Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến cho Công ty Cổ phần phát triển Thương Mại Trường Giang - Copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.81 KB, 48 trang )

1
TÓM LƯỢC
Cùng với sự phát triển của Internet, thị trường quảng cáo đang có sự chuyển
dịch khá mạnh mẽ từ quảng cáo ngoại tuyến sang quảng cáo trực tuyến. Nhìn từ thị
trường quảng cáo trong nước đến thị trường quốc tế, quảng cáo trực tuyến đang dần
lấn sân các hình thức quảng cáo truyền thống khác như truyền hình, báo in hay
quảng cáo tấm lớn ngoài trời… Thời gian gần đây, tốc độ phát triển của quảng cáo
trực tuyến luôn dẫn đầu trong các loại hình quảng cáo hiện có trên thị trường, đạt
bình quân trên 30%/năm. Điều đó được lý giải bời hàng loạt ưu điểm vượt trội của
quảng cáo trực tuyến mà các hình thức quảng cáo truyền thống không thể có như
khả năng phân loại, tương tác với khách hàng mục tiêu, tốc độ triển khai quảng cáo
nhanh chóng, các công cụ quản lý được tự động hóa tối đa và mức chi phí thường
hợp lý hơn rất nhiều. Tuy nhiên, người sử dụng đã bắt đầu khó chịu trước tình trạng
thư quảng cáo tràn lan và coi đó là một dạng spam. Từ các dạng tin nhắn điện thoại
đã bị bài trừ và coi là “tin nhắn rác” đến các banner cũng trở nên nhàm chán và đạt
tỉ lệ click(nhấp chuột) vào banner(biểu ngữ) thấp. Mặc dù đặt banner tại các website
có lượng truy cập lớn vẫn đang là hình thức phổ biến nhất hiện nay. Sự xuất hiện
dày đặc của những banner trên các website hiện gây dị ứng quảng cáo cho người
xem. Banner ngày càng ít được chú ý do phải cạnh tranh tần xuất và vị trí xuất hiện
giữa chính các banner với nhau. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là cần phải có
những chiến lược quảng cáo chi tiết, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và
hướng đến đúng tập khách hàng mục tiêu từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1
1
2
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu tại Công ty Cổ phần phát triển Thương
mại Trường Giang để thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Đẩy mạnh hoạt
động quảng cáo trực tuyến cho Công ty CP phát triển Thương Mại Trường Giang”
đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Lê Thị Hoài – Bộ môn Quản trị


tác nghiệp Thương mại điện tử Trường Đại học Thương mại, người đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận này.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Thương mại,
các thầy cô trong Khoa Thương mại điện tử đã trang bị cho em những kiến thức cơ
sở, nền tảng trong suốt quá trình học tập tại trường để em có thể thực hiện được
khóa luận này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, phòng marketing cùng
toàn thể cán bộ, nhân viên tại Công ty Cổ phần phát triển Thương mại Trường
Giang đã tạo điều kiện tốt nhất cho em thực tập tại công ty và từ những kiến thức
tích lũy được trong quá trình thực tập đó đã giúp em có thêm kinh nghiệm và có sơ
sở để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình làm khóa luận không thể tránh khỏi những sai xót, em mong
nhận được sự góp ý của thầy để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh
2
2
3
MỤC LỤC
3
3
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần phát triển Thương
mại trường Giang trong ngành hàng đồng hồ giai đoạn 2013-2014
DANH MUC HÌNH VẼ
Hình 3.1 Số lượng người và tỷ lệ phần trăm dân số sử dụng Internet của Việt Nam
giai đoạn 2003-2012

Hình 3.2 : Tỷ lệ phần trăm các công cụ quảng cáo trực tuyến mà công ty đang sử
dụng
Hình 3.3 Giao diện fanpage Watchtime của công ty
Hình 3.4 Giao diện website Watchtimevn.com của công ty
Hình 3.5 Quảng cáo hiển thị của Watchtime trên trang Zingmp3
Hình 3.6 Đánh giá hiệu quả chương trình quảng cáo trực tuyến của công ty
4
4
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP Cổ phần
NĐ-CP Nghị định chính phủ
GS.TS Giáo sư Tiến sĩ
PGS.TS Phó giáo sư Tiến sĩ
ThS Thạc sĩ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CPC Cost per click
CPM Cost per impression
SEM Search Engine Marketing
CPD Cost Per Duration
SEO Search Engine Optimization
SPSS Statistical Package for Social Science
5
5
6
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết quảng cáo là một trong những chiến lược sống còn của
doanh nghiệp. Đó là cơ sở để người tiêu dùng biết đến doanh nghiệp, tiếp cận sản

phẩm của doanh nghiệp. Trong bối cảnh hiện nay cùng với sự phát triển chóng mặt
của internet, hoạt động quảng cáo đã và đang chuyển hướng mạnh mẽ ra khỏi thị
trường truyền thống và quảng cáo trực tuyến đang phát triển lên một tầm cao mới.
Từ năm 2012 đến nay, Việt Nam liên tục đứng trong top 20 quốc gia có số người sử
dụng Internet lớn nhất thế giới. Cụ thể, tính tới tời điểm tháng 12/2013 Việt Nam có
hơn 33 triệu người sử dụng Internet, đứng thứ 7 Châu Á về số người dùng Internet.
Nắm bắt được xu thế đó, quảng cáo đã và đang tiến hành những ứng dụng và tiện
ích của Internet trong công tác tiếp thị của mình để mang sản phẩm đến tay người
tiêu dùng một cách nhanh chóng, tiết kiệm và không kém phần hiệu quả. Quảng cáo
trực tuyến đang ngày càng phát triển và đem lại những khoản lợi nhuận khổng lồ
trong các năm gần đây. Nắm bắt được điều đó Công ty Cổ phần phát triển Thương
Mại Trường Giang đã ứng dụng các hoạt động quảng cáo trực tuyến trong hoạt
động kinh doanh của mình, tuy nhiên những việc ứng dụng này chưa thực sự mang
lại hiệu quả cao, vẫn còn nhiều hạn chế. Vấn đề cần phải đặt ra cho công ty đó là
tìm hiểu nghiên cứu sâu hơn về hoạt động quảng cáo trực tuyến cũng như việc ứng
dụng tại doanh nghiệp còn những tồn tại chưa giải quyết để từ đó đưa ra các đề xuất
giải pháp để đẩy nhanh, mạnh và hiệu quả hơn nữa hoạt động quảng cáo trực tuyến
của công ty.
Chính vì vậy em đã lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Đẩy mạnh
hoạt động quảng cáo trực tuyến cho Công ty Cổ phần phát triển Thương Mại
Trường Giang”.
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
VÀ NGOÀI NƯỚC
1.1.1 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã cũng đã có nhiều nghiên cứu, sách viết có liên quan các hoạt
động E-marketing và quảng cáo trực tuyến là một trong các chuyên mục quan trọng
luôn được đề cập trong các nghiên cứu đó.
6
6
7

• Cuốn sách “The essential guide to online marketing” của Rob Stokes, xuất bản năm
2008.
Đây là một cuốn sách viết về những điều cơ bản trong E-marketing bao gồm
các nội dung như Email marketing, Mobile marketing, WebPR, Quảng cáo trực
tuyến… Cuốn sách này thực sự là một cẩm nang cho những ai yêu thích ngành
digital marketing và tiếp thị trực tuyến.
• Cuốn sách “ E-marketing” của July Strauss & Raymond Prost (2006).
Đây là một cuốn sách được đánh giá là đầy đủ nhất từ trước đến nay với
những luận giải và phân tích đầy đủ các khái niệm, công cụ và chiến lược dành cho
marketing trực tuyến. Cuốn sách tập trung vào các chiến lược marketing trực tuyến
và giảm bớt việc phân tích vào các nguyên lý marketing.
• “Electronic Marketing”, Joe Reedy và Schullo, 2000
Cuốn sách nêu lên khái niệm và các hoạt động của marketing điện tử. Theo
cuốn sách thì marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu
và mong muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử.
1.1.1 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam thì hầu hết các doanh nghiệp thuộc vào loại vừa và nhỏ ( chiếm
tới 95% tổng số doanh nghiệp) vì vậy kinh phí cho quảng cáo thương hiệu sản phẩm
của doanh nghiệp rất eo hẹp, doanh nghiệp phải tìm con đường để họ quảng bá
nhanh nhất, lượng khách hàng nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Sự phát triển của thị
trường quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam đã mang đến rất nhiều lựa chọn cho
doanh nghiệp, chính vì thế các doanh nghiệp nhỏ thường ưu tiên lựa chọn quảng
cáo trực tuyến.
Tại Việt Nam đã có không ít những công trình nghiên cứu và các bài viết có
liên quan đến quảng cáo trực tuyến.
• GS.TS.Nguyễn Bách Khoa (2003), Giáo trình “ Marketing Thương mại điện tử”
Nhà xuất bản Thống kê
Trong cuốn sách này tác giả đề cập đến các loại hình marketing trực tuyến,
trong đó có quảng cáo trực tuyến. Trong đó, tác giả tập trung chủ yếu ở hai loại hình
quảng cáo chính là quảng cáo qua email và quảng cáo trên website.

• Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ mã số 2007-78-019 nghiên cứu ứng dụng
Marketing trực tuyến trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp, do Bộ Công
7
7
8
thương quản lý, Viện nghiên cứu Thương mại chủ trì thực hiện và PGS.TS.Đinh
Văn Thành làm chủ nhiệm đề tài
Trong đề tài liệu này, quảng cáo trực tuyến được nghiên cứu là một công cụ của
Marketing trực tuyến. Trong đó có nêu lên khái niệm và các công cụ quảng cáo trực
tuyến mà các doanh nghiệp Việt Nam đã ứng dụng, nghiên cứu thực trạng ứng dụng
quảng cáo trực tuyến vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy
nhiên, đề tài nghiên cứu ứng dụng quảng cáo trực tuyến chung cho các doanh nghiệp
Việt Nam mà chưa đi sâu vào nghiên cứu ở một doanh nghiệp cụ thể nào.
• Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình quảng cáo trực
tuyến tại website www.agc.vn của công ty TNHH AGC”, sinh viên Nguyễn Thị
Xuyến, Khoa Thương mại điện tử, Đại học Thương mại, 2011.
Trong luận văn tác giả đã đề cập tới các vấn đề lý luận chung của quảng cáo
trực tuyến, thực trạng triển khai các hoạt động quảng cáo trực tuyến tại website
www.agc.vn. Từ đó đưa ra một số kiến nghị giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực
quảng cáo trực tuyến tại website www.agc.vn của công ty TNHH AGC.
• Luận văn tốt nghiệp“ Giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình quảng cáo trực
tuyến của Công ty đầu tư và phát triển công nghệ thông tin VTC Intercom”,sinh
viên Trần Thị Quỳnh, Khoa Thương mại điện tử, Đại học Thương mại, 2011.
Trong luận văn tác giả đã đề cập tới khái niệm, đặc điểm và các công cụ
quảng cáo trực tuyến. Đồng thời nghiên cứu thực trạng triển khai các hoạt động
quảng cáo trực tuyến của Công ty đầu tư và phát triển công nghệ thông tin VTC
Intercom. Từ đó đưa ra các kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho các
chương trình quảng cáo trực tuyến của Công ty đầu tư và phát triển công nghệ
thông tin VTC Intercom.
Ngoài ra còn một số nghiên cứu cũng như luận văn khác có liên quan đến các

hoạt động quảng cáo trực tuyến. Tuy nhiên tại Công ty Cổ phần phát triển Thương
mại điện tử Trường Giang thì chưa có nghiên cứu nào đề cập tới hoạt động quảng
cáo trực tuyến. Do vậy đề tài “Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến cho Công
ty Cổ phần phát triển Thương Mại Trường Giang” không bị trùng lặp với các công
trình nghiên cứu khác.
1.2 XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
8
8
9
Để giành được lợi thế kinh doanh trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
mình doanh nghiệp cần nhanh chóng áp dụng chiến lược kinh doanh mới dựa trên
nền tảng thương mại điện tử, đặc biệt là nâng cao hiệu quả hiệu quả kinh doanh
bằng công cụ quảng cáo trực tuyến.
Công ty Cổ phần phát triển Thương Trường Giang cũng là áp dụng các hoạt
động quảng cáo trực tuyến nhằm đầy mạnh hoạt động kinh doanh của mình và đã có
tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh của Công ty, tuy nhiên các hoạt động
quảng cáo trực tuyến có thể mang lại những hiệu quả lớn hơn thế nếu công ty có
những chiến lược cụ thể và chi tiết hơn. Chính vì vậy đề tài sẽ tập trung vào nghiên
cứu và giải quyết vấn đề xoay quanh các hoạt động quảng cáo trực tuyến của công
ty nhằm đẩy mạnh và hiệu quả hơn nữa các hoạt động quảng cáo trực tuyến nhằm
phát triển và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ tính cấp thiết, tình hình nghiên cứu trong nước và đặc biệt là tình
hình hiện tại của công ty, em xin đưa ra đề tài khóa luận : “Đẩy mạnh hoạt động quảng
cáo trực tuyến cho Công ty Cổ phần phát triển Thương Mại Trường Giang”
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hoạt động quảng cáo trực tuyến đối
với ngành hàng đồng hồ tại Công ty Cổ phần phát triển Thương mại Trường Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
a, Phạm vi nghiên cứu theo không gian

Đề tài được nghiên cứu từ tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần phát triển
Thương mại Trường Giang.
b, Phạm vi nghiên cứu theo thời gian
Nghiên cứu thực trạng các hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty thông
qua các báo cáo kinh doanh, tài liệu trong 2 năm gần đây 2013-2014. Từ đó đưa ra
các đề xuất, kiền nghị giải pháp để đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo trực tuyến
của Công ty Cổ phần phát triển Thương mại Trường Giang.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
a, Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phương pháp phỏng vấn chuyên gia
9
9
10
Đây là phương pháp thu thập thông tin nhanh dựa trên cách đưa ra những câu
hỏi mở cho đối tượng được phỏng vấn để thu thập thông tin cần thiết
o Đối tượng phỏng vấn
Anh Võ Việt Đức - trưởng bộ phận marketing online và một số nhân viên
thuộc bộ phận marketing online.
o Mục đích của phỏng vấn
Đánh giá các hoạt động quảng cáo trực tuyến của Công ty Cổ phần phát triển
Thương mại Trường Giang trong ngành hàng đồng hồ.
o Các bước tiến hành
Bước 1 : Xác định dữ liệu cần thu thập
Bước 2 : Xác định đối tượng được phỏng vấn
Bước 3 : Soạn thảo nội dung các câu hỏi phỏng vấn nhằm thu thập được dữ
liệu cần thiết.
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn các đối tượng đã xác định ở trên
Bước 5: Thu thập và lưu giữ kết quả phỏng vấn
b, Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài chủ yếu được thu thập từ 2 nguồi chính là:
o Nguồn dữ liệu bên trong
Thông tin của doanh nghiệp về hoạt động kinh doanh của công ty, tình hình
hoạt động của website,các hình thức quảng cáo trực tuyến đã thực hiện, tình hình
nhân sự, báo cáo tài chính.
o Nguồn dữ liệu bên ngoài
Từ các bài giảng, giáo trình có liên quan đến hoạt động E-marketing, quảng
cáo trực tuyến của trường Đại học Thương Mại
Tổng hợp từ các bài viết trên Internet như “Thực trạng quảng cáo trực tuyến
ở Việt Nam” (www.tailieu.vn)
1.4.2 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
• Phương pháp phân tích định lượng
Sử dụng phần mềm SPSS ( Statistical Package for Social Science)
SPSS là một phần mềm cung cấp hệ thống quản lý dữ liệu và phân tích thống
kê trong một môi trường đồ họa, sử dụng các trình đơn mô tả và các hộp thoại đơn
giản để thực hiện hầu hết các công việc thống kê phân tích số liệu cho người dùng.
10
10
11
Người dùng có thể dễ dàng sử dụng SPSS để phân tích hồi quy, thống kê tần suất,
xây dựng đồ thị,…
• Phương pháp phân tích định tính
Phân tích, tổng hợp thông tin từ các tài liệu có liên quan khi thu thập từ tài liệu
thứ cấp thu thập được và kết quả thu được thông qua việc phỏng vấn chuyên gia.
1.5 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để đề ra chiến lược đẩy mạnh quảng cáo trực tuyến, phát triển hình ảnh và
hoạt động kinh doanh của công ty là công việc phức tạp, đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải đưa ra các chiến lược và kế hoạch cụ thể, chi tiết. Vì vậy, để chiến lược quảng
cáo trực tuyến phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp, mang tính khả thi cao và
đem lại hiệu quả nhất định ta cần tìm hiểu một số vấn đề sau :

Trước tiên, ta cần làm rõ một số lý thuyết cơ bản về truyền thông cụ thể, đặc
biệt là hoạt động quảng cáo trực tuyến, các hình thức quảng cáo trực tuyến, tích hợp
những chiến lược này với các chiến lược kinh doanh của công ty.
Sau đó cần tìm hiểu các hoạt động quảng cáo mà Công ty đã thực hiện trong
thời gian qua rồi làm rõ các vấn đề gặp phải .
Cuối cùng từ thực trạng ứng dụng hoạt động quảng cáo trực tuyến tại doanh
nghiệp đã phân tích đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao, đẩy mạnh hoạt
động quảng cáo trực tuyến tại Công ty Cổ phần phát triển Thương mại Trường
Giang.
1.6 Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
1.6.1 Ý nghĩa lý luận
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề xoay quanh các hoạt động quảng cáo
trực tuyến từ đó giúp nắm bắt được các kiến thức cơ bản như khai niệm, đặc điểm,
các công cụ của quảng cáo trực tuyến và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quảng
cáo trực tuyến.
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc nghiên cứu giúp Công ty Cổ phần phát triển Thương mại
Trường Giang đánh giá lại các hoạt động quảng cáo trực tuyến của mình, nắm bắt
được những vấn đề còn tồn tại từ đó đề xuất ra phương hướng, biện pháp giải quyết,
đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến của Công ty.
1.7 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
11
11
12
Từ những mục tiêu đã đề ra ở trên, kết cấu luận văn gồm 4 chương như sau :
• Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu về đề tài
• Chương 2 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về quảng cáo trực tuyến
• Chương 3: Kết quả phân tích thực trạng các hoạt động quảng cáo trực tuyến tại
Công ty Cổ phần phát triển Thương mại Trường Giang
• Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp với hoạt động quảng cáo trực tuyến

của Công ty Cổ phần phát triển Thương mại Trường Giang
12
12
13
Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
2.1 TRUYỀN THÔNG ĐIỆN TỬ
2.1.1 Khái niệm truyền thông điện tử
Truyền thông là quá trình chia sẻ, truyền thông tin và thông điệp tới khách
hàng. Truyền thông điện tử là quá trình truyền thông tin thông qua các phương tiện
điện tử, thông qua mạng Internet.
Truyền thông là một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân
tương tác lẫn nhau, chia sẻ các thông tin và tín hiệu chung. Doanh nghiệp sử dụng
truyền thông để tương tác với khách hàng và người tiêu dùng, truyền đạt thông tin
về các sản phẩm mà doanh nghiệp cung giúp tăng sự nhận biết của người tiêu dùng
với thương hiệu của mình. Với truyền thông điện tử thì tốc độ truyền thông tin sẽ
được cải thiện và nhanh hơn rất nhiều so với truyền thông truyền thông, thông qua
các phương tiện điện tử mà thông tin doanh nghiệp muốn gửi tới người tiêu dùng sẽ
nhanh hơn, phạm vi truyền tin không giới hạn.
2.1.2 Đặc điểm của truyền thông điện tử
Truyền thông điện tử ngày càng phát triển và là một công cụ quan trọng của
doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình. Để có thể phát huy
tối đa hiệu quả của truyền thông điện tử thì các doanh nghiệp cần nắm được những
đặc điểm của nó và từ đó làm nền tảng để ứng dụng.
Một số đặc điểm của truyền thông điện tử :
• Truyền thông điện tử luôn bắt đầu từ khách hàng hoặc từ mong muốn/ kỳ vọng của
đơn vị triển khai.
Trả lời cho câu hỏi : hoạt động truyền thông marketing điện tử này hỗ trợ
được gì hoặc có thể thực hiện điều gì ?
Truyền thông điện từ luôn hướng đến khách hàng, xuất phát từ kỳ vọng của

khách hàng. Khi sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng có thể thỏa mãn nhu
cầu, mong muốn của khách hàng, người tiêu dùng thì nhiệm vụ quan trọng tiếp theo
là của truyền thông, truyền thông truyền tải thông tin, thông điệp của sản phẩm đến
với khách hàng, để họ biết được sản phẩm doanh nghiệp mình cung ứng là sản
phẩm họ cần và họ đang tìm kiếm. Truyền thông điện tử sẽ giúp truyền tải thông
điệp tới khách hàng một cách nhanh chóng. Truyền thông điện tử xuất phát từ mong
13
13
14
muốn, kỳ vọng của khách hàng sẽ giúp tăng khả năng tương tác với khách hàng,
tăng lượng khách hàng tiềm năng, kích thích tiêu dùng.
• Sử dụng tất cả các dạng thức (form) có thể liên hệ hoặc liên quan tới khách hàng
hoặc là điểm tiếp xúc với khách hàng (touch points) hay còn được gọi là các công
cụ marketing truyền thông điện tử.
Các công cụ marketing truyền thông điện tử gồm có : website, các mạng xã
hội, diễn đàn, SEM ( Search Engine Marketing ), …
Các công cụ trên giúp doanh nghiệp có thể kết nối, tương tác với khách hàng
thông qua mạng Internet. Doanh nghiệp cần phải sử dụng tất cả những công cụ
marketing truyền thông điện tử để có thể tương tác và kết nối với khách hàng và
người tiêu dùng, khi khả năng tương tác với khách hàng càng lớn thì có nghĩa
truyền thông điện tử của doanh nghiệp đã thành công, đồng nghĩa với việc hoạt
động kinh doanh được đẩy mạnh và phát triển.
• Thông điệp thống nhất
Dù sử dụng bất kỳ cách thức nào, kênh truyền thông nào trong IMC (quảng
cáo, điểm bán hàng, hoạt động xúc tiến bán, khuyến mại…) đều cần có sự thống
nhất trong thông điệp truyền tải.
Trước khi chạy một chương trình truyền thông cần phải trao đổi, thảo luận và
lấy ý tưởng chung sau đó tập hợp lại và đưa ra mẫu truyền thông thống nhất để
khách hàng ghi nhớ được thông điệp mà doanh nghiệp muốn truyền tải, nếu quá
nhiều thông điệp hoặc thông điệp thường xuyên thay đổi sẽ khiến khách hàng dễ bị

nhầm lẫn, không ghi nhớ được đâu mới là thông điệp chính mà doanh nghiệp muốn
truyền tải và quảng cáo sẽ không hiệu quả.
• Xây dựng các mối quan hệ giữa thương hiệu với khách hàng, người tiêu dùng
Đây là đặc điểm quan trọng trong hoạt động truyền thông marketing tích hợp.
Doanh nghiệp có thể sử dụng phần mềm quản lý quan hệ với khách hàng (CRM) để
xây dựng và duy trì mối quan hệ này nhằm tìm kiếm khách hàng mới và duy trì
lòng trung thành của khách hàng.
• Tác động đến hành vi của khách hàng
Đây vừa là mục tiêu vừa là đặc điểm của truyền thông điện tử. Hoạt động truyền
thông điện tử cần tác động đủ mạnh, đủ hấp dẫn để ảnh hưởng và có thể làm thay đổi
hành vi (hành vi tiêu dùng) của khách hàng. Truyền thông điện tử có thể tác động tích
14
14
15
cực hoặc tiêu cực đến hành vi của khách hàng. Truyền thông điện tử tác động tích cực
tới hành vi của khách hàng sẽ kích thích nhu cầu tiêu dùng sản phẩm, từ đó giúp tăng
cơ hội bán hàng, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Sử dụng các phương tiện điện tử và truyền thông kỹ thuật
Đặc điểm khác biệt lớn nhất với phương thức truyền thông truyền thông, đó
là truyền thông điện tử sử dụng các phương tiện điện tử và truyền thông kỹ thuật số
để thực hiện hoạt động truyền thông marketing điện tử, truyền thông tin, thông điệp
tới khách hàng và tương tác với khách hàng thông qua các phương tiện như Email,
Website, tin tức, mạng xã hội, tìm kiếm thông tin trực tuyến.v.v
2.1.3 Vai trò của truyền thông điện tử
• Truyền thông điện tử ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động marketing
của doanh nghiệp.
Trong thời đại bùng nổ về công nghệ thông tin như hiện nay, truyền thông
điện tử đống vai trò rất quan trọng trong hoạt động marketing cũng như hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, là hướng đi giúp tối ưu hóa chi phí marketing mà
vẫn đảm bảo được hiệu quả truyền thông. Đặc biệt với những doanh nghiệp vừa và

nhỏ, truyền thông điện tử giúp cho hoạt động marketing vẫn có thể đạt kết quả tốt
với mức ngân sách có hạn.
• Truyền thông điện tử giúp biểu đạt mục tiêu giá trị của doanh nghiệp đến khách
hàng điện tử mục tiêu một cách nhanh chóng và hiệu quả, là phương tiện giúp
doanh nghiệp đạt được các mục tiêu marketing điện tử.
Với ưu thế về khả năng tiếp cận hàng triệu khách hàng thông các công cụ
điện tử trong cùng một thời điểm một cách nhanh chóng, hơn thế nữa là khả năng
nhắm chọn khách hàng tiềm năng một cách chính xác, mang tính cá nhân hóa cao
hơn so với phương thức truyền thống.
• Truyền thông điện tử nâng cao hiệu quả cạnh tranh cho doanh nghiệp : gia tăng giá
trị sản phẩm, xây dựng nhận thức về sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp, nâng
cao uy tín thương hiệu, duy trì niềm tin của khách hàng.
2.1.4 Các phương tiện truyền thông điện tử
• Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến là một loại hình quảng cáo mới, được phát triển trên
mạng internet, nhằm cung cấp thông tin đa phương tiện, góp phần đẩy nhanh tiến độ
15
15
16
giao dịch giữa người mua và người bán. Điều tạo nên sự vượt trội của quảng cáo
trên Web khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, đó là
người xem quảng cáo (người tiêu dùng) có thể tương tác với quảng cáo. Khách
hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã
trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo trực
tuyến trên website. Ngược lại, các nhà quảng cáo cũng có thể thu được các mẫu
điều tra ngay lập tức từ người dùng hoặc khách hàng đích. Quảng cáo trực tuyến đã
tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách hàng của mình, và
giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng.
Các phương tiện thông tin đại chúng khác cũng có khả năng nhắm chọn, nhưng chỉ
có mạng Internet mới có khả năng tuyệt vời và chính xác như thế.

Một số hình thức quảng cáo trực tuyến như: quảng cáo banner, quảng cáo
trên công cụ tìm kiếm, quảng cáo qua email,…
• Marketing quan hệ công chúng điện tử
Quan hệ công chúng là một tập hợp những hoạt động quản lý, giám sát và
những tính năng kỹ thuật nhằm tạo điều kiện cho một tổ chức có năng lực thực hiện
chiến lược lắng nghe, đánh giá, phản hồi thông tin tới khách hàng.
Marketing quan hệ công chúng điện tử là trong một thế giới kỹ thuật số và được
kết nối theo thời gian thực, marketing quan hệ công chúng không chỉ là việc xuất bản
những ấn phẩm, thông cáo báo chí, đó là việc kết nối với khách hàng của mình.
Điều quan trọng nhất đối với marketing quan hệ công chúng điện tử là phải
luôn giữ liên kết, liên lạc và phản hồi thông tin với khách hàng của mình thông qua
các công cụ điện tử như blog, mạng xã hội, diễn đàn…
Một số hình thức quan hệ công chúng điện tử thường được sử dụng đó là :
xây dựng nội dung trên website, xây dựng cộng đồng điện tử ( diễn đàn, blog…),
xây dựng các sự kiện trực tuyến,…
• Xúc tiến bán hàng điện tử
Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà
hoặc tặng tiền qua đó giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay
người tiêu dùng.
Xúc tiến bán trên Internet chủ yếu thực hiện hai hoạt động: phát coupon,
khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu và tổ chức chương trình khuyến mại. Xúc
16
16
17
tiến bán hàng điện tử hướng trực tiếp đến người tiêu dùng. Khá nhiều các website
cho phép người dùng sử dụng thử sản phẩm trước khi quyết định mua, nhiều công
ty phần mềm cung cấp những phiên bản dùng thử miễn phí cho phần mềm của họ…
• Marketing điện tử trực tiếp
Marketing trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến
người nhận là khách hàng của doanh nghiệp, được sử dụng để giúp doanh nghiệp

nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung
cấp thêm thông tin, hay một cuộc gọi đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm
mục đích mua sản phẩm, dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp
Marketing điện tử trực tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của
Internet bao gồm các hoạt động : Email marketing, marketing lan truyền và SMS
marketing.
2.2 QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
2.2.1 Khái niệm quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến (Online Advertising) có thể hiểu một cách đơn giản đó
là các hoạt động quảng cáo trên mạng Internet, nhằm truyền tải thông điệp
marketing có tính thuyết phục về sản phẩm, dịch vụ, giải pháp thương hiệu đến
khách hàng một cách chủ động.
Quảng cáo trực tuyến bao gồm quảng cáo thông qua kết quả tìm kiếm của
công cụ tìm kiếm (search engine), quảng cáo thông qua email, thông qua banner,
tính năng siêu liên kết (hyperlink) trên website…
Quảng cáo trực tuyến khác hẳn với quảng cáo trên các phương tiện thông tin
đại chúng khác, với quảng cáo trực tuyến khách hàng có thể tương tác với quảng
cáo, có thể click chuột vào quảng cáo để mua hàng, để lấy thông tin về sản phẩm
hoặc có thể so sánh sản phẩm này với sản phẩm khác, nhà cung cấp này với nhà
cung cấp khác…
Quảng cáo trực tuyến sẽ giúp cho nhà cung cấp có thể lựa chọn được khách
hàng mục tiêu và tiềm năng mà doanh nghiệp muốn hướng tới từ đó giúp doanh
nghiệp cắt giảm được nhiều chi phí, nâng cao hiệu quả của công việc kinh doanh.
Đây là đặc điểm cơ bả nhất mà các loại hình quảng cáo khác không có được như :
quảng cáo trên Tivi, Raddio, báo giấy,…
17
17
18
Mục đích của quảng cáo trực tuyến là xây dựng sự nhận biết thương hiệu,
kích thích nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, gia tăng sự phản hồi của khách hàng

thông qua quảng cáo trực tuyến.
2.2.2 Đặc điểm của quảng cáo trực tuyến
o Quảng cáo trực tuyến có lợi ích rất lớn đó là thông điệp quảng cáo không bị giới
hạn bởi không gian và thời gian.
Một chiến dịch quảng cáo trực tuyến có thể được truyền tải 24/24 giờ một
ngày và có thể truyền tải bất cứ đâu.
o Quảng cáo trực tuyến có tính tương tác cao hơn so với hoạt động quảng cáo ngoại
tuyến (Offline advertising)
Thông qua quảng cáo trực tuyến khách hàng có thể dễ dàng tương tác với sản
phẩm, kiểm tra sản phẩm, nếu thỏa mãn thì có thể mua ngay. Ví dụ một quảng cáo
về đồng hồ có thể đưa khách hàng tới nơi trưng bày rất nhiều mẫu đồng hồ khác
nhau, ở đó khách hàng có thể lấy thông tin và kiểm tra sản phẩm, nếu thích sản
phẩm nào thì khách hàng có thể đặt mua trực tiếp, tất cả các thao tác đều có thể thực
hiện được dễ dàng bằng những cú click chuột. Đây là đặc điểm vượt trội của quảng
cáo trực tuyến mà các hình thức quảng cáo ngoại tuyến không có được.
o Quảng cáo trực tuyến được tạo ra nhằm mục đích làm cho hoạt động nhận thức của
khách hàng trở nên dễ dàng và đơn giản hơn.
Quảng cáo trực tuyến có nhiều hình thức quảng cáo, với mỗi hình thức sẽ
giúp bạn hướng đến một nhóm đối tượng khách hàng khác nhau. Quảng cáo trực
tuyến tạo cho nhà các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách hàng của mình,
giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó
khách hàng có thể nhận thức một cách dễ dàng đơn giản hơn về những gì doanh
nghiệp muốn cung cấp, truyền tải tới họ.
o Quảng cáo trực tuyến có thể đo đếm được một cách chính xác và dễ dàng.
Bạn có thể dễ dàng hoạch định chi phí và quản lý chi phí cho chiến dịch
quảng cáo một cách dễ dàng. Các nhà quảng cáo cũng có thể xác định được hiệu
quả của một quảng cáo trực tuyến thông qua số lần quảng cáo được nhấn, số người
mua sản phẩm, số lần tiến hành quảng cáo,…
2.2.3 Lợi ích của quảng cáo trực tuyến
• Hình ảnh quảng cáo giàu nội dung và dễ dàng trải nghiệm

18
18
19
Ví dụ : quà tặng khuyến mại, không gian web đặc biệt, tổ chức cuộc thi, điều
tra có quà tặng,…
Biểu ngữ quảng cáo có thể dùng đa phương tiện để kết hợp video, âm thanh,
hình ảnh động, nút bấm, biểu mẫu…giúp quảng cáo trở nên sống động hơn, hấp dẫn
hơn, khách hàng có thể trải nghiệm nhiều hơn.
• Tính tương tác cao
Quảng cáo trực tuyến có ưu điểm vượt trội so với các loại hình quảng cáo trực
tuyến khác đó là người tiêu dùng có thể tương tác trực tiếp với quảng cáo. Khách hàng
có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin sản phẩm, đồng thời có thể đặt hàng ngay
lập tức trên website rất nhanh chóng và tiện lợi. Điều này có thể thực hiện hiệu quả trên
mạng, vì khách hàng tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thỏa mãn thì
có thể mua ngay một cách dễ dàng chỉ bằng những cú click chuột.
• Dễ dàng đo lưỡng được kết quả.
Quảng cáo trực tuyến giúp doanh nghiệp dễ dàng kiểm tra, đo lường được độ
hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo với báo cáo chi tiết theo thời gian thực. Nhà
quảng cáo có thể biết được số lượng người xem quảng cáo, lượng truy cập hàng
ngày, số người xem sản phẩm nào nhiều nhất, sản phẩm nào thấp nhất, đồng thời có
thể biết được một cách chính xác chi phí cho mỗi chiến dịch quảng cáo, chi phí cho
mỗi click chuột,… từ đó đo lường được hiệu quả của quảng cáo và có thể thay đổi
hoặc điều chỉnh quảng cáo ngay lập tức để đạt được hiệu quả cao nhất có thể.
2.2.4 Hạn chế của quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến có rất nhiều ưu điểm vượt trội giúp doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả hơn nhưng bên cạnh đó nó vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định.
• Trở ngại về mặt công nghệ
Hệ thống quảng cáo trực tuyến khá phức tạp về mặt công nghệ, nhất là loại
hình quảng cáo trong marketing liên kết điện tử. Muốn chạy chương trình quảng
cáo trực tuyến thì nhà quảng cáo phải có hệ thống máy tính được kết nối với mạng

Internet, với tốc độ đường truyền nhanh, băng thông rộng để đảm bảo cho các chiến
dịch quảng cáo được thông suốt, không bị gián đoạn.
Và nếu muốn quảng cáo tiếp cận được với người dùng thì bản thân người
dùng phải phương tiện điện tử được kết nối với mạng Internet
• Tốc độ truy cập
19
19
20
Trang web có nhiều quảng cáo thường có tốc độ truy cập chậm do phải tải
nhiều nội dung “rich media (đa phương tiện)” . Các mã quảng cáo thông thường sẽ
có dạng Javascript (là một ngôn ngữ lập trình) hoặc chậm trí là Flash nên nó sẽ ảnh
hưởng rất nhiều đến tốc độ truyền tải của website. Vì vậy nếu có thể, hãy giảm số
lượng quảng cáo đặt trên mỗi trang, tốt nhấ chỉ nên đặt hai hoặc tối đa là ba quảng
cáo tránh gây ảnh hưởng tới tốc độ truy cập của website.
• Quảng cáo quá nhiều làm cho người dùng cảm thấy mệt mỏi và nhàm chán
Khi tần suất xuất hiện quảng cáo quá nhiều sẽ khiến cho người dùng thấy
người sử dụng thường có xu hướng bỏ qua những banner quảng cáo khi truy cập
vào website. Theo một nghiên cứu chỉ ra rằng, hai phần bai người dùng trực tuyến
đã cảm thấy họ đang bị “nhòi nhét” quá mức các chương trình quảng cáo và khuyến
mãi. Nói cách khác người tiêu dùng có cảm giác mình bị theo đuổi, rình rập và kết
quả họ muốn chạy thoát. Quảng cáo trực tuyến quá nhiều làm phản tác dụng của
quảng cáo. Vì vậy, quảng cáo trực tuyến chỉ giữ ở mức độ vừa phải, nhưng không
quá nhiều để “nhấn chìm” khách hàng.
• Phần mềm chặn quảng cáo
Quảng cáo là một trong những điều gây khó chịu nhất cho người dùng khi
lướt web, không phải chúng không có ích những vấn đề là chúng xuất hiện quá
nhiều và thường xuyên xâm nhập màn hình một cách bừa bãi khi người dùng đang
lướt web. Chính vì vậy những phần mềm chặn quảng cáo đã ra đời nhằm ngăn chặn
quảng cáo xuất hiện làm phiền người dùng khi lướt web. Phần mềm chặn quảng cáo
làm cho quảng cáo sẽ không hiển thị đến người xem bởi vì người xem dùng kỹ

thuật để ẩn giấu hoặc chặn quảng cáo. Nếu như người dùng sử dụng phần mềm
chặn quảng cáo thì quảng cáo trực tuyến của doanh nghiệp sẽ không thể hiển thị,
người dùng cũng sẽ không thấy được nó và quảng cáo sẽ kém hiệu quả, có thể là
thất bại.
Một số phần mềm chặn quảng cáo như: AdBlocker, Popup Ad Smasher,
Popup Purger Pro, AdShield,…
2.2.5 Các loại hình quảng cáo trực tuyến
2.2.5.1 Quảng cáo trả tiền
a, Quảng cáo qua Google Adwords
20
20
21
Google Adwords là chương trình quảng cáo trực tuyến của Google cho phép
doanh nghiệp tiếp cận khách hàng và phát triển doanh nghiệp mình. Với Adwords
doanh nghiệp có thể chọn nơi quảng cáo xuất hiện, đặt ngân sách quảng cáo và đo
lường tác động của quảng cáo. Với Google Adwords, doanh nghiệp có thể tiếp cận
mọi người khi họ tìm kiếm các từ và cụm từ có liên quan đến sản phẩm hoặc dịch
vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Quảng cáo có thể xuất hiện trên Google và các trang
web đối tác của Google. Với giá đặt thầu chi phí mỗi lần nhấp chuột (CPC) doanh
nghiệp chỉ bị tính phí khi ai đó nhấp chuột vào quảng cáo.
Quảng cáo trên Google Adwords giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng,
người dùng vào đúng thời điểm họ tìm kiếm những gì doanh nghiệp cung ứng,
chiến dịch quảng cáo có thể dễ dàng kiểm soát cả về nội dung và ngân sách, nó đo
lường chính xác tính hiệu quả trong quảng cáo.
b, Quảng cáo mạng hiển thị
Là loại hình quảng cáo cho phép đặt banner, flash, nội dung trên các trang
mạng nội dung liên kết với Google, là những trang có nội dung về những chủ đề cụ
thể như kinh tế, tin tức, thể thao, dịch vụ giải trí, chia sẻ video… Quảng cáo của bạn
có thể xuất hiện đồng thời trên những website này.
Ưu điểm của quảng cáo mạng hiển thị chính là giúp quảng bá hình ảnh

website một cách hiệu quả, mở rộng khách hàng tiềm năng và xây dựng thương
hiệu trên các website theo lĩnh vực. Google cho phép lựa chọn website thuộc nội
dung để quảng cáo, quảng cáo dạng text hoặc banner, cách tính tiền theo CPC (cost
per click) hoặc CPM (cost per impression).
Nhược điểm của quảng cáo mạng hiển thị là ngân sách lớn, hiển thị theo cơ
chế quảng cáo random, phụ thuộc vào website quảng cáo , nó chỉ thích hợp với
công ty muốn quảng bá thương hiệu.
c, Quảng cáo qua mạng xã hội (Social Media Marketing)
Sự ra đời ồ ạt của mạng xã hội thời gian gần đây ở Việt Nam cũng như trên
toàn thế giới đã tạo ra một làn sóng mới, kích thích sự phát triển của kênh truyền
thông cộng đồng, là một trong những công cụ quảng cáo trực tuyến hiệu quả. Một
trong những mạng xã hội nổi bật nhất, được sử dụng nhiều nhất hiện nay chính là
Facebook. Ở Việt Nam tính đến tháng 7/2014 khoảng 26 triệu người dùng và con số
21
21
22
này không ngừng lớn mạnh, chính vì vậy mạng xã hội Facebook là mảnh đất quảng
cáo màu mỡ cho các doanh nghiệp.
Quảng cáo trên facebook là hình thức quảng cáo cho phép hiển thị thông tin
quảng cáo của các tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân trên mạng xã hội.
Đây là loại hình quảng cáo mới phát triển trong vài năm gần đây, tuy nhiên tốc
độ phát triển của nó rất lớn. Chiếm ưu thế về số lượng người dùng khổng lồ trên
facebook nên hình thức quảng cáo này có tính tương tác cao, dễ dàng đem đến cho
doanh nghiệp cơ hội quảng bá hình ảnh của mình đến với lượng khách hàng tiềm năng.
Quảng cáo trên facebook luôn hướng đến đúng đối tượng khách hàng tiềm
năng, bạn có thể điều chỉnh hướng đối tượng cho các chiến dịch quảng cáo, đó là
việc định hướng đối tượng nào sẽ thấy quảng cáo thông qua khu vực, độ tuổi, giới
tính, ngôn ngữ…
Cũng như những nhà quảng cáo tiên tiến khác, facebook cho bạn lựa chọn
hình thức quảng cáo CPC hoặc CPM. Với facebook bạn có thể điều chỉnh và tối ưu

hóa chiến dịch dễ dàng.
Facebook luôn đảm bảo rằng quảng cáo được phân bổ đều đặn dựa trên ngân
sách của bạn. Sẽ không có trường hợp quảng cáo tập trung quá nhiều vào người này
và không xuất hiện ở người khác. Do đó, quảng cáo của bạn sẽ luôn xuất hiện đến
các khách hàng tiềm năng.
d, Quảng cáo banner
Quảng cáo banner là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông
điệp quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm
thanh, siêu liên kết…
Banner quảng cáo thường được đặt trên các trang web có lượng người truy
cập cao hoặc có thứ hạng cao trên Google. Đây là cách quảng cáo phổ biến nhất và
được đáng giá là có hiệu quả cao trong quảng bá thương hiệu, đồng thời nhắm đến
khách hàng tiềm năng trên Internet.
Chi phí quảng cáo banner thường được tính theo các hình thức sau :
- CPD (Cost Per Duration)
Là hình thức tính tiền theo thời gian (tuần, tháng, năm) hình thức này chi phí
khá cao thích hợp với quảng cáo thương hiệu, giới thiệu sự kiện hay công bố sản
phẩm mới của các hãng lớn.
22
22
23
- CPM (Cost Per Mile )
Chi phí cho mỗi 1000 lần hiển thị, cứ 1000 lần hiển thị quảng cáo doanh
nghiệp phải trả một khoản chi phí nhất định. CPM thường áp dụng cho quảng cáo
thương hiệu.
- CPC (Cost Per Click )
Chi phí cho mỗi click chuột vào banner. Đây đưuọc coi là một giải pháp tối
ưu chi phí cho doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ phải trả tiền khi khách hàng click
chuột vào banner, không tính phí khi banner hiển thị.
2.2.5.2 Quảng cáo tự có

a, Search Engine Optimization (SEO)- tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.
SEO là quá trình tối ưu hóa trang web trên các công cụ tìm kiếm nhằm nâng
cao vị trí của trang web trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên của Google, Yahoo,…
khi người dùng đánh từ khóa có liên quan vào ô tìm kiếm.
SEO nhằm mục đích đưa thương hiệu, sản phẩm dịch vụ của cá nhân hay doanh
nghiệp đến gần hơn với khách hàng và người tiêu dùng thông qua các công cụ tìm
kiếm. Đối với các doanh nghiệp có ứng dụng thương mại điện tử vào trong kinh doanh
thì cuộc chiến giành vị trí cao trên bảng xếp hạng của các công cụ tìm kiếm là điều vô
cùng quan trọng. Hàng ngày khi người dùng trên mạng tìm kiếm điều gì đó đều thông
qua các công cụ tìm kiếm và hầu hết chỉ nhìn vào trang kết quả đầu tiên. Vì thế nếu
như một khách hàng tìm kiếm sản phẩm mà bạn cung ứng và website của bạn lại đứng
ở ngay những vị trí đầu trong trang kết quả tìm kiếm thì rất nhiều khả năng khách hàng
sẽ ghé thăm trang web của bạn. Hình thức quảng cáo này giúp donh nghiệp tiết kiệm
chi phi quảng cáo hơn so với quảng cáo Google Adwords.
b, Quảng cáo qua email
Email marketing là một hình thức quảng cáo trực tuyến trong đó sử dụng thư
điện tử như một phương tiện giao tiếp với khách hàng. Trong ý nghĩa rộng nhất của
nó, thuật ngữ này thường được dùng để chỉ việc gửi email với mục đích tăng cường
mối quan hệ của một doanh nghiệp với khách hàng mới và khách hàng hiện có để
khuyến khích lòng trung thành của khách hàng và tăng việc mua hàng lặp lại.
Đây là loại hình quảng cáo khá phổ biến. Nó tạo cơ hội cho các công ty tùy
biến nội dung quảng cáo và phân phối tới khách hàng với chi phí rẻ.
Trên thực tế, email marketing bao gồm nhiều dạng thức :
23
23
24
o Quảng cáo tới các khách hàng tiềm năng dưới dạng email giới thiệu thông tin sản
phẩm dịch vụ, bản tin khuyến mãi giảm giá.
o Gửi bản tin cập nhật thông tin dịch vụ, thị trường, tin tức tới các khách hàng đã
đăng ký nhận tin.

o Chăm sóc khách hàng hiện tại bằng cách gửi các hướng dẫn sử dụng, thông tin hữu
ích, các ebook, video.
o Gửi thiệp điện tử (e-card) cho khách hàng hiện tại vào các dịp đặc biệt như sinh
nhật, ngày lễ tết để tăng cường mối quan hệ và tăng lượng khách hàng trung thành.
o Gửi email mời tham gia vào các sự kiện trực tuyến trên website.
2.2.5.3 Quảng cáo kiếm được
Quảng cáo kiếm được là những quảng cáo do khách hàng thực hiện, đánh giá,
chia sẻ nhận xét, bình luận.
Một số hình thức quảng cáo trực tuyến kiếm được như :
- Việc khách hàng, người dùng chia sẻ những bài viết, hình ảnh hay chiến dịch quảng
cáo của doanh nghiệp lên các trang mạng, diễn đàn,…
- Những đánh giá, nhận xét, bình luận của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ mà
doanh nghiệp cung ứng trên website, fanpage, blog của doanh nghiệp.
24
24
25
Chương 3
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
TRƯỜNG GIANG
3.1 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
3.1.1 Môi trường bên ngoài
3.1.1.1 Hệ thống pháp luật và các chính sách
Thương mại điện tử đã và đang trở thành một xu thế trong bối cảnh hội nhập
kinh tế toàn cầu. Tốc độ tăng của lượng người sử dụng Internet góp phần đưa
thương mại điện tử trở thành công cụ để doanh nghiệp quảng bá hình ảnh, nâng cao
sức cạnh tranh một cách hiệu quả. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy các hoạt động
thương mại điện tử ngày càng đa dạng về hình thức và phức tạp về tính chất đòi hỏi
phải có khung pháp lý quản lý phù hợp với loại hình này.

Một số khung pháp lý cơ bản cho hoạt động thương mại điện tử :
• Nghị định số 52/2013/NĐ-CP (NĐ 52) do Thủ tướng Chính phủ ký ban hành vào
ngày 16/5/2013. NĐ 52 quy định về việc phát triển, ứng dụng và quản lý hoạt động
Thương mại điện tử áp dụng với các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động Thương mại điện tử trên lãnh thổ Việt Nam.
• Thông tư số 12/2013/TT-BCT do Bộ Công thương ban hành ngày 20/6/2013 quy
định thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website Thương
mại điện tử-gọi tắt là Thông tư 12
• Nghị định 185/2013/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/11/2013 quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, trong đó có 5 điều liên quan
đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Thương mại điện tử.
Ngoài ra còn rất nhiều khung pháp lý liên quan đến các hoạt động TMĐT.Tuy
nhiên, theo Cục TMĐT và Công nghệ thông tin, thực tế TMĐT tại Việt Nam đang có
tốc độ phát triển rất nhanh, xuất hiện nhiều hình thức bán hàng qua mạng khác nhau,
cần thiết phải có sự điều chỉnh pháp luật cho phù hợp với thực tiễn.
Nếu như chúng ta thiếu đi một cơ sở pháp lý vững chắc cho thương mại điện
tử hoạt động thì các doanh nghiệp và người tiêu dùng sẽ rất lúng túng trong việc
giải quyết các vấn đề có liên quan. Vì vậy việc nhà nước đưa ra khung pháp lý cho
25
25

×