Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

luận văn khoa kế toán dh thương mại Kế toán lương và các khoản trích theo lương trong công ty dịch vụ và thương mại Phương Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 82 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Kế toán lương và các khoản trích theo lương
trong công ty dịch vụ và thương mại Phương Anh” là công trình nghiên cứu của
tôi, có sự hướng dẫn từ giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Chúc Anh Tú. Các số liệu, nội
dung và kết quả được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của công ty TNHH DV và TM Phương Anh .
Hà Nội, ngày… tháng……năm 2015.
Sinh viên
Lê Văn Đạt
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, Quý thầy cô giáo
trường Học viện tài chính đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức
cũng như kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học ở trường, làm cơ sở để em để
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này cũng như làm nền tảng cho em bước vào thực
tiễn sau này.
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
i
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH DV và TM
Phương Anh cùng các anh chị, và các bạn đồng nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều
kiện cho em thực tập, điều tra khảo sát để có dữ liệu viết chuyên đề.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo
PGS.TS Chúc Tú Anh đã tận tụy hướng dẫn, động viên, khích lệ và giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực tập và hoàn thiện chuyên đề.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe gặt hái được nhiều
thành công trong công tác giảng dạy và nghiên cứu. Chúc các anh chị trong Công ty
luôn mạnh khỏe, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chúc công ty làm ăn ngày một
phát triển hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!


SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
ii
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
iii
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
BẢNG KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 CBCNV Cán bộ công nhân viên
5 CPSLĐ/SP Chi phí sức lao động trên một sản phẩm
6 CPTM Cổ phần thương mại
7 KPCĐ Kinh phí công đoàn
8 NLĐ Người lao động
9 NSLĐ Năng suất lao động
10 TLNP Tiền lương nghỉ phép
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
iv
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH.
Sơ đồ1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng . Error: Reference source

not found
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.3: ghi sổ theo hình thức nhật ký chung trong kế toán lương và các khoản
trích theo lương Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – chứng từ Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy trong công ty TNHH DV và TM Phương Anh. Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty TNHH DV và TM Phương Anh.
Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung: Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Một số TK chính Công ty TNHH DV và TM Phương Anh thường sử
dụng trong hạch toán: Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Bảng chấm công cán bộ công nhân viên văn phòng công ty Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Bảng thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Phần chấm công và chia lương Error: Reference source not found
Bảng 2.6: bảng thanh toán tiền lương (tại công trình: mương Quảng Xương Error:
Reference source not found
Bảng 2.7 Bảng chi tiền lương toàn công ty Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Bảng tính lương và các khoản trích theo lương Error: Reference source
not found
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
v

LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
Bảng 2.9: Bảng phân bổ tiền lương. Error: Reference source not found
Bảng 2.10: bảng tiền thưởng theo xếp loại Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Bảng thanh toán tiền thưởng Error: Reference source not found
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
vi
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kế toán đã xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội loài người,
nó là công cụ phục vụ quản lý kinh tế gắn liền với hoạt động quản lý. Nền sản xuất ngày
càng cao đã làm cho kế toán ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn, nó đã trở thành
môn khoa học, một công cụ không thể thiếu được trong hệ thống công cụ quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ sau khi chuyển sang kinh tế thị
trường với đặc điểm chủ yếu là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kế toán là một
ngành nghề quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Lao động của con người là một trong các yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại
của quá trình sản xuất kinh doanh. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra
của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, có chất lượng và đạt
hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi quốc gia.
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ
ra được đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động để người lao động có thể tái sản xuất sức lao động đồng thời có thể tích luỹ được,
được gọi là tiền lương.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là nguồn khởi đầu của quá
trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá. Vì vậy việc hạch toán phân bổ chính xác
tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người
lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng

suất lao động, tăng tích luỹ và đồng thời sẽ cải thiện đời sống người lao động.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm: bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội
thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc
vào đặc điểm và tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính
chất của công việc. Vì vậy, việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ
và thanh toán kịp thời có một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như về mặt chính trị.
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
1
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương, em đã đi sâu tìm hiểu đề
tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH DV và TM
Phương Anh”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lương và các khoản trích theo lương trong công ty
TNHH DV và TM Phương Anh.
- Mục đích nghiên cứu: Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán
lương và các khoản trích theo lương; đánh giá việc thực hiện phần hành kế toán này ở
Công ty TNHH DV và TM Phương Anh. Từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm góp
phần hoàn thiện hệ thống kế toán lương và các khoản trích theo lương.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: số liệu được phân tích là số liệu trong năm 2014.
- Địa điểm: công ty TNHH DV và TM Phương Anh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được thực hiện dựa vào số liệu sơ cấp và thứ cấp, cụ thể thông qua
việc phỏng vấn lãnh đạo và các bộ phận trong công ty, phân tích các số liệu ghi
chép trên sổ sách của công ty, các báo cáo tài chính của công ty, các đề tài trước
đây, một số văn bản và sách chuyên ngành kế toán. Số liệu chủ yếu được phân

tích theo phương pháp diễn dịch và thống kê.
5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn tốt nghiệp này gồm 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH DV và TM Phương Anh.
Chương 3: Kiến nghị để hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH DV và TM Phương Anh.
7. Đóng góp của đề tài
Trên cơ sở đó, những kiến nghị được đưa ra bám sát vào tình hình thực tế, cụ
thể là dựa trên những mặt hạn chế còn tồn tại để đưa ra hướng giải quyết, đồng thời
tiếp tục phát huy những mặt tích cực sẵn có để hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương. Để từ đó đưa ra những thông tin chính xác, kịp thời, đáng tin
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
2
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
cậy giúp cho ban giám đốc có phương hướng lãnh đạo đúng đắn đưa công ty ngày
càng phát triển.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, học hỏi nhưng với kiến thức còn hạn chế và
kinh nghiệm thực tế không có nhiều nên không thể tránh khỏi thiếu xót, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô trong khoa kế toán cùng các cán bộ trong
phòng kế toán – tài chính Công ty TNHH DV và TM Phương Anh để khóa luận của
em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Chúc Anh Tú cùng ban lãnh đạo, cán bộ
nhân viên Công ty đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Do
thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến từ quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
3
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm tiền lương và phương pháp tính lương
1.1.1.1 Lao động và ý nghĩa của việc quản lý lao động
Lao động là sự hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các
vật tự nhiên thành những vật phẩm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt của con người. Để duy
trì đời sống, loài người phải luôn lao động để thu lấy tất cả những thứ trong tự nhiên
cần thiết vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động hợp
thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố đó thì lao động của con người
là yếu tố quan trọng nhất, vì không có lao động của con người thì tư liệu lao động (như
công cụ sản xuất, ruộng đất, phương tiện giao thông vận tải,…) và đối tượng lao động
chỉ là những vật vô dụng.
Trong quá trình lao động con người luôn sáng tạo, cải tiến công cụ, hợp tác
cùng nhau trong quá trình lao động để không ngừng nâng cao năng suất lao động điều
này đã làm cho trình độ kĩ thuật, kinh nghiệm sản xuất, trình độ chuyên môn hóa ngày
càng cao. Để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao việc phân công lao động hợp lý, phát
huy sở trường của từng nhóm (người) lao động là cần thiết và vô vùng quan trọng.
Quản lý lao động gồm nhiều vấn đề, song chủ yếu thể hiện trên một số nội dung sau:
- Quản lý số lượng lao động: là quản lý về số lượng người lao động trên các
mặt: giới tính, độ tuổi, chuyên môn,…
- Quản lý chất lượng lao động: là quản lý năng lực mọi mặt của từng người,
nhóm lao động trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm như: sức khỏe, trình độ
chuyên môn, ý thức kỉ luật…

Quản lý lao động tốt là cơ sở cho việc đánh giá, trả thù lao cho từng lao động
đúng, việc trả thù lao đúng sẽ kích thích được toàn bộ lao động trong doanh nghiệp lao
động sáng tạo, nâng cao kĩ năng làm việc, tăng năng suất lao động,… góp phần tăng
lợi nhuận.
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
4
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
1.1.1.2 Khái niệm tiền lương.
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức
lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao
động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một
bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước phân
phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật phân phối
theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền
lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được
trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho
người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng để bù
đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ và
nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.Tiền lương được quy định
một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao
động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm
nâng cao năng suất lao động.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả một
số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem trao đổi để
lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Và
tiền lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng

hoá sức lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoả
thuận giữa người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật
cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành
cũng như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị của lao
động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người
sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc
vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền công thường xuyên biến
động nhưng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như các loại hàng hoá thông
thường khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó.
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
5
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
Mặt khác giá tiền công có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối
thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động.
1.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là
vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy,
tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
- Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: chính sách của doanh nghiệp, khả năng
tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp…
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung cầu trên thị trường,
mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế -
pháp luật…
- Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: số lượng - chất lượng lao động, thâm
niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc: lượng hao phí lao động trong quá trình làm
việc, cường độ lao động, năng suất lao động
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm các khoản trích theo lương và phương pháp tính
1.1.2.1 Khái niệm BHXH, BHYT, KPCĐ.

Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã
hội đối với người lao động.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như
khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản
trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm
bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.
- BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử
dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn
mất sức lao động.
- Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn
lao động được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao
động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
6
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
- Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế
độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi
bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là người lao
động phải có thẻ bao hiểm y tế.Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT. Đây là chế
độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ
chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ
quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công
đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động.
1.1.2.2 Phương pháp tính các khoản trích nộp theo lương
 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người lao động
của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả. Quỹ tiền lương trong các doanh

nghiệp bao gồm:
+ Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán.
+ Các loại phụ cấp làm đêm, thêm ca, thêm giờ, phụ cấp độc hại
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng hoạt động sản xuất
do đi học, nghỉ phép năm, hội nghị
+ Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
quy định.
+ các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên
Trong các doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền
lương có thể chia ra thành tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm
vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện các nhiệm vụ như: hội họp, tập quân sự, nghỉ phép năm theo chế độ
 Quỹ bảo hiểm xã hội:
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên
quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực…) của người lao động thực
tế phát sinh trong tháng.
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
Theo chế độ hiện hành từ năm 2014 tỉ lệ trích BHXH là 26%, trong đó tính vào
chi phí là 18% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, 8% do người lao động đóng
góp và được trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý và chi tiêu cho các trường hợp người lao
động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử suất quỹ này
do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
 Quỹ bảo hiểm y tế
Được trích theo tỉ lệ theo quy định tiền công của công nhân viên và các phụ cấp

lao động của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành, trích BHYT là 4,5% trên tiền lương cơ bản và các khoản
phụ cấp (nếu có) trong đó 3% tính vào chi phí còn 1,5% trừ vào thu nhập của người
lao động.
Quỹ này do cơ quan BHYT quản lý và sử dụng để thanh toán các khoản tiền
khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời gian ốm đau,
thai sản, sinh đẻ…
 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
Được trích theo tỉ lệ theo quy định tiền công của công nhân viên và các phụ cấp
lao động của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành, trích BHTN là 2% trên tiền lương cơ bản và các khoản
phụ cấp (nếu có) trong đó 1% tính vào chi phí còn 1% trừ vào thu nhập của người lao
động.
 Kinh phí công đoàn:
Được trích dựa trên cơ sở tiền lương của công nhân viên và tỉ lệ trích theo quy
định.
Theo chế độ hiện hành, trích kinh phí công đoàn 2% trên lương thực tế phải trả
công nhân viên và tính hết vào chi phí. Kinh phí công đoàn phục vụ chi tiêu cho hoạt
động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
1.1.3 Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
Chính sách lương là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp với hoàn
cảnh xã hội, với khả năng của từng công ty- xí nghiệp, đối chiếu với các công ty - xí
nghiệp khác trong cùng ngành. Chúng ta không thể và không nên áp dụng công thức
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
8
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
lương một cách máy móc có tính chất đồng nhất cho mọi công ty, xí nghiệp. Có công
ty áp dụng chế độ khoán sản phẩm thì năng suất lao động cao, giá thành hạ. Nhưng
công ty khác lại thất bại nếu áp dụng chế độ trả lương này, mà phải áp dụng chế độ trả

lương theo giờ cộng với thưởng. Do vậy việc trả lương rất đa dạng, nhiều công ty phối
hợp nhiều phương pháp trả lương cho phù hợp với khung cảnh kinh doanh của mình.
Thường thì một công ty, xí nghiệp áp dụng các hình thức trả lương sau :
1.1.3.1 Trả lương theo sản phẩm
Lương trả theo sản phẩm là chế độ tiền lương mà thu nhập của mỗi người tuỳ
thuộc vào hai yếu tố: Số lượng sản phẩm làm ra trong tháng và đơn giá tiền công cho
một sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực
tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm ( hay dịch vụ ) mà họ hoàn thành đảm bảo
yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Đây là hình thức được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp
sản xuất chế tạo sản phẩm.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán
kết quả lao động.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người gián tiếp
phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp.
Có thể nói rằng hiệu quả của hình thức trả lương theo sản phẩm cao hay thấp
phụ thuộc rất nhiều vào công tác định mức lao động có chính xác hay không. Định
mức vừa là cơ sở để trả lương sản phẩm, vừa là công cụ để quản lý.
Để đảm bảo hình thức tiền lương này có hiệu quả cần 4 điều kiện sau:
- Có hệ thống định mức chính xác.
- Phải thường xuyên củng cố, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất để đảm bảo
dây chuyền sản xuất luôn luôn cân đối.
- Phải tổ chức tốt công tác phục vụ cho sản xuất như: việc cung cấp nguyên
liệu, bán thành phẩm, tổ chức sửa chữa thiết bị kịp thời khi hư hỏng và tổ chức nghiệm
thu sản phẩm kịp thời.
- Hoàn thiện công tác thống kê kế toán, đặc biệt là công tác thống kê theo dõi
tình hình thực hiện mức để làm cơ sở cho việc điều chỉnh mức.
SVTH: Lê Văn Đạt

Lớp: CQ49/21.18
9
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:
- Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao
động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này sẽ có tác
dụng làm tăng năng suất của người lao động.
- Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động
ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng,
phát huy sáng tạo,…để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động.
- Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người lao động.
Có các chế độ trả lương sản phẩm như sau:
• Trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp hay còn gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn
là tiền lương tính theo đơn giá tiền lương cố định.
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp được áp dụng rộng rãi đối với người
trực tiếp sản xuất trong điều kiện lao động của họ mang tính độc lập tương đối, có thể
định mức và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
• Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản phẩm
gắn với chế độ tiền lương trong sản xuất như: Thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng nâng
cao chất lượng sản phẩm, thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng, và có thể phạt trong trường
hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật tư, không đảm bảo ngày công
qui định, không hoàn thành kế hoạch được giao,…
Cách tính như sau:
Tiền lương =
Tiền lương theo sản phẩm
trực tiếp (gián tiếp)
+ Tiền thưởng - Tiền phạt

• Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Là hình thức tiền lương trong đó tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương
sản phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm.
Theo hình thức này tiền lương bao gồm hai phần:
Phần thứ nhất: Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính ra phải
trả cho người lao động trong định mức.
Phần thứ hai: Căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính tiền lương phải trả theo
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
10
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì tỷ lệ luỹ tiến càng nhiều.
Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động và cường
độ lao động đến mức tối đa. Tuy nhiên nó vi phạm nguyên tắc: Sẽ làm cho tốc độ tăng
tiền lương tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Nên phạm vi áp dụng chỉ
với những khâu trọng yếu của dây chuyền, hoặc vào thời điểm nhu cầu của thị trường
cần số lượng lớn loại sản phẩm đó, hoặc vào thời điểm có nguy cơ không hoàn thành
hợp đồng kinh tế, bị phạt những khoản tiền lớn. Sau khi đã khắc phục được các hiện t-
ượng trên phải trở lại ngay hình thức lương sản phẩm thông thường.
Song song với lương sản phẩm lũy tiến ta có lương sản phẩm lũy lùi. áp dụng
với trường hợp nguy cơ thị trường bị thu hẹp, không có khả năng tiêu thụ sản phẩm
sản xuất ra. Áp dụng lương sản phẩm lũy lùi là để hạn chế sản xuất và kìm hãm nó.
1.1.3.2 Hình thức trả lương theo thời gian
Đây là hình thức tiền lương mà thu nhập của một người phụ thuộc vào hai yếu
tố: số thời gian người lao động làm việc thực tế, cấp bậc kĩ thuật và thang lương của
người lao động.
Tiền lương phải trả được tính bằng: thời gian làm việc thực tế x mức lương thời
gian.
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời
gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.

Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác
quản lý. Đối với những công nhân trực tiếp sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp
dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể
tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu
thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán nhưng
có nhiều nhược điểm hơn hình thức tiền lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập
của người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp trả lương theo thời gian, người ta
áp dụng trả lương theo thời gian có thưởng.
Trong những năm vừa qua, hình thức trả lương theo thời gian có xu hướng thu
hẹp dần. Nhưng xét về lâu dài, khi trình độ khoa học phát triển cao, trình độ cơ giới
hoá, tự động hoá cao thì hình thức lương theo thời gian lại được mở rộng ở đại bộ
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
11
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
phận các khâu sản xuất, vì lúc đó các công việc chủ yếu là do máy móc thực hiện.
Hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau:
• Trả lương theo thời gian giản đơn:
Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định được gọi là tiền lương thời
gian giản đơn.
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ tiền lương mà tiền lương
nhận được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc
thực tế nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định định mức lao động,
khó đánh giá công việc chính xác.
Tiền lương được tính như sau:
L
tt

= L
cb
x T
Trong đó :
L
tt
- Tiền lương thực tế người lao động nhận được
L
cb
- Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
T - Thời gian làm việc.
Có ba loại tiền lương theo thời gian giản đơn:
+ Lương giờ : Tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc
+ Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế trong
tháng
+ Lương tháng: Tính theo mức lương cấp bậc tháng
• Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian giản đơn
với tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu số lượng hoặc chất lượng qui định.
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm công phục
vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị…. Ngoài ra còn áp dụng đối với những
công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công
nhân tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Công thức tính như sau:
Tiền lương phải trả
cho người lao động
=
Tiền lương trả
theo thời gian
+ Tiền thưởng

Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian giản
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
12
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
đơn. Trong chế độ này không phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực
tế gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt
được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và công tác
của mình.
1.1.3.3 Hình thức trả lương khoán
Tiền lương khoán (thực chất là một dạng của hình thức tiền lương sản phẩm) là
hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ
hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu giao cho từng chi tiết,
từng bộ phận sẽ không có lợi phải bàn giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm
hoàn thành trong thời gian nhất định.
Để áp dụng lương khoán cần chú ý hai vấn đề sau: tăng cường công tác kiểm tra
để đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, và thực hiện thật nghiêm chỉnh chế độ khuyến
khích lợi ích vật chất. Mức thưởng, phạt cao hay thấp là tuỳ thuộc vào phần giá trị đảm
bảo chất lượng tốt và phần giá trị bị thiệt hại hư hỏng.
Hình thức này bao gồm các cách trả lương sau:
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lương theo
sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành
đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình
sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan
tâm đến chất lượng sản phẩm.
+ Trả lương khoán quỹ lương : Theo hình thức này doanh nghiệp tính toán và
giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành công
tác hay không hoàn thành kế hoạch.
+ Trả lương khoán thu nhập : Tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền lương

không thể hạch toán riêng cho từng người lao động thì phải trả lương cho cả tập thể
lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng người.
Trả lương theo hình thức này có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng
kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian công
việc, hoàn thành công việc giao khoán.
1.1.3.4 Một số chế độ khác khi tính lương:
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
13
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
• Chế độ thưởng:
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người
lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
Đối tượng xét thưởng:
+ Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên.
+ Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Mức thưởng : mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương theo
nguyên tắc sau :
+ Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể
hiện qua năng xuất lao động, chất lượng công việc.
+ Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
Các loại tiền thưởng : Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( lấy từ quĩ
khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất lượng
sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến)
Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên) : hình thức này có tính
chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho người lao

độngdưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm : Khoản tiền này được tính trên cơ sở tỷ lệ
qui định chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản
phẩm cấp thấp.
Tiền thưởng thi đua : (không thường xuyên ): Loại tiền thưởng này không thuộc
quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả dưới hình thức
phân loại trong một kỳ (Quý, nửa năm, năm).
• Chế độ phụ cấp:
Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc
làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiệm nhiệm công tác quản lý không thuộc
chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa
được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương
tháng. Đối với doanh nghệp, phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương và tính vào
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
14
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
chi phí lưu thông.
Phụ cấp khác: Là các khoản phụ cấp thêm cho người lao động như làm ngoài
giờ, làm thêm, . . .
Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại những vùng
kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa
có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
1.2 Vai trò, nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp.
1.2.1 Vai trò của tổ chức kế toán lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
Trong quản lý kinh tế, quản lý con người là vấn đề cốt lõi nhất, cũng đồng thời
là vấn đề tinh tế, phức tạp nhất. Khai thác được những tiềm năng của nguồn lực con
người chính là chìa khoá để mỗi doanh nghiệp đạt được thành công trong sản xuất

kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia và kết hợp các lợi ích phải được xem xét, cân nhắc
kỹ lưỡng. Các lợi ích đó bao gồm: lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích của ông chủ
(hay của doanh nghiệp) và lợi ích xã hội. Lợi ích vật chất của cá nhân người lao động
được thể hiện ở thu nhập (chủ yếu là tiền lương) của người đó.
Tiền lương hay tiền công là tiền thù lao mà doanh nghiệp (ông chủ) trả cho
người lao động theo số lượng, chất lượng mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái
sản xuất sức lao động, bù đắp chi phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu lao động làm việc không có hiệu quả, chi
phí nhân công là một khoản chi phí lớn, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình hạch
toán lương tại doanh nghiệp giúp doanh nghiệp quản lý tốt chi phí làm hạ giá thành,
tăng chất lượng sản phẩm.
Để trả tiền lương cho người lao động hợp lý, doanh nghiệp phải đảm bảo được
các yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương của nhà nước và gắn với quản lý lao động
của doanh nghiệp.
Mức lương hợp lý làm cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp được quan
tâm bảo đảm về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao động sản xuất. Hoàn
thiện hạch toán lương còn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
15
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ
giữa chất lượng lao động (lương) và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện chính
xác trong hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc
đưa ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Việc nghiên cứu quá trình phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn)
rất được người lao động quan tâm. Họ muốn biết lương chính thức được hưởng bao
nhiêu, được hưởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn

và họ có trách nhiệm như thế nào với các quỹ đó. Cách tính lương của doanh nghiệp
cũng giúp cán bộ công nhân viên thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng
suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp.
1.2.2 Nhiệm vụ kế toán lương và các khoản trích theo lương.
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý, kế toán tiền lương trong các doanh
nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động
của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan
khác cho người lao động.
- Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời ngày công thực tế làm
việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của người lao động để có căn cứ tính trả lư-
ơng, BHXH trả thay lương, tiền thưởng cho từng người và quản lý lao động trong
doanh nghiệp.
- Theo dõi, ghi chép việc hình thành quỹ tiền lương, tình hình chi trả quỹ lương
của doanh nghiệp; việc trích lập và chi trả các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn.
- Định kì phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý, và chỉ tiêu
quỹ tiền lương, cung cấp những số liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm, hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên quan.
1.2.3 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người lao
động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
16
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của

người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính
xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố
tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và
nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại
là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối
đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do
đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm
bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà
quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh
nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đâỳ đủ chính xác về tiền lương của doanh
nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì
doanh thu tiếp theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích
lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác.
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động và
tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao
động.
1.3 Kế toán lương và các khoản trích theo lương
1.3.1 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Hạch toán số lượng lao động
Căn cứ vào chúng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận,
phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán sổ lương lao động
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18

17
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể nắm được
từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tôt trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người
tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các phòng
ban sẽ gửi bảng chấm công vè phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ
tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng.
+ Hạch toán thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công
Bảng chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và từ đó để có căn
cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động
cho doanh nghiệp.
Hằng ngày tổ trưởng ( phòng, ban , nhóm) hoặc người được ủy quyền căn cứ
vào tình hình thực tế của các bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người
trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các ký hiệu
quy định trong bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng
chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ
hưởng bảo hiểm xã hội về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính
lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiên lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của
từng người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột
32,33,34,35,36. Ngày công quy định là 8 giờ nếu giờ lẻ thì đánh them dấu phẩy. Ví dụ
24 công 4 giờ thì ghi 24,4.
Bảng chấm công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm công
giờ, chấm công ghi bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu thời gian lao
động của từng người. Tùy thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ
hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau đây.
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc
khác như họp thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó.

Chấm công theo giờ: trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì
chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc
đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
18
LuËn v¨n tèt nghiÖp GVHD: PGS. TS. Chúc Tú Anh
Chấm công nghi bù: chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêmm giờ hưởng lương
thời gian những không thanh toán lương làm thêm
+ Hạch toán kế quả lao động
Căn cứ váo phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là
chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá
nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc
tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 2 liên: 1 liên lưu và 1 liên
chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu
phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng
và người duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh
nghiệm áp dụng thoe hình thức lương trả theo sản phầm trực tiếp hoặc lương khoán
theo khối lượng công việc. đây là những hình thức trả lương tiến bộ nhất đúng nguyên
tắc phân phối theo lao động, những đồi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ và kiểm tra
lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.
+ Hạch toán tiền lương cho người lao động.
Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian lao động cũng như số ngày công
lao động của người sau đó tại từng phòng ban, tôt nhóm lập bảng thanh toán tiền lương
cho từng người lao động ngoài bảng chấm công ra thì các chứng từ kèm theo là bảng
tính phụ cấp, trwoj cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoắc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ
cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm
việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động

tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận tương
ứng với bảng chấm công.
Cở sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như :bảng
chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động, hoặc công
việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận ké toán tiền lương lập
bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu
chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần nhận lương, người
lao động phải trực tiếp vào cột” ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.
SVTH: Lê Văn Đạt
Lớp: CQ49/21.18
19

×