu( Phụ lục 02): là căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán
ghi sổ các khoản thu có lien quan
+ Phiếu chi( Phụ lục số 10) : là căn cứ để thủy quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ, kế
toán ghi sổ kế toán
+ Các loại hóa đơn, chứng từ khác
• Giấy đề nghị tạm ứng
• Giấy thanh tốn tiền tạm ứng (04-TT)
• Giấy báo có (Phụ lục 04)
• Bảng tổng hợp cơng nợ
• Giấy đề nghị thanh tốn(05-TT)
• Hợp đồng, thư báo giá
• Tờ khai thuế GTGT
• …….
* Trình tự ln chuyển chứng từ kế toán nợ phải thu
Bước 1: Lập chứng từ
Lập chứng từ là bước công việc đầu tiên và cực kỳ quan trọng trong tồn bộ
quy trình kế tốn của mọi đơn vị kế toán. Khi lập chứng từ nợ phải thu cần phải
tuân thủ các quy định sau:
• Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến nợ phải thu phát sinh của doanh nghiệp

đều phải lập chứng từ. Chứng từ nợ phải thu chỉ được lập một lần cho một nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

11

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

• Nội dung chứng từ nợ phải thu phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung
thực với nội dung nghiệp vụ nợ phải thu phát sinh, phải kịp thời, chính xác theo nội
dung quy định trên mẫu
• Chữ viết và số trên chứng từ các nghiệp vụ nợ phải thu phải rõ ràng, khơng
tẩy xóa, sửa chữa, khơng viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp và đúng với số
tiền viết bằng số. Khi viết phải dùng bút mực xanh hoặc mực đen, không được dùng
bút mực đỏ hay bút chì. Số và chữ viết phải liên tục, liền mạch, không ngắt quãng,
chỗ trống phải gạch chéo, không được viết chồng đè. Nếu viết sai thì phải gạch bỏ
chỗ sai bằng một gạch, ghi chữ hoặc số đúng lên phía trên và người sửa chữ ký tên
ở bên cạnh.
• Chứng từ liên quan đến nợ phải thu phải được lập đủ số liên quy định và
phải lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính hoặc viết
lồng bằng giấy than ở giữa hai liên.
• Các hóa đơn, chứng từ liên quan đến nợ phải thu được lập bằng máy vi tính
phải đảm bảo nội dung quy định cho chứng từ, hóa đơn liên quan đến nợ phải thu.
• Mọi chứng từ liên quan đến nợ phải thu phải có đủ chữ ký theo chức danh

quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Chữ ký trên chứng từ của một
người phải thống nhất và giữa các liên phải giống nhau.
• Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế tốn trưởng thì phải cử người phụ
trách kế tốn để giao dịch với khách hàng, chữ ký của kế toán trưởng được thay
bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó.
• Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp, của kế toán trưởng (hoặc người
được ủy quyền) và dấu đóng trên hóa đơn, chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và
chữ ký đã đăng ký theo quy định.
• Kế tốn trưởng (hoặc người được ủy quyền) khơng được ký “thừa ủy
quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp.
• Việc phân cấp ký trên chứng từ liên quan đến nợ phải thu do Tổng giám đốc
(Giám đốc) doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý của đơn vị.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ
Trình tự kiểm tra chứng từ có liên quan đến nợ phải thu bao gồm:

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

12

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

• Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ nợ phải thu.
• Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của nghiệp vụ liên quan đến nợ
phải thu phát sinh thông qua các yếu tố cơ bản đã được ghi trên hóa đơn, chứng từ

nợ phải thu.
• Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ.
Khi kiểm tra hóa đơn, chứng từ liên quan đến nợ phải thu nếu phát hiện có
hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của
Nhà nước, phải báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp để xử lý kịp thời theo pháp
luật hiện hành.
Bước 3: Sử dụng chứng từ
Sử dụng chứng từ là tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán. Sau khi
bộ phận kế toán kiểm tra, xem xét kỹ lưỡng các yếu tố cơ bản trên chứng từ đã lập,
nếu xác minh những yếu tố đó là đúng và hồn tồn hợp lý thì chứng từ đó sẽ được
đưa vào luân chuyển và sử dụng để shi sổ kế toán.
Trong bước sử dụng chứng từ liên quan đến nợ phải thu cần lưu ý một vài
điểm sau:
• Đối với hóa đơn, chứng từ khơng đúng thủ tục, nội dung và chữ số khơng
rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hay ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm
thủ tục và điểu chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ kế tốn.
• Để chuẩn bị cho việc phản ánh chứng từ vào sổ kế tốn được dễ dàng,
thuận tiện và nhanh chóng hơn thì sau khi kiểm tra, kế tốn cần phải tiến hành một
số công việc như ghi giá trên chứng từ, phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu của các
chứng từ cùng loại, lập định khoản kế tốn để hồn thiện chứng từ.
• Chỉ khi nào hóa đơn, chứng từ được kiểm tra và hoàn chỉnh mới được sử
dụng để làm căn cứ ghi sổ.
Bước 4: Bảo quản và lưu trữ chứng từ
Các loại chứng từ nợ phải thu phải được sắp xếp theo trình tự thời gian và bảo
đảm cẩn thận, an toàn theo quy định của pháp luật. Chứng từ kế tốn lưu trữ phải là
bản chính.Chứng từ kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

13


SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

ngày kết thúc kỳ kế tốn năm hoặc kết thúc cơng việc kế toán. Khi hết thời hạn lưu
trữ theo luật định (tối thiểu trong vịng 10 năm) thì chứng từ có thể được đem hủy
bỏ.Trường hợp mất hóa đơn bán hàng phải báo cáo với thủ trưởng và kế toán trưởng
của đơn vị đó và báo ngay cho cơ quan thuế để có biện pháp xử lý kịp thời.

1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các khoản liên quan đến khoản nợ phải thu, kế toán sử dụng các
tài khoản sau đây:
 TK 131 “ Phải thu của khách hàng” : Tài khoản này dung để phản ánh các
khoản nợ phải thu và tình hình thanh tốn các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp
với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch
vụ. Tài khoản này cũng dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầy
XDCB với người giao thầu về khối lượng cơng tác XDCB đã hồn thành.
Ngun tắc hạch toán
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
tốn các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài
khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB
với người giao thầu về khối lượng cơng tác XDCB đã hồn thành. Khơng phản ánh
vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
- Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối
tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay
không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán.

Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua
sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các
khoản đầu tư tài chính.
- Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản
phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao
dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thơng thường.
- Trong hạch tốn chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó địi hoặc có khả năng khơng

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

14

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phịng phải thu khó địi hoặc có
biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu khơng địi được.
- Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận
giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao,
dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người
mua có thể u cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng
theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện
theo nguyên tắc:
+ Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản

131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng
thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận
doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với
số tiền đã nhận trước;
+ Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế tốn
phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối
tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích
danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao dịch của khách
nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên
Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài
khoản tiền) tại thời điểm nhận trước.
+ Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc
ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá
mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng
thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều
khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá
mua của một trong những ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xun có
giao dịch. Các đơn vị trong tập đồn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ
quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản
phải thu của khách hàng ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đồn.

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

15

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

Kết cấu tài khoản
TK 131
SDĐK: số tiền còn phải thu SDĐK: số tiền khách hàng
khách hàng vào đầu kỳ

ứng trước còn ở đầu kỳ

- Khoản nợ phải thu khách hàng - Số tiền đã nhận ứng trước
về sản phẩm, dịch vụ được xác của khách hàng
- Số tiền khách hàng nợ
định là đã bán trong kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán
- Só tiền thừa trả lại khách hàng
- Đánh giá lại các khoản phải cho khách hàng
- Doanh thu của hàng đã bán
thu bằng ngoại tệ(tỷ giá ngoại tệ
bị trả lại
tăng so với Đồng Việt Nam)
- Số tiền CKTT, CKTT
- Đánh giá lại các khoản phải
thu bằng ngoại tệ(tỷ giá ngoại
tệ giảm so với Đồng Việt
Nam)
SDCK:
Số tiền khách hàng ứng trước


SDCK:
Số tiền còn phải thu của KH

 TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” : Tài khoản này dùng để phản ánh số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
+ Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ ( bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng
hóa xuất khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phí nước ngồi theo quy
định của Bộ Tài Chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngồi có hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam khơng thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư
nước ngồi tại Việt Nam.
Ngun tắc hạch tốn
- Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
- Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch tốn riêng được
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

16

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn


thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải
xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của
pháp luật về thuế GTGT.
- Số thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản
được mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể.
- Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán,
nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.
Kết cấu tài khoản
TK 133
SDĐK:
- Số thuế GTGT đầu vào được - Số thuê GTGT đầu vào đã
khấu trừ

khấu trừ
- Thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa trả lại, giảm giá
- Thuế GTGT đầu vào đã
được hoàn lại

SDCK:
Thuế GTGT đầu vào còn được
khấu trừ
Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản
ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngồi
dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ: Phản ánh thuế
GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất,

kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ thuế của q trình mua sắm bất động sản đầu tư.
 TK 136 “Phải thu nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ
và tình hình thanh tốn các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với đơn vị cấp trên,
giữa các đơn vị trực thuộc, hoặc các đơn vị phụ thuộc trong một doanh nghiệp độc
lập, các doanh nghiệp độc lập trong Tổng công ty về các khoản vay mượn, chi hộ,
trả hộ, thu hộ hoặc các khoản mà doanh nghiệp cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên đơn vị
cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới.

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

17

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

Ngun tắc hạch toán
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
tốn các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với đơn vị cấp dưới hoặc giữa các đơn
vị cấp dưới trực thuộc doanh nghiệp độc lập. Các đơn vị cấp dưới trực thuộc trong
trường hợp này là các đơn vị khơng có tư cách pháp nhân, hạch tốn phụ thuộc
nhưng có tổ chức cơng tác kế tốn, như các chi nhánh, xí nghiệp, Ban quản lý dự
án... hạch toán phụ thuộc doanh nghiệp.
- Quan hệ thanh tốn giữa doanh nghiệp với các cơng ty thành viên, xí
nghiệp... là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch tốn độc lập khơng phản ánh trong tài
khoản này mà phản ánh như đối với các công ty con.

- Nội dung các khoản phải thu nội bộ phản ánh vào tài khoản 136 bao gồm:
• Ở doanh nghiệp cấp trên :
+ Vốn, quỹ hoặc kinh phí đã giao, đã cấp cho cấp dưới.
+ Các khoản cấp dưới phải nộp lên cấp trên theo quy định.
+ Các khoản nhờ cấp dưới thu hộ.
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ cấp dưới.
+ Các khoản đã giao cho đơn vị trực thuộc để thực hiện khối lượng giao khoán
nội bộ và nhận lại giá trị giao khoán nội bộ.
+ Các khoản phải thu vãng lai khác.
• Ở đơn vị cấp dưới khơng có tư cách pháp nhân hạch tốn phụ thuộc:
+ Các khoản được doanh nghiệp cấp trên cấp nhưng chưa nhận được.
+ Giá trị sản phẩm, hàng hóa dịch vụ chuyển cho đơn vị cấp trên hoặc các đơn
vị nội bộ khác để bán. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị
nội bộ.
+ Các khoản nhờ doanh nghiệp cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác thu hộ.
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ doanh nghiệp cấp trên và đơn vị nội bộ khác.
+ Các khoản phải thu nội bộ vãng lai khác.
- Tài khoản 136 phải hạch toán chi tiết theo từng đơn vị cấp dưới có quan hệ
thanh tốn và theo dõi riêng từng khoản phải thu nội bộ. Doanh nghiệp cần có biện
pháp đơn đốc giải quyết dứt điểm các khoản nợ phải thu nội bộ trong kỳ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán, phải kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số phát sinh, số dư
tài khoản 136 "Phải thu nội bộ", tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" với các đơn vị cấp
dưới có quan hệ theo từng nội dung thanh toán. Tiến hành thanh toán bù trừ theo
từng khoản của từng đơn vị cấp dưới có quan hệ, đồng thời hạch toán bù trừ trên 2
tài khoản 136 “Phải thu nội bộ" và tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" (theo chi tiết
từng đối tượng). Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm ngun nhân và điều
chỉnh kịp thời.
GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

18


SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế tốn – Kiểm tốn

Kết cấu tài khoản
TK 136
SDĐK:
- Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị - Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành
cấp dưới
viên.
- Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp - Số tiền đã thu về các khoản phải thu
trên, cấp dưới.
trong nội bộ
- Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các - Bù trừ phải thu với phải trả trong
khoản cấp trên phải giao xuống
- Các khoản phải thu nội bộ khác.
SDCK:
Số nợ còn phải thu ở các đơn vị nội bộ.

nội bộ của cùng một đối tượng.

Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1361 – Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở
đơn vị cấp trên để phản ánh số vốn kinh doanh hiện có ở các đơn vị trực thuộc do
đơn vị cấp trên cấp giao trực tiếp hoặc hình thành bằng các phương thức khác. Tài
khoản này khơng phản ánh số vốn đầu tư mà công ty mẹ đầu tư vào công ty con,

các khoản này phản ánh trên tài khoản 221 “ Đầu tư vào công ty con”.
- Tài khoản 1362 – Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá: Tài khoản này chỉ
mở ở các doanh nghiệp là chủ đầu tư có thành lập ban quản lý dự án, dùng để phản
ánh khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh ở các ban quản lý dự án chuyển lên.
- Tài khoản 1363 – Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn
hóa: Tài khoản này chỉ mở ở các doanh nghiệp là chủ đầu tư có thành lập ban quản
lý dự án, dùng để phản ánh khoản chi phí đi vay được vốn hóa phát sinh tại ban
quản lý dự án.
- Tài khoản 1368 – Phải thu nội bộ khác: Phản ánh tất cả các khoản phải thu
giữa các đơn vị nội bộ.
 TK 138 “ Phải thu khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ
phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở các tài khoản phải thu (131, 133, 136) như giá
trị tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản chi hộ cho đơn vị ủy thác xuất nhập khẩu, các
khoản bồi thường, cho vay mượn có tính chất tạm thời khơng lấy lãi.
Ngun tắc hạch tốn

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

19

SVTH: Lê Thị Hồng Diệp


×