Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Huy động tiền gửi của Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng - chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.95 KB, 53 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng - chi
nhánh Hoàng Quốc Việt và hoàn thành báo cáo thực tập, ngoài sự cố gắng của bản
thân, em được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ cơng nhân viên chi
nhánh Hồng Quốc Việt và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo Đặng Thị
Minh Nguyệt, em có điều kiện nắm bắt tổng bắt tổng quát chung về tình hình hoạt
động của ngân hàng, giúp em tìm hiểu sâu hơn về vấn đề nghiên cứu, tiến hành hoàn
thiện được khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng - chi nhánh Hoàng
Quốc Việt, các anh chị các phòng ban đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực
tập công tác thực tế, học hỏi kinh nghiệm và giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Các thầy cơ giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng đã trang bị cho em kiến
thức chuyên môn cần thiết cho khóa luận.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Đặng Thị Minh
Nguyệt, cơ giáo đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em để em hồn thành
tốt Khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu trong quá trình thực tập và
nghiên cứu đề tài này, nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm
thực tế nên Khóa luận sẽ có những thiếu sót, hạn chế. Em mong nhận được sự đánh
giá của các thầy giáo, cơ giáo để Khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hòa

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

i
Lớp: K47H5




Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
vượng – chi nhánh Hoàng Quốc Việt.....................Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Bảng các chỉ tiêu tài chính của của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
vượng – chi nhánh Hoàng Quốc Việt.....................Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Quy mô vốn tiền gửi huy động tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh
vượng - chi nhánh Hoàng Quốc Việt......................Error: Reference source not found
Bảng 2.4 : Cơ cấu vốn tiền gửi tại phân theo đối tượng gửi tiền của Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh vượng – chi nhánh Hoàng Quốc Việt.........Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – chi
nhánh Hoàng Quốc Việt phân theo kỳ hạn gửi tiền.........Error: Reference source not
found
Bảng 2.6: Chi phí lãi tiền gửi Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng - chi nhánh
Hoàng Quốc Việt....................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Tương quan giữa vốn tiền gửi và dư nợ cho vay tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam thịnh vượng - chi nhánh Hoàng Quốc Việt.....Error: Reference source not
found
Bảng 2.8: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động ngắn hạn cho các khoản vay ngắn hạn....... 33
Bảng 2.9: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động trung và dài hạn cho các khoản vay
trung và dài hạn.......................................................Error: Reference source not found
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng - chi nhánh Hoàng
Quốc Việt.........................................................................................................................................20
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – chi
nhánh Hoàng Quốc Việt...................................................................................................................21

Bảng 2.2. Bảng các chỉ tiêu tài chính của của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – chi nhánh
Hoàng Quốc Việt..............................................................................................................................22
Bảng 2.3: Quy mô vốn tiền gửi huy động tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng - chi nhánh
Hồng Quốc Việt..............................................................................................................................24
Biểu đồ 2.1: Quy mơ vốn tiền gửi huy động gửi tiền của Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Hồng Quốc Việt.............................................................................................................25

SVTH: Nguyễn Thị Hịa

ii
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
Bảng 2.4 : Cơ cấu vốn tiền gửi tại phân theo đối tượng gửi tiền của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh vượng – chi nhánh Hoàng Quốc Việt.....................................................................................26
Biều đồ 2.2: Cơ cấu vốn tiền gửi huy động theo đối tượng gửi tiền của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh vượng – chi nhánh Hoàng Quốc Việt.....................................................................................28
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – chi nhánh Hoàng Quốc
Việt phân theo kỳ hạn gửi tiền........................................................................................................28
Biều đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt. ...........................................................................................................30
Bảng 2.6: Chi phí lãi tiền gửi Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng - chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
........................................................................................................................................................30
Biểu đồ 2.4: Chi phí huy động vốn tiền gửi Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng - chi nhánh
Hoàng Quốc Việt..............................................................................................................................31
Bảng 2.7: Tương quan giữa vốn tiền gửi và dư nợ cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh
vượng - chi nhánh Hoàng Quốc Việt................................................................................................31
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ tương quan vốn huy động và cho vay của Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh
vượng - chi nhánh Hoàng Quốc Việt................................................................................................32
Bảng 2.8: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động ngắn hạn cho các khoản vay ngắn hạn. (Đơn vị tính:

Triệu đồng)......................................................................................................................................32
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động ngắn hạn cho các khoản ngắn hạn. .........................33
(Đơn vị tính: Triệu đồng)......................................................................................................33
Bảng 2.9: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động trung và dài hạn cho các khoản vay trung và dài hạn...33
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động trung và dài hạn cho các khoản vay trung và dài hạn.
........................................................................................................................................................34

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN
TMCP

: Thương mại cổ phần

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCTD

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

: Ngân hàng Nhà nước

: Tổ chức tín dụng

iii
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Vốn ln là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản nhất thiết phải có của bất
cứ hoạt động kinh doanh nào trong mỗi doanh nghiệp. Nếu khơng có vốn thì khơng
thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như
các mục tiêu của doanh nghiệp nói riêng. Ngân hàng thương mại với tư cách là một
doanh nghiệp, có hoạt động truyền thống là huy động vốn và cho vay thu lãi thì
nguồn vốn cịn quyết định tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau vốn tự có
của ngân hàng, vốn tiền gửi, vốn đi vay… Trong đó vốn huy động từ tiền gửi ln
chiếm tỷ trọng lớn, thường trên 50% tổng nguồn vốn của các NHTM. Thực tế đã
chứng minh: Một ngân hàng có nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân
hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét trên cả quy
mơ, khối lượng tín dụng, và giúp ngân hàng mở rộng các dịch vụ kèm theo, thu hút
ngày càng nhiều khách hàng, tăng doanh số hoạt động và là điều kiện để ngân hàng
bổ sung thêm vốn tự có, tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật và quy mô hoạt động
trên mọi lĩnh vực.
Đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng nói chung và NHTM Việt
Nam thịnh vượng - chi nhánh Hoàng Quốc Việt nói riêng thì hoạt động huy động
vốn trong đó chủ yếu là huy động vốn tiền gửi giữ vai trò quyết định tới sự tồn tài
và phát triển của ngân hàng. Một ngân hàng có thế mạnh về vốn thì sẽ có nhiều
thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị
trường. Trong các năm vừa qua chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã đạt được nhiều kết
quả trong lĩnh vực hoạt động của mình: sự tăng trưởng dịch vụ thanh tốn, phát
hành thẻ ATM của ngân hàng cũng phát triển mạnh… tuy nhiên về hoạt động huy
động vốn tiền gửi cho thấy chi nhánh còn tồn tại một hạn chế lớn là lượng vốn tự
huy động khá khiêm tốn so với tổng dư nợ của chi nhánh.
Vì vậy mỗi ngân hàng đều cần phải quan tâm đến công tác huy động vốn, đáp
ứng yêu cầu kinh doanh của bản thân ngân hàng và nhu cầu vốn cho nền kinh tế.

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

1
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã học được ở trường,
cùng những kiến thức đã thu thập được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình
thực tế tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng - chi nhánh Hoàng Quốc Việt,
em xin chọn đề tài: “Huy động tiền gửi của Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh
vượng - chi nhánh Hồng Quốc Việt” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong huy động vốn tiền
gửi tại Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng - chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
- Phân tích, tìm hiểu thực trạng huy động vốn tiền gửi tại chi nhánh, phân tích
các nhân tố mơi trường kinh doanh: chính sách pháp luật, yếu tố cung cầu, lạm phát,

- Nhận dạng thành công các vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong Ngân hàng
TMCP Việt Nam thịnh vượng - chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích cá yếu tổ môi trường
kinh doanh của đơn vị thực tập, đưa ra các kết luận và đề xuất giải pháp cịn nhằm
đẩy mạnh cơng tác huy động tiền gửi của Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng
- chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về Tiền gửi và Huy động
tiền gửi của Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng - chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung phân tích thực trạng huy động
tiền gửi của Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng - chi nhánh Hoàng Quốc Việt

trong giai đoạn từ năm 2012 tới năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thực hiện khóa luận, em đã dùng các dữ liệu được thu thập từ nguồn sau:
- Giáo trình, tài liệu về hoạt động của NHTM, các quy đinh pháp luật về các
TCTD, các điều luật liên quan đến lĩnh vực huy động tiền gửi của NHTM.
- Số liệu thực tế trên báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của Ngân hàng
TMCP Việt Nam thịnh vượng - chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong giai đoạn năm
2012 – 2014 (tài liệu nội bộ của VPBank Hoàng Quốc Việt).
 Phươg pháp xử lý dữ liệu:
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

2
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
- Phương pháp thống kê tổng hợp: Thống kê tổng hợp các dữ liệu thứ cấp thu
thập được.
- Phương pháp so sánh kết hợp bảng biểu, biểu đồ: Các dữ liệu thu được thể
hiện được sự tăng giảm các chỉ tiêu qua các năm, so sánh với kế hoạch, chỉ tiêu đã
đề ra để đánh giá được sự thành công hay hạn chế.
- Phương pháp phân tích: Kết hợp các phương pháp trên để tổng hợp phân
tích dữ liệu, đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam thịnh vượng - chi nhánh Hoàng Quốc Việt và thơng qua dữ liệu ngoại vi để
phân tích tác động của các yếu tố bên ngoài và bên trong. Kết hợp so sánh để từ đó
đưa ra giải pháp khắc phục.
5. Bố cục khóa luận
Về kết cấu, ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn tiền gửi
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam thịnh vượng - chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động huy động tiền gửi của Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng - chi nhánh
Hoàng Quốc Việt.

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

3
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN GỬI VÀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) đã định nghĩa: "NHTM là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận. (Theo khoản 3, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010).
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn

cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
1.1.2. Chức năng của NHTM
 Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh tốn có nghĩa là ngân hàng thực hiện thanh toán
hộ cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác theo
yêu cầu của họ. Thơng qua chức năng này ngân hàng đóng vai trò là người "thủ
quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tiền của khách
hàng, chi tiền hộ cho khách hàng. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì chức
năng này của ngân hàng ngày càng được mở rộng.
Thông qua chức năng trung gian thanh tốn, hệ thống ngân hàng thương mại
góp phần phát triển nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân
hàng sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh tốn cho khách hàng đồng thời tốc độ
ln chuyển vốn kinh doanh của khách hàng nhanh hơn, làm cho hiệu quả sử dụng
vốn của khách hàng tăng. Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng lợi nhuận
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

4
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
của ngân hàng thơng qua việc thu lệ phí thanh tốn. Hơn nữa, nó lại tăng nguồn vốn
cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Chức năng này cũng chính là cơ sở để hình thành chức năng tạo tiền của NHTM.
 Chức năng làm trung gian tài chính
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM làm "cầu nối" giữa người thừa vốn
và người thiếu vốn và nó đã khơng chỉ đem lại lợi ích cho những người dư thừa vốn
và những người thiếu vốn mà cịn đem lại lợi ích kinh tế cho bản thân nó và nền

kinh tế. Đối với ngân hàng, đây là lợi nhuận của ngân hàng từ chênh lệch giữa lãi
suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Với chức năng này, ngân
hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích q
trình ln chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
 Chức năng tạo tiền
Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ một số
dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh tốn bằng chuyển khoản của
ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với lượng dự trữ ban
đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng.
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của
khách hàng tại ngân hàng sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một khoản
dự trữ bắt buộc, ngân hàng sư đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ chuyển sang vốn
tiền gửi của ngân hàng khác. Với vịng quay của vốn thơng qua chức năng tín dụng
và thanh tốn của ngân hàng. NHTM thực hiện được chức năng tạo tiền.
1.1.3. Vai trò của NHTM.
 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Khi nhắc tới vai trị của NHTM thì khơng thể khơng nhắc tới vi trò cung ứng
vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Để có
thể tiến hành hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên cần đó là vốn.
Nếu khơng có vốn sẽ mất cơ hội đầu tư và lợi nhuận.
 NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mơ
NHNN có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ thơng qua các
cơng cụ như: thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất,… thì các NHTM một mặt
SVTH: Nguyễn Thị Hịa

5
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
chịu sự tác động trực tiếp của các công cụ này mặt khác nó cịn tham gia điều tiết
gián tiếp vĩ mơ nền kinh tế thông qua mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân
về các hoạt động tài chính tín dụng. Nói cách khác, thơng qua hoạt động của NHTM
với các chủ thể khác trong nền kinh tế, mọi thơng tin có liên quan đến việc hoạch
định chính sách tiền tệ sẽ được phản hồi lại NHNN. Giúp NHNN có thể hoạch định
các chính sách vĩ mơ phù hợp trong từng thời kỳ để đảm bảo thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển ổn định.
 NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
Các doanh nghiệp khơng thể trơng chờ vào vốn tự có mà phải biết khai thác
các nguồn vốn tài trợ khác cho hoạt động của mình. Nguồn vốn tín dụng của
NHTM sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được khó khăn đó. Như vậy, ngân hàng
chính là cầu nối đưa doanh nghiệp đến với thị trường giúp doanh nghiệp tìm kiếm
được đầu vào, bôi trơn hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho nó phát huy hiệu quả
một cách tốt nhất trên thị trường, giúp doanh nghiệp và cả thị phần gần nhau hơn cả
về không gian và thời gian.
 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường xuyên tiến hành những
mối quan hệ đa dangj và phức tạp trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội,
ngoại giao,… trong đó quan hệ kinh tế thường chiếm vị trí quan trọng. Áp lực cạnh
tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh
và tồn diện về mọi mặt mà quan trọng nhất là tài chính. Vai trị của hệ thống các
NHTM có ý nghĩa to lớn cho việc để nền kinh tế quốc gia có thể hòa nhập nền kinh
tế thế giới.

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

6
Lớp: K47H5



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của NHTM
 Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như
huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ
sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu
phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân
hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát
triển kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn
phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước..
 Hoạt động sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải
nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
-

Tiến hành cho vay

Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế
hoạch tín dụng và thành cơng của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân

hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình
thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả...
-

Tiến hành đầu tư

Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu
khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi
ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

7
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngồi hình thức phổ biến là cho vay,
ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các NHTM có thể
tiến hành là:
+ Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào
các doanh nghiệp, các cơng ty khác.
+ Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
- Nghiệp vụ ngân quỹ.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các
nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an tồn. Nghề ngân hàng
là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng khơng
thể bỏ qua sự “an tồn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi

nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm
bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do
NHNN đề ra.
 Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi
thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hố và
dịch vụ. Để thanh tốn nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa
ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh tốn như thanh tốn bằng séc, uỷ nhiệm
chi, nhờ thu , các loại thẻ,… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ
và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt khác, các NHTM cịn tiến hành mơi
giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khốn
cho các cơng ty. Ngồi ra ngân hàng cịn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác
cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ… .
Như vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn
tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

8
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại
nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các
nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu
hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2. Tiền gửi và huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại
1.2.1. Vốn tiền gửi của NHTM

1.2.1.1. Khái niệm vốn tiền gửi của NHTM
NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù
dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được
điều đó, cơng cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là vốn. Tuy nhiên một ngân
hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó hồn
tồn phụ thuộc vào vốn đi vay. Ngược lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động
dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được
các cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng
hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì
mục tiêu an tồn và hiệu quả. Vậy vốn là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ động
trong kinh doanh.
- Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, với chức năng huy động vốn và
sử dụng vốn để cho vay và đầu tư. Ngân hàng huy động vốn từ dân chúng, trả lãi
cho khoản tiền gửi đó, sử dụng vốn đó cho mục đích kinh doanh của mình. Vì thế
vốn tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Khái niệm: “Tiền gửi là tài sản bằng tiền mặt của cá tổ chức và cá nhân mà
ngân hàng đang tạm thời quản lý sử dụng với trách nhiệm hoàn trả” (Giáo trình
Quản trị tác nghiệp Ngân hàng thương mại Trường Đại học Thương mại).
1.2.1.2. Đặc điểm của vốn tiền gửi của NHTM.
- Tiền gửi trong NHTM chiểm tỷ trọng lớn, thông thường chiếm 50% trong
tổng nguồn vốn của NHTM: Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn
vốn tiền gửi. Do nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nên hầu hết các hoạt động chính
của ngân hàng đều dựa vào nguồn vốn này, là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự
phát triển của ngân hàng.
- Tiền gửi là nguồn vốn khơng ổn định: Khách hàng có thể rút tiền của họ mà
khơng bị rằng buộc, nếu có ngân hàng chỉ phạt bằng việc chi trả lãi thấp hơn mức
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

9
Lớp: K47H5



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
cam kết với khách hàng. Chính vì vậy ngân hàng phải duy trì một lượng tiền dự trữ
đảm bảo khả năng thanh toán, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
1.2.2. Hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền
gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. (Theo khoản 13, Điều 4,
Luật các tổ chức tín dụng 2010 ).
1.2.2.2. Vai trò vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại
 Đối với ngân hàng
- Hoạt động huy động vốn tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát
triển của ngân hàng, tiền gửi là khoản mục duy nhất trên Bảng cân đối kế toán giúp
phân biệt Ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác.
- Hoạt động huy động vốn tiền gửi là quyết định quy mô hoạt động tín dụng
và các hoạt động khác của ngân hàng, là cơ sở chính cho các khoản vay, là nguồn
gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng… . Khi huy động tiền gửi,
ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt buộc và sau khi trừ đi các khoản dự trữ để đảm
bảo khả năng thanh tốn, ngân hàng có thể cho vay phần tiền cịn lại. Khả năng huy
động vốn tiền gửi với mức lãi suất hợp lý còn là những chỉ số quan trọng đánh giá
tính hiệu quả trong quản lí ngân hàng. Ngồi ra ngân hàng cịn thu được một khoản
lệ phí nhất định.
 Đối với khách hàng
- Cung cấp cho khách hang một kênh tiết kiệm và đầu tư giúp cho đồng vốn
của họ sinh lời, tạo cơ hội gia tăng tiêu dung trong tương lai.
- Cung cấp cho khách hang một nơi an tồn để cất trữ và tích lũy vốn tạm

thời nhàn rỗi.
- Giúp khách hang coc cơ hội tiếp cận với các dịch khác của ngân hàng, đặc
biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hang và nghiệp vụ tín dụng khi khách hàng cần
vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc cần cho tiêu dùng.
1.2.2.3. Các hình thức huy động vốn tiền gửi
a. Phân loại theo kỳ hạn.
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

10
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
- Tiền gửi không kỳ hạn: Thời gian gửi tiền không xác định, khách hàng có
thể rút ra bất cứ lúc nào mà ngân hàng ln có nghĩa vụ thỏa mãn nhu cầu đó. Mục
đích khoản tiền gửi này khơng phải là hưởng lãi mà là hưởng những tiện ích trong
thanh tốn. Khách hàng gửi tiền phần lớn là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp,
các cá nhân kinh doanh buôn bán phải thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ liên tục.
Người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào hoặc trả cho người thứ ba. Hình thức rút
tiền có thể lấy tiền mặt hoặc qua hình thức thanh tốn bằng séc. Đặc biệt người gửi
tiền có thể khơng cần trực tiếp đến ngân hàng giao dịch mà có thể rút tiền qua các
máy rút tiền tự động (máy ATM). Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng
các dịch vụ ngân hàng nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi là rất thấp,
thậm chí là khơng trả lãi.
Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi
vào ngân hàng có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền, thời gian gửi tiền là xác định,
chỉ được rút tiền khi đến thời hạn như đã thỏa thuận. Khoản tiền này thường gắn với
các tổ chức kinh tế có chu kì kinh doanh gần như là xác định, ít có biến động. Đây
là nguồn vốn có tính ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động trong q trình sử

dụng. Người gửi ngồi mục đích sử dụng dịch vụ ngân hàng mà cịn vì mục đích
sinh lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đến hoạt động
huy động nguồn vốn này của khách hàng.
Ở Việt Nam, hình thức huy động vốn tiền gửi bằng các chứng chỉ tiền gửi với
các kỳ hạn 3 – 24 tháng,.. ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò tạo lập
vốn cho ngân hàng.
b. Phân loại theo đối tượng
- Tiền gửi dân cư: Là là bộ phận thu nhập bằng tiền của tầng lớp dân cư trong
xã hội gửi vào ngân hàng với mục đích an tồn, thanh tốn và sinh lời. Tiền gửi của
dân cư bao gồm các hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. Đây là khu
vực huy động đầy tiềm năng cho ngân hàng. Vì thế để khai thác nguồn này, ngân
hàng cần chú trọng đa dạng hóa các hình thức huy động cũng như lãi suất hợp lý.
- Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội: Đây là nguồn huy động được
đánh giá rất lớn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh tốn, các doanh
nghiệp dù lớn hay nhỏ đều lập tài khoản tiền gửi trong ngân hàng. Các doanh
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

11
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
nghiệp gửi tiền vào ngân hàng khi bán được hàng hóa và rút khi cần. Chu kỳ tút tiền
của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Do vậy ngân hàng
có trong tay một khoản tiền khá lớn có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác: Để đảm bảo khả năng thanh toán hoặc
nhờ thanh toán hộ hoặc nằm trong chiến lược sử dụng vốn của mình, các ngân hàng
thường có những giao dịch nhận gửi tiền qua nhau. Trong q trình hoạt động, các
ngân hàng thường có các tài khoản tiền gửi này là để NHTM sử dụng dịch vụ lẫn

nhau, như: Thanh toán hộ, phát hành hộ chứng chỉ tiền gửi, giao dịch ngoại tệ, giúp
mua bán chứng khoán, tư vấn đầu tư, cho vay hợp vốn, đồng tài trợ… . Mặt khác,
các ngân hàng có nguồn dự trữ vượt yêu cầu có thể cho các ngân hàng khác vay để
hưởng lãi suất.
c. Phân loại theo mục đích
- Tiền gửi tiết kiệm: khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào ngân
hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định . Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập
bằng tiền của các cá nhân chưa sử dụng được gửi vào các tổ chức tín dụng. Đến thời
hạn khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền lãi trên
tổng số tiền gửi tiết kiệm. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền gửi thanh tốn: Đây là khoản tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi
vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho
phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều được ngân hàng thực
hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều có thể được nhập
vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Lãi suất của khoản tiền này rất thấp, thay vào
đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ của ngân hàng với mức phí thấp.
- Tiền gửi “lai” (vừa tiết kiệm vừa thanh toán): Đây là loại tiền gửi mà người
gửi vừa có thể u cầu ngân hàng thanh tốn hộ, vừa có thể hưởng lãi suất định kỳ
như một khoản tiền gửi tiết kiệm.Tuy nhiên, lãi suất của khoản tiền này thường
không cao như lãi suất tiền gửi tiết kiệm bởi tính cố định của khoản gửi, ngân hàng
có thể khơng sử dụng được hoặc sử dụng rất ít số vốn huy động này để cho vay
hoặc đầu tư.
d. Phân loại theo tiêu thức loại tiền gửi.
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

12
Lớp: K47H5



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
- Tiền gửi nội địa: Là loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam vào ngân hàng và
hưởng lãi suất tiền Việt Nam được quy định tại thời điểm gửi tiền. Đây là khoản
tiền quan trọng, nó phụ thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỉ trọng rất lớn
trong tổng lượng tiền gửi.
- Tiền gửi ngoại tệ: Là loại tiền ngoại tệ gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất
ngoại tệ gửi, các tiền ngoại tệ chủ yếu như USD, GBP, DEM,… những khoản ngoại
tệ này cũng rất quan trọng cho hoạt động ngân hàng như kinh doanh trong nước, tài
trợ xuất nhập khẩu, thanh tốn quốc tế,… .
1.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn tiền gửi của
ngân hàng thương mại
1.3.1 Tỉ tệ tăng trưởng vốn tiền gửi huy động
Tỉ tệ tăng trưởng vốn tiền gửi huy động năm sau so với năm trước (1)
(1)

=

× 100%

Ý nghĩa: Tỉ lệ cho biết tốc độ tăng trưởng vốn năm sau so với năm trước là
bao nhiêu. Tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả huy động vốn tiền gửi càng cao.
1.3.2 Cơ cấu vốn tiền gửi huy động:
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền
gửi của NHTM là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn huy động được phản ánh thông qua tỷ trọng
các loại tiền gửi trên tổng số nguồn vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
Tỷ trọng của nguồn vốn tiền gửi i =
1.3.3 Chi phí huy động vốn tiền gửi bình qn.
Chi phí huy động vốn tiền gửi bình quân năm sau so với năm trước (2).
(2) =


×100%

Ý nghĩa: Tổng chi phí huy động vốn tiền gửi mà ngân hàng bỏ ra để có đươck
một đồng vốn khả dụng năm sau cao hơnhay thấp hơn so với năm trước. Chỉ tiêu
này phản ánh hoạt động huy động vốn là hiệu quả nếu nó nhỏ hơn 1.
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

13
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
Trong đó:

Chi phí huy động VTGBQ năm N =
1.3.4 Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vay năm
Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vay của năm là khả năng đáp ứng nhu cầu cho vay từ
nguồn tiền gửi năm sau so với năm trước.
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vay từ nguồn tiền gửi năm sau cao
hơn hay thấp hơn so với năm trước, trong đó:
Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vay năm N =

×100%

Ý nghĩa: một đồng vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được sẽ đáp ứng được
bao nhiêu % nhu cầu vay của khách hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Hòa


14
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
1.4.

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của

NHTM.
1.4.1. Các nhân tố mơi trường kinh doanh
1.4.1.1. Chính sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động ngân hàng.
Pháp luật được đặt ra để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội, là một trong những
nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của các NHTM. Do vậy tất cả
mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể là: Luật
các tổ chức tín dụng 2010, Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các văn bản pháp
luật khác như: Thông tư, chỉ thị... . Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng là vô cùng
quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân hàng ln được Nhà
nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi văn bản đều có ảnh hưởng
sâu sắc đến hoạt động ngân hàng, kể cả hoạt động huy động vốn.
Cụ thể chính sách pháp luật tác động hoạt động huy động vốn tiền gửi của
ngân hàng: Bằng công cụ điều chỉnh lãi suất, thay đổi quy định về tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, hay các chính sách về kinh tế, sự thay đổi đó sẽ tác động trực tiếp tới lãi suất
của ngân hàng, các quy trình, quy định về nghiệp vụ, ảnh hưởng tới nhu cầu gửi tiền
của người dân. Do đó chính sách pháp luật tác động làm ngân hàng có thể sẽ gặp
khó khăn hơn hoặc thuận lợi hơn trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của mình.
1.4.1.2. Chính sách tiền tệ của NHNN
Chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết hoạt động của nền kinh tế, vì thế hoạt

động của ngân hàng phải tn theo chính sách này trong từng thời kỳ. Nó tác động
tới đến công tác huy động vốn của NHTM thông qua các công cụ: Lãi suất, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc,… . Khi nền kinh tế lạm phát tăng Nhà nước có chính sách thắt chặt
tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM
huy động vốn tiền gửi sẽ dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nước có chính sách khuyến
khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì NH khó huy động vốn hơn vì người có tiền nhàn
rỗi họ bỏ vào sản xuất có lợi hơn gửi ngân hàng. Hoặc khi Nhà nước khuyến khích
người dân thanh tốn không dùng tiền mặt mà phải mở tài khoản cá nhân thanh toán
qua ngân hàng, tạo điều kiện huy động vốn cho ngân hàng.
1.4.1.3. Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước.
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

15
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
Đây là yếu tố khách quan có tác động lên tất cả các ngành nghề kinh tế, bao
gồm cả ngân hàng. Sự ổn định chính trị trong và ngồi nước có tác động rất rõ lên
hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Nền kinh tế tăng trưởng hay suy thối đều có tác động sâu sắc đến hoạt động
ngân hàng. Trong trạng thái tăng trưởng của nền kinh tế, người dân có thu nhập cao,
ngân hàng dễ dàng huy động được nguồn tiền nhàn rỗi này để đáp ứng cho nhu cầu
vay của doanh nghiệp để mở rộng quy mô sản xuất. Ngược lại, kinh tế suy thối,
ngân hàng cũng khó khăn hơn trong việc huy động tiền gửi từ dân cư, doanh nghiệp
cũng có xu hướng giảm dần quy mơ sản xuất. Do vậy, hiệu quả hoạt động của ngân
hàng cũng suy giảm.
1.4.1.4. Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của người
dân.

Năng lực tài chính người dân cao thì họ càng có nhu cầu gửi tiền vào ngân
hàng. Khi thu nhập tăng lên, khả năng tích lũy của ngân hàng cũng sẽ tăng lên. Vì
thế, việc phân bổ dân, thu nhập của người dân là nguồn lực tiềm tàng có thể khai
thác nhằm mở rộng quy mơ huy động vốn tiền gửi của các NHTM.
Tâm lí, thói quen thích sử dụng tiền mặt là yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động
huy động vốn tiền gửi của NHTM, cản trở người dân sử dụng dịch vụ của ngân
hàng cũng như gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy, việc tuyên truyền để thay đổi thói
quen sử dụng tiền mặt của khách hàng là việc ngân hàng cần hết sức quan tâm để có
thể thực hiện tốt việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, nhằm phục vụ hoạt động
kinh doanh của ngân hàng và đáp ứng vốn cho nền kinh tế.
1.4.1.5. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay,
các NHTM khơng chỉ cạnh tranh với nhau mà cịn phải cạnh tranh với các định chế tài
chính khác trong nước và nước ngồi về mọi mặt như: Năng lực tài chính, công nghệ
ngân hàng, nguồn nhân lực,… đặc biệt đối với hoạt động huy động vốn tiền gửi thì
việc đưa ra lãi suất huy động hợp lý cũng là yếu tố mà các ngân hàng luôn cạnh tranh
để thu hút khách hàng. Nếu ngân hàng khơng có ưu thế cạnh tranh thì sẽ khó thành
cơng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

16
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của
ngân hàng. Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng. Mỗi ngân hàng khi hoạt động đều cần phải tiến hành nghiên cứu,

tìm hiểu. Những yếu tố tác động này có tính hai mặt: Có thể tác động tích cực đồng
thời tác động tiêu cực tới ngân hàng. Ngân hàng nào xác định đúng, chính xác các yếu
tố tác động sẽ huy động được vốn với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu quả huy động.
1.4.2. Các nhân tố bên trong ngân hàng
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động của
một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này
phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động vốn có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu
vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn vốn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm.
Chiến lược kinh doanh liên quan đến huy động vốn tiền gửi bao gồm: Chính
sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố
quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì thu hút được nguồn vốn đi vào ngân
hàng rất lớn. Song, hiệu quả của việc huy động vốn giảm do chi phí huy động tăng.
Do đó, quy mơ nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh
doanh của ngân hàng.
1.4.2.2. Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách
hàng đối với ngân hàng. Uy tín của ngân hàng được đánh giá thơng qua một q
trình hoạt động lâu dài cùng với những thành quả mà ngân hàng đạt được. Uy tín
của ngân hàng khơng phải là yếu tố vững bền mà cần có sự nỗ lực khơng ngừng để
giữ gìn và phát huy uy tín của mình. Đồng thời, ngân hàng có nguồn lực tài chính
tốt là cơ sở để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo sự tin tưởng từ khách hàng và
nhà đầu tư. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định
khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động. Từ đó ngân hàng có thể đề
ra chiến lược dự trữ dễ dàng hơn. Thậm chí trong điều kiện lãi suất gửi tiền tại ngân
hàng có uy tín thấp hơn đơi chút, những người có tiền vẫn lựa chọn ngân hàng đó để
gửi mà khơng tìm những nơi trả lãi hấp dẫn hơn vì họ tin rằng ở đây đồng vốn của
SVTH: Nguyễn Thị Hòa


17
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
mình sẽ tuyệt đối an tồn. Do đó, một ngân hàng có uy tín sẽ thuận lợi trong việc
đặt quan hệ với khách hàng và thu hút nguồn vốn từ khách hàng.
1.4.2.3. Cơ sở vật chất và trình độ cơng nghệ của ngân hàng.
Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của ngân hàng là yếu tố góp phần tạo
dựng hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Công nghệ ngân hàng ngày
càng phát triển so với trước đây. Việc áp dụng máy tính là một cuộc cách mạng
trong hoạt động của ngân hàng. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể
thu thập thơng tin từ khách hàng, về thị trường nhanh chóng và chính xác. Từ đó có
thể kịp thời hoạch định và triển khai các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Một ngân hàng có cơ sở vật chất hiện đại và mạng lưới hoạt động rộng khắp
sẽ dễ dàng thu hút nguồn vốn do khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân
hàng; tiết kiệm thời gian giao dịch, xử lý nghiệp vụ chun nghiệp hơn, an tồn… .
Điều đó sẽ tác động tới lòng tin và tâm lý khách hàng khi quyết định gửi tiền vào
ngân hàng, tác động gián tiếp tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
1.4.2.4. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
Đội ngũ nhân sự là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng
quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp ngân hàng vận hành tốt và đạt hiệu quả
cao trong hoạt động kinh doanh. Đối với công tác huy động vốn tiền gửi, một đội
ngũ giao dịch viên vững nghiệp vụ, thao tác nhanh, thành thạo, thái độ niểm nở, ân
cần với khách hàng sẽ tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng, qua đó sẽ thu hút được
nhiều khách hàng đến giao dịch và gửi tiền tại ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Hòa


18
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH
HOÀNG QUỐC VIỆT
2.1 Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập.
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam thinh vượng - chi nhánh
Hoàng Quốc Việt.
Ngày 10/8/2007, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng - chi nhánh Hoàng
Quốc Việt được thành lập, là đơn vị trực thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh vượng, có trụ sở riêng tại số 184, Hồng Quốc Việt, Xã Cổ Nhuế,
Huyện Từ Liêm, Hà Nội, chi nhánh có con dấu riêng đồng thời thực hiện chế độ
hách toán phụ thuộc.
Là ngân hàng cấp 3 của hệ thống Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng,
chịu sự quản lý của chi nhánh Thăng Long.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ
Cung cấp các dịch vụ tài chính bao gồm:
- Huy động nguồn vốn: Từ tiết kiệm của dân cư, từ các tổ chức kinh tế, nhận
vốn điều chuyển từ các chi nhánh khác.
- Cho vay tiêu dùng, cho vay cầm cố, chiết khấu các giấy tờ có giá: Được
thực hiện theo pháp luật và quy trình nghiệp vụ do Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh vượng quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
- Mở tài khoản thanh toán, tổ chức thanh toán cho khách hàng.
- Mua bán ngoại, thực hiện thanh tốn cho khách hàng: Khi khách hàng có

nhu cầu mua ngoại tệ phù hợp theo điều lệ quản lí ngoại hối thì chi nhánh thực hiện
cân đối ngoại tệ để đáp ứng kịp thời.
- Thực hiện việc lưu trữ chứng từ.
- Mở sổ sách theo dõi các hoạt động theo quy định, lập sao kê.

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

19
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
2.1.3 Cơ cấu tổ chức điều hành.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng chi nhánh Hồng Quốc Việt.

Ban Giám đốc

Phịng kế hoạch
kinh doanh

Phịng dịch vụ
khách hàng

Phịng tư vấn tài
chính cá nhân

Phịng quan hệ khách
hàng ưu tiên


(Nguồn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng - chi nhánh Hồng Quốc Việt).
- Phịng phục vụ khách hàng: thực hiện việc giao dịch nhận tiền gửi của
khách hàng, mở tài khoản khách hàng, phục vụ các nhu cầu giao dịch khác của
khách hàng,… .
- Phòng kế hoạch – kinh doanh: Thực hiện nghiệp vụ tín dụng như cho vay
ngắn, trung – dài hạn. Bên cạnh đó phịng cịn có chức năng thực hiện hoạt động
Marketing, tìm kiếm khách hàng, loại khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động trên
mọi mặt theo kế hoạch kinh doanh từng năm khách hàng. Lập kế hoạch hàng tháng,
quý, năm cùng với các phòng ban khác lập kế hoạch hoạt động cho chi nhánh.
+ Phịng tư vấn tài chính cá nhân: khách hàng là người có nhu cầu vay thấp
+ Phịng quan hệ khách hàng ưu tiên: khách hàng là người vay với nhu cầu
vay cao, khách hàng VIP của chi nhánh – ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

20
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Việt Nam Thịnh
vượng - chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Năm 2012 – 2014 là giai đoạn trong và hậu của khủng hoảng kinh tế - tài
chính thế giới, gây ảnh hưởng tồn bộ nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động
của ngân hàng nói riêng. Ngân hàng VPBank – chi nhánh Hồng Quốc Việt cũng
chịu rất nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế mang lại. Hơn thế, cuối năm 2012,
bộ phận tín dụng khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh bị tách sang chi nhánh
khác, dẫn tới thu nhập từ lãi từ bộ phận khách hàng lớn bị giảm mạnh, gây ảnh
hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh của chi nhánh.

Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
vượng – chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
(Đơn vị: triệu đồng,%)
Năm

Năm

Năm

2012

Chỉ tiêu

2013

2014

So sánh
2013 và 2012

2014 và 2013

Tuyệt
I. Doanh thu
II. Chi phí
V. LN trước thuế TNDN

46.510
27.404
19.106


42.767
32.239
10.528

44.742
34.052
10.690

Tương

Tuyệt

Tương

đối
(3.743)
4.837
(8.579)

đối (%)
(8,05)
11,93
(44,90)

đối
1.975
1.813
162


đối (%)
4,62
9,25
1,54

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng chi nhánh Hồng Quốc Việt).

SVTH: Nguyễn Thị Hịa

21
Lớp: K47H5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt
Bảng 2.2. Bảng các chỉ tiêu tài chính của của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
vượng – chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
STT

Năm

Năm

2012

Chỉ tiêu

2013

Năm 2014


1

Doanh thu

46.651

42.767

44.742

2

LNST

14.330

7.896

8.018

3

Nợ phải trả

597.110

529.186

570.999


4

Tổng tài sản

629.025

563.135

606.214

5

Tổng tài sản binh quân
Số vòng quay tổng tài sản = doanh thu/ tổng tài sản

314.751

596.080

584.674

0,15

0,07

0,95

0,94


0,08
0,94

6
7

bình quân
Hệ số nợ = Nợ phải trả/Tổng tài sản

8

ROS = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu

30,72(%)

18,46(%)

17,92(%)

9

ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản

2,28(%)

1,40(%)

1,32(%)

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình thu nhập và chi

chính của chi nhánh tương đối ổn định cụ thể sự tăng giảm của các khoản mục như sau:
- Về doanh thu qua các năm từ 2012 – 2014 có sự biến động chưa ổn định:
Năm 2013, doanh thu chi nhánh bị giảm 8,05% so với năm 2012 tương ứng giảm
3.743 triệu đồng. Tới năm 2014, doanh thu chi nhánh đạt 44.742 triệu đồng tăng lên
4,62% so với năm 2013, tuy nhiên doanh thu vẫn chưa vượt qua ngưỡng năm 2012.
Nguyên nhân là thu từ lãi cho vay bị sụt giảm mạnh.
- Về chi phí hoạt động trực tiếp của chi nhánh vẫn luôn tăng qua các năm:
Năm 2013 tăng 21,45% so với năm 2012 với mức tăng là 4.837 triệu đồng. Năm
2014, chi phí có tăng lên nhưng đã dễ kiểm soát hơn, mức tăng chỉ đạt 5,85% so với
2013 tương ứng tăng lên 1.813 triệu đồng. Chi phí của chi nhánh bao gồm chi phí
nhân viên, chi phí quản lý và cơng cụ, chi th tài sản và các chi phí khác. Trong
đó, chi phí lương nhân viên chiếm tỷ trọng lớn và luôn tăng qua 3 năm, do số lượng
nhân viên chi nhánh đã bổ sung them để đảm bảo kết quả kinh doanh của chi nhánh.
- Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh: Năm 2013, lợi nhuận trước thuế giảm
khá lớn tới 44,90%, giảm đi 8.579 triệu đồng so với năm 2012. Tới năm 2014, tuy
lợi nhuận trước thuế có tăng lên, nhưng rất thấp đạt 1,54% tương ứng tăng 162 triệu
đồng so với năm 2013, khơng có chuyển biến tích cực hơn so với năm 2012.
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

22
Lớp: K47H5


×