Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng áo T – Shirt trong xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.4 KB, 43 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI
Công ty TNHH Namsung Vina được thành lập vào năm 2011, hoạt động với
chức năng chính là nhận gia công quần áo xuất khâu, bên cạnh đó còn sản xuất hàng
may sẵn, may trang phục. Tuy thành lập chưa được lâu nhưng những sản phẩm của
công ty với chất lượng tốt đã dần có được chỗ đứng trên thương trường quốc tế và đáp
ứng được đầy đủ các yêu cầu của khách hàng.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Namsung Vina, qua việc tìm hiểu về
quá trình, cách thức sản xuất sản phẩm em nhận thấy được tầm quan trọng của việc
nâng cao chất lượng của sản phẩm, đem lại những lợi ích vô cùng thiết thực, đặc biệt
có vai trò rất lớn trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty. Vì thế em
đã mạnh dạn chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao chất lượng áo T – Shirt trong xây dựng
và phát triển thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina” làm đề tài khóa luận cho
mình. Nội dung tốt nghiệp gồm 4 phần:
Phần mở đầu: tập trung vào việc nêu ra tính cấp thiết của việc nâng cao chất
lượng áo T - Shirt, xác lập và tuyên bố mục tiêu nghiên cứu; đề ra phương pháp nghiên
cứu; xây dựng đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
CHƯƠNG I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng sản phẩm
trong xây dựng và phát triển thương hiệu.
Chương này đưa ra một số khái niệm về chất lượng, cải tiến chất lượng, xây
dựng và phát triển thương hiệu cũng như vai trò và mối quan hệ giữa chúng.
CHƯƠNG II: Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng áo T – Shirt
trong xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina.
Nội dung của chương 2 tập trung giới thiệu về công ty TNHH Namsung Vina,
kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây. Đưa ra thực trạng hoạt động nâng
cao chất lượng áo T - Shirt tại công ty cùng việc đưa ra kết quả phân tích xử lý dữ liệu
của phiếu điều tra cũng như dữ liệu thứ cấp, từ đó rút ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân.
CHƯƠNG III: Đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng áo T – Shirt trong
xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina.


Đề ra phướng hướng phát triển của công ty trong thời gian tới cũng như định
hướng nâng cao chất lượng áo T – Shirt từ đó nhằm xây dựng và phát triển thương
hiệu cho công ty.
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
LỜI CÁM ƠN
Nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần với quá trình mở cửa hội nhập cùng thế giới đã tạo ra những
thách thức mới trong kinh doanh. Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải
tham gia vào một cuộc chạy đua thực sự, cuộc chạy đua đem lại những lợi thế trong
kinh doanh. Chính vì vậy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng
trở nên gay gắt và quyết liệt. Chất lượng sản phẩm đang trở thành một yếu tố cơ bản
quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như sự tiến bộ hay tụt hậu của nền kinh tế nói
chung.
Năm 2015 là năm kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam đang trải qua
khá nhiều biến động không tốt kéo theo đó là sự thuyên giảm của tiêu dùng. Điều này
tạo lên áp lực đòi hỏi doanh nghiệp phải cải tiến để tồn tại có thể là nguyên nhân của
sự phá sản của rất nhiều doanh nghiệp. Đồng nghĩa với việc hạ thấp chi phí sản xuất
quản lý đồng thời nâng cao chất lượng cũng là yêu cầu sống còn của mọi doanh nghiệp
nói chung và công ty TNHH Namsung Vina nói riêng. Là một công ty chuyên nhận
gia công quần áo xuất khẩu( bên cạnh đó còn may trang phục ) công ty đã ngày càng
có ý thức hơn trong việc nâng cao chất lượng áo T – Shirt trong xây dựng và phát triển
thương hiệu. Nhận thấy được tầm quan trọng của nó em quyết định chọn đề tài “Giải
phát nâng cao chất lượng áo T – Shirt trong xây dựng và phát triển thương hiệu
của công ty TNHH Namsung Vina” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự thông

cảm và chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo.
Em xin trân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Ths. Trần Thị Thanh Mai - giảng
viên Bộ môn Quản trị chất lượng, Khoa Kinh doanh thương mại đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ông Kim Chul Hwan - Tổng
Giám đốc công ty TNHH Namsung Vina và bà Vũ Hoàng Lan – nhân viên phòng
xuất nhập khẩu của công ty đã nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian thực
tập tại công ty cũng như làm khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
3
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Trang
Bảng 1.1: Bảng phương pháp cải tiến chất lượng 10
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty(2012-2014) 16
Bảng 2.2: Bảng kết quả khảo sát sự hài lòng về chất lượng sản
phẩm
18
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu lao động của công ty 20
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ, hình vẽ Trang
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức 15

SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
4
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TH Thương hiệu
DN Doanh nghiệp
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
5
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển cùng với sự hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đã đem lại cho các doanh nghiệp trong
nước rất nhiều cơ hội phát triển. Nhưng bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng gặp phải
không ít những khó khăn, thách thức cần phải vượt qua. Sự cạnh tranh trong nước đã
khốc liệt, nay lại càng khốc liệt hơn bởi có sự tham gia của các doanh nghiệp nước
ngoài.
Ngày nay, khái niệm chất lượng và quản trị chất lượng không còn xa lạ với các
doanh nghiệp Việt Nam. Muốn nâng cao khả năng cạnh trên thị trường mỗi doanh
nghiệp chọn cho mình một hướng đi riêng trong kinh doanh cũng như trong cách thức
quản lý. Tuy nhiên, dù doanh nghiệp có chọn cách thức kinh doanh nào, đầu tư loại

thiết bị máy móc hay công nghệ nào đi nữa, con người cũng vẫn là yếu tố quyết định
đem lại thành công cho doanh nghiệp.
Giải pháp nâng cao chất lượng đang là vấn đề vô cùng quan trọng đối với tất cả
các doanh nghiệp, từ doanh nghiệp sản xuất hàng hóa đến các doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ. Chất lượng tốt sẽ tạo dựng được niềm tin nơi khách hàng, tìm kiếm thêm
được nhiều khách hàng mới, mở rộng được thị phần và từ đó tối đa hóa lợi nhuận.
Đặc biệt hiện nay khi mà thương hiệu là vấn đề thời sự nóng hổi nhưng điều
quan trọng hơn là nó thực sự có ý nghĩa đối với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh
doanh với bất cứ doanh nghiệp nào. Các doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn tới
việc xây dựng và phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp, để thương hiệu của mình
có một chỗ đứng vững chắc trên thị thường và có một hình ảnh đẹp trong tâm trí khách
hàng. Một trong những cách được các doanh nghiệp hiện nay tiến hành thực hiện
nhằm xây dựng thương hiệu của mình chính là tạo dựng văn hoá doanh nghiệp, nâng
cao chất lượng sản phẩm cung ứng cho khách hàng và thỏa mãn được tối đa những yêu
cầu của khách hàng.
Công ty TNHH Namsung Vina đi vào hoạt động chính thức năm 2012, với
chức năng chính là nhận gia công quần áo xuất khẩu, bên cạnh đó còn trang phục.
Bước chân vào thị trường công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày cành khốc liệt.
Bằng những bước đi của mình, công ty dần chiếm lĩnh được thị trường, lòng tin của
khách hàng. Nhưng đó không phải là mục tiêu của công ty, mà vấn đề là làm sao khai
thác được tối đa nhu cầu của thị trường, không ngừng mở rộng và phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm mới là mối quan tâm lớn nhất của toàn bộ công nhân viên trong
công ty, tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm để giảm tỉ lệ hỏng sản phẩm từ 5%
xuống còn 2% - 4%. Xuất phát từ thực tế đó, cùng với sự tìm hiểu qua thời gian thực
tập tại công ty TNHH Namsung Vina tác giả đã lựa chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao
chất lượng sản phẩm để phát triển thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina” để
nghiên cứu. Đây là một đề tài không mới, có thể nói là có tính chất truyền thống
nhưng với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra các giải pháp để nâng cao
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh

Mai
chất lượng sản phẩm của công ty TNHH Namsung Vina trong giai đoạn hiện nay. Tuy
nhiên qua quá trình điều tra phỏng vấn và tìm hiểu thực tế tại công ty tác giả nhận thấy
hoạt động nâng cao chất lượng của công ty chưa thật hiệu quả vẫn còn tồn tại những
nhược điểm gây ra sự lãng phí trong chi phí sản xuất và ảnh hưởng đến lợi nhuận của
công ty. Do đó để khẳng định vị thế của mình trên thị trường đồng thời phấn đấu để
trở thành một trong những công ty nhận gia công xuất khẩu và may trang phục hàng
đầu Việt Nam, vấn đề cấp thiết của công ty hiện nay là tìm giải pháp nâng cao chất
lượng sản phẩm.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Tại Việt Nam hiện nay có thể kể đến các đề tài nghiên cứu về việc nâng cao
chất lượng sản phẩm như:
- “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm tai công ty Cao Su
Sao Vàng” của Nguyễn Hoài Thu sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội/
2005. Đề tài nghiên cứu về thực trạng quản trị chất lượng sản phẩm và đưa ra một số
giải pháp như: hoàn thiện công tác quản trị chất lượng trong quá trình sản xuất, đầu tư
thiết bị, tăng cường công nghệ hiện đại.
- “Giải pháp quản trị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm giấy của công ty giấy
Tissue Sông Đuống” của Nguyễn Thị Hải Yến sinh viên trường Đại học Thương Mại/
2009. Công trình này đã trình bày các vấn đề như hoạt động kiểm soát chất lượng sản
phẩm giấy của công ty Tissue Sông Đuống chưa cao, thực trạng và giải pháp đưa ra là:
kiểm soát tốt quá trình mua nguyên vật liệu, xây dựng kho bảo quản, hoạch định tốt
việc tạo sản phẩm, quản lý chất lượng sản phẩm trong dây chuyền sản xuất và những
biện pháp quản trị trang thiết bị máy móc.
- “Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm để phát triển thương hiệu của công
ty TNHH sản xuất – dịch vụ an toàn” của Nguyễn Thị Cúc sinh viên khoa Kinh Doanh
Thương Mại trường Đại Học Thương Mại/ 2014. Đề tài này đã nghiên cứu về thực
trạng quản trị chất lượng sản phẩm và đưa ra một số giải pháp như: Nâng cao nhận
thức cán bộ quản lí; Đào tạo, nâng cao trình độ người lao động; Nâng cao chất lượng
đầu vào

3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm những mục tiêu hệ thống hóa lí luận về nâng cao chất
sản phẩm trong xây dựng và phát triển thương hiệu nhằm cụ thể hóa những kiến thức
đã học trong nhà trường.
Đồng thời vận dụng cơ sở lí luận đó làm rõ thực trạng nâng cao chất lượng áo
T-Shirt trong xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina.
Bên cạnh đó đề tài còn phân tích ưu, nhược điểm nâng cao chất lượng áo T –
Shirt với hoạt động xây dựng và phát triển doanh nghiệp tại công ty TNHH Namsung
Vina. Từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng áo T – Shirt trong xây dựng
và phát triển thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina.
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng áo T – Shirt
trong xây dựng và phát triển thương hiệu tại công ty TNHH Namsung Vina.
Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu dữ liệu của doanh nghiệp từ năm 2011
đến 2014, và giải pháp được đề xuất cho 5 năm tới tức là 2019.
Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến giải pháp
nâng cao chất lượng áo T – Shirt trong xây dựng và phát triển thương hiệu tại công ty
TNHH Namsung Vina.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu thứ cấp được thu thập tại công ty TNHH
Namsung Vina từ hồ sơ năng lực, kinh nghiệm của công ty Namsung Vina, và từ các
báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh hàng năm nguồn từ phòng kế toán tài chính.
Các văn bản quy định, nội quy trong công ty. Ngoài ra còn sử dụng các nguồn
thứ cáp bên ngoài như các bài báo, báo cáo tài chính, tổng kết nghiên cứu khoa học,
giáo trình và tài liệu tham khảo khác nhưu website, kỷ yếu nghiên cứu khoa học…
Thu thập dữ liệu sơ cấp - Điều tra khảo sát bằng câu hỏi: Phát phiếu điều tra đối

với 20 khách hàng là các doanh nghiệp thường xuyên đặt hàng với công ty, là các đối
tác có uy tín. Các bảng câu hỏi điều tra được đưa tới tay khách hàng để thu thập các
thông tin cần thiết phục vụ công việc nghiên cứu. Nhân sự thực hiện khảo sát là tác giả
đang nghiên cứu đề tài và sự cộng tác của một số nhân viên của DN. Các thành viên sẽ
có sự trao đổi trước khi tiến hành việc khảo sát. Kết quả khảo sát sẽ được tập hợp sau
khi hoàn thành ( thể hiện phần phục lục ).
5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Dựa vào dữ liệu kết quả khảo sát bảng câu hỏi mà tác giả thu thập được để phân
tích dữ liệu theo phương pháp định danh. Phân tích, đánh giá kết quả thu được trong
cuộc khảo sát xem tỉ lệ số % khách hàng hài lòng, % rất không hài lòng là bao nhiêu
so với phiếu mẫu phát ra. Từ đó đưa ra kết luận về chất lượng sản phẩm., đề xuất ra
các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Namsung Vina.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời nói đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục kết cấu đề tài gồm 3 chương như
sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng sản phẩm
trong xây dựng và phát triển thương hiệu.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng áo T –
Shirt trong xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina.
Chương 3: Đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng áo T – shirt trong
xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina.
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU

1.1 Các khái niệm, thuật ngữ
1.1.1 Khái niệm sản phẩm, chất lượng
• Khái niệm sản phẩm
Theo ISO 9000: 2007. Sản phẩm là “kết quả của quá trình”. Như vậy, sản phẩm
được tạo ra từ tất cả mọi quá trình bao gồm cả những quá trình sản xuất ra sản phẩm
vật chất cụ thể và các dịch vụ.
Sản phẩm được hình thành từ các thuộc tính vật chất hữu hình và vô hình tương
ứng với 2 bộ phận cấu thành là phần cứng (Hard ware) và phần mềm (Sort ware) của
sản phẩm.
-Phần cứng (Hữu hình) : Nói lên công dụng thực của sản phẩm.
-Phần mềm (Vô hình) : Xuất hiện khi tiêu dùng mang thuộc tính thụ cảm có ý
nghĩa rất lớn.
Theo Philip Kotler: “Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu
hay mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua
sử dụng hay tiêu dùng. Đó có thể là những vật thể hữu hình, dịch vụ, người, mặt bằng,
tổ chức và ý tưởng,
• Khái niệm chất lượng
Khái niệm chất lượng đã xuất hiện từ lâu, ngày nay được sử dụng phổ biến trong
sách báo. Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng
hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội.
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2007, đã đưa ra
định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm,
hệ thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên
quan. Ở đây yêu cầu là các nhu cầu và mong đợi được công bố, ngụ ý hay bắt buộc
theo tập quán.”
1.1.2 Khái niệm cải tiến chất lượng
Theo TCVN ISO 9000:2007: “Cải tiến chất lượng là một phần của quản trị chất
lượng, được thực hiện trong toàn tổ chức để làm tăng hiệu năng và hiệu quả của các
hoạt động và quá trình dẫn đến tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tăng lợi ích cho
khách hàng.”

Theo Masaaki Imai:“ Cải tiến chất lượng có nghĩa là nỗ lực không ngừng
nhằm không những duy trì mà còn nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm”.
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
1.1.3.Khái niệm xây dựng và phát triển thương hiệu
1.1.3.1.Khái niệm và vai trò của thương hiệu
• Khái niệm thương hiệu
Thương hiệu là khái niệm cơ bản trong marketing và ngày càng được nhìn nhận
là một tài sản cực kỳ quan trọng của doanh nghiệp, thậm chí là tài sản có giá trị bền
vững nhất của doanh nghiệp. Có rất nhiều khái niệm về thương hiệu như:
- Theo tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO-World Itellectual Property
Organization: Thương hiệu là một dấu hiệu đặc biết để nhận biết một sản phẩm, một
hàng hoá hay một dịch vụ nào đó được sản xuất, được cung cấp bởi một tổ chức hoặc
một cá nhân.
- Còn theo Hiệp hội nhãn hiệu thương mại quốc tế ITA-International Trademark
Association: Thương hiệu bao gồm những từ ngữ, tên gọi, biểu tượng hay bất kì sự kết
hợp nào giữa các yếu tố trên được dùng trong thương mại để xác định và phân biệt
hàng hoá của các nhà sản xuất hoặc người bán với nhau và để xác định nguồn gốc của
hàng hoá đó.
- Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) định nghĩa thương hiệu là một tên, thuật ngữ,
dấu hiệu, biểu tượng, thiết kế, hay sự kết hợp của tất cả các yếu tố trên nhằm xác định
hàng hóa và dịch vụ của một người bán hoặc một nhóm người bán và để phân biệt họ
với những người bán khác.
- Thương hiệu không chỉ đơn thuần là một cái tên hay một đặc điểm nhận dạng
thể hiện qua các yếu tố như nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và kiểu dáng
công nghiệp này. Cái thực sự phân biệt một sản phẩm mang một thương hiệu này với
các sản phẩm khác chính là sự đánh giá và cảm nhận của người tiêu dùng về các thuộc
tính của sản phẩm và biểu hiện của các thuộc tính đó được đại diện bởi một thương
hiệu và công ty gắn với thương hiệu đó. Đó chính là sức mạnh của thương hiệu hay giá

trị thương hiệu.
Theo bài giảng môn quản trị thương hiệu của khoa Kinh Doanh Thương Mại:
Thương hiệu là một hoặc một tập hợp các dấu hiệu nhận biết và phân biệt sản phẩm,
doanh nghiệp; là hình tượng về sản phẩm, doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng và
công chúng.
• Vai trò của thương hiệu
Thương hiệu không chỉ đơn thuần là các dấu hiệu để nhận biết và phân biệt sản
phẩm như nhãn hiệu hàng hóa, mà cao hơn nó còn là hình tượng về sản phẩm và
doanh nghiệp trong tâm trí công chúng. Ở đây, ngoài những dấu hiệu trực giác đơn
thuần còn có những dấu hiệu tri giác ( như sự cảm nhận về uy tín, đẳng cấp, giá trị cá
nhân của người tiêu dùng…). Đôi khi các dấu hiệu vô hình tri giác lại đóng vai trò rất
quan trọng, đưa đến quyết định mua sắm của khách hàng. Tất nhiên, các dấu hiệu tri
giác sẽ được thể hiện và truyền tải thông qua các dấu hiệu trực giác. Thiếu các dấu
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
hiệu trực giác sẽ không thể có được sự liên tượng và nhận biết đối với các dấu hiệu tri
giác.
Từ tiếp cận trên đây, có thể nhận thấy thương hiệu đóng vai trò cực kỳ quan
trọng trong chiến lược cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh bằng
thương hiệu đang được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm và triển khai trên
những quy mô và cấp độ khác nhau, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng như hiện nay. Nói đến vai trò của thương hiệu đối với doanh
nghiệp, có thế hình dung trên một số khía cạnh như sau:
-Thương hiệu tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí
người tiêu dùng.
-Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng.
-Thương hiệu nhằm phân đoạn thị trường
-Thương hiệu tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển của sản phẩm.
-Thương hiệu mang lai những lợi ích cho doanh nghiệp.

-Thu hút đầu tư.
-Thương hiệu là tài sản vô hình và rất có giá của doanh nghiệp. Thương hiệu
không chỉ đơn thuần là các dấu hiệu để nhận biết và phân biệt sản phẩm như nhãn hiệu
hàng hóa, mà cao hơn nó còn là hình tượng về sản phẩm và doanh nghiệp trong tâm trí
công chúng. Ở đây, ngoài những dấu hiệu trực giác đơn thuần còn có những dấu hiệu
tri giác ( như sự cảm nhận về uy tín, đẳng cấp, giá trị cá nhân của người tiêu dùng…).
Đôi khi các dấu hiệu vô hình tri giác lại đóng vai trò rất quan trọng, đưa đến quyết
định mua sắm của khách hàng. Tất nhiên, các dấu hiệu tri giác sẽ được thể hiện và
truyền tải thông qua các dấu hiệu trực giác. Thiếu các dấu hiệu trực giác sẽ không thể
có được sự liên tượng và nhận biết đối với các dấu hiệu tri giác.
Từ tiếp cận trên đây, có thể nhận thấy thương hiệu đóng vai trò cực kỳ quan
trọng trong chiến lược cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh bằng
thương hiệu đang được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm và triển khai trên
những quy mô và cấp độ khác nhau, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng như hiện nay. Nói đến vai trò của thương hiệu đối với doanh
nghiệp, có thế hình dung trên một số khía cạnh như sau:
-Thương hiệu tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí
người tiêu dùng.
-Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng.
-Thương hiệu nhằm phân đoạn thị trường
-Thương hiệu tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển của sản phẩm.
-Thương hiệu mang lai những lợi ích cho doanh nghiệp.
-Thư hút đầu tư.
-Thương hiệu là tài sản vô hình và rất có giá của doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
1.1.2.2.Khái niệm xây dựng và phát triển thương hiệu
Vai trò của thương hiệu là vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
một DN. Vì vậy ngay từ những bước đi đầu tiên các DN cần xây dựng cho mình một

thương hiệu riêng để có được chỗ đứng trên thị trường cũng như tạo dựng được một
hình ảnh đẹp trong tâm trí khách hàng.
Xây dựng thương hiệu là một quá trình và nỗ lực, tạo dựng thương hiệu một cách
bền vững, đề ra và gây dựng được những trông đợi gắn với trải nghiệm thương hiệu,
tạo ra được ấn tượng rằng thương hiệu đó gắn với một sản phẩm hoặc dịch vụ với
những chất lượng hoặc đặc tính nhất định khiến sản phẩm/dịch vụ đó trở nên độc đáo
hoặc duy nhất. Vì thế thương hiệu là một trong những thành tố có giá trị nhất trong
chủ đề quảng cáo, vì nó cho thấy nhà sản xuất có thể đem lại gì cho thị trường.
Sau khi đã xây dựng được thương hiệu và có được một chỗ đứng trên thị trường,
DN cần tiếp tục có các chiến lược nhằm phát triển thương hiệu để thương hiệu không
bị mai một mà càng ngày càng lớn mạnh hơn.
Phát triển thương hiệu là tập hợp các hoạt động nhằm gia tăng sức mạnh và
khả năng bao quát, tác động của thương hiệu đến tâm trí và hành vi của khách hàng,
công chúng. Hay chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản phát triển thương hiệu là làm
thương hiệu mạnh hơn theo nhiều nghĩa: Bao quát thị trường, khả năng dẫn dắt thị
trường, ngày mai sẽ mạnh hơn ngày hôm nay…
1.2.Nội dung nâng cao chất lượng sản phẩm trong xây dựng và phát triển
thương hiệu tại các doanh nghiệp
1.2.1.Sự cần thiết nâng cao chất lượng trong xây dựng và phát triển thương
hiệu
Chất lượng và thương hiệu là hai yếu tố không thể tách rời nhau. Muốn có một
thương hiệu mạnh, bền vững thì việc đầu tiên doanh nghiệp cần làm là nâng cao chất
lượng sản phẩm, vì chất lượng sản phẩm luôn là một yếu tố cơ bản quyết định đến sự
thành bại trong cạnh tranh, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của từng doanh
nghiệp nói riêng cũng như sự tiến bộ hay tụt hậu của nền kinh tế nói chung.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần việc đảm bảo và nâng cao chất
lượng sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với từng
doanh nghiệp, đảm bảo và nâng cao chất lượng được coi là một chiến lược có tầm
quan trọng mang tính sống còn. Chất lượng, giá cả và thời gian giao hàng tạo thành bộ
khung tam giác vàng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong cạnh tranh.

Nhờ có chất lượng sản phẩm, dịch vụ cao mà uy tín của doanh nghiệp được nâng
lên, không những giữ được những khách hàng quen thuộc mà còn thu hút được những
khách hàng tiềm năng mới. Kết quả là thị phần doanh nghiệp ngày càng được mở
rộng, tạo cơ sở lâu dài cho sự phát triển của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
Song song với sự tiến bộ như vũ bão của thời đại khoa học công nghệ và thông
tin, nền sản xuất hàng hoá cũng không ngừng phát triển, mức sống con người càng
được cải thiện thì gắn liền với nhu cầu về hàng hoá càng đa dạng, phong phú. Trong
điều kiện hiện nay, giá cả không còn là mối quan tâm duy nhất thì chất lượng là công
cụ hữu hiệu nhất để doanh nghiêp cạnh tranh.
Để nâng cao chất lượng, doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng nhằm càng ngày
càng làm gia tăng, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu ngày càng
khắt khe của khách hàng, từ đó tạo dựng được niềm tin cho khách hàng, và thương
hiệu ngày càng được biết đến, ngày càng phát triển và có chỗ đứng trên thị trường.
Vì thế, việc nâng cao chất lượng là một trong những yếu tố quan trọng để xây
dựng và phát triển thương hiệu, để thương hiệu ngày càng bền vững hơn.
1.2.2 Nội dung của hoạt động nâng cao chất lượng
1.2.2.1.Đặc điểm của chất lượng
- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phầm vì lý do nào
đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù
trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận
then chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh doanh
của mình.
- Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến
động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử
dụng.
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phi xét và chỉ xét đến mọi đặc
tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu

này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như các yêu
cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội.
- Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu chuẩn nhưng
cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận
chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được trong chúng trong quá trình sử dụng.
- Chất lượng không phi chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn
hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình. Khái
niệm chất lượng trên đây được gọi là chất lượng theo nghĩa hẹp.
1.2.2.2.Đánh giá chất lượng
Nâng cao chất lượng sản phẩm nghĩa là tăng tính năng sử dụng, tuổi thọ, độ an
toàn của sản phẩm, giảm mức gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm được nguồn tài
nguyên, tăng giá trị sử dụng trên một sản phẩm đầu ra. Nhờ đó tăng khả năng tích luỹ
cho tái sản xuất, hiện đại hoá công nghệ, máy móc thiết bị, thúc đẩy tiến bộ khoa học
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
kỹ thuật. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn đồng nghĩa với tính hữu ích của sản
phẩm, thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng đồng thời giảm chi phí đi một đơn vị sản
phẩm nhờ hoàn thiện quá trình đổi mới, cải tiến hoạt động, tối thiểu hoá lãng phí, phế
phẩm hoặc sản phẩm phải sửa chữa vì vậy mà lợi nhuận được tăng cao.
Nâng cao chất lượng sản phẩm tạo cơ sở cho doanh nghiệp mở rộng thị trường
trong nước và quốc tế, khắc phục tình trạng hàng sản xuất ra không tiêu thụ được làm
ngừng trệ sản xuất, thiếu việc làm, đời sống khó khăn. Sản xuất sản phẩm chất lượng
cao, mới lạ, hấp dẫn sẽ đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng, điều này sẽ kích thích
việc đổi mới sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh với số
lượng lớn, giá trị bán tăng cao. Thậm chí có thể giữ vị trí độc quyền đối với những sản
phẩm đó do có những lợi thế riêng biệt so với các sản phẩm đồng loại khác trên thị
trường. Từ đó, doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao, có điều kiện để ổn định sản xuất,
nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển và
phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, người lao động có được việc làm ổn định, tăng thu

nhập và có sự tin tưởng gắn bó với doanh nghiệp, có ý thức trách nhiệm và sự sáng tạo
trong sản xuất giúp doanh nghiệp phát huy khả năng cạnh tranh của mình.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta mở cửa hội nhập với thế giới, các doanh
nghiệp được tự do cạnh tranh trong và ngoài nước. Hàng nhập ngoại có mẫu mã rất
phong phú, đa dạng và rất tiện lợi cho người sử dụng. Các doanh nghiệp Việt Nam
muốn cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài cần phải biết vận dụng chiến
lược cơ bản trước mắt và lâu dài chính là nâng cao chất lượng sản phẩm. Chỉ có sản
phẩm, hàng hoá có chất lượng cao doanh nghiệp mới mở rộng được thị trường mà cụ
thể ở đây là mở rộng khả năng xuất khẩu. Đây chính là tiền đề để hoà nhập vào thị
trường khu vực, thị trường thế giới, tạo điều kiện phát triển kinh tế nước nhà.
Tuy nhiên, nếu chỉ chú trọng đến nâng cao chất lượng sản phẩm mà không quan
tâm đến chi phí dẫn đến giá thành quá cao không được thị trường chấp nhận lại là một
sai lầm. Vì vậy, khi các doanh nghiệp đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm cũng cần chú ý đến chi phí tạo ra sản phẩm đó, điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước, thu nhập trung bình của người tiêu dùng và thị hiếu của họ để sản xuất ra sản
phẩm phù hợp.
Có hai phương cách khác hẳn nhau để đạt được bước tiến triển về chất lượng
trong các công ty : phương cách cải tiến từ từ ( cải tiến) và phương cách nhảy vọt (đổi
mới). Hai phương cách này có những khác biệt chủ yếu như sau :
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
Phương pháp
Yếu tố
CẢI TIẾN ĐỔI MỚI
Hiệu quả Dài hạn, có tính lâu dài,
không tác động đột ngột
Ngắn hạn, có tính đột ngột
Tốc độ Những bước đi nhỏ Những bước đi lớn
Khung thời gian Liên tục và tăng lên dần Gián đoạn và không tang dần

Thay đổi Từ từ và liên tục Thình lình và hay thay đổi
Liên quan Mọi người Chọn lựa người xuất sắc
Cách tiến hành Nỗ lức tập thể, có hệ thống Ý kiến và nỗ lực cá nhân
Cách thức Duy trì và cải tiến Phá bỏ và xây dựng lại
Tính chất Kỹ thuật hiện tại Đột phá kĩ thuật mới, sang
kiến và lý thuyết mới
Các đòi hỏi thực tế Đầu tư ít nhưng cần nỗ lực
lớn để duy trì
Cần đầu tư lớn nhưng ít nỗ
lực
Hướng nỗ lực Vào con người Vào công nghệ
Tiêu chuẩn đánh giá Quá trình và cố gắng để có
kết quả tốt hơn
Kết quả nhằm vào lợi nhuận
Lợi thế Có thể đạt kết quả tốt đối với
nền kinh tế phát triển chậm
Thích hợp hơn với nền công
nghiệp phát triển nhanh
Bảng 1.1 : phương pháp cải tiến chất lượng
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm trong
xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài
1.3.1.1 Nhu cầu của nền kinh tế:
Chất lượng sản phẩm chịu sự chi phối bởi các điều kiện cụ thể của nền kinh tế
được thể hiện ở các mặt: nhu cầu của thị trường, trình độ kinh tế, khả năng cung ứng
của sản xuất, chính sách kinh tế của nhà nước
Nhu cầu thị trường là điểm xuất phát của quá trình quản lý chất lượng tạo động
lực, định hướng cho cải tiến và hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Nhu cầu của thị
trường rất phong phú và đa dạng về số lượng, chủng loại nhưng khả năng kinh tế thì có
hạn : tài nguyên, vốn đầu tư, trình độ kỹ thuật công nghệ, đổi mới trang thiết bị.

1.3.1.2. Trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ:
Trong thời đại ngày nay, chất lượng của bất kỳ một sản phẩm nào cũng đều gắn
liền với sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại, chu kỳ công nghệ sản phẩm được rút
ngắn, công dụng sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng nhưng chính vì vậy không
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
bao giờ thoả mãn với mức chất lượng hiện tại mà phải thường xuyên theo dõi những
biến động của thị trường về sự đổi mới của khoa học kỹ thuật liên quan đến nguyên
vật liệu, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị
1.3.1.3. Hiệu lực của cơ chế quản lý:
Khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản lý của mỗi nước. Cơ chế quản lý vừa là môi trường,
vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phương hướng, tốc độ cải tiến chất lượng sản
phẩm. Thông qua cơ chế và các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước tạo điều kiện
thuận lợi và kích thích:
• Hỗ trợ nguồn vốn đầu tư, thay đổi trang thiết bị công nghệ và hình thành môi
trường thuận lợi cho huy động công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng những phương pháp
quản trị chất lượng hiện đại.
• Tạo sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các doanh nghiệp, kiên quyết loại
bỏ những doanh nghiệp sản xuất hàng giả, hàng nhái.
• Nhà nước còn tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm thông
qua việc công nhận sở hữu độc quyền các phát minh, cải tiến nhằm ngày càng hoàn
thiện sản phẩm.
• Nhà nước qui định các tiêu chuẩn về chất lượng tối thiểu mà các doanh nghiệp
cần đạt được thông qua việc đăng ký chất lượng để sản xuất.
1.3.1.4. Điều kiện tự nhiên : Điều kiện tự nhiên có thể làm thay đổi tính chất cơ,
lý, hoá của sản phẩm qua:
• Khí hậu, các tia bức xạ mặt trời có thể làm thay đổi màu sắc, mùi vị của sản
phẩm hay các loại nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.

• Mưa, gió, bão làm cho sản phẩm bị ngấm nước gây ố, mốc. Độ ẩm cao và quá
trình ôxy hoá mạnh gây ra rỉ sét, xám xỉn làm biến đổi hoặc giảm chất lượng sản
phẩm.
• Vi sinh vật, côn trùng chủ yếu tác động vào quá trình lên men, độ tươi sống hay
an toàn vệ sinh thực phẩm.
1.3.1.5.Các yếu tố về phong tục, văn hoá, thói quen tiêu dùng :
Ngoài các yếu tố mang tính khách quan vừa nêu trên, các yếu tố về phong tục,
văn hoá, thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng mạnh đến chất lượng sản phẩm mà các
nhà sản xuất phải cố gắng đáp ứng.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng bên trong
1.3.2.1.Nhóm yếu tố nguyên vật liệu( Materials):
Nguyên vật liệu là một yếu tố tham gia trực tiếp cấu thành thực thể của sản
phẩm. Những đặc tính của nguyên liệu sẽ được đưa vào sản phẩm vì vậy chất lượng
nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Không thể có
sản phẩm tốt từ nguyên vật liệu kém chất lượng. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
(theo yêu cầu thị trường, thiết kế ) điều trước tiên, nguyên vật liệu để chế tạo sản
phẩm phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng, mặt khác phải bảo đảm cung cấp
cho cơ sơ sản xuất những nguyên vật liệu đúng số lượng, đúng chất lượng, đúng kỳ
hạn. .
1.3.2.2.Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị (Machines):
Đối với những doanh nghiệp công nghiệp, máy móc và công nghệ, kỹ thuật sản
xuất luôn là một trong những yếu tố cơ bản có tác động mạnh mẽ nhất đến chất lượng
sản phẩm, nó quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp đã
coi công nghệ là chìa khoá của sự phát triển.
Công nghệ: Quá trình công nghệ có ảnh hưởng lớn quyết định chất lượng sản
phẩm. Đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều hoặc bổ sung, cải thiện
nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu sao cho phù hợp với công dụng của nó.

1.3.2.3.Nhóm yếu tố phương pháp tổ chức quản lý ( Methods ):
Trình độ quản trị nói chung và trình độ quản trị chất lượng nói riêng là một trong
những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng sản
phẩm của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu nhận thức được rõ vai trò của chất
lượng trong cuộc chiến cạnh tranh thì doanh nghiệp đó sẽ có đường lối, chiến lược
kinh doanh đúng đắn quan tâm đến vấn đề chất lượng. Trên cơ sở đó, các cán bộ quản
lý tạo ra sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu, các yếu tố của quá trình sản
xuất nhằm mục đích cao nhất là hoàn thiện chất lượng sản phẩm.
1.3.2.4.Nhóm yếu tố con người ( Men ):
Nhóm yếu tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ công nhân viên
trong một đơn vị và người tiêu dùng. Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến chất
lượng sản phẩm. Dù trình độ công nghệ có hiện đại đến đâu, nhân tố con người vẫn
được coi là nhân tố căn bản nhất tác động đến hoạt động quản lý và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Bởi người lao động chính là người sử dụng máy móc thiết bị để sản
xuất ra sản phẩm, bên cạnh đó có rất nhiều tác động, thao tác phức tạp đòi hỏi kỹ thuật
khéo léo, tinh tế mà chỉ có con người mới làm được.
+ Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức mới về việc nâng cao chất
lượng sản phẩm để có những chủ trương, những chính sách đúng đắn về chất lượng
sản phẩm thể hiện trong mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng.
+ Đối với cán bộ công nhân viên trong một đơn vị kinh tế trong một doanh
nghiệp cần phải có nhận thức rằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm là trách nhiệm
của mọi thành viên.
CHƯƠNG 2
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ÁO T – SHIRT TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA
CÔNG TY TNHH NAMSUNG VINA
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Namsung Vina

2.1.1 Quá trính hình thành và phát triển của công ty TNHH Namsung Vina
Công ty TNHH Namsung Vina là doanh nghiệp chuyên sản suất hàng may sẵn,
may trang phục và nhận gia công xuất khẩu cho tất cả các nước trong khu vực và trên
thế giới, tháng 10/2011: Thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, thủ tục
thuê đất và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 1/2012 có giấy chứng nhận đầu tư
số: 27122000005 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp, với trụ sở chính đặt tại
Cụm công nghiệp Tháp – Hồng – Kỷ, Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An, Tổng giám
đốc là ông Kim Chun Hwan người Hàn Quốc. Công ty có số vốn điều lệ 7,0 triệu
USD.
Sau năm đầu tiên hoạt động, các dự án thực hiện với giá trị chưa lớn nhưng nhờ
chất lượng thực hiện một số dự án tốt mà uy tín của công ty tăng lên đáng kể. Công ty
đã có nhiều nỗ lực trong tìm kiếm khách hàng, thị trường hoạt động, có nhiều hình
thức huy động vốn, đầu tư trang thiết bị, máy móc thi công, nâng cao trình độ quản lý
và tay nghề của đội ngũ kỹ sư và công nhân. Nhờ có đường lối phát triển đúng đắn
cùng với các biện pháp thích hợp mà doanh thu của công ty không ngừng tăng và bước
đầu đã có tên tuổi và chỗ đứng nhất định trên thị trường.
Hiện nay công ty đã có cơ sở vật chất khá tốt với hệ thống máy móc, dây chuyền
hiện đại, hệ thống kho bãi và vận chuyển đầy đủ, ngày càng tân tiến theo kịp các công
nghệ hiện đại trên thế giới. Công ty liên tục trúng các dự án và kí kết được nhiều hợp
đồng mới với các đối tác trên toàn thế giới, điều này giúp năng lực của Namsung Vina
được khẳng định, tên tuổi, uy tín của công ty cũng được biết đến nhiều hơn.
Tổng số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty tính cho đến thời điểm này là
2000 người. Trong đó, có 5 người có trình độ trên đại học, 45 người trình độ đại học,
cao đẳng, 1945 công nhân và 5 bảo vệ.
Tuy có thời gian thành lập chưa lâu nhưng công ty TNHH Namsung Vina đã hoạt
động rất hiệu quả, phát triển nhanh chóng và đã tạo được dấu ấn riêng của mình trên
thị trường. Những bước đi đầu tiên cơ bản cho thấy định hướng phát triển của công ty
là hoàn toàn đúng đắn hứa hẹn những thành công lớn hơn trong thời gian tới.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của công ty

Công ty TNHH Namsung Vina hoạt động với chức năng chính là nhận gia công
quần áo xuất khẩu, bên cạnh đó công ty còn may trang phục.
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
Từ những chức năng đó nhiệm vụ của công ty là: Cung cấp quần áo gia công
xuất khẩu cho các khách hàng trên thế giới, từ đó gia tăng thị phần và tối đa hóa lợi
nhuận.
Sản phẩm chính của công ty là: Jacket, áo sơ mi, T – Shirt, đồng phục, hàng thể
thao trượt tuyết và hàng không thấm nước.
Công ty có quy trình công nghệ sản xuất liên tục, bao gồm nhiều gian đoạn
công nghệ cấu thành theo hình thức kinh doanh chủ yếu là nhận gia công theo đơn đặt
hàng để xuất khẩu đi các nước trên thế giới.
2.1.2.2.Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng đóng vai trò rất quan trọng. Nó giúp quản lý
doanh nghiệp và cho biết quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, có liên quan tới sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp ấy.
Tổng số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty hiện nay là 2000 người.
Trong đó, có 5 người có trình độ trên đại học, 45 người trình độ đại học, cao đẳng,
1945 công nhân và 5 bảo vệ.
Công ty TNHH Namsung Vina hoạt động theo mô hình trên nhất là tổng giám
đốc của công ty; tiếp đến là phó tổng giám đốc và cuối cùng là giám đốc các phòng
ban.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Namsung Vina được thể hiện như sau:
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Tổng giám đốc: là người đứng đầu công ty, người quản lý điều hành trực tiếp

mọi hoạt động kinh doanh của công ty, là người đại diện pháp nhân của công ty trong
mọi giao dịch , có quan hệ chức năng với các phòng ban, các bộ phận khác trong công
ty và chịu trách nhiệm kí các quyết định.
Phó tổng giám đốc: Là người hỗ trợ tổng giám đốc ra các quyết định, thay mặt
tổng giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của côn ty khi tổng giám đốc
vắng mặt, kí các quyết định thay tổng giám đốc.
Giám đốc: Là người trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của các phòng ban từ cấp
trên giao xuống, điều chỉnh các hoạt động tác nghiệp một cách hợp lí.
Phòng kế toán: Tham mưa cho giám đốc về kế hoạch thu, chi tài chính. Tổng
hợp sổ sách, ghi chép các sự kiện hay giao dịch, phân tích, lập báo cáo tài chính .
Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện các hoạt động giao dịch, đàm phán, kí kết hợp
đồng với khách hàng và nhà cung cấp. Hoàn tất các thủ tục và chứng từ xuất nhập
khẩu hàng hóa như: Hợp đồng mua bán, bộ chứng từ vận chuyển, bộ chứng từ xuất
nhập khẩu, các thủ tục thanh toán, các thủ tục giao nhận hàng hóa. Kết hợp cùng với
kế toán, thực hiện các hoạt động mở L/C, làm các bảo lãnh ngân hàng…
Phòng nhân sự: Thực hiện các công việc về tuyển dụng, đào tạo nhân viên, xây
dựng các quy chế đãi ngộ cho nhân viên, bảo hiểm xã hội…
Phòng sản xuât: Nhận các mẫu thiết kế của khách hàng, lên kế hoạch sản xuất
và theo dõi các quy trình sản xuất. Ngoài ra còn thiết kế các mẫu mới.
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG SẢN
XUẤT
PHÒNG NHÂN
SỰ
PHÒNG XUẤT
NHẬP KHẨU
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh

Mai
Các phòng ban hoạt động độc lập tuy nhiên đều có sự liên kết với nhau tạo ra
dòng thông tin xuyên suốt thống nhất, đảm bảo được tiến độ công việc đem lại kết quả
cao.
2.1.3.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Là một doanh nghiệp khá non trẻ mới được thành lập 4 năm, tuy nhiên công ty
đã có những kết quả hoạt động kinh doanh khá tốt, đánh dấu những bước đi vững chắc
đầu tiên, tạo tiền đề cho sự phát triển lớn mạnh trong thời gian tới.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng sau:
CHỈ TIÊU NĂM 2012 NĂM 2013 NĂM 2014 SO SÁNH 2014
/ 2013
1.DOANH THU 89262,240 197568,634 211254,853 6,9%
2.LỢI NHUẬN 12556,541 39513,726 54650,97 38,3%
3.THU NHẬP
TB NGƯỜI
LAO ĐỘNG
4 4,5 5 11,12%
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty( 2012 – 2014)
Từ bảng 2 cho ta thấy, doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng liên tục từ năm
2012 đến năm 2014, doanh thu năm 2014 tăng 6,9% so với năm 2013 còn lợi nhuận
sau thuế năm 2014 tăng 38,3% so với năm 2013, từ đó ta có thể nhận ra được hoạt
động kinh doanh của công ty đều đạt hiệu quả cao qua các năm.
Điều này có được là do một phần đội ngũ công nhân có tay nghề, máy móc
thiết bị ngày càng tân tiến, nhân viên có năng lực tốt, các khách hàng ngày càng tin
tưởng vào năng lực của công ty và đặt hàng với số lượng lớn hơn, kí kết hợp đồng dài
hạn hơn, bên cạnh đó môi trường kinh doanh cũng vô cùng thuận lợi và có rất nhiều cơ
hội mở ra cho công ty. Việc Việt Nam đi vào hội nhập với nền kinh tế thế giới, gia
nhập WTO…cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công ty có thể thoải mái cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác một cách song phẳng.
Ngoài ra nhìn vào mức lương bình quân của nhân viên trong công ty có thể

nhận thấy công nhiên viên trong công ty đều có mức lương ổn định và cao so với
những công ty khác trong nghành, đáp ứng được nhu cầu của họ. Điều này cho thấy
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
chế độ đãi ngộ của công ty rất tốt, đáp ứng được những đòi hỏi của nhân viên, đồng
thời tạo cơ sở để nhân viên có thể cống hiến và gắn bó lâu dài cho công ty, giúp xây
dựng công ty TNHH Namsung Vina ngày một phát triển nhanh chóng, đảm bảo được
các mục tiêu chiến lược mà Ban giám đốc đã đề ra cho công ty.
2.2.Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng áo T – Shirt trong
xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina
2.2.1.Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
Công ty TNHH Namsung Vina đã tạo được tốc độ tăng trưởng cao trong 3 năm
gần đây từ năm 2012 đến năm 2014. Lợi nhuận của công ty năm 2014 tăng 38,3% so
với năm 2013, điều đó chứng tỏ công ty đang đi đúng hướng và có khả năng còn phát
triển mạnh hơn nữa. Áo T – Shirt cũng là một trong những sản phẩm chính của công ty
cho nên việc không ngừng nâng cao chất lượng áo đã góp phần lớn vào việc gia tăng
lợi nhuận của công ty.
Công ty đã xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh trong thời gian tới với
phương châm là nâng cao chất lượng sản phẩm và lấy áo T – Shirt làm dòng sản phẩm
chính, từ đó tạo dựng thêm được các mối quan hệ, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng và
gia tăng giá trị cảm nhận về thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
2.2.2.Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
2.2.2.1.Quy trình lấy mẫu và đặc điểm của mẫu
- Đơn vị lấy mẫu: Nghiên cứu theo từng khách hàng là các DN đối tác với công
ty TNHH Namsung Vina, tác giả sẽ tiếp xúc với những đối tượng khách hàng của
công ty và xin phép được phỏng vấn. Đơn vị lấy mẫu dựa trên mục tiêu của đề tài là
nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng áo T - Shirt của công ty.
- Kỹ thuật lấy mẫu: Tác giả sẽ lấy mẫu theo phương pháp phi xác xuất, chọn
ngẫu nhiên một tập khách hàng trong tổng số khách hàng của doanh nghiệp, tác giả lựa

chọn lấy mẫu thuận tiện, việc lựa chọn phương pháp này dựa vào nguồn lực và khả
năng của tác giả.
- Cỡ mẫu: Kích cỡ mẫu là 20 mẫu, dựa vào nguồn lực hiện có, 20/20 phiếu thu về
và phiếu điều tra phỏng vấn đều hợp lệ.
Với câu hỏi “DN bạn biết đến thương hiệu Namsung Vina là qua kênh thông tin
nào?” thì câu trả lời nhiều nhất là đối tác làm ăn lâu năm với công ty mẹ bên Hàn
Quốc (60%), tiếp theo là mạng internet (30%) và được sự giới thiệu từ DN khác
(10%).
Qua kết quả điều tra chúng ta có thể thấy được đa số các khách hàng của công
ty TNHH Namsung Vina đều là các DN làm ăn lâu năm với công ty mẹ bên hàn quốc,
một số ít còn lại là qua mạng internet và được sự giới thiệu từ các DN khác. Điều đó
cũng dễ hiểu vì công ty TNHH Namsung Vina chỉ mới được thành lập 4 năm trở lại
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
đây và đang trên con đường xây dựng và phát triển thương hiệu, nên cũng chưa có
được tên tuổi lớn trên thị trường.
Với câu hỏi “ DN của bạn đặt gia công sản phẩm nào tại công ty TNHH
Namsung Vina?” thì cấu trả lời nhiều nhất là áo T – Shirt (70% tương đương 14
phiếu), tiếp theo là áo sơ mi ( 20% tương đương 4 phiếu) và cuối cùng là các loại quần
áo khác (10% tương đương 2 phiếu). Qua đó chúng ta có thể thấy được đa số các
khách hàng của công ty TNHH Namsung Vina đặt gia công là sản phẩm áo T – Shirt,
họ tin tưởng vào chất lượng áo T – Shirt của công ty và là đối tác tin cậy của công ty.
Tiếp tục khảo sát 14 DN đặt gia công áo T – Shirt với câu hỏi “DN của bạn
đánh giá như thế nào về mức độ hài lòng với các tiêu chí sau về sản phẩm áo T – Shirt
của công ty?( thang điểm từ 1 đến 5 theo từng đặc tính, tương ứng: 1-Hoàn toàn không
hài lòng; 2-Không hài lòng; 3-Bình thường; 4-Hài lòng; 5- Rất hài lòng).
Áo T – Shirt Rất không hài
long
Không hài

long
Bình
thường
Hài lòng Rất hài lòng
Số
phiếu
% Số
phiếu
% Số
phiếu
% Số
phiế
u
% Số
phiếu
%
Thái độ phục vụ 0 0 0 0 4 28 10 72 0 0
Chất lượng các mối khâu 0 0 0 0 2 14 9 65 3 21
Thời gian hoàn thành 0 0 2 14 0 0 12 86 0 0
Tỉ lệ sản phẩm lỗi khi giao
hàng
0 0 2 14 3 21 9 65 0 0
Giá cả nhận gia công áo T –
Shirt
0 0 0 0 2 14 10 72 2 14
Bảng 2.2 Bảng kết quả khảo sát sự hài lòng về chất lượng sản phẩm
• Đánh giá chung
Qua bảng trên, tất cả các đặc tính đều được khách hàng đánh giá rất quan trọng.
Điều này chứng tỏ để đáp ứng yêu cầu chất lượng áo T - Shirt, đáp ứng được sự kỳ
vọng của khách hàng về chất lượng sản phẩm, công ty TNHH Namsung Vina cần phải

có chiến lược hợp lý, phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu trong quá trình sản xuất, thỏa
mãn các mục tiêu về chất lượng DN đã đặt ra. Yếu tố được khách hàng đánh giá quan
trọng nhất về chất lượng áo đó là chất lượng các mối khâu, với số phiếu hài lòng và rất
hài lòng là 12 phiếu, gần tối đa số khách hàng tham gia khảo sát. Vì tất cả các nguyên
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Thanh
Mai
vật liệu đều do khách hàng cung cấp từ cúc, đến vải nên điều được khách hàng quan
tâm nhất vẫn là chất lượng các mối khâu, được kiểm tra vô cùng nghiêm ngặt.
Nhưng đặc biệt vẫn có 2 phiếu không hài lòng về lỗi trên áo sau khi giao hàng,
điều này cho thấy vẫn còn xuất hiện một số lỗi nhỏ mà công nhân vẫn còn làm ẩu và
chưa khắc phục được hoàn toàn. Vì thế, để có thể giữ chân những khách hàng trung
thành và lôi kéo những khách hàng tiềm năng về phía DN thì DN phải có những giải
pháp cải tiến các điểm yếu của DN để hoạt động kinh doanh của DN ngày càng được
mở rộng và phát triển.
• Đánh giá chi tiết
 Thái độ phục vụ: Theo kết quả khảo sát cho thấy có 4 phiếu bình thường và 10 phiếu
hài lòng về thái độ phục vụ của công ty và không có phiếu nào không hài long hay rất
không hài long. Qua đó có thể thấy được sự nhiệt tình trong phục vụ cũng như luôn
xem khách hàng là trên hết của công ty. Điều này giúp cho công ty tạo dựng được uy
tín trên thị trường.
 Chất lượng các mối khâu: Chất lượng các mối khâu là điều mà khách hàng quan tâm
nhất, công ty TNHH Namsung Vina cũng biết được điều đó và luôn luôn cố gắng nâng
cao tay nghề cho đội ngũ công nhân để có thể đảm bảo chất lượng các mối khâu là cao
nhất. Theo kết quả bảng khảo sát có 12 phiếu hài long và rất hài long, chỉ có 2 phiếu
bình thường, điều đó có thể cho thấy các khách hàng đánh giá cao chất lượng các mối
khâu của công ty.
 Thời gian hoàn thành: Công ty luôn luôn chú trọng vào thời gian hoàn thành áo T –
Shirt đúng thời hạn trong hợp đồng. Theo kết quả bảng khảo sát có 12 phiếu hài lòng
về thời gian hoàn thành nhưng vẫn còn 2 phiếu không hài long. Điều đó chứng tỏ công

ty cần đầu tư hơn về dây chuyền sản xuất cũng như có các biện pháp nhằm nâng cao
tính tự giác của công nhân để sản phẩm có thể hoàn thành theo đúng hợp đồng đã kí.
 Lỗi trên áo khi giao hàng: Lỗi trên áo khi giao hàng cũng là yếu tố mà khách hàng vô
cùng quan tâm. Qua bảng khảo sát có thể thấy không có phiếu nào hài lòng và rất hài
lòng với tỉ lệ sản phẩm lỗi của công ty. Có 2 phiếu không hài lòng, 3 phiếu bình
thường và 9 phiếu hài lòng, điều đó cho thấy còn nhiều khách hàng vẫn chưa thực sự
hài lòng về sự hoàn thành sản phẩm một cách hoàn hảo nhất của công ty.
 Giá cả nhận gia công: Giá nhận gia công cũng là một yếu tố để tạo lợi thế cạnh thanh
cũng như thu hút được khách hàng đến với công ty. Qua bảng khảo sát có thể thấy
được có 12 khách hàng hài lòng và rất hài lòng về giá cả nhận gia công áo T – Shirt,
nhưng cũng có 2 phiếu bình thường. Điều này cho ta thấy đa số( 6/7) khách hàng cảm
thấy hài lòng về giá cả nhận gia công áo T – Shirt của công ty.
Tiếp theo là câu hỏi “ Kể từ khi đặt gia công áo T – Shirt đến nay, DN của bạn
đánh giá như thế nào về việc cải tiến chất lượng áo?” thì câu trả lời nhiều nhất là ít cải
tiến( 13 phiếu) và tiếp theo là có chú trọng cải tiến 1 phiếu. Qua đó chúng ta có thể
SVTH: Nguyễn Công Quỳnh – K47T2 MSV: 11D220096

×