Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty Cổ phần dược Bình Lục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.34 KB, 47 trang )

TÓM LƯỢC
Trong điều kiện kinh tế hội nhập như hiện nay, quản trị rủi ro là một hoạt động
vô cùng cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành
sản xuất và kinh doanh dược phẩm. Mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay
gắt gây áp lực cho các doanh nghiệp phải giảm các chi phí lãng phí xuống mức tối
thiểu, trong đó có chi phí gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, các doanh
nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh và đứng vững trên thị trường đòi hỏi phải làm tốt công tác quản trị rủi ro.
Tuy nhiên, ở một phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, việc đầu tư nguồn lực
cho hoạt động quản trị rủi ro không được quan tâm một cách đầy đủ. Hơn nữa hiện
nay có rất ít các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện quản trị rủi ro một cách đồng bộ và
toàn diện dẫn đến thực trạng là các doanh nghiệp không có khả năng kiểm soát các rủi
ro và hạn chế tổn thất hiệu quả nhất. Vì vậy mà đề tài mà em trình bày dưới đây có nội
dung chính là:
Chương 1: Diễn giải một cách cơ bản lý thuyết về rủi ro và hoạt động quản trị rủi
ro của doanh nghiệp.
Chương 2: Đi sâu vào việc phân tích và làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro
của Công ty Cổ phần dược Bình Lục. Bằng các phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
sơ cấp và thứ cấp để tìm ra được các kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác
quản trị rủi ro của Công ty.
Chương 3: Đưa ra một số đề xuất và kiến nghị hoàn thiện quản trị rủi ro trong
sản xuất và kinh doanh dược phẩm của công ty Cổ phần dược Bình Lục như:
Thiết lập bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro
Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro kinh doanh
Nâng cao công tác vận chuyển, kiểm tra chặt chẽ quá trình giao nhận, dự trữ và
thanh toán tiền hàng.
Kiến nghị về vốn, về nhân lực của Công ty
Kiến nghị về việc nghiên cứu thị trường, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch
kinh doanh.
LỜI CẢM ƠN
1


Trong khoảng thời gian gắn bó học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Thương
Mại, những gì em đạt được ngày hôm nay là nhờ sự tận tình dạy bảo của các Thầy Cô
trong trường. Nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy Cô giảng dạy
tại khoa Quản trị doanh nghiệp - những người đã trực tiếp dạy dỗ, hướng dẫn em trong
những tháng ngày học tập tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo –
TS.Nguyễn Thị Quỳnh Mai – người đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần dược Bình Lục em đã học hỏi được
nhiều điều bổ ích về thực tế hoạt động sản xuất và kinh doanh tại Công ty, giúp em bổ
trợ những kiến thức đã được học tại trường. Em nghĩ rằng những điều đó sẽ giúp cho
em có thêm những kiến thức cần thiết để khi bước vào làm thực tế thì trong tay đã có
những kiến thức nhất định. Công ty Cổ phần dược Bình Lục là một công ty sản xuất và
kinh doanh nhiều lĩnh vực đa dạng. Với góc độ là sinh viên thực tập, sự hiểu biết còn ít
ỏi nên em chỉ tìm hiểu một số vấn đề đã nêu trong khóa luận tốt nghiệp này.
Sinh viên
Vũ Đăng Đạo
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế đầy biến động như hiện nay, việc nhận diện những thách thức,
lường trước những rủi ro cũng như kiểm soát, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh là điều cấp thiết đối với lãnh đạo mỗi doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết một
hệ thống quản lý rủi ro được tổ chức tốt và vận hành hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp
đứng vững và vượt qua những biến cố trong giai đoạn khó khăn. Tuy nhiên, việc tổ
chức một hệ thống quản lý rủi ro hoàn chỉnh như thế nào lại là điều không phải doanh

nghiệp nào cũng biết. Quản lý rủi ro là một quá trình xem xét, đánh giá toàn diện các
hoạt động của doanh nghiệp để nhận biết những nguy cơ tiềm ẩn có thể tác động xấu
đến các hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra những giải
pháp ứng phó, phòng ngừa phù hợp tương ứng với từng nguy cơ. Chính vì vậy, quản
trị rủi ro là một bộ phận không tách rời trong chiến lược của doanh nghiệp. Quản trị
rủi ro sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát được dòng đời, sự phát triển và tồn tại của
doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh thường trực. Thế nhưng, trên thực tế có rất
nhiều sai lầm trong việc nhìn nhận vai trò cũng như cách triển khai quản trị rủi ro. Với
nhiều doanh nghiệp, hoạt động quản lý rủi ro được hiểu một cách đơn thuần là việc sử
dụng dịch vụ bảo hiểm để giúp doanh nghiệp tránh được các tổn thất khi có sự cố diễn
ra. Vì vậy, họ chọn sử dụng các dịch vụ bảo hiểm và xem như đã thực hiện tốt và đầy
đủ công tác quản lý rủi ro. Số khác nhìn thấy vai trò quan trọng của quản trị rủi ro
nhưng lại tiến hành không đúng dẫn đến kết quả không như mong đợi.
Nhưng để hoạt động này mang lại hiệu quả, bên cạnh việc xây dựng chính sách
quản lý rủi ro, bản thân lãnh đạo doanh nghiệp phải cam kết ủng hộ việc triển khai,
đảm bảo không tồn tại những khu vực không được tiếp cận đánh giá, kiểm soát. Đồng
thời, lãnh đạo doanh nghiệp phải thật sự coi trọng công tác thông tin, tuyên truyền và
đào tạo để xây dựng văn hóa quản lý rủi ro đến mọi đối tượng trong DN. Trong điều
kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay, lãnh đạo DN phải chuẩn bị một tâm thế thích
nghi và bản lĩnh ứng phó trước những thay đổi, biến động tiêu cực. Điều đó đang và sẽ
buộc không ít DN phải trả giá đắt cho sự yếu kém về năng lực quản trị rủi ro của mình.
Từ đây, các chủ DN sẽ thấu hiểu được tầm quan trọng của hoạt động quản trị rủi ro,
3
qua đó có sự chuẩn bị thực chất hơn, kỹ lưỡng và bài bản hơn để sẵn sàng đương đầu
với những sóng gió khác trên thương trường.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty Cổ phần dược Bình Lục
cũng đã chú trọng đến công tác quản trị rủi ro, tuy nhiên nó chưa thực sự đạt hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro có ý nghĩa quan trọng đối
với các DN hiện nay cũng như công ty Cổ phần dược Bình Lục, em chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro của công ty Cổ phần dược Bình Lục”. Qua đây góp phần

làm rõ những mặt đạt được và tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần
dược Bình Lục.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Trong những năm gần đây, quản trị rủi ro đã và đang ngày càng được quan tâm
và trở thành vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Nhưng câu hỏi đặt ra là
làm thế nào để doanh nghiệp có thể làm tốt được công tác quản trị rủi ro, do vậy số lượng
đề tài nghiên cứu về vấn đề này cũng tương đối lớn. Có thể kể ra một số đề tài như:
Một là: “Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng cho phát triển kinh tế trang trại trên
địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam của NH Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam” của Vũ Thị Ngọc, khoa Quản lý kinh tế - Trường Đại học Thương
Mại: 2008. Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Thanh.
Hai là: “Hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro đối với hoạt động
tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu trong điều kiện kinh tế thị trường
hiện nay” của Nguyễn Thị Minh Thảo, khoa Khoa học kinh tế – trường Đại học
Thương Mại: 2011. Giáo viên hướng dẫn: Đinh Văn Sơn.
Ba là: “Nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tại sở giao dịch ngân hàng
NN và PTNN Việt Nam” của Phạm Thị Đào Hảo, khoa Quản trị doanh nghiệp –
trường Đại học Thương Mại: 2011.
Tuy nhiên, hầu hết các đề tài đều không tiếp cận quản trị rủi ro như một quá trình
liên tục bao gồm các nội dung: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm
soát và tài trợ rủi ro. Hơn nữa các đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà chưa có đề tài nào nghiên cứu
hoạt động quản trị rủi ro trong sản xuất và kinh doanh dược phẩm. Hoạt động nghiên
4
cứu để đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty Cổ phần dược
Bình Lục cũng chưa được thực hiện.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Xuất phát từ tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài và các vấn đề nghiên cứu
đã được xác lập. Việc nghiên cứu đề tài sẽ hướng tới các mục tiêu sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa lý luận chung về quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp.

Thứ hai: Làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần dược
Bình Lục.
Thứ ba: Tìm ra những , tồn tại và những nguyên nhân tồn tại trong thực tiễn hoạt
động quản trị rủi ro của công ty Cổ phần dược Bình Lục.
Thứ tư: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty
Cổ phần dược Bình Lục.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
+ Phạm vi không gian :
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần dược Bình Lục.
+ Phạm vi thời gian :
Các số liệu nghiên cứu đề cập trong khóa luận được giới hạn trong khoảng thời
gian từ năm 2012 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Bài khóa luận sử dụng:
a. Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua sưu tập số liệu phòng kinh doanh,
phòng kế hoạch, phòng kế toán tổng hợp, phòng kỹ thuật. Ngoài ra còn tìm hiểu trong
báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh và dựa vào hoạt động nghiên cứu của công ty từ
những năm trước cũng như xem xét, phân tích các số liệu về tăng trưởng kinh tế trên
tạp chí doanh nghiệp thương mại.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra trắc nghiệm: Đây là phương pháp thu
thập dữ liệu qua phiếu điều tra để điều tra đối tượng là nhân viên.
Phiếu điều tra được chia thành 2 phần:
5
Quan điểm về quản trị rủi ro trong kinh doanh của Công ty.
Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tại Công ty.
Phiếu điều tra gồm 10 câu hỏi chủ yếu tập trung để làm rõ quan điểm của
CBCNV trong công ty về rủi ro và công tác quản trị rủi ro tại Công ty. Trong cuộc điều

tra này đã có 10 phiếu điều tra được phát ra và thu về 10/10 phiếu.
- Phương pháp phỏng vấn.
Xây dựng câu hỏi phỏng vấn cho các đối tượng là nhà quản trị để làm rõ các rủi
ro mà Công ty gặp phải trong kinh doanh. Bảng câu hỏi phỏng vấn có 8 câu.
b. Phương pháp xử lý dữ liệu.
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh rồi
đưa ra kết luận về hoạt động quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh dược phẩm của
Công ty: phân tích số lần xảy ra rủi ro trong các năm, phân tích số liệu thống kê về các
tổn thất qua các năm.
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần dược Bình
Lục.
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
công ty Cổ phần dược Bình Lục.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về rủi ro.
Rủi ro là sự kiện bất lợi, bất ngờ xảy ra gây tổn thất cho con người. Rủi ro hết
sức đa dạng, phức tạp, tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau và gắn liền với hoạt động
sống, sản xuất, kinh doanh của con người. Do đó, nhiều năm qua, rủi ro đã trở thành
đối tượng nghiên cứu của nhiều học giả trong lĩnh vực kinh tế và bảo hiểm thế giới.
6
Xoay quanh khái niệm rủi ro, hiện đang có rất nhiều quan điểm khác nhau, sau đây là
một số khái niệm phổ biến nhất.
Một học giả người Mỹ, ông Allan Willett trong cuốn “ Risk and Insurance”, 1995
quan niệm rằng: “ rủi ro là bất trắc cụ thể đến một biến cố không mong đợi”. Như vậy,

theo ông, rủi ro liên quan tới thái độ con người. Những biến cố ngoài mong đợi thì
được xem là rủi ro còn những biến cố mong đợi thì không phải là rủi ro.
Còn theo ông Nguyễn Hữu Thân, tác giả cuốn “ Phương pháp mạo hiểm và
phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh”, NXB Thông tin, 1991, thì rủi ro là sự bất trắc,
gây ra mất mát, thiệt hại. Theo cách tiếp cận này thì rủi ro phải là bất trắc gây ra hậu
quả cho con người, còn những bất trắc không gây tổn thất thì không phải là rủi ro.
Qua các khái niệm về rủi ro nêu trên có thể thấy rằng, tuy có những điểm khác
nhau nhưng đều thống nhất về nội dung cơ bản. Đó là những bất trắc, sự cố không
mong đợi, nếu rủi ro xảy ra sẽ gây ra mất mát, thiệt hại về tính mạng, tinh thần, tài
sản của con người.
1.1.2. Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là công việc dự báo về những nhân tố gây ra rủi ro, từ dự báo đó
tìm ra các hệ số định lượng xây dựng các chỉ tiêu để đo lường các rủi ro trong tương
lai.
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,
những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo
lường, đánh giá rủi ro, để từ đó tìm các biện pháp kiểm soát, khắc phục các hậu quả
của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong kinh
doanh.
1.1.3. Các nguyên tắc của quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro phải hướng vào mục tiêu: Nhằm phòng ngừa rủi ro và khắc phục
rủi ro mà không gây tốn kém chi phí, không được xa rời mục tiêu của tổ chức, tất cả
mọi hoạt động phải hướng vào mục tiêu. Khi quản trị rủi ro tốt sẽ giúp doanh nghiệp
đạt được mục tiêu của mình. Khi xác định mục tiêu phải tính đến rủi ro để có biện
pháp phòng ngừa và khắc phục tránh tổn thất.
7
Quản trị rủi ro phải gắn với trách nhiệm của nhà quản trị: Xuất phát từ tính chủ
động của quản trị rủi ro, tất cả các công việc như nhận dạng, đánh giá, đo lường, khắc

phục thuộc công việc của nhà quản trị. Bởi vậy cần phải gắn với trách nhiệm của nhà
quản trị. Trách nhiệm được quy định rõ thì nhà quản trị mới có ý thức chịu trách nhiệm
với cả tổ chức.
Quản trị rủi ro phải gắn với tổ chức: Rủi ro đối với một cá nhân trong doanh
nghiệp, nhưng toàn bộ thành viên trong doanh nghiệp đó họ không có ý thức thì cũng
không thể chống được rủi ro. Vì vậy đòi hỏi sự nỗ lực của cả một hệ thống các thành
viên trong doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu, kết quả kinh doanh như
mong đợi: Có thể coi đây là vấn đề bao trùm nhất, lớn nhất, thành công hay thất bại
cũng dựa vào mục tiêu. Nếu nhà quản trị quản trị rủi ro tốt sẽ giúp doanh nghiệp đạt
được mục tiêu và ngược lại nếu làm không tốt sẽ đem đến hậu quả khó lường.
Quản trị rủi ro giúp giảm các khoản chi phí trực tiếp và gián tiếp: điều này nói
lên mức độ tổn thất của chi phí đó. Thường các rủi ro xảy ra bất ngờ, không lường hết
được mức độ quan trọng, tổn thất mang tính gián tiếp thường kéo dài, chi phí trực tiếp
ảnh hưởng nhỏ hơn. Do vậy nhà quản trị nên kiểm soát tốt rủi ro, không nên xem nhẹ.
Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp nắm bắt hiệu quả các cơ hội kinh doanh: rủi ro
và cơ hội là hai mặt của một vấn đề. Doanh nghiệp thấy được cơ hội cần phải nắm bắt
được cơ hội và phải xử lý được rủi ro.
Quản trị rủi ro giúp tăng vị thế, uy tín của doanh nghiệp và nhà quản trị: Quản trị
rủi ro tốt, ít sự cố thì doanh nghiệp sẽ tăng sự ổn định, giữ được chiều hướng phát triển
bền vững từ đó tăng độ an toàn, nâng cao vị thế.
Quản trị rủi ro giúp tăng độ an toàn trong hoạt động của tổ chức.
Quản tri rủi ro là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp thực hiện thành công các hoạt
động kinh doanh mạo hiểm: trong kinh doanh thường rủi ro càng cao thì lợi nhuận
càng lớn. Do vậy doanh nghiệp muốn tạo đột phá phải biết mạo hiểm nhưng mạo hiểm
không đồng nghĩa với liều lĩnh. Mạo hiểm phải dựa trên quản trị rủi ro, nhà quản trị
phải hiểu rõ để kiểm soát tình hình.
8
1.2. Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.
1.2.1. Rủi ro bên trong doanh nghiệp
Là các rủi ro tác động trực tiếp đến hoạt động nội bộ của doanh nghiệp
Rủi ro bên trong bao gồm nhưng không giới hạn bởi: rủi ro tổ chức quản lý, rủi
ro chiến lược, rủi ro tài chính, rủi ro nhân lực,……
Nguyên nhân gây ra rủi ro bên trong chủ yếu là do năng lực quản lý yếu của
người quản lý trong doanh nghiệp.
1.2.1.1. Rủi ro tài sản
Rủi ro tài sản là loại rủi ro gắn liền với quyết định tài trợ hay nói cách khác rủi ro
tài chính là hậu quả của việc sử dụng đòn cân nợ trong cấu trúc vốn, cấu trúc tài chính
của doanh nghiệp.
Rủi ro tài chính là rủi ro thường gặp nhất trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Rủi ro tài sản bao gồm rủi ro lợi nhuận, rủi ro vốn đầu tư, rủi ro tiền lương, rủi ro
cơ sở vật chất( mua sắm trang thiết bị mất nhiều chi phí không mang lại hiệu quả cao),
rủi ro về tiền, rủi ro bất động sản,……
1.2.1.2. Rủi ro nhân lực
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm: ông chủ, người quản lý, nhân
công,……
Rủi ro nguồn nhân lực phát sinh từ những bất đồng từ các bộ phận nhân lực khác
nhau và nội bộ mỗi nhân lực, người lao động bỏ việc, tai nạn, mất sức lao động, chảy
máu chất xám, lao động không đáp ứng được nhu cầu công việc
Năng lực của nhà quản trị trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của công
ty.
Rủi ro nhân lực thường gây ra những hậu quả trong quản lý điều hành nhất là rủi
ro ở các vị trí quản lý cao cấp.
1.2.1.3. Rủi ro thương hiệu
Thương hiệu là 1 phần không thể thiếu của doanh nghiệp, qua thương hiệu chúng
ta biết được uy tín cũng như năng lực của doanh nghiệp.
Đăng khí bảo hộ thương hiệu của doanh nghiệp là 1 vấn đề cấp thiết

9
Phải kiểm tra, giữ gìn khi chuyển giao thương hiệu.
Phải cảnh báo ngay cho cơ quan nhà nước có thầm quyền khi thương hiệu bị xâm
1.2.2. Rủi ro bên ngoài doanh nghiệp
Là các rủi ro do ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài Công ty.
Rủi ro bên ngoài thường bất khả kháng, rủi ro lan tỏa, rủi ro pháp lý và rủi ro thị
trường.
Rủi ro kinh tế: Sự biến động của chu kỳ kinh doanh, tài chính, tiền tệ, sự mất cân
bằng cung cầu, giá cả, tình hình cạnh tranh, lạm phát
Rủi ro chính trị: Một môi trường chính trị bất ổn, doanh nghiệp sẽ luôn gặp phải
những rủi ro bất khả kháng không thể lường trước được. Hậu quả của những loại rủi ro
này sẽ rất quan trọng đối với một tổ chức, bởi vì rủi ro chính trị thường là nguyên nhân
của nhiều rủi ro khác và tạo ra chuỗi rủi ro
Rủi ro pháp luật: thắt chặt chính sách quản lý, tăng thuế xuất nhập khẩu, thuế nội
địa hoặc có sự chồng chéo của các văn bản pháp luật là nguyên nhân làm tăng rủi ro
trong kinh doanh, làm suy giảm niềm tin của các doanh nghiệp.
Điều kiện tự nhiên: Biến động tự nhiên là bất ngờ và khó dự đoán trước được. Và
những rủi ro xảy ra do thiên tai có xu hướng ngày một gia tăng, gây ảnh hưởng lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Văn hóa- xã hội: Thiếu hiểu biết và các vấn đề xã hội như: các mối quan hệ xã
hội, tôn giáo, văn hóa, phong tục tập quán, của từng địa phương mà doanh nghiệp
có hoạt động kinh doanh sẽ phải đối mặt với nhiều bắt trắc và rủi ro.
Khoa học – Công Nghệ: Trang thiết bị, phần mềm không hiện đại, không dự báo,
tránh né được rủi ro. Không ngăn ngừa và thong báo được rủi ro. Dẫn đến tổn thất
nghiêm trọng cho công ty.
1.3. Nội dung quản trị rủi ro của doan nghiệp.
1.3.1. Nhận dạng rủi ro.
Khái niệm: Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của tổ chức theo:
Nguồn gốc rủi ro

Đối tượng rủi ro
Tổn thất mà rủi ro gây ra
10
Như vậy, Nhận dạng rủi ro là quá trình liên tục theo dõi và nghiên cứu nhằm
thống kê rủi ro, dự báo các rủi ro có thể xảy đến với doanh nghiệp. Từ đó, đề xuất các
biện pháp, giải pháp nhằm phòng ngừa hoặc làm giảm tới mức tối đa các thiệt hại khi
rủi ro xảy ra.
Các phương pháp sử dụng để nhận dạng rủi ro
Phương pháp chung: Xây dựng bảng liệt kê là việc đi tìm câu trả lời cho các câu
hỏi đặt ra trong các tình huống nhất định, để từ đó, nhà quản trị có những thông tin
nhận dạng và xử lí các đối tượng rủi ro. Từ đó, nhà quản trị có thể liệt kê các tổn thất
tiềm năng có thể xuất hiện trong tương lai đối với doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp
có các giải pháp ch ủ động tiếp cận và xử lý các tình huống trong kinh doanh một cách
hiệu quả nhất.
Các phương pháp nhận dạng rủi ro cụ thể:
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính:
Phân tích bảng tổng kết tài sản, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, tài liệu
bổ trợ khác, để có thể xác định được mọi nguy cơ rủi ro của tổ chức về tài sản, nguồn
nhân lực và trách nhiệm pháp lý.
Phương pháp thanh tra hiện trường/ nghiên cứu tại chỗ
Quan sát, theo dõi trực tiếp các hoạt động trong doanh nghiệp, sau đó tiến hành
phân tích, đánh giá giúp nhận dạng rủi ro biện pháp. Từ đó, đề xuất các biện pháp, giải
pháp nhằm phòng ngừa hoặc làm giảm tới mức tối đa các thiệt hại khi rủi ro xảy ra.
Ngoài ra, để nhận dạng rủi ro đố với doanh nghiệp, có thể sử dụng các phương
pháp như: làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp, làm việc với các bộ phận khác
bên ngoài, phương phâp nghiên cứu hợp đồng, phuong pháp sử dụng các dữ liệu tổn
thất trong quá khứ,…
1.3.2 .Phân tích rủi ro
Khái niệm:
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên nhân

gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
Nội dung phân tích rủi ro:
11
Phân tích hiểm họa: phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc
những điều kiện, những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra. Để phân tích
các điều kiện, yếu tố, có thể sử dụng phương pháp điều tra bằng các mẫu điều tra khác
nhau, tùy thuộc vào từng tình huống của các đối tượng rủi ro hoặc là thông qua quá
trình kiểm soát trước, kiểm soát sau để phát hiện ra mối hiểm họa.
Phân tích nguyên nhân rủi ro:
Nguyên nhân chủ quan: Sai lầm của tổ chức, doanh nghiệp về chiến lược kinh
doanh, sai lầm về việc lựa chọn chính sách, cơ chế quản lí của tổ chức. Thiếu thông tin
quản trị, thiếu kiến thức, kinh nghiệm trong kinh doanh
Nguyên nhân khách quan: Nguyên nhân từ điều kiện tự nhiên, từ môi trường
kinh doanh.
Phân tích tổn thất:
Thứ nhất, phân tích những tổn thất đã xảy ra dựa trên sự đo lường để đánh giá
những tổn thất đã xảy ra.
Thứ hai, căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro, người ta dự đoán những tổn
thất có thể có.
Các phương pháp phân tích rủi ro: phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương
pháp xác suất thống kê, phương pháp phân tích cảm quan, phương pháp chuyên gia,
phương pháp xếp hạng các nhân tố tác động.
1.3 3. Đo lường rủi ro.
Sau khi phân tích nguyên nhân và dự báo tổn thất, doanh nghiệp phải tiến hành
đo lường rủi ro. Rủi ro có rất nhiều loại, doanh nghiệp không thể cùng một lúc phòng
ngừa và hạn chế tất cả rủi ro vậy nên cần đo lường và phân loại những rủi ro đó dựa
trên mức độ tổn thất và xác xuất xuất hiện. Qua kết quả của quá trình nhận dạng, phân
tích rủi ro, mỗi doanh nghiệp phải nắm được rủi ro nào xuất hiện nhiều, rủi ro nào xuất
hiện ít, mức độ tổn thất của mỗi rủi ro cao hay thấp. Từ đó lập bảng đo lường rủi ro để
xác định rủi ro nào cần được ưu tiên phòng ngừa, rủi ro nào không cần phòng ngừa.

Cụ thể, những rủi ro có tần suất xuất hiện nhiều, gây ra tổn thất cao cần phải đưa ra
biện pháp phòng ngừa và hạn chế nhanh chóng, ngược lại, những rủi ro xảy ra với tần
suất ít, tổn thất thấp thì không cần thiết phải phòng ngừa.
Các chỉ tiêu đo lường.
12
Mức độ nghiêm trọng của rủi ro/ tổn thất: mức độ nghiêm trọng của tổn thất xác
định mức độ, quy mô của tổn thất xảy ra. Thông thường người ta xác định sự nghiêm
trọng của tổn thất bằng cách lấy trung bình giá trị thiệt hại của các tổn thất khi xảy ra
trong một khoảng thời gian nhất định.
Đơn vị đo là tiền. Mức độ nghiêm trọng của tổn thất xảy ra các lần khác nhau thì
giá trị lại khác nhau. Tùy từng doanh nghiệp mà họ chấp nhận mức độ khác nhau dựa
vào khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Tần suất của rủi ro/ tổn thất: Tần suất của tổn thất thể hiện số lượng các tổn thất
xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định. Các tổ chức có thể dựa trên các dữ liệu
thống kê để xác định tần suất của tổn thất. Nếu có số mẫu phân tích đủ lớn, có thể xác
định xác suất xảy ra của các tổn thất theo số lượng tổn thất xảy ra trên tổng số mẫu
phân tích. Tần suất của rủi ro cao hay thấp do đặc thù của công việc. Tần suất cao thì
mức độ nghiêm trọng thấp và ngược lại tần suất thấp thì mức độ nghiêm trọng cao. Sẽ
không có những rủi ro mà cả tần suất và mức độ nghiêm trọng đều cao.
Chi phí của rủi ro/ tổn thất: là toàn bộ những thiệt hại mất mát về người và của
cải trong việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro, bồi thường tổn thất được quy thành tiền.
Phân loại chi phí của rủi ro / tổn thất bao gồm:
Phân loại theo biểu hiện của chi phí: chi phí hữu hình và chi phí vô hình.
Phân loại theo các biện pháp quản trị rủi ro: chi phí phòng ngừa rủi ro, chi phí
khoanh lại/ cách ly rủi ro, chi phí khắc phục rủi ro, chi phí bồi thường rủi ro/ tổn thất,
chi phí chia sẻ rủi ro.
Các phương pháp đo lường, đánh giá rủi ro.
Phương pháp trực tiếp: là phương pháp xác định tổn thẩt bằng các công cụ đo
lường trực tiếp như cân, đo, đong, đếm,
Phương pháp gián tiếp: là phương phápđánh giá tổn thất thông qua việc suy đoán

tổn thất, tính tỉ lệ tổn thất trung bình qua đó xác định được tổng số tổn thất.
Phương pháp định tính: là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của các chuyên gia
để xác định tỉ lệ tổn thất, qua đó ước lượng được tổng số tổn thất.
Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp sử dụng tổng hợp các công cụ
kỹ thuật và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức độ tổn thất
13
Phương pháp dự báo tổn thất: là phương pháp người ta dự báo tổn thất có thể có
khi rủi ro xảy ra. Phương pháp này dựa trên cơ sở đo lường xác suất rủi ro, mức độ
toont thất trung bình của sự cố, từ đó dự báo mức độ tổn thất trung bình có thể xảy đến
trong tương lai.
1.3.4. Kiểm soát rủi ro.
Khái niệm:
Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình
hành động…để né tránh, ngăn ngừa hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh
hưởng không mong đợi của rủi ro đối với tổ chức.
Kiểm soát rủi ro mang tính tích cực, tính chủ động nhằm cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh và duy trì sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp.
Kiểm soát rủi ro đòi hỏi có những biện pháp đồng bộ, toàn diện, các biện pháp
nhận dạng, đo lường phân chia và san sẻ rủi ro.
Kiểm soát rủi ro giúp tổ chức đạt được mục tiêu kinh doanh, nắm bắt có hiệu
quả các cơ hội kinh doanh; giảm các khoản chi phí; đảm bảo tính an toàn trong hoạt
động của doanh nghiệp.
Nội dung kiểm soát rủi ro:
Né tránh rủi ro: là việc thực hiện các biện pháp hạn chế hay loại bỏ những nguy
cơ rủi ro đối với hoạt động của doanh nghiệp. Chủ động né tránh bằng cách không
thực hiện các hoạt động. Né tránh bằng cách loại bỏ nguyên nhân rủi ro.
Ngăn ngừa rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện
các rủi ro (giảm tần suất của rủi ro). Tác động vào chính đối tượng bị rủi ro; tác động
vào môi trường (nguy cơ rủi ro và các nhân tố ảnh hưởng).

Giảm thiểu tổn thất: là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu những thiệt hại
mất mát mà rủi ro mang lại (giảm mức độ nghiêm trọng của rủi ro) bằng việc: cứu
chữa tài sản/ khoanh vùng rủi ro; xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống rủi ro;
thực hiện công tác dự phòng.
Chuyển giao rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp tìm các chủ thể khác nhau để
cùng gánh chịu rủi ro. Thực hiện bằng việc:
14
Chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro đến cho người khác, tổ chức khác.
Hoặc ký hợp đồng với người khác/tổ chức khác trong đó quy định chỉ chuyển
giao rủi ro, không chuyển giao tài sản cho người nhận rủi ro.
Đa dạng hóa rủi ro: là việc phân chia các rủi ro, các hoạt động thành các dạng
khác nhau, tận dụng sự khác biệt, sử dụng lợi ích từ hoạt động này bù đắp tổn thất của
những hoạt động khác.
1.3.5. Tài trợ rủi ro.
Là các hoạt động nhằm cung cấp những phương tiện để bù đắp các tổn thất khi
rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp không thể chỉ thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro, mà
còn phải thực hiện tài trợ rủi ro. Mặc dù, có những nỗ lực nhất định đối với kiểm soát
rủi ro của các nhà quản trị nhưng những tổn thất vẫn xuất hiện. Vì vậy đòi hỏi có
những phương tiện để bù đắp nó và trên thực tế không bao giờ kiểm soát hết rủi ro.
Các biện pháp tài trợ rủi ro:
Tự khắc phục rủi ro: là biện pháp cá nhân/ doanh nghiệp bị rủi ro, tự thanh toán
các chi phí tổn thất.
Tự khắc phục rủi ro chủ động: nhà quản trị nhận dạng được rủi ro, đánh giá được
mức độ tổn thất họ sẽ chủ động xây dựng các biện pháp phòng ngừa có kế hoạch tài
trợ.
Tự khắc phục rủi ro bị động: trong điều kiện nhà quản trị không nhận dạng được
rủi ro, không đo lường được mức độ rủi ro, không cố gắng xử lý các rủi ro. Khi đó các
biện pháp tự tài trợ sẽ mang tính bị động.
Nội dung thực hiện tự khắc phục rủi ro: xác định mức tự khắc phục; thực hiện
các hoạt động tự bảo hiểm; chi trả cho các tổn thất.

Chuyển giao rủi ro: là các biện pháp chuyển việc thanh toán chi phí tổn thất cho
các cá nhân/ doanh nghiệp khác.
Bảo hiểm: là hình thức chuyển giao rủi ro trong đó hãng bảo hiểm chấp nhận
gánh vác một phần hay toàn bộ tổn thất về tài chính khi rủi ro xảy ra.
Nội dung cần thực hiện: lựa chọn loại bảo hiểm/ hãng bảo hiểm; thương lượng
các điều khoản bảo hiểm; thông báo khi phát sinh tổn thất; kiểm tra định kỳ toàn bộ
chương trình.
15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro được hiểu là những tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến rủi ro, hoặc những yếu tố làm gia tăng mối hiểm họa, nguy cơ rủi
ro/ tổn thất. Các nhân tố này có thể được chia làm các nhóm sau:
1.4.1. Các yếu tố khách quan
Mỗi quốc gia đều tồn tại và phát triển gắn liền với những thể chế chính trị nhất
định. Phát triển kinh tế luôn có mối quan hệ biện chứng với chính trị. Kinh doanh
trong môi trường chính trị ổn định là điều kiện cần cho sự thành công của các doanh
nghiệp. Với một môi trường chính trị bất ổn, doanh nghiệp sẽ luôn gặp phải những rủi
ro bất khả kháng không thể lường trước được. Hậu quả của những loại rủi ro này sẽ rất
quan trọng đối với một tổ chức, bởi vì rủi ro chính trị thường là nguyên nhân của nhiều
rủi ro khác và tạo ra chuỗi rủi ro.
Nhóm nhân tố thuộc môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý ổn định là một trong những cơ sở quan trọng giúp cho các
doanh nghiệp ổn định, yên tâm phát triển kinh doanh. Sự thay đổi theo hướng bất lợi
của các quy phạm, quy định của văn bản pháp lý như: thắt chặt chính sách quản lý,
tăng thuế xuất nhập khẩu…hoặc có sự chồng chéo của các văn bản pháp luật là nguyên
nhân làm tăng rủi ro trong kinh doanh, làm suy giảm niềm tin của các doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố kinh tế.
Nhân tố kinh tế thường khá phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh. Ảnh hưởng này nhiều khi lại trái ngược nhau, có những ảnh hưởng thuận chiều

làm gia tăng tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh, có những ảnh hưởng ngược chiều
dẫn đến suy giảm sự phát triển và kết quả kinh doanh. Nhóm nhân tố kinh tế bao gồm:
sự biến động của chu kỳ kinh doanh, tài chính, tiền tệ, sự mất cân bằng cung – cầu, giá
cả, lạm phát, tình hình cạnh tranh…
Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên.
Thế giới tự nhiên xung quanh chúng ta là một thế giới đầy bất trắc, bởi những
hiện tượng thiên tai như bão lụt, gió xoáy, động đất…Những rủi ro do những điều kiện
tự nhiên gây ra đang có xu hướng ngày càng gia tăng và là mối lo ngại của toàn nhân loại.
Nhóm nhân tố thuộc điều kiện kỹ thuật công nghệ.
16
Kỹ thuật là nhân tố nền tảng quyết định sản xuất, quyết định tăng năng xuất lao
động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoa học kỹ thuật phát triển nhằm để
phòng chống, hạn chế những rủi ro, chế ngự thiên nhiên, chống lại bệnh tật …nhưng
xét theo khía cạnh khác, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng tạo ra những loại rủi
ro mới trong cuộc sống. Mặt khác, trong kinh doanh, đôi khi khoa học kỹ thuật mới ra
đời và nhanh chóng được áp dụng sẽ là nguy cơ rủi ro trong đầu tư cho nhiều doanh
nghiệp đang áp dụng những kỹ thuật cũ.
Nhóm nhân tố thuộc điều kiện xã hội.
Trong kinh doanh không thể không đề cập đến môi trường xã hội, nếu như thiếu
hiểu biết về các vấn đề xã hội như: các mối quan hệ xã hội, tôn giáo, văn hóa, phong
tục tập quán…của từng địa phương mà doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh sẽ phải
đối mặt với nhiều bất trắc và rủi ro.
1.4.2. Các yếu tố chủ quan.
Tác động của các nhân tố chủ quan tới quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
chính là sự ảnh hưởng của các nguồn lực bên trong doanh nghiệp bao gồm khả năng
tài chính, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, ban lãnh đạo DN.
Tình hình tài chính: Đây là yếu tố vô cùng quan trọng với doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh doanh nghiệp. Tình hình tài chính yếu sẽ
khiến cho doanh nghiệp khi mua hàng bị ép giá bởi các nhà cung cấp, không có được
nhà cung cấp có chất lượng,

Ngoài ra tình hình tài chính còn ảnh hưởng tới ngân sách dành cho quản trị rủi ro
của DN.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật: Các trang thiết bị cơ sở hạ tầng sẽ ảnh hưởng
tới dự trữ và bảo quản hàng hóa. Điều này gây rủi ro cho hàng hóa bị hỏng, bẹp…
Phương tiện vận chuyển không đáp ứng được công việc làm cho doanh nghiệp
phải thuê ngoài thường gây ra rủi ro là chi phí cao, không đảm bảo chất lượng.
Nhận thức của nhà quản trị và nhân viên kinh doanh về quản trị rủi ro: Năng lực
của nhà quản trị rủi ro sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quản trị rủi ro kinh doanh của DN.
Ban lãnh đạo xây dựng hệ thống quản tri rủi ro nhưng chưa đồng bộ sẽ không phát huy
khả năng quản trị rủi ro hiệu quả.
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC BÌNH LỤC
2.1. Khái quát về hoạt động của CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC BÌNH LỤC.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tên gọi : Công ty CP Dược phẩm Bình Lục
Địa chỉ : Tiểu Khu Bình Thắng, Thị Trấn Bình Mỹ, Huyện Bình Lục, Tỉnh Hà Nam
Điện thoại : 0351 3860057 Fax: 0351860057
Email:
Mã số thuế : 0700176954
Được thành lập năm 1995, tiền thân là công ty TNHH Dược phẩm Bình Lục
chuyên kinh doanh các mặt hàng dược phẩm chữa bệnh cho người, Cty đã có một vị trí
uy tín nhất định trên thị trường với các dòng sản phẩm đến từ các quốc gia có ngành
công nghiệp sản xuất Dược phẩm nổi tiếng trên thể giới: Pháp, Hà Lan, Mỹ, Thuỵ
Điển, Hàn quốc, Thái Lan và Ấn Độ.
Từ năm 1997,chuyển Bình Lục Ty Cổ Phần Dược phẩm Bình Lục, song song với
việc kinh doanh hàng Dược phẩm nhập khẩu, công ty tiến hành tham gia nghiên cứu
một lĩnh vực mới: Sản xuất dược liệu, dược phẩm, Thực phẩm chức năng. Các dòng
sản phẩm được đưa ra thị trường đã thu về kết quả khả quan, đặt nền móng cho việc
phát triển quy mô, bài bản một mô hình sản xuất tiên tiến, hiện đại.

Năm 2003, công ty chính thức đi vào hoạt động.
2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ của Công ty.
Chức năng:
Công ty sản xuất các sản phẩm thuốc đông và tây y: Good man New, Q-
thymodulin, khang linh đơn, Meraginp, Calci floode Calci Plus, Samin M50, Zinc Glu…
Sản xuất thuốc hóa dược, dược liệu, dược phẩm , thực phẩm chức năng, mỹ phẩm.
Sản xuất trang thiết bị Y tế
18
Kinh doanh và phân phối dược phẩm, dược liệu và nguyên liệu làm thuốc và các
sản phẩm thuốc tây y nhập khẩu.
Nhiệm vụ:
Thu mua dược liệu, nguyên phụ liệu, hóa chất phục vụ cho việc sản xuất của Công ty .
Tham gia vào mạng lưới phân phối các loại dược phẩm, hàng hóa y tế với các Công
ty trong nước tuân thủ theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi và theo quy chế hiện hành
Phối hợp với trạm kiểm nghiệm sở Y tế trong việc chỉ đạo, kiểm tra, quản lý thuốc
trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Ninh.
Quản lý chặt chẽ và có hiệu quả lực lượng lao động trong Công ty đúng pháp luật .
Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về các khoản thuế.
Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường mà nhà nước đề ra.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc sản xuất
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán tài chính
Phân xưởng đông dược
Phòng điều hành sản xuất
Bộ phận sản xuất

Phòng kiểm tra chất lượng
Phòng cơ điện
Phân xưởng bào chế tổng hợp(xưởng GMP)
19
Trong đó:
Ban giám đốc Công ty gồm có 3 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc .
Giám đốc Công ty là người đại diện cho công ty trước pháp luật. Là người đứng
đầu bộ máy quản lý, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc sản xuất là cộng sự đắc lực cho giám
đốc Công ty, trực tiếp chỉ đạo về mặt nghiệp vụ, các bộ phận hoạt động trong phạm vi
trách nhiệm của mình.
Bên cạnh đó Công ty có các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho
giám đốc Công ty trong công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
theo những mục tiêu và nhiệm vụ đề ra.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự của Công ty. Lập và
triển khai các kế hoạch đào tạo, tuyển chọn cán bộ và công nhân viên có tay nghề cao,
tổ chức đội ngũ nhân sự, xây dựng các quy chế của Công ty.
Phòng kinh doanh: có chức năng tìm kiếm các khách hàng mới cho Công ty,
đồng thời chăm sóc khách hàng đã có và tìm hiểu nghiên cứu thị trường.
Phòng kế toán tài chính: có chức năng tính toán sổ sách về tài chính của Công ty,
đồng thời tính toán trả lương cho nhân viên.
20
Phòng điều hành sản xuất: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch và
tổ chức cung cấp các loại nguyên vật liệu theo kế hoạch sản xuất của Công ty, giám sát
việc mua sắm nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
Phòng kiểm tra chất lượng: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch và
tổ chức cung cấp các loại nguyên liệu theo kế hoạch sản xuất của Công ty, giám sát
việc mua sắm nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
Phòng cơ điện: Có nhiệm vụ sửa chữa bảo trì máy móc thiết bị, cung cấp điện

cho hoạt động của Công ty.
2.1.4. Ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sản xuất các sản phẩm thuốc đông và tây y: Good man New, Q- thymodulin,
khang linh đơn, Meraginp, Calci floode Calci Plus, Samin M50, Zinc Glu…
Nuôi trồng dược liệu phục vụ sản xuất sản phẩm.
Sản xuất thuốc hóa dược và dược liệu, dược liệu, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm.
Sản xuất trang thiết bị Y tế.
Kinh doanh và phân phối dược phẩm, dược liệu và nguyên liệu làm thuốc: hiện Công
ty sản xuất và phân phối hơn 200 sản phẩm với hệ thống phân phối rộng khắp cả nước.
2.1.5. Đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm gần đây (2012 - 2014).
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
(Năm 2012 – 2014).
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 2014
1. Doanh thu bán hàng và CCDV 14.401.138.610 16.325.696.826 14.611.167.117
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 62.483.941 68.710.199 55.577.747
3. Doanh thu thuần về hoạt động kinh doanh 14.338.654.669 16.256.986.627 14.555.589.370
4.Giá vốn hàng bán 12.574.826.982. 14.343.537.540 12.864.197.408
5. Lợi nhuận gộp của hoạt động kinh doanh 1.763.827.687 1.913.449.087 1.691.421.962
6. Doanh thu hoạt động tài chính 4.670.300 6.428.200 6.755.100
7. Chi phí tài chính 101.280.000 132.810.000
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 101.280.000 132.810.000
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 72.936.686 114.590.520 45.126.440
10. Thu nhập khác 8.000.000 40.000.000
11. Chi phí khác 8.332.108 69.900.050
12. Lợi nhuận khác (322.108) (29.900.050)
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 72.604.578 84.690.470 45.126.440
14. Chi phí thuế TNDN hiện hành 18.151.145 21.172.618 10.631.594
21

15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 54.453.433 63.517.852 34.494.852
Nguồn: Phòng kế toán – tài chính.
Nhận xét : Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy rằng kết quả kinh
doanh của công ty có sự biến động qua các năm. Tổng lợi nhuận trước thuế của công
ty tăng từ 2012-2013 nhưng lai giảm từ 2013-2014 qua các năm nguyên nhân là do:
Một phần là do công ty chịu ảnh hưởng trực tiếp từ suy giảm kinh tế toàn cầu .
Do bộ máy hoạt động của công ty hoạt động không hiệu quả ,các khâu chuẩn bị
trong quá trình sản xuất bị gián đoạn và đặc biệt là có những khâu bị lặp lại những động
tác thừa gây lãng phí thời gian ,dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giảm.
Xong bên cạnh đó,do ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước những năm gần đây
gặp rất nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế của thế giới, khiến rất nhiều doanh
nghiệp phải ngừng hoạt đông, việc công ty đạt được kết quả kinh doanh như vậy cũng
là một việc rất đáng khen ngợi.Vấn đề đặt ra cho công ty trong những năm tiếp theo là
chú trọng vào công tác sản xuất ,nhìn nhận tình hình kinh tế thế giới để có bước đi
chắc chắn trong việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty CP Dược Bình Lục.
2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đến hoạt động quản
trị rủi ro của công ty.
2.2.1.1. Các yêu tố khách quan
Nhân tố kinh tế: Môi trường kinh tế có nhiều bất ổn trong thời gian qua khiến
Công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn. Sự biến động của các yếu tố như lạm phát,
lãi suất, tỷ giá, giá cả thị trường …ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hoạt động kinh
doanh thuốc của Công ty, nó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tăng lên hay
giảm đi của các khoản chi và thu trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh sản phẩm thuốc
của Công ty. Từ đó ảnh hưởng đến quá trình thực hiện mục tiêu kinh doanh của Công
ty. Lạm phát gây những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của Công ty
như áp lực phải tăng lương, tăng các khoản BHXH, BHYT cho cán bộ công nhân viên
của Công ty, điều này cũng làm tăng chi phí kinh doanh, chi phí quản lý của Công ty.
Hơn nữa lạm phát tăng khiến chi phí các nguyên vật liệu mua ngoài để phục vụ sản
xuất của Công ty cũng tăng. Tất cả các yếu tố này tạo áp lực cho Công ty phải giảm

chi phí kinh doanh xuống mức tối đa. Giảm chi phí kinh doanh trong đó có cả những
22
chi phí lãng phí khi xảy ra rủi ro, muốn giảm được chi phí rủi ro tất yếu phải quan tâm
tới công tác quản trị rủi ro nhằm mục đích phát hiện ra các rủi ro có nguyên nhân xuất
phát từ các yếu tố này để kịp thời phân tích, đo lường và xây dựng phương án giải
quyết hậu quả.
Nhân tố chính trị - luật pháp: Trong phạm vi toàn Công ty nói chung và trong bộ
phận sản xuất – kinh doanh nói riêng, thì các yếu tố chính trị - luật pháp có ảnh hưởng
khá lớn. Môi trường chính trị của Việt Nam khá ổn định nên đây là điều kiện thuận lợi
cho Công ty thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dược
phẩm. Tiếp nữa Công ty khi tiến hành hoạt động kinh doanh của mình phải chịu sự
quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về an toàn vệ sinh, kinh tế, pháp luật như:
luật doanh nghiệp, luật lao động…
Nhân tố tự nhiên – công nghệ: Môi trường thiên nhiên đang có những biến đổi vô
cùng to lớn, vấn đề biến đổi khí hậu đang đặt ra cho nhân loại nhiều vấn đề cấp bách
về kinh tế - xã hội và môi trường. Điều kiện thời tiết ảnh hưởng tới chất lượng nguồn
nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, chu kỳ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Như vậy sự biến đổi và không ổn định của các yếu tố tự nhiên như điều kiện thời tiết
sẽ có ảnh hưởng tức thì đến hoạt động sản xuất sản phẩm thuốc của Công ty. Hoạt
động quản trị rủi ro trong sản xuất và kinh doanh sản phẩm thuốc của Công ty cần tập
trung vào các thay đổi bất thường của tự nhiên để nhận dạng các rủi ro và tiến hành
các biện pháp cần thiết nhằm ngăn ngừa và loại bỏ rủi ro.
Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng
sản phẩm (độ đồng đều của lô sản phẩm). Máy móc và dây chuyền sản xuất của Công
ty tương đối hiện đại, do đó quá trình vận hành đòi hỏi công nhân phải có kỹ năng
chuyên môn cao, sự cẩn trọng và chính xác. Chỉ một sai lệch nhỏ có thể làm hỏng cả
một lô sản phẩm hoặc làm hỏng máy móc thiết bị.
2.2.1.2. Các yếu tô chủ quan
Tình hình tài chính
Về nguồn lực vật chất: Công ty với diện tích gần 6 ha, bao gồm khu vực văn

phòng và các phòng ban khác.
Tổng nguồn vốn của Công ty năm 2013 là 1.375.595.762 nghìn đồng bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay
23
Như vậy, Công ty CP Dược Bình Lục đã có những chiến lược phát triển thông
qua việc huy động vốn từ nhiều nguồn như: vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
Công ty…nhưng do đòi hỏi của hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm thuốc cần
nguồn vốn lớn để đầu tư mua các nguyên liệu phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm và
các sản phẩm thuốc từ thị trường nước ngoài phục vụ công việc kinh doanh của Công
ty, sửa chữa và mua mới các thiết bị máy móc sản xuất để kịp thời nghiên cứu và sản
xuất sản phẩm mới…đây là vấn đề khó khăn và là một trong những nguyên nhân gây
ra nhiều rủi ro và tổn thất cho Công ty. Công ty muốn làm tốt công tác quản trị rủi ro
trước tiên phải huy động được vốn, đó là nguồn lực quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả
của công tác quản trị rủi ro.
Về nguồn nhân lực:
Đội ngũ nhân lực của Công ty gồm có 204 người. Trong đó có 32 người có trình
độ DSĐH, ĐH khác, còn lại là các trình độ thấp hơn. Đối với công tác quản trị rủi ro,
đội ngũ lãnh đạo Công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Đây là nhân
tố khó khăn khi Công ty xác lập và thực hiện quy trình quản trị rủi ro một cách đồng
bộ. Đặc biệt Công ty chưa có chuyên gia hay bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm
về quản trị rủi ro.
2.2.2. Các rủi ro thường gặp tại công ty.
Rủi ro tài chính:
Khi một nhà đầu tư rút vốn đầu tư khỏi công ty,điều này ảnh hưởng nghiêm trọng
đến kế hoạch cũng như chiến lược đề ra trong thời gian sắp tới của công ty.
Sử dụng vốn đầu tư không hiệu quả dẫn đến giảm doanh thu lợi nhuận của công ty
Theo thống kê năm 2014 công ty đang trong giai đoạn phát triển sản phẩm mới và
lien kết cùng công ty dược Thành Công. Trong qua trình thực hiện nghiên cứu và thử
nghiệm sản phẩm, công ty dược Thành Công rút vốn đầu tư cho sản phẩm công ty đang
nghiên cứu. Điều này dẫn đến sản phẩm chậm tiến độ, không đủ tiền để phát triển cũng

như nghiên cứu sản phẩm.
Rủi ro nhân lực:
Rủi ro nhân lực phát sinh khi có những bất đồng từ các bộ phận khác nhau và nội
bộ mỗi nhân lực.
Công nhân tự động bỏ việc, tai nạn, mất sức lao động.
24
Rủi ro nhân lực gây ra hậu quả nghiêm trọng trong quản lý điều hành nhất là rủi
ro ở các vị trí quản lý cấp cao.
Trong năm 2014 có rất nhiều cán bộ, nhà quản trị có năng lực quản lý xin nghỉ
việc. Dẫn tới xáo trộn hoạt động sản xuất sản phẩm, nhân công không có ai quản lý,
làm không có trách nhiệm. Ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cũng như tiến độ sản
xuất.
Rủi ro thương hiệu:
Vấn đề xay ra thường xuyên trong mọi doanh nghiệp khí đưa ra thị trường một
sản phẩm mới. Không thể tránh khỏi khi dòng sản phẩm mới của công ty đưa ra trùng
lặp với tên sản phẩm của một công ty khác. Vì vậy
Thương hiệu là một phần không thể thiếu của doanh nghiệp, qua thương hiệu
chúng ta biết được uy tín cũng như năng lực của doanh nghiệp, đăng ký bảo hộ thương
hiệu của 1 doanh nghiệp là 1 vấn đề cấp thiết.
Phải kiểm tra, giữ gìn khi chuyển giao thương hiệu, phải cảnh báo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi thương hiệu bị xâm phạm.
Trong đầu năm 2015 công ty có đưa ra thị trường dòng sản phẩm chăm sóc da.
Trong quá trình đưa ra tên thương hiệu cho sản phẩm, bộ phận quản trị thương hiệu đã
không tìm hiểu rõ và đã bị trùng với tên sản phẩm chăm sóc da của công ty dược Nam
Cao. Và khi đưa ra thị trường ngay lập tức bị công ty dược Nam Cao kiện vì trùng tên
với thương hiệu của họ.
2.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty.
2.3.1. Kết quả điều tra qua dư liệu sơ cấp về quản trị rủi ro trong hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Công ty CP Dược Bình Lục.
Quan điểm quản trị rủi ro:

Qua kết quả tổng hợp phiếu điều tra cho thấy 100% người được điều tra đều có
quan điểm trung hòa về quản trị rủi ro và cho rằng hoạt động quản trị rủi ro là rất quan
trọng, cần được thực hiện. Tuy nhiên, vẫn còn một số không ít người được điều tra
(60%) chưa thực sự hiểu về vai trò của những hành vi, thái độ của mình với công tác
quản trị rủi ro. Hầu hết những người được điều tra đều không cho rằng hành vi thái độ
của CBCNV trong Công ty sẽ ảnh hưởng tới những rủi ro và tổn thất mà Công ty có
25

×