Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quãng thời gian học tập dưới mái trường Thương mại, tự hào là sinh
viên khoa Tài chính - Ngân hàng, em được các thầy cô trong trường, đặc biệt là các
thầy cô giáo Khoa Tài chính – Ngân hàng tận tình giảng dạy. Em xin gửi lời cảm ơn
tới các thầy cô trong Khoa đã hết lòng chỉ bảo, hướng dẫn em viết khóa luận tốt
nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ths. Đặng Thị Minh
Nguyệt – Cô giáo đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận của
mình. Với sự chỉ bảo tận tình cùng những chia sẻ hết sức quý giá của cô đã giúp em
nỗ lực hết mình để hoàn thành trọn vẹn khóa luận tốt nghiệp. Những kiến thức, kỹ
năng được học hỏi từ các thầy cô không chỉ là nền tảng giúp em hoàn thành khóa
luận, còn là hành trang tốt nhất giúp em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành – nơi đã cho em điều kiện được thực tập, học
hỏi thực tế nghiệp vụ ngân hàng. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị
phòng Kinh doanh thẻ, đã giúp em có những tài liệu hay về nghiệp vụ thẻ, để em có
thể hoàn thành tốt nhất bài khóa luận của mình.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng, song khóa luận tốt nghiệp của em vẫn không thể
tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được những góp ý của các thầy cô để bài khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
i
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC
4
CHƯƠNG 1 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1. Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 5
1.1.1. Khái niệm thẻ ngân hàng 5
1.1.2. Phân loại thẻ ngân hàng 6
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 10
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh thẻ 10
1.2.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh thẻ 11
1.2.3. Các chỉ 'êu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại14
1.2.3.2. Nhóm chỉ 'êu định lượng 15
1.2.4.1. Nhóm nhân tố bên trong 17
1.2.4.2. Nhân tố bên ngoài 18
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI 19
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 20
CHI NHÁNH HÀ THÀNH 20
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành 20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Hà Thành 20
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ và hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành 25
2.2.1. Qúa trình hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 25
2.2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ và hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV
Hà Thành 28
2.2.3.1. Thực trạng hoạt động phát hành thẻ và hiệu quả hoạt động phát hành thẻ 29
a. Đối với thẻ ghi nợ nội địa 29
b. Đối với thẻ ghi nợ quốc tế 32
2.2.3.2. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ và hiệu quả hoạt động thanh toán thẻ tại 36
2.2.3.3. Tình hình thu phí dịch vụ qua các năm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Hà Thành 40
2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Hà Thành 41
2.3.1. Kết quả đạt được 41
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 43
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh thẻ trong thời gian tới 46
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh HàThành 48
3.2.1. Thực hiện chiến lược marke'ng một cách mạnh mẽ và đồng bộ 48
3.2.2.Hoàn thiện và đơn giản hóa quy trình thủ tục phát hành thẻ 49
3.2.3. Nâng cao chất lượng các khâu liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh
51
3.2.4. Đào tạo và củng cố nguồn nhân lực 53
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
ii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
3.2.5. Nâng cao chất lượng và mở rộng mạng lưới thiết bị chấp nhận thẻ, đơn vị chấp nhận
thẻ 54
3.3. Một số kiến nghị 57
KẾT LUẬN 60
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
iii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
4
CHƯƠNG 1 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1. Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 5
1.1.1. Khái niệm thẻ ngân hàng 5
1.1.2. Phân loại thẻ ngân hàng 6
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 10
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh thẻ 10
1.2.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh thẻ 11
1.2.3. Các chỉ 'êu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại14
1.2.3.2. Nhóm chỉ 'êu định lượng 15
1.2.4.1. Nhóm nhân tố bên trong 17
1.2.4.2. Nhân tố bên ngoài 18
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI 19
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 20
CHI NHÁNH HÀ THÀNH 20
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành 20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Hà Thành 20
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ và hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành 25
2.2.1. Qúa trình hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 25
2.2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ và hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV
Hà Thành 28
2.2.3.1. Thực trạng hoạt động phát hành thẻ và hiệu quả hoạt động phát hành thẻ 29
a. Đối với thẻ ghi nợ nội địa 29
b. Đối với thẻ ghi nợ quốc tế 32
2.2.3.2. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ và hiệu quả hoạt động thanh toán thẻ tại 36
2.2.3.3. Tình hình thu phí dịch vụ qua các năm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Hà Thành 40
2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Hà Thành 41
2.3.1. Kết quả đạt được 41
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 43
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh thẻ trong thời gian tới 46
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh HàThành 48
3.2.1. Thực hiện chiến lược marke'ng một cách mạnh mẽ và đồng bộ 48
3.2.2.Hoàn thiện và đơn giản hóa quy trình thủ tục phát hành thẻ 49
3.2.3. Nâng cao chất lượng các khâu liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh
51
3.2.4. Đào tạo và củng cố nguồn nhân lực 53
3.2.5. Nâng cao chất lượng và mở rộng mạng lưới thiết bị chấp nhận thẻ, đơn vị chấp nhận
thẻ 54
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
iv
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
3.3. Một số kiến nghị 57
KẾT LUẬN 60
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Hà Thành Error: Reference source not found
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
v
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTW : Ngân hàng Trung ương
TCPHT : Tổ chức phát hành thẻ
TCTTT : Tổ chức thanh toán thẻ
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
NHTM : Ngân hàng thương mại
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NHTT : Ngân hàng thanh toán
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
TKTG : Tài khoản tiền gửi
HMTD : Hạn mức tín dụng
HĐV : Huy động vốn
DNCV : Dư nợ cho vay
TTS : Tổng tài sản
VSCH : Vốn chủ sở hữu
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
vi
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng
cao, nhu cầu tiêu dùng cũng vì thế phát triển mạnh, trong đó vấn đề thanh toán
nhanh chóng và thuận tiện trở thành một yêu cầu tất yếu của khách hàng đối với
ngân hàng. Chính điều này gây áp lực lên các ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng phải
nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán của mình nhằm cung cấp cho khách hàng
hoạt động thanh toán tốt nhất. Cũng vào khoảng thời gian đó, khoa học kỹ thuật
thế giới đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tạo điều
kiện thuận lợi cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát triển và hoàn thiện
phương thức thanh toán của mình, trong đó phải kể đến sự ra đời và phát triển của
hình thức thanh toán bằng thẻ. Sản phẩm thẻ có nhiều tính năng ưu việt, hấp dẫn
khách hàng, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng và có ý nghĩa quan trọng với nền
kinh tế quốc gia.
Với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, dịch vụ thẻ được hình
thành từ cuối năm 1998,chính thức đưa vào kinh doanh năm 2002. BIDV xác định,
phát triển dịch vụ thẻ nằm trong chiến lược đa dạng hóa dịch vụ Ngân hàng, nhằm
thúc đẩy hơn nữa mảng bán lẻ. Tuy nhiên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân
hàng nói chung, và sự cạnh tranh ngày càng cao về hoạt động kinh doanh thẻ nói
riêng, khiến mỗi Ngân hàng không ngừng tìm cách khác biệt hóa, tạo dựng tên tuổi,
hình ảnh của mình. Với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Hà Thành- chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
ngay từ khi ra đời, đã được xác định để phát triển tốt nhất, hiệu quả nhất các hoạt
động Ngân hàng bán lẻ, trong đó phải kể đến lĩnh vực kinh doanh thẻ. Trong quá
trình thực tập tại BIDV Hà Thành, có cơ hội được làm việc tại chi nhánh, cũng như
đi gặp gỡ khách hàng với các anh chị chuyên viên, các cộng tác viên của Ngân
hàng, em đã nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả to lớn của hoạt động kinh
doanh thẻ, đồng thời thấy việc kinh doanh thẻ của Ngân hàng vẫn gặp nhiều khó
khăn xuất phát từ cả môi trường bên trong lẫn môi trường bên ngoài. Chính vì thế,
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
em lựa chọn đề tài: ‘ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành’, để nhằm đưa ra
những hiểu biết đầy đủ hơn, sâu sắc hơn về hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân
hàng và đặc biệt là vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh
BIDV Hà Thành nói riêng, cũng như toàn hệ thống BIDV nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ và hiệu quả hoạt động
kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại. Nhìn nhận tất yếu của việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ - một trong những hoạt động ngày càng quan
trọng đối với Ngân hàng thương mại nói riêng và nền kinh tế nói chung.
- Mục tiêu cụ thể
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ và hiệu quả hoạt
động kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại.
+Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành, để qua đó tìm hiểu sâu sắc về hiệu
quả hoạt động kinh doanh thẻ của chi nhánh.
+Đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng, bao gồm hoạt động phát hành
thẻ, thanh toán thẻ, xử lý những vấn đề liên quan đến thẻ và đặc biệt là vấn đề nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Hà Thành.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt không gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh thẻ và
hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Hà Thành
+ Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh thẻ và hiệu quả
hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Hà Thành trong khoảng thời gian 3 năm gần đây: 2012, 2013, 2014.
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Tiến hành điều tra, phỏng vấn các khách hàng đã sử dụng sản phẩm thẻ của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành đề biết được
mức độ hài lòng cũng như những khó khăn, vướng mắc của khách hàng trong quá
trình sử dụng thẻ tại Ngân hàng. Ngoài ra, cũng tiến hành điều tra, trò chuyện với
các anh chị nhân viên tại chi nhánh, đặc biệt các anh chị của phòng kinh doanh thẻ
để hiểu rõ hơn về quy trình, thủ tục mở thẻ, các vấn đề liên quan đến thẻ: giải quyết
khiếu nại, thắc mắc, xử lý những sai phạm của khách hàng…nhằm thu thập được
nhiều hơn về các thông tin có liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh
BIDV Hà Thành
+Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập tại chi nhánh là : Báo cáo tài chính, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ, các
công văn, quy định liên quan đến quá trình kinh doanh thẻ được Ngân hàng sử dụng.
Dữ liệu ngoại vi chủ yếu được thu thập qua các thông tin báo chí, các
website, các đề tài nghiên cứu trước đây có liên quan
- Phương pháp xử lý dữ liệu
+Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê được sử dụng đầu tiên sau khi tiến hành thu thập dữ
liệu về ngân hàng: cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
+Phương pháp phân tích
Dựa trên dữ liệu đã được thống kê, kết hợp với những lý luận cơ bản, tiến
hành phân tích, nhận xét, đánh giá về hoạt động kinh doanh thẻ nói chung, đặc biệt
là hiệu quả kinh doanh thẻ nói riêng
+Phương pháp tổng hợp
Căn cứ vào kết quả đã phân tích, tiến hành tổng hợp, sắp xếp lại các chi tiêu,
thông số đã được đưa ra cho phù hợp để thấy rõ thực trạng hoạt động kinh doanh
thẻ tại chi nhánh BIDV Hà Thành: những kết quả đã đạt được và những hạn chế còn
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
tồn tại trong quá trình kinh doanh thẻ, nguyên nhân của vấn đề, để từ đó có cơ sở tốt
nhất đưa ra các giải pháp khả thi
Ngoài ra, bài luận văn của em còn sử dụng một số phương pháp khác như
phương pháp so sánh, phương pháp tính tỷ trọng, phương pháp tính bình quân.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục các từ viết tắt
và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương như sau:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ và hiệu quả hoạt
động kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại.
• Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành.
• Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành.
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm thẻ ngân hàng
Tùy thuộc vào từng góc độ nghiên cứu, có rất nhiều quan điểm khác nhau về
thẻ ngân hàng.
Trên phương diện tổng quát, thẻ là danh từ chỉ một vật nhỏ gọn, chứa đựng
các thông tin nhằm sử dụng vào một hoặc một số mục đích nào đó. Do vậy, thẻ sẽ
được gắn với những tính chất, đặc điểm, nội dung riêng biệt để trở thành một loại
thẻ cụ thể như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ
Trên góc độ của tổ chức phát hành, thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán
do tổ chức phát hành thẻ phát hành và cấp cho chủ thẻ để thực hiện giao dịch thanh
toán, rút tiền mặt, thực hiện các dịch vụ khác theo các điều kiện và điều khoản
thanh toán được hai bên thỏa thuận.
Trên góc độ của tổ chức thanh toán, thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán
chi phí mua hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ.
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt nam tại Quy chế Phát
hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng
ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của
Thống đốc NHNN “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ
phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được
các bên thoả thuận”.
Như vậy thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại, dựa
trên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, nhằm thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng trong quá trình mua bán hàng hóa một cách nhanh chóng
và thuận tiện.
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
1.1.2. Phân loại thẻ ngân hàng
Theo từng tiêu thức khác nhau thẻ được chia thành nhiều loại. Tuy nhiên,
việc phân loại chỉ mang tính tương đối, chủ yếu để thuận tiện cho công tác phân
tích. Có thể phân loại thẻ dựa trên một số tiêu thức sau:
1.1.2.1.Căn cứ vào bản chất thanh toán
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ mà chủ thẻ được chi tiêu trong phạm vi
số dư TKTG thanh toán của mình tại tổ chức phát hành thẻ. Để sử dụng thẻ này,
chủ thẻ phải có một TKTG ngân hàng. Khi rút tiền tại ATM hay thanh toán tại các
ĐVCNT, giá trị của những giao dịch này lập tức được trừ vào số dư TKTG của chủ
thẻ. Thẻ ghi nợ gồm 2 loại sau:
+ Thẻ online: là loại thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch lập tức được
khấu trừ vào TKTG của chủ thẻ.
+ Thẻ offline: là loại thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch sau nhiều ngày
mới được khấu trừ vào TKTG của chủ thẻ.
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất hiện
nay. Khi sử dụng thẻ này, chủ thẻ được cấp một hạn mức tín dụng nhất định để chi
tiêu tại những ĐVCNT. Hạn mức tín dụng do ngân hàng đưa ra căn cứ vào uy tín và
khả năng đảm bảo chi trả của khách hàng. Đây là một phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt giúp người sử dụng có thể chi tiêu trước, trả tiền sau. Định kỳ,
chủ thẻ sẽ nhận được sao kê từ ngân hàng. Chủ thẻ phải thanh toán số tiền đã chi
tiêu mà không phải trả lãi. Tuy nhiên nếu thanh toán không đúng hạn, chủ thẻ sẽ
phải chịu phí suất chậm trả và các loại phí khác. Sau khi thanh toán đủ số tiền phải
trả, ngân hàng sẽ khôi phục HMTD cho chủ thẻ. Điều này tạo nên tính tuần hoàn, là
đặc tính ưu việt của thẻ tín dụng.
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Thẻ trả trước (Prepaid card, Cash Card, e-purse): là loại thẻ mới được phát
triển trên thế giới, khách hàng không cần làm các thủ tục phát hành thẻ mà chỉ cần trả
cho ngân hàng một số tiền sẽ được ngân hàng cấp cho một tấm thẻ mệnh giá tương
đương. Thẻ chỉ được tiêu trong giới hạn số tiền có trong thẻ và một khoảng thời gian
nhất định tùy theo ngân hàng phát hành, tức là hạn mức của thẻ này không có tính
tuần hoàn.
- Thẻ thanh toán trả sau (Charge Card): là loại thẻ du lịch và giải trí (Travel
and Entertainment Card) của các công ty như American Express, Diners Club…
các tổ chức phi ngân hàng phát hành; là loại thẻ không quy định trước hạn mức chi
tiêu, cuối tháng khách hàng sẽ phải thanh toán theo bảng kê thông báo tài khoản.
1.1.2.2. Căn cứ vào đặc tính kỹ thuật
- Thẻ từ (Magnetic Stripe): là loại thẻ mặt sau có một dải băng từ chia các
rãnh (track) để ghi các thông tin về chủ thẻ và các thông tin cần thiết khác Ưu
điểm của thẻ từ là giá thành rẻ, công nghệ sản xuất và cá thể hoá thẻ không quá
phức tạp, phù hợp thị trường Việt nam. Tuy nhiên, thẻ từ có độ bảo mật không cao,
kẻ gian có thể lợi dụng đặt các thiết bị ăn cắp thông tin trên thẻ, trên rãnh từ tạo ra
thẻ giả và các giao dịch giả mạo.
- Thẻ thông minh (Smart card, Chip card): là loại thẻ được sản xuất dựa trên
công nghệ vi xử lý. Mặt trước của thẻ có gắn một Chip điện tử như một máy tính
thu nhỏ. Các giao dịch thẻ được xử lý ngay trên Chip. Đây là công nghệ sản xuất
thẻ tiên tiến và hiện đại, an toàn, giúp giảm lượng thẻ giả mạo do đặc tính công
nghệ cao, khó làm giả và đặc biệt có thể tích hợp nhiều chức năng khác lên chip.
Tuy nhiên, hiện nay giá thành sản xuất thẻ chip khá cao và công nghệ sản xuất thẻ
phức tạp, các thiết bị chấp nhận thẻ phải nâng cấp để chấp nhận được thẻ chip
- Thẻ Chip theo chuẩn EMV (Europay, Master card, Visa card): đây là loại
thẻ chip tuân theo tiêu chuẩn do các tổ chức thẻ quốc tế lớn đưa ra. Hiện nay, các tổ
chức thẻ lớn như Visa card, Master card đều có khuyến nghị các ngân hàng phải
chuyển sang phát hành thẻ Chip để đảm bảo an toàn. Trong giai đoạn chuyển đổi từ
thẻ từ sang thẻ chip các ngân hàng có thể phát hành thẻ vừa có dải từ mặt sau vừa
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
có Chip ở mặt trước để tạo điều kiện thanh toán cho các chủ thẻ.
- Thẻ không tiếp xúc (Contact less): là loại thẻ phát triển dựa trên công nghệ
thẻ Chip, việc thanh toán thẻ thực hiện thông qua việc đưa thẻ tới gần các thiết bị thu
phát và không cần quẹt thẻ (đối với thẻ từ) hoặc đưa thẻ vào thiết bị đọc (thẻ chip).
Trên thẻ không tiếp xúc có gắn ăngten để thu phát sóng từ thiết bị chấp nhận thẻ, thẻ
không tiếp xúc sẽ giúp tiết kiệm đáng kể thời gian thực hiện giao dịch thanh toán.
1.1.2.3.Căn cứ theo phạm vi sử dụng thẻ
- Thẻ nội địa (Local Card) có hai loại:
+ Local use only card: là loại thẻ do Tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong nước
phát hành, chỉ được sử dụng trong nội bộ hệ thống Tổ chức đó.
+ Domestic use only card: là thẻ thanh toán mang thương hiệu của Tổ
chức thẻ quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước.
- Thẻ quốc tế (International Card): là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia thẻ
được phát hành mà còn được sử dụng trên phạm vi quốc tế. Thẻ quốc tế sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán do đó được hỗ trợ và quản lý trong một hệ thống thống
nhất, đồng bộ trên toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính, công ty điều hành lớn
như MasterCard, Visa Card, Amex, JCB, …
1.1.2.4.Căn cứ theo chủ thẻ phát hành thẻ
- Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp
tín dụng ở phạm vi trong nước hoặc quốc tế.
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí
của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như Diners Club, Amex… và cũng lưu
hành trên toàn cầu.
- Thẻ liên kết (Co-brand name): là sản phẩm thẻ ngân hàng được phát hành
thông qua sự liên kết giữa một ngân hàng hay công ty tài chính với một chủ thể
thương mại. Sử dụng sản phẩm thẻ liên kết khách hàng sẽ vừa nhận được ưu đãi từ
NHPH, vừa từ phía đối tác liên kết
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
1.1.3. Chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ
của ngân hàng thương mại
Các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương
mại bao gồm: tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, các đơn vị chấp nhận
thẻ. Đối với thẻ quốc tế còn thêm một thành phần nữa là các tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán
thẻ trong mạng lưới của mình như tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công
ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Diners Club, công ty
Mondex…. Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát
hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các
công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa
các công ty thành viên.
Tổ chức phát hành thẻ là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức
tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được Ngân hàng
Trung ương cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ mang thương hiệu riêng
hoặc được tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương
hiệu của những tổ chức và công ty này. Tổ chức phát hành thẻ phải có năng lực tài
chính, không vi phạm pháp luật, đảm bảo hệ thống trang thiết bị phù hợp tiêu chuẩn
an toàn cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực
chuyên môn để vận hành và quản lý. Tổ chức phát hành là tổ chức có tên in trên thẻ
thể hiện đó là sản phẩm của mình.
Tổ chức thanh toán thẻ là ngân hàng, tổ chức được phép thực hiện hoạt động
thanh toán thẻ ngân hàng, làm chức năng trung gian thanh toán giữa tổ chức phát
hành thẻ và chủ thẻ. Tổ chức thanh toán thẻ qua mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ
đã ký kết hợp đồng thanh toán thẻ. Tổ chức thanh toán sẽ cung cấp cho các ĐVCNT
thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn đơn vị cách thức vận hành, chấp
nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị
này. Thông thường, tổ chức thanh toán sẽ thu từ các ĐVCNT một mức phí chiết
khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị, có thể tính phần trăm trên giá trị
mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ.
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Đơn vị chấp nhận thẻ là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hoá
và dịch vụ, cung cấp dịch vụ nạp, rút tiền mặt bằng thẻ. Các ngành kinh doanh
của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống,
khách sạn, sân bay. Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng nhất thiết đơn vị đó
phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như các tổ chức
phát hành thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ, tổ chức thanh toán cũng
tiến hành đánh giá lựa chọn ĐVCNT. Chỉ có những đơn vị có hiệu quả kinh doanh
cao, có khả năng thu hút được nhiều giao dịch thanh toán thẻ thì ngân hàng mới có
thể thu hồi được vốn đầu tư cho các đơn vị đó và có lãi.
Ngoài những chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng
thương mại, chủ thể tham gia sử dụng thẻ đóng vai trò vô cùng quan trọng, là đối
tượng mà các chủ thể kinh doanh thẻ hướng đến, đó chính là chủ thẻ. Chủ thẻ là
những cá nhân hoặc người được uỷ quyền (nếu là thẻ do công ty uỷ quyền sử dụng)
có tên in nổi trên thẻ và được sử dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện ngân
hàng quy định. Chủ thẻ chính là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc
sử dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó. Chủ
thẻ phụ là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa thuận về việc
sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ chịu trách
nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh thẻ
Hiểu một cách đơn giản: Hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lượng hoạt động
kinh doanh và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Từ khái niệm này, có thể hình thành công thức biễu diễn khái quát
phạm trù hiệu quả kinh doanh như sau:
H = K/C
Với H là hiệu quả kinh doanh của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó,
K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó và C là chi phí toàn bộ để
đạt được kết quả đó. Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các
nguồn lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
hoàn toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh doanh trong sự vận động và biến đổi
không ngừng của các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ
biến động khác nhau của chúng.
Từ quan điểm về hiệu quả kinh doanh như đã trình bày ở trên, chúng ta có
thể hiểu: “Hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và
tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà Ngân hàng đã xác định. Hiệu quả hoạt
động kinh doanh thẻ phản ánh hiệu quả của hoạt động phát hành thẻ, thanh
toán thẻ, hoạt động quản lý rủi ro và hoạt động marketing với khách hàng’’. Hiệu
quả hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng, không chỉ dừng lại ở việc xem xét
hiệu quả về mặt kinh tế của riêng Ngân hàng ấy, mà còn xem xét hiệu quả của
ngành Ngân hàng, của nền kinh tế quốc dân. Bênh cạnh đó, hiệu quả cũng được
nhìn nhận ở góc độ xã hội trong việc giải quyết công ăn việc làm ở phạm vi toàn xã
hội hoặc từng khu vực kinh tế, nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần cho
người lao động, đặc biệt là nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở
giải quyết tốt các quan hệ trong phân phối.
1.2.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh thẻ
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế xã hội
Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông: Là một phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ là làm giảm khối lượng tiền mặt trong
lưu thông.
Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế: Hầu hết
mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện qua hệ
thống máy móc điện tử và thanh toán trực tuyến, vì vậy tốc độ chu chuyển, thanh
toán nhanh hơn nhiều so với những giao dịch qua các phương tiện thanh toán khác
như: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi…
Góp phần thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước: Sử dụng thanh
toán qua thẻ Ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát được mọi giao dịch, tạo nền tảng cho
công tác quản lý thuế của nhà nước, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
1.2.2.2. Đối với ngân hàng
Lợi nhuận Ngân hàng: Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho ngân hàng phát
hành và thanh toán thẻ là lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh thẻ mang lại cho Ngân
hàng nhiều nguồn thu khác nhau bao gồm: Phí phát hành, phí rút tiền mặt, chuyển
khoản tại các thiết bị chấp nhận thẻ, phí thường niên thẻ, phí trong sử dụng thẻ như
phí kích hoạt thẻ, phí liên kết thẻ…. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng còn thu được
lãi tín dụng tính trên số tiền quá hạn thanh toán của khách hàng, các khoản phí liên
quan đến thẻ tín dụng như phí cấp hạn mức tín dụng tạm thời, phí tra soát, phí cấp
lại thẻ…
Ngân hàng thanh toán thẻ còn thu được khoản thu chiết khấu thương mại
phát sinh trên doanh số thanh toán tại các ĐVCNT.
Tăng nguồn vốn cho Ngân hàng: Khi tiến hành hoạt động kinh doanh thẻ
đồng nghĩa với việc số lượng tài khoản thanh toán của cá nhân và ĐVCNT tăng lên,
nguồn tiền gửi thanh toán duy trì trên các tài khoản này sẽ tạo cho Ngân hàng một
lượng vốn đáng kể có chi phí thấp.
Tăng kênh phân phối sản phẩm cho hoạt động ngân hàng: Việc phát triển hệ
thống máy ATM/POS là phát triển kênh phân phối cho ngân hàng. Kênh phân phối
này không bị hạn chế giờ làm việc và có thể cung cấp dịch vụ ngân hàng 24/24h,
giúp khách hàng giao dịch nhanh chóng, giảm bớt giao dịch tại quầy ngân hàng
Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng: Hoạt động kinh doanh thẻ dựa trên nền
tảng công nghệ đòi hỏi ngân hàng không ngừng nâng cao trình độ công nghệ, tính
hiện đại của trang thiết bị kỹ thuật nhằm cũng cấp cho khách hàng điều kiện tốt nhất
trong thanh toán, đảm bảo uy tín, an toàn, hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng.
Mở rộng và quản lý quan hệ khách hàng: Hoạt động kinh doanh thẻ góp phần
tạo ra cho Ngân hàng những đối tác lâu dài và mang tính ổn định cao vì khi hợp
đồng thẻ được ký kết sẽ gắn Ngân hàng với khách hàng sử dụng thẻ cũng như cơ sở
chấp nhận thẻ. Bên cạnh đó, bằng việc mở rộng quan hệ liên minh kinh doanh với
các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ khác thông qua phát hành thẻ liên kết, Ngân
hàng có thể thu hút thêm một lượng khách hàng lớn.
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Dịch vụ toàn cầu và đạt hiệu quả cao trong thanh toán: Là thành viên của
một TCTQT như Visa hay MasterCard, một Ngân hàng dù là nhỏ nhất trên thế giới
cũng có thể cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán quốc tế có chất
lượng như bất cứ đối thủ cạnh tranh lớn nào. Khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu
tạo điều kiện cho Ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, hội nhập với cộng
đồng quốc tế.
1.2.2.3. Đối với chủ thẻ
Thẻ mang lại sự linh hoạt và tiện lợi đối với thanh toán trong và ngoài nước:
Chủ thẻ có thể thanh toán tại bất kỳ nơi nào mà không cần mang theo tiền mặt. Đối
với những loại thẻ quốc tế được chấp nhận trên toàn thế giới, thay vì phải chuẩn bị
trước một lượng ngoại tệ hay séc du lịch, chủ thẻ có thể mang theo thẻ để thanh
toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình.
Tiết kiệm thời gian mua: Sử dụng thanh toán bằng thẻ, tài khoản của thẻ chỉ
bị ghi nợ khi nào chủ thẻ thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Điều này không
những giúp người sử dụng thẻ tận dụng chi phí cơ hội của tiền mà còn giúp họ tiết
tiệm thời gian mua hàng cũng như thời gian chờ làm các thủ tục với séc du lịch hay
tiền mặt, hạn chế được rủi ro.
Khoản tín dụng tự động, tức thời (đối với Thẻ tín dụng hoặc Thẻ ghi nợ được
thấu chi): Khả năng mua hàng không bị gò bó là một tiện ích của thẻ. Khách hàng
sẽ đánh giá cao thẻ như là một khoản tín dụng ngắn hạn, thủ tục phát hành đơn giản.
Ngoài ra, thẻ được chế tạo dựa trên kỹ thuật mã hóa từ tính và hiện đại nhất là
công nghệ sử dụng các vi mạch điện tử nên khó làm giả, độ an toàn cao.Thêm nữa,
chủ thẻ ngày càng được hưởng các chế độ ưu đãi, thỏa dụng cao như các dịch vụ
bảo hiểm, đặt vé máy bay, thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại hoặc các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe…
1.2.2.4. Đối với ĐVCNT
Đảm bảo chi trả, tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách
hàng: Tài khoản của ĐVCNT được ghi có ngay khi dữ liệu thanh toán được truyền
qua hệ thống máy móc điện tử đến NHTT, đồng thời tạo ra môi trường văn minh,
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
hiện đại trong giao dịch, mua bán thu hút khách hàng
Nhanh chóng thu hồi vốn, an toàn và tiết kiệm chi phí: Khi dữ liệu về giao
dịch thẻ được truyền đến ngân hàng hoặc ĐVCNT nộp hoá đơn thanh toán thẻ cho
ngân hàng thì tài khoản của ĐVCNT được ghi có ngay. Số tiền này họ có thể sử
dụng ngay vào mục đích quay vòng vốn hoặc các mục đích khác. Thêm vào đó
thanh toán bằng thẻ cũng ít có nguy cơ bị mất cắp hơn là séc hay tiền mặt và giúp
ĐVCNT giảm đáng kể các chi phí cho việc kiểm đếm, bảo quản tiền, quản lý tài
chính, nhờ vậy giảm được chi phí bán hàng.
Nhanh chóng giao dịch với khách hàng: Giao dịch bằng thẻ, đơn giản chỉ
việc đưa băng từ của thẻ qua thiết bị đọc thẻ, mọi thông tin trên thẻ được nhận dạng,
giao dịch được thực hiện.
Tăng doanh số bán hàng: ĐVCNT có thể tăng doanh số bán hàng do thu hút
được nhiều khách hàng và hầu hết có mức chi tiêu cao. Tổng doanh số bán hàng sẽ
cao hơn do trị giá mỗi giao dịch cao hơn và khách hàng có xu hướng mua sắm
nhiều hơn do không bị giới hạn bởi số tiền mặt mang theo người.
Nâng cao hình ảnh, vị thế của ĐVCNT và tăng khả năng phục vụ khách
hàng: Chấp nhận thanh toán bằng thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương thức
thanh toán hiện đại, nhanh chóng, tiện lợi và khách hàng thấy rõ được tính chuyên
nghiệp trong thanh toán của cơ sở kinh doanh. Do đó khả năng quảng bá hình ảnh,
thương hiệu cũng như khả năng thu hút khách hàng tăng lên.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
Mức độ đa dạng, tiện ích, sự khác biệt của sản phẩm thẻ: Sản phẩm thẻ
thường xuyên được cải tiến về mẫu mã, kiểu dáng, bổ sung thêm các tiện ích, tính
năng phù hợp với thị hiếu của chủ thẻ. Sản phẩm thẻ của ngân hàng tích hợp nhiều
tiện ích đáp ứng nhiều đối tượng khách hàng, được khách hàng đón nhận cho thấy
hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng được nâng cao.
Tính an toàn, bảo mật của công nghệ sản xuất thẻ, thiết bị chấp nhận thẻ: Mỗi
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
ngân hàng có quy trình quản lý thẻ và công nghệ phát hành thẻ riêng. Thẻ có tính an
toàn và bảo mật, khó làm giả, ít xảy ra lỗi trong giao dịch là vấn đề giảm thiểu chi
phí kinh doanh thẻ, giảm thiểu được các rủi ro trong giao dịch thẻ, tăng hiệu quả
hoạt động kinh doanh thẻ.
Mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm thẻ của ngân hàng:
Hoạt động kinh doanh thẻ được coi là hiệu quả nếu ngân hàng làm hài lòng khách
hàng. Mức độ hài lòng được đo lường bằng cách thu thập những góp ý, nhận xét
của khách hàng từ khâu tư vấn về sản phẩm thẻ, đến khâu hỗ trợ khách hàng trong
quá trình sử dụng sản phẩm thẻ, giải đáp các vướng mắc, xử lý khiếu nại, trong sử
dụng thẻ và thanh toán thẻ. Khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng sản phẩm thẻ
của ngân hàng sẽ có những thông tin lan truyền tốt, là minh chứng rõ nét cho hoạt
động kinh doanh thẻ hiệu quả. Bên cạnh đó nó cũng góp phần nâng cao uy tín, củng
cố thương hiệu ngân hàng.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Số lượng sản phẩm thẻ do ngân hàng cung cấp: Mỗi sản phẩm thẻ ngân
hàng cung cấp có những đặc tính khác nhau và hướng đến đối tượng khách hàng
khác nhau. Số lượng sản phẩm thẻ ngân hàng cung cấp và đặc tính riêng của các sản
phẩm phản ánh tiêu chí phân đoạn khách hàng và xu hướng chiến lược nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Số lượng sản phẩm thẻ ngày
càng nhiều hơn, đa dạng, phong phú hơn, được khách hàng quan tâm và sử dụng
thường xuyên, lâu dài, chứng tỏ việc kinh doanh thẻ hiệu quả.
Công thức tính: Tổng số lượng thẻ trong năm = Số lượng thẻ hiện có trong
năm + số lượng thẻ phát hành mới trong năm + số lượng thẻ hủy hàng năm
Số lượng thẻ phát hành mới trong năm: Chỉ tiêu này cho biết số lượng thẻ
một năm ngân hàng phát hành và tốc độ tăng trưởng của việc phát hành thẻ tại ngân
hàng. Nếu số lượng thẻ mới phát hành hàng năm của ngân hàng tăng thêm cho thấy
khách hàng ngày càng tin tưởng và có nhu cầu sử dụng thẻ của ngân hàng. Số người sử
dụng sản phẩm thẻ của ngân hàng tăng lên phần nào thể hiện tính hiệu quả của hoạt
động kinh doanh thẻ của ngân hàng đó trên thị trường.
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Số lượng thẻ hủy hàng năm: Thẻ phát hành nhưng chủ thẻ không đến nhận
theo thời gian quy định sẽ bị ngân hàng hủy định kỳ. Số lượng thẻ hủy nhiều và
tăng qua các năm cũng là chỉ tiêu thể hiện khách hàng không có nhu cầu sử dụng
thẻ ngân hàng hoặc đối tượng khách hàng ngân hàng hướng đến là chưa phù hợp,
phần nào phản ánh việc kinh doanh thẻ chưa thực sự hiệu quả.
Số lượng thiết bị chấp nhận thẻ/ĐVCNT: Số lượng các thiết bị chấp nhận thẻ
như ATM/POS/EDS đang hoạt động của ngân hàng nhiều và số lượng các ĐVCNT
lớn cho thấy việc Ngân hàng chú trọng đầu tư trang thiết bị cũng như việc quan tâm tới
nhu cầu khách hàng ngày càng cao. Tần suất hoạt động của các thiết bị/ đơn vị này càng
lớn, chứng tỏ khách hàng thường xuyên có mong muốn sử dụng thẻ ngân hàng để thỏa
mãn nhu cầu của mình. Đây chính là phương tiện, là nơi để khách hàng nhận thức rõ nét
tính thuận tiện, an toàn, hấp dẫn của việc sử dụng thẻ. Vì thế, Ngân hàng có thể dựa vào
đó để nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và
tăng tính hiệu quả trong quá trình kinh doanh.
Các dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm trong hoạt động kinh doanh thẻ: Càng
nhiều dịch vụ ngân hàng cung cấp kèm theo hoạt động kinh doanh thẻ càng thể hiện
quyết tâm đáp ứng nhu cầu của chủ thẻ. Nó cho thấy lợi thế so sánh khi sử dụng thẻ
của ngân hàng này so với ngân hàng khác. Khi các dịch vụ đi kèm trong hoạt động
kinh doanh thẻ thiết thực, hợp lý, được khách hàng đón nhận, Ngân hàng sẽ có cơ hội
giữ chân và mở rộng được tập khách hàng nhiều hơn, hoạt động kinh doanh cũng hiệu
quả hơn.
Tỷ lệ nợ quá hạn đối với thẻ tín dụng: Cho thấy chất lượng tín dụng của các
khoản cho vay tín chấp thông qua phát hành thẻ tín dụng. Nợ quá hạn cao, và tăng
qua các năm, phản ánh việc thẩm định, chấm điểm khách hàng của Ngân hàng trước
khi cấp HMTD, cũng như khâu xử lý nợ quá hạn hay các biện pháp đòi nợ khách
hàng chưa thực sự có hiệu quả. Và đương nhiên vấn đề đó ảnh hưởng tiêu cực đến
hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng.
Công thức tính: Tỷ lệ nợ quá hạn = Số tiền quá hạn (Gốc và/hoặc lãi)/ Dư nợ
quá hạn của khách hàng
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Phí dịch vụ thẻ: Bao gồm các khoản thu phí trong cung cấp dịch vụ thẻ đó là
phí phát hành thẻ, phí thường niên thẻ, phí kích hoạt thẻ, phí liên kết thẻ… Phí dịch
vụ thẻ là nguồn thu chủ yếu trong cung cấp dịch vụ thẻ ngân hàng. Phí dịch vụ thẻ
là nguồn thu bù đắp khoản chi phí Ngân hàng bỏ ra khi kinh doanh thẻ, là yếu tố rõ
nét nhất phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.
Chi phí hoạt động kinh doanh thẻ: Là chi phí Ngân hàng phải bỏ ra nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thực hiện thông suốt như chi phí làm thẻ,
mở thẻ, đầu tư và lắp đặt thiết bị chấp nhận thẻ, các chi phí khác liên quan đến việc
quản lý thẻ, xử lý các vấn đề liên quan đến thẻ. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng.
Cách tính: Chi phí hoạt động kinh doanh thẻ bao gồm tất cả các chi phí để
chiếc thẻ được đưa vào sử dụng, trở thành sản phẩm hoàn chỉnh giới thiệu đến
khách hàng tính trong 1 năm
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại
1.2.4.1. Nhóm nhân tố bên trong
1.2.4.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàng
Định hướng của ngân hàng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh thẻ. Cũng giống như bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, hoạt động
kinh doanh thẻ chịu ảnh hưởng bởi chiến lược kinh doanh, mục tiêu hướng đến của
ngân hàng. Định hướng của ngân hàng trong tương lai là cơ sở để hoạc định chiến
lược kinh doanh thẻ. Hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ đúng đắn, phù hợp là
yếu tố tạo nên thành công. Ngân hàng phải đặt ra những kế hoạch, chiến lược phát
triển theo lộ trình phát triển ngắn hạn, dài hạn trên cơ sở điều tra, khảo sát các đối
tượng khách hàng mục tiêu.
1.2.4.1.2. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh thẻ là một hoạt động ngân hàng hiện đại gắn liền với
sự phát triển của kỹ thuật công nghệ. Mọi khâu trong quy trình đều cần có những
công nghệ hiện đại, từ sản xuất thẻ đến lắp đặt những thiết bị thanh toán thẻ. Để có
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
được những công nghệ hiện đại ấy đòi hỏi ngân hàng phải có nguồn tài chính lớn
nhằm duy trì sự hoạt động thông suốt.
1.2.4.1.3. Trình độ của cán bộ nghiệp vụ thẻ tại ngân hàng
Hiệu quả của hoạt động kinh doanh thẻ phụ thuộc nhiều vào thái độ, tính
chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên nhằm mang đến sự hài lòng cho khách hàng.
Chính thái độ phục vụ tạo nên sự khác biệt và là yếu tố cạnh tranh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thẻ giữa các ngân hàng thương mại.
Là phương tiện thanh toán hiện đại, thẻ thanh toán mang tính tiêu chuẩn hóa
cao và có quy trình quản lý vận hành thống nhất, do đó đòi hỏi ngân hàng phải có
một đội ngũ nhân lực có năng lực, trình độ, và khả năng tiếp cận công nghệ.
1.2.4.2. Nhân tố bên ngoài
1.2.4.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thẻ ngân
hàng. Khi nền kinh tế phát triển, các biến số về kinh tế như thu nhập bình quân đầu
người tăng cao, tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tốt, tỷ lệ lạm phát phù
hợp, chính sách đầu tư của chính phủ thông thoáng sẽ kích thích nhu cầu tiêu dùng,
tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh thẻ phát triển. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi
vào trạng thái suy thoái, thu nhập giảm sút, thất nghiệp tăng cao, hoạt động của
các doanh nghiệp sụt giảm thì nhu cầu sử dụng, thanh toán thẻ giảm và ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.
Bên cạnh đó, dân số cũng là yếu tố quyết định đến việc phân đoạn khách
hàng của các ngân hàng trong việc cung cấp sản phẩm thẻ. Thông thường các ngân
hàng tính toán mạng lưới thiết bị chấp nhận thẻ (ATM/POS) theo số dân sử dụng
thiết bị. Mặt khác, việc nghiên cứu những cấu trúc về dân số như tổng dân số, tỷ lệ
tăng dân số, giới tính, nghề nghiệp, lứa tuổi là căn cứ trong việc quyết định đưa ra
sản phẩm thẻ của ngân hàng. Tổng dân số càng lớn, trình độ dân trí cao sẽ tạo điều
kiện cho thanh toán thẻ của ngân hàng phát triển. Các vùng địa lý khác nhau có
những đặc điểm rất khác nhau như phong tục tập quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu
về hàng hóa, dịch vụ cũng khác nhau Thông thường các khu trung tâm kinh tế,
thương mại có nhu cầu về phát hành, thanh toán thẻ lớn hơn nhiều so với các khu
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
vực khác trong một quốc gia.
1.2.4.2.2. Môi trường pháp lý
Hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào môi
trường pháp lý của mỗi quốc gia. Môi trường pháp lý là hàng rào nghiêm ngặt
bảo vệ lợi ích của các bên tham gia vào hoạt động này. Nhưng cũng là yếu tố
ngăn cản những hoạt động sai trái trong quá trình kinh doanh thẻ cũng như quá
trình sử dụng sản phẩm thẻ. Một hành lang pháp lý thống nhất sẽ tạo cho các
ngân hàng sự chủ động tham gia vào thị trường thẻ cũng như việc đề ra các chiến
lược kinh doanh của mình, qua đó củng cố nền tảng vững chắc cho sự phát triển
hoạt động kinh doanh thẻ trong tương lai.
1.2.4.2.3. Trình độ khoa học công nghệ
Các ứng dụng của công nghệ thông tin đã tạo ra những tiện ích kỳ diệu của thẻ.
Thẻ ngân hàng sẽ chỉ là một tấm nhựa bình thường nếu nó không được gắn với các
băng từ hay các chíp điện tử mang những thông tin cần thiết, không có khả năng thanh
toán tự động tại các thiết bị, hệ thống máy tính kết nối và không có tính bảo mật cao.
Như vậy khi môi trường công nghệ càng phát triển thì thẻ càng được gia tăng tiện ích,
tăng tính bảo mật do đó sẽ thu hút đông đảo khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thị Hằng
19