Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trường Mỹ tại công ty cổ phần in Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.29 KB, 43 trang )

Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Quy trình thủ tục hải quan
nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trường Mỹ tại công ty cổ phần in Hà Nội” ngoài
sự cố gắng của bản thân qua quá trình học tập còn có sự giúp đỡ rất nhiều của Nhà
trường, của thầy cô, cùng ban lãnh đạo cũng như
cán bộ nhân viên trong Công ty cổ phần in Hà Nội.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
Khoa Thương mại quốc tế cùng toàn thể thầy cô giáo trong Trường Đại học Thương
Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ts. Nguyễn Bích Thủy đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban giám đốc cùng toàn
thể nhân viên, các phòng ban của Công ty cổ phần in Hà Nội đã cung cấp đầy đủ
thông tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty
để em có thể nắm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Trong quá trình viết bài khóa luận này do kiến thức và kinh nghiệm của em
còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy, cô giúp
em sửa chữa, bổ sung để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Hoàng Văn Hiếu
SVTH : Hoàng Văn Hiếu Lớp : K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
SVTH : Hoàng Văn Hiếu Lớp : K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
MỤC LỤC
SVTH : Hoàng Văn Hiếu Lớp : K47E3


Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1. Danh mục bảng biểu
STT Tên bảng biểu
Trang
1
Bảng 3.1. Tình hình nhân sự của công ty tháng
12 năm 2014
17
2
Bảng 3.2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2011 – 2014
18
3
Bảng 3.3. Tỷ lệ phân luồng HSHQ giai đoạn
2010- 2013
25
4
Bảng 3.4. Công tác thực hiện phản hồi về phân
luồng hồ sơ
27
2. Danh muc sơ đồ
STT Tên sơ đồ Trang
1
Sơ đồ 2.1. Quy trình thủ tục hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu
6
2
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của
công ty

16
SVTH : Hoàng Văn Hiếu Lớp : K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
1 DN Doanh nghiệp
2 HQ Hải quan
3 HSHQ Hồ sơ hải quan
4 KTSTQ Kiểm tra sau thông quan
5 NK Nhập khẩu
6 NKHQ Người khai hải quan
7 TTHQ Thủ tục hải quan
8 VND Việt Nam đồng
9 XK Xuất khẩu
10 XNK Xuất nhập khẩu
2. Danh mục từ viết tắt tiếng nước ngoài
STT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng anh Nghĩa tiếng việt
1
B/L Bill of Leading Vận tải đơn
2
C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa
3
L/C Letter of Credit Thư tín dụng
4
T/T Telegraphic Transfer Điện chuyển tiền
SVTH : Hoàng Văn Hiếu Lớp : K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Hiện này hội nhập kinh tế toàn cầu diễn ra mạnh mẽ vì thế mà hoạt động
thương mại quốc tế được vùng mình phát triển, từ nước đang phát triển đến các
nước phát triển đều vận động không ngừng để không bị tụt hậu so với các nước
khác. Hội nhập kinh tế đã tạo điều kiện cho các nước có thể tận dụng những lợi thế
của mình để đem lại nguồn thu cho quốc gia, đồng thời được hưởng lợi từ sự phát
triển của các nước khác, qua việc nhập khẩu các sản phẩm, dịch vụ mà trong nước
không có khả năng hoặc chi phí cao hơn để tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tương
tự.
Thêm vào đó, nâng cao mối quan hệ song phương Việt Nam – Hoa Kỳ là một
trong những mục tiêu của chính phủ hai nước. Trong năm 2001 hai nước đã ký Hiệp
định thương mại Việt – Mỹ, đánh dấu mốc son quan trọng cho sự phát triển kinh tế,
trao đổi hàng hóa, dịch vụ cũng như nâng tầm quan hệ chính trị lên nấc thang mới.
Quan hệ quốc tế giữa hai nước được chú trọng hơn, hoạt động xuất nhập khẩu từ đó
mà phát triển mạnh mẽ.
Ngày 11-7-2007, Việt Nam chính thức ra nhập Tổ chức Thương mại quốc tế
(WTO). Kể từ đó, nước ta tham gia tích cực và mạnh mẽ hòa nhập vào nền kinh tế
thế giới. Quá trình hội nhập kinh tế diễn ra mạnh mẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến
các doanh nghiệp khi mà thị trường mở rộng, cơ hội và thách thức cùng đến, thì các
công ty càng phải quan tâm, chú trọng hơn nữa đến thương mại quốc tế nói chung
và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh như
mong muốn cũng như chỗ đứng vững chắc trên thương trường.
Với những sự kiện trên, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần in Hà
Nội, em nhận thấy nguyên vật liệu của công ty phục vụ cho sản xuất được nhập
khẩu chủ yếu từ nước ngoài, mà một trong những thị trường nhập khẩu chính yếu là
Mỹ. Và rõ ràng sự ảnh hưởng của quá trình hội nhập kinh tế thế giới đến công ty cổ
phần in Hà Nội là không nhỏ, nhất là khi nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường
Mỹ. Chính vì vậy, em xin nghiên cứu đề tài “Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 6 Lớp : K47E3

Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
mặt hàng bột giấy từ thị trường Mỹ tại công ty cổ phần in Hà Nội”, Với hy vọng
đóng góp phần nào cho sự phát triển của công ty.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Thực hiện thủ tục hải quan là một trong những khâu quan trọng trong việc
nhập khẩu hàng hóa từ phía công ty. Trên thực tế, vấn đề này đã được nghiên cứu
rất nhiều, tuy nhiên việc đổi mới và hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đã và
đang được nhà nước phối hợp với phía doanh nghiệp thay đổi rất nhiều qua từng
năm, do vậy, mỗi nghiên cứu lại đi sâu vào các vấn đề khác nhau, cho ra các kết
quả và giải pháp khác nhau
Cùng vấn đề nghiên cứu về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu, đã có nhiều cuộc hội thảo, đàm phán được mở ra của các cán bộ cấp cao, thầy
cô giáo các trường đại học và các sinh viên của Đại học Thương Mại. Trong quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài này, em thấy vấn đề liên quan đến TTHQ đã được
nhiều sinh viên Đại học Thương mại nghiên cứu như:
- Hoàn thiện quy trình TTHQ cho hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp tại chi
cục hai quan Bắc Hà Nội, Hứa Thị Mai do PGS.TS. Doãn Kế Bôn hướng dẫn, 2009.
- Hoàn thiện quy trình TTHQ NK thiết bị điện tại Công ty TNHH phát triển điện lực
Việt Á, Nguyễn Thị Hải Yến do Ths. Mai Thanh Huyền hướng dẫn, 2010.
- Hoàn thiện quy trình thực hiện TTHQ NK nhóm hàng điện tử từ công ty Cổ phần
Cryotech Việt Nam, Phí Thị Hồng Quý, do Ths.Nguyễn Bích Thủy hướng dẫn,
2010.
Em nhận thấy các bài khóa luận đã có sự hệ thống hóa lý luận về quy trình thủ
tục hải qua, liên hệ thực tế trong các công ty và đưa ra các biện pháp giải quyết hợp
lý, mang lại nguồn thông tin hữu ích người đọc. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện
nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về “ Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt
hàng bột giấy từ thị trường Mỹ tại công ty cổ phần in Hà Nội”
1.3 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình thủ tục hải quan cho hàng nhập
khẩu.

- Phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện quy trình thủ
tục hải quan nhập khẩu cụ thể tại công ty.
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 7 Lớp : K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
- Nghiên cứu, phân tích và làm rõ về thực trạng thực hiện quy trình hải quan
nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trường Mỹ của Công ty cổ phần in Hà Nội
- Từ việc nghiên cứu thực trạng, tìm ra những hạn chế, tồn tại và tìm ra được
những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu
mặt hàng bột giấy từ thị trường Mỹ của Công ty cổ phần in Hà Nội
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài hướng đến là:
Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trường Mỹ của
công ty cổ phần in Hà Nội
1.5 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần in Hà Nội và thị
trường nhập khẩu là Mỹ.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011 – 2014
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình thủ tục hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu. Cụ thể nghiên cứu quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu mặt hàng bột giấy tại công ty cổ phần in Hà Nội.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Các dữ liệu sơ cấp thu thập được có
vai trò rất lớn. Những dữ liệu này chỉ tìm được thông qua cách quan sát, đặt câu hỏi
trực tiếp với các nhân viên trong công ty, đặc biệt với nhân viên trong phòng kế
toán, bộ phận xuất nhập khẩu, phòng kinh doanh.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Những đề tài nghiên cứu về quy trình thực hiện thủ tục hải quan.
+ Luật hải quan, các chính sách, thông tư, quy định và các văn bản pháp luật
khác về quy trình thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu.
+ Tài liệu nội bộ của công ty: Báo cáo kết quả kinh doanh, tổng giá trị hàng

nhập, quy trình nhập khẩu, thị trường nhập khẩu, tỉ lệ phân luồng, tờ khai hải
quan….
- Phương pháp xử lý số liệu:
Mỗi thông tin thu thập được lại có cách xử lý khác nhau sao cho phù hợp với
nội dung cần nghiên cứu. Cụ thể :
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 8 Lớp : K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
+ Đối với thông tin thứ cấp là các văn bản pháp luật , hướng dẫn thực hiện thủ
tục hải quan, các đề tài nghiên cứu của các anh chị khóa trước thì cần phải chọn lọc
những thông tin cụ thể phù hợp với vấn đề nghiên cứu
+ Đối với các số liệu thống kê của công ty thì phải dùng bảng tính excel, tính
tỷ lệ % các chỉ tiêu trong số liệu tổng thể, để có thể đưa ra những phân tích chuẩn
xác nhất.
1.7 Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ và
danh mục từ viết tắt, bài khóa luận có:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thủ tục hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu
Chương 3: Thực trạng quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng bột giấy
từ thị trường mỹ tại công ty cổ phần in Hà Nội
Chương 4: Định hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện
thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trường mỹ tại công ty cổ phần
in Hà Nội
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 9 Lớp : K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan
2.1.1 Khái niệm thủ tục hải quan

Theo luật hải quan năm 2014 thủ tục hải quan là các công việc mà người khai
hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của luật này đối với
hàng hóa, phương tiện vận tải
Làm thủ tục hải quan là làm những thủ tục cần thiết để hàng hóa, phương tiện
vận tải được nhập khẩu/nhập cảnh vào một quốc gia hoặc xuất khẩu/xuất cảnh ra
khỏi biên giới một quốc gia.
2.1.2 Khái niệm hải quan điện tử
Hải quan điện tử là hình thức khai hải quan bằng phần mềm cài trên máy tính,
sau đó truyền dữ liệu tờ khai hải quan qua mạng internet tới cơ quan hải quan để
tiến hành thông quan hàng hóa.
Cụm từ này được sử dụng để phân biệt với hình thức khai báo hải quan bằng
giấy. Khi đó, người khai hải quan điền tay vào mẫu tờ khai in sẵn, rồi đem bộ tờ
khai cùng chứng từ liên quan lên cơ quan hải quan để làm thủ tục thông quan.
2.1.3 Đối tượng làm thủ tục hải quan
Theo luật hải quan năm 2014, đối tượng làm thủ tục hải quan là hàng hóa xuất
khẩu, NK, quá cảnh, vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh; ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí, đá quớ, văn hóa phẩm, di vật, bưu phẩm,
bưu kiện xuất khẩu, NK; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, các vật phẩm
khác xuất khẩu, NK, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan
HQ.
2.1.4 Người khai hải quan
Theo điều 4 luật hải quan năm 2014, Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng
hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ
tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực
hiện thủ tục hải quan.
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 10 Lớp :
K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
2.2 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Quy trình thủ tục hải quan đầy đủ để thông quan hàng hoá nhập khẩu gồm 5

bước cơ bản theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.1. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Nguồn : Tổng cục hải quan Việt Nam
2.2.1 Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai, quyết định
hình thức, mức độ kiểm tra:
Các công việc của bước 1 này gồm:
1. Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra điều kiện
cho phép mở tờ khai của doanh nghiệp trên hệ thống (có bị cưỡng chế không) và
kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế.
1.1. Nếu không được phép đăng ký Tờ khai thì thông báo bằng phiếu yêu cầu
nghiệp vụ cho người khai hải quan biết trong đó nêu rõ lý do không được phép đăng
ký Tờ khai
1.2. Nếu được phép đăng ký tờ khai thì tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải
quan. Nếu hồ sơ hợp lệ thì nhập thông tin Tờ khai vào hệ thống máy tính.
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 11 Lớp :
K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
2. Sau khi nhập các thông tin vào máy tính, thông tin được tự động xử lý (theo
chương trình hệ thống quản lý rủi ro) và đưa ra Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra.
Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra gồm một số tiêu chí cụ thể theo mẫu
đính kèm, có 3 mức độ khác nhau (mức 1; 2; 3 tương ứng xanh, vàng, đỏ ).
- Mức (1): miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng xanh);
- Mức (2): kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng vàng);
- Mức (3): kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng đỏ).
3. Những trường hợp công chức đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra:
3.1. Đối với những Chi cục Hải quan, nơi máy tính chưa đáp ứng được việc
phân luồng tự động thì công chức tiếp nhận hồ sơ căn cứ các tiêu chí về phân loại
doanh nghiệp (doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan, doanh nghiệp nhiều
lần vi phạm pháp luật về hải quan), chính sách mặt hàng, thông tin khác đề xuất
hình thức, mức độ kiểm tra và ghi vào ô tương ứng trên Lệnh hình thức, mức độ

kiểm tra (được in sẵn) và chuyển bộ hồ sơ hải quan cùng Lệnh hình thức, mức độ
kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định.
3.2. Đối với những trường hợp máy tính đã xác định được hình thức, mức độ
kiểm tra trên Lệnh nhưng công chức hải quan nhận thấy việc xác định của máy tính
là chưa chính xác do có những thông tin tại thời điểm làm thủ tục hệ thống máy tính
chưa được tích hợp đầy đủ (lưu ý các thông tin về chính sách mặt hàng và hàng hoá
thuộc diện ưu tiên thủ tục hải quan…), xử lý kịp thời thì đề xuất hình thức, mức độ
kiểm tra khác bằng cách ghi vào ô tương ứng trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm
tra, ghi lý do điều chỉnh vào Lệnh và chuyển bộ hồ sơ hải quan cùng Lệnh hình
thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định.
4. Kết thúc công việc tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đăng ký Tờ khai công
chức bước 1 in Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, ký tên và đóng dấu số
hiệu công chức vào ô dành cho công chức bước 1 ghi trên Lệnh hình thức, mức độ
kiểm tra hải quan và ô “cán bộ đăng ký” trên Tờ khai hải quan.
5. Chuyển toàn bộ hồ sơ kèm Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo
Chi cục để xem xét, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và ghi ý kiến
chỉ đạo đối với các bước sau (nếu có);
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 12 Lớp :
K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
6. Lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan. Sau khi
Lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, hồ sơ được luân
chuyển như sau:
6.1. Đối với hồ sơ luồng xanh:
a. Lãnh đạo Chi cục chuyển trả cho công chức bước 1 để ký xác nhận, đóng
dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải
quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ
khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK);
b. Sau khi ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan”
trên tờ khai hải quan, công chức bước 1 chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải

quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.
6.2. Đối với hồ sơ luồng vàng, luồng đỏ:
Lãnh đạo Chi cục chuyển hồ sơ cho công chức bước 2 để kiểm tra chi tiết hồ
sơ, giá, thuế.
2.2.2 Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế
Công việc của bước này gồm:
1. Kiểm tra chi tiết hồ sơ
2. Kiểm tra giá tính thuế, kiểm tra mã số, chế độ, chính sách thuế và tham vấn
giá (nếu có) theo quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành;
3. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ thấy phù hợp, thì nhập thông tin chấp nhận vào
máy tính và in “chứng từ ghi số thuế phải thu” theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Kết thúc công việc kiểm tra ở bước 2 nêu trên, Ghi kết quả kiểm tra chi tiết
hồ sơ vào Lệnh hình thức mức độ kiểm tra (phần dành cho công chức bước 2) và
ghi kết quả kiểm tra việc khai thuế vào tờ khai hải quan (ghi vào ô “phần kiểm tra
thuế”), ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra
hải quan và vào Tờ khai hải quan. Trường hợp có nhiều công chức hải quan cùng
kiểm tra chi tiết hồ sơ thì tất cả các công chức đã kiểm tra phải ký xác nhận vào
phần ghi kết quả kiểm tra trên Tờ khai hải quan và trên Lệnh hình thức, mức độ
kiểm tra hải quan theo hướng dẫn của Lãnh đạo Chi cục. Cụ thể như sau:
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 13 Lớp :
K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
4.1. Đối với hồ sơ luồng vàng có kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ phù hợp với
khai báo của người khai hải quan thì:
a. Ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục
hải quan” trên Tờ khải hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu
HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK). Trường
hợp có nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra thì công chức thực hiện kiểm tra
cuối cùng hoặc công chức được Lãnh đạo Chi cục phân công, chỉ định ký xác nhận

vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khải hải quan;
b. Chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục
hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.
4.2. Đối với hồ sơ luồng đỏ có kết quả kiểm tra chi tiết phù hợp với khai báo
của người khai hải quan và/ hoặc có vấn đề cần lưu ý thì ghi vào Lệnh hình thức,
mức độ kiểm tra hải quan và chuyển cho công chức bước 3 thực hiện.
4.3. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ (vàng và đỏ) phát hiện có sự sai lệch, chưa phù
hợp, cần điều chỉnh, có nghi vấn, có vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển
hồ sơ cho lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định:
- Quyết định thông quan hoặc tạm giải phóng hàng; và/hoặc
- Kiểm tra lại hoặc thay đổi mức kiểm tra thực tế hàng hóa;và/ hoặc
- Tham vấn giá;và/ hoặc
- Trưng cầu giám định hàng hoá; và/hoặc
- Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm hành chính về hải quan.
5. Thực hiện các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm thuế (nếu có) theo quy định
của Bộ Tài chính và các quy định, hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
2.2.3 Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
Bước này do công chức được phân công kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện.
Việc kiểm tra thực tế hàng hoá được thực hiện bằng máy móc, thiết bị như máy soi,
cân điện tử … hoặc kiểm tra thủ công. Việc ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá
phải đảm bảo rõ ràng, đủ thông tin cần thiết về hàng hoá để đảm bảo xác định
chính xác mã số hàng hoá, giá, thuế hàng hoá.
Công việc bước này bao gồm:
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 14 Lớp :
K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
1. Tiếp nhận văn bản đề nghị của doanh nghiệp về việc điều chỉnh khai báo
của người khai hải quan trước khi kiểm tra thực tế hàng hoá, đề xuất trình lãnh đạo
Chi cục xem xét, quyết định (nếu có).
2. Tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá:

2.1. Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá;
2.2. Kiểm tra thực tế hàng hoá theo hướng dẫn ghi tại Lệnh hình thức, mức độ
kiểm tra (việc kiểm tra thực tế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm III.2.2 và điểm
III.3, mục 1, phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC);
3. Ghi kết quả kiểm tra thực tế vào Tờ khai hải quan; yêu cầu phải mô tả cụ
thể cách thức kiểm tra, mặt hàng thuộc diện kiểm tra, đủ các thông tin cần thiết để
xác định mã số phân loại hàng hoá, giá tính thuế và vấn đề liên quan. Ký tên, đóng
dấu số hiệu công chức vào ô “phần ghi kết quả kiểm tra của Hải quan” trên Tờ khai
hải quan (tất cả các công chức cùng tiến hành kiểm tra thực tế phải ký tên, đóng dấu
số hiệu công chức vào ô này).
4. Nhập kết quả kiểm tra thực tế vào hệ thống máy tính.
5. Xử lý kết quả kiểm tra:
5.1. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai báo của người
khai hải quan thì ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm
thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan. Trường hợp, có nhiều công chức cùng tiến
hành kiểm tra thực tế hàng hoá thì việc ký xác nhận vào ô “xác nhận đã làm thủ tục
hải quan” trên tờ khai hải quan chỉ cần một công chức đại diện ký theo phân công,
chỉ định của Lãnh đạo Chi cục.
Chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục
hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.
5.2. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai báo của
người khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo Chi
cục để xem xét quyết định:
- Kiểm tra tính thuế lại và ra quyết định điều chỉnh số thuế phải thu;và/ hoặc
- Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm;và/ hoặc
- Quyết định thông quan hoặc tạm giải phóng hàng.
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 15 Lớp :
K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
2.2.4 Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và

trả tờ khai cho người khai hải quan
Nhiệm vụ của bước này gồm:
1. Kiểm tra biên lai thu thuế, bảo lãnh của Ngân hàng/Tổ chức tín dụng về số
thuế phải nộp đối với hàng phải nộp thuế ngay;
2. Thu lệ phí hải quan;
3. Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” vào góc bên phải, phía trên mặt trước
của Tờ khai hải quan
4. Vào sổ theo dõi và trả Tờ khai hải quan cho người khai hải quan;
5. Bàn giao hồ sơ cho bộ phận phúc tập theo mẫu Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ
sơ hải quan.
2.2.5 Bước 5: Phúc tập hồ sơ
- Nhận hồ sơ hải quan từ bộ phận thu lệ phí hải quan;
- Phúc tập hồ sơ theo quy trình phúc tập hồ sơ do Tổng cục Hải quan ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì kịp thời báo cáo đề
xuất để Tổng cục xem xét, điều chỉnh cho phù hợp
2.3 Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
Theo điều 18,Luật Hải quan năm 2014 , Quyền và nghĩa vụ của người khai hải
quan đươc quy định như sau :
1. Người khai hải quan có quyền:
a) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan
đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến
pháp luật về hải quan;
b) Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
đối với hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan;
c) Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải
quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;
d) Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu
không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa
được thông quan;
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 16 Lớp :

K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
đ) Sử dụng hồ sơ hải quan để thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, thực
hiện các thủ tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy định của pháp luật;
e) Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;
g) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây
ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:
a) Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác
định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và
các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu
tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;
d) Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan
trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải;
đ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn
05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định;
xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu
cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này;
e) Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức
hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
g) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ
hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện nghĩa vụ quy định tại các
điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều này trong phạm vi được ủy quyền. Người khai

hải quan là người điều khiển phương tiện vận tải thực hiện nghĩa vụ quy định tại các
điểm a, c, d, e và g khoản 2 Điều này.
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 17 Lớp :
K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP
KHẨU MẶT HÀNG BỘT GIẤY TỪ THỊ TRƯỜNG MỸ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN IN HÀ NỘI
3.1 Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần in Hà Nội
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀ NỘI
Văn phòng Công ty: 93 Phùng Hưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại: 04 3944.8822 - Fax: 04 3 943 7062
Email: ;
Website: www.inhanoi.vn ; hanoiprinting.vn
Chi Nhánh Công ty Cổ phần In Hà Nội:
Địa chỉ: 225A Nguyễn Tri Phương, Phường 9, Quận 5, TP.HCM
Điện thoại: 0838.574.462/08 3853 9166 – Fax : 0838547464
Nhà máy công ty Cổ Phần In Hà Nội : Lô 6BCN5 Cụm Công nghiệp Ngọc
Hồi - Thanh Trì - Hà Nội
Công ty Cổ phần In Hà Nội là một trong số các nhà in hàng đầu tại Việt Nam
Với 10 năm kinh nghiệm trong ngành in, Công ty đã đồng hành và mang lại thành
công cho rất nhiều khách hàng là các cá nhân,doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức…
Công ty phấn đấu hết năm 2020 sẽ trở thành 1 trong 5 Công ty in sách lớn
nhất khu vực phía Bắc, chiếm lĩnh thị phần trong phạm vi toàn quốc.
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm :
• In ấn
Công ty chuyên in ấn Sách, truyện, báo, tạp chí hóa đơn, tem, nhãn, hộp, bao
gói, túi đựng hàng hóa, túi đựng quà, phong bì các loại Sổ, catalogue …

• Thiết kế , chế bản
• Thiết kế - Chế bản - Tạo mẫu Logo, biển mẫu, biểu tượng, biểu trưng, bao bì nhãn
mác,cung cấp các dịch vụ cho công đoạn trước in trong lĩnh vực in ấn: từ giai đoạn
tạo ý tưởng, thiết kế đến xuất phim, có dịch vụ chụp ảnh kỹ thuật số chuyên nghiệp.
• Nhập khẩu nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất
Công ty chuyên nhập khẩu các nguyên vật liệu như máy móc,giấy,mực phục
vụ các hoạt động in ấn,thiết kế,chế bản
• Xuất khẩu
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 18 Lớp :
K47E3
Giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng nhân
sự
Phòng kỹ
thuật
Nhà máy sản
xuất
Phòng Kinh
doanh
Phòng XNK
Phó giám đốc
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
Công ty xuất khẩu các sản phẩm liên quan tới in ấn,thiết kế,chế bản như
sách,báo,bao bì hàng hóa,catalogue …
3.1.3 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần in Hà Nội được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Nguồn : Phòng nhân sự công ty cổ phần in Hà Nội cung cấp

3.1.4 Nhân sự của công ty
Quy mô của công ty tính đến thời điểm tháng 12 năm 2014 là 195 nhân viên.
Cơ cấu nhân lực công ty theo trình độ được biểu diễn dưới bảng số liệu sau:
Bảng 3.1. Tình hình nhân sự của công ty tháng 12 năm 2014
STT
Phòng Ban
Số
lượng
Trình độ
Trên đại
học
Đại học -
Cao đẳng
Trung cấp
1
Giám Đốc 1 1
2
Phó giám đốc 3 1 1
3
Phòng kỹ thuật 11 1 4 6
4
Phòng Kinh doanh 65 2 35 3
5
Phòng XNK 20 2 15 1
6
Phòng kế toán 10 2 8
7
Nhà máy sản xuất 80 2 8 70
8
Phòng nhân sự 5 3 2

Nguồn: Báo cáo của phòng nhân sự công ty năm 2014
Công ty có năng lực tốt và giàu kinh nghiệm, đáp ứng được nhu cầu của công
ty. Hiện nay, công ty đang chú trọng đào tạo nhằm nâng cao năng lực nhân viên bộ
phận kĩ thuật và nhập khẩu vì nhân viên ở hai bộ phận này chiếm tỷ trọng lớn, trình
độ của họ ảnh hưởng nhiều đến doanh thu của công ty. Công ty quan tâm nhiều đến
khâu tuyển dụng nhân sự trong các bộ phận và nhận thực tập sinh nhằm tuyển chọn
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 19 Lớp :
K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
được những gương mặt ưu tú, nhằm xây dựng đội ngũ nhân sự trong tương lai vững
mạnh, là một trong những yếu tố cạnh tranh hàng đầu với đối thủ.
3.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất nhằm mục đích nâng cao hiệu quả
hoạt động. Trụ sở chính của công ty tại địa chỉ 93 Phùng Hưng Hà Nội được đầu tư
khang trang,hiện đại.
Nhà máy công ty Cổ Phần In Hà Nội được đầu tư những loại máy móc đạt tiêu
chuẩn,có khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Các thiết bị luôn được
đảm bảo yêu cầu kĩ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.1.6 Tài chính của công ty
Ban đầu khi thành lập công ty có vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng (Một tỷ
năm trăm triệu đồng ).
Sau 13 năm hoạt động, tới năm 2014, tổng số vốn điều lệ của công ty đạt
95.000.000.000 đồng ( chín mươi năm tỷ đồng ). Tăng gấp 63 lần so với khi thành lập.
Sự tăng trưởng mạnh mẽ này xuất phát từ việc công ty cổ phấn hóa, có sự
tham gia của các cổ đông lớn.
3.2 Khái quát hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
3.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây
Công ty Cổ phần in Hà Nội là một trong số các nhà in hàng đầu tại Việt Nam
với các sản phẩm sau: Sách, báo, tạp chí,tem, nhãn, hộp, bao gói, túi đựng hàng hóa,
túi đựng quà, phong bì các loại, Sổ, biểu mẫu quản lý, phiếu thu, phiếu chi, chứng

từ kế toán, hóa đơn đặc thù, tờ tơi, tờ gấp, catalogue, kẹp files, lịch treo tường, lịch
bàn, lịch block.
Kết quả kinh doanh của công ty được biểu thị dưới bảng số liệu sau:

Bảng 3.2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2014
Năm Doanh thu
(VNĐ)
Tăng % so
với năm
Lợi nhuận
(VNĐ)
Tăng % so
với năm
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 20 Lớp :
K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
trước trước
2011 490.677.650.176 ……… 130.349.477.146 ………
2012 500.307.648.569 1,268
130.658.796.45
3
2,357
2013 750.768.824.689 50,61
220.764.325.14
3
66,764
2014 870.308.189.225 15,23
300.753.021.86
9
35,495

Nguồn : Báo cáo tài chính công ty
Nhận xét đánh giá: Từ bảng trên ta có thể thấy rằng tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty là tăng trưởng tương đối mạnh, ngoại trừ năm 2012 do
chịu ảnh hưởng từ sự khó khăn chung của nền kinh tế.
- Thứ nhất, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong ba năm trở lại
đây đều tăng: doanh thu năm 2012 đạt 50.307.648.569 VNĐ, tăng 1,268% so với
năm 2011; Năm 2013 doanh thu đạt 75.768.824.689 VNĐ, Tăng 50,61% so với năm
2012; Năm 2014 doanh thu đạt 87.308.189.225 VNĐ,Tăng 15,23 so với năm 2013.
Từ những con số trên, ta có thể khẳng định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty tăng qua các năm, thể hiện sự tiến bộ của năm sau so với năm trước.
Qua đó ta thấy công ty đã thích ứng tốt với những khó khăn chung của nền kinh tế
và đứng vững được trên thị trường với những con số đáng kể được thể hiện trong
năm 2012. Những con số nói lên rằng, sản phẩm của công ty đã, đang và sẽ được
khách hàng ưa chuộng và sử dụng, có vị trí trong lòng khách hàng, thể hiện sự vững
mạnh của công ty ngày một tốt hơn.
- Thứ hai, lợi nhuận của công ty tăng qua các năm trong giai đoạn 2011-2014.
Đặc biệt năm 2013 tăng mạnh so với năm 2012, tăng 66,764 % đây là con số khá
lớn so với nhiều công ty. Tuy nhiên năm gần đây nhất, tỷ lệ tăng trưởng của lợi
nhuận không cao như vậy: năm 2014 lợi nhuận 35,495 %. Về vấn đề này ban lãnh
đạo công ty cho rằng do chi phí trong năm tăng cao,sự canh tranh gay gắt,công ty
phải tăng các khoản chi phí về Marketing,phân phối.
Tuy nhiên, những con số đó đã nói lên được năng lực tài chính cũng như năng
lực cạnh tranh của công ty không hề nhỏ trên thương trường. Trong những năm tiếp
theo, công ty cũng đã có kế hoạch trong việc cắt giảm chi phí kinh doanh phù hợp để
đạt hiệu quả kinh tế cao
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 21 Lớp :
K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
Trong những năm vừa qua, mặc dù công ty gặp không ít những khó khăn do
nguyên nhân từ nhiều phía tác động nên nhưng với những nỗ lực hết mình các hoạt

động kinh doanh của công ty vẫn duy trì được sự tốc độ tăng trưởng và hoạt động
vẫn đem lại lợi nhuận.
3.2.2 Hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần in Hà Nội
Hoạt động thương mại quốc tế của công ty là nhập khẩu nguyên liệu,phụ liệu
cho quá trình in ấn,thiết kế, chế bản từ nước ngoài phục vụ sản xuất kinh doanh,
đồng thời phân phối cho các công ty khác trong nước. Quá trình nhập khẩu nguyên
phụ liệu của công ty có thể khái quát thành các bước sau :
• Kí kết hợp đồng thương mại quốc tế
• Làm thủ tục hải quan
• Thuê phương tiện vận tải
3.3 Thực trạng quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng bột giấy
từ thị trường Mỹ của công ty cổ phần in Hà Nội
Năm 2012, Công ty tiến hành hình thức khai hải quan từ xa. Tuy nhiên thời
gian nghiên cứu của đề tài là từ 2011- 2014 vì thế trong phạm vi nghiên cứu đó, chỉ
có 2 bước của quy trình TTHQ của Công ty phải phân tích bằng cả hai phương
pháp: khai hải quan truyền thống và khai hải quan từ xa, các bước còn lại dù áp
dụng hình thức khai hải quan nào thì công ty cũng làm giống nhau.
3.3.1 Bước 1: Nhận chứng từ từ người xuất khẩu và kiểm tra chứng từ
 Nhận chứng từ từ người XK
Công ty thường ký hợp đồng với hình thức thanh toán chủ yếu là L/C (ngoài
ra cũng có hợp đồng thanh toán bằng T/T) nên Công ty nhận chứng từ từ người XK
thông qua ngân hàng hoặc qua chuyển phát nhanh ứng với mỗi phương thức thanh
toán. Sau khi nhận được chứng từ, nhân viên Công ty kiểm tra chứng từ. Chứng từ
nhận được thường gồm: hóa đơn thương mại; vận đơn đường biển; phiếu đóng gói
hàng hóa; giấy chứng nhận xuất xứ; giấy chứng nhận bảo hiểm; giấy chứng nhận
chất lượng.
Khi thanh toán bằng L/C thì Ngân hàng Sacombank (Ngân hàng Sài Gòn
Thương Tín - chi nhánh Thủ Đô, địa chỉ: 88 Lý Thường Kiệt , Hà Nội) sẽ kiểm tra
chứng từ trước và thông báo cho công ty nếu phát hiện ra lỗi để công ty đưa ra
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 22 Lớp :

K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
hướng giải quyết. Khi phát hiện ra lỗi chứng từ, Công ty phải mất thời gian, chi phí
liên lạc với đối tác để xác nhận và quyết định có chấp nhận thanh toán hay không
hoặc chờ bổ sung, sửa chữa kịp thời.
Với trường hợp thanh toán bằng T/T thì thường phải chờ chứng từ đến và tự
kiểm tra sự hợp lệ của chứng từ.
 Kiểm tra chứng từ
Đây là khâu quan trọng vì đây là cơ sở pháp lý trong trường hợp có sai sót.
Nếu chứng từ đồng bộ, chính xác, sẽ giúp nhân viên của Công ty lấy được hàng
nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí. Nhân viên khai hải quan của công ty kiểm
tra sự phù hợp giữa những nội dung được khai trên tờ khai Hải quan và Bộ chứng từ
kèm theo.
Một số lỗi mà công ty hay gặp phải trong khâu này là: Thiếu chứng từ, chứng
từ không hợp lệ, chứng từ đến muộn, sơ suất của nhân viên.
3.3.2 Bước 2 : Chuẩn bị hồ sơ hải quan
Sau khi nhận và kiểm tra chứng từ thanh toán, NKHQ sẽ chuẩn bị bộ HSHQ.
Bộ HSHQ NK bột giấy sẽ bao gồm các giấy tờ sau:
1. Hợp đồng thương mại: 1 bản sao
2. Hóa đơn thương mại: 1 bản chính
3. Vận tải đơn (B/L): 1 bản sao
4. Bảng kê chi tiết hàng hóa: 1 bản chính
5. Tờ khai hải quan hàng NK: 2 bản chính
6. Tờ khai giá trị tính thuế hàng NK: 2 bản chính
7. Lệnh giao hàng (D/O): 1 bản chính
8. Giấy giới thiệu của công ty cho NKHQ: 1 bản chính (và 1 bản để lấy D/O)
9 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O)
10 Giấy chứng nhận chất lượng
Những chứng từ như chứng từ số 2, 3, 4 là những chứng từ do đối tác bên Mỹ
gửi cho công ty thông qua Ngân hàng khi áp dụng phương thức thanh toán tín dụng

chứng từ. Trong phương thức này, L/C là một văn bản pháp lý quan trọng do Công
ty yêu cầu một ngân hàng mở. L/C quy định những vấn đề liên quan đến hàng hóa
như đặc điểm, số lượng, chất lượng,… và các loại chứng từ, dịch vụ mà bên Mỹ
phải cung cấp cho Công ty.
Khai tờ khai hải quan, tờ khai trị giá tính thuế hàng NK: căn cứ thông tin trên
các chứng từ, NKHQ tự tính số tiền thuế phải nộp và tiến hành khai hải quan từ xa
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 23 Lớp :
K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
bằng phần mềm ECUS trên máy tính của Công ty có kết nối với Chi cục Hải quan.
Lệnh giao hàng: căn cứ vào thời gian ghi trên B/L hoặc khi nhận được thông
báo hàng đến thì Công ty mang B/L, giấy giới thiệu đến hãng tàu để lấy lệnh giao
hàng- D/O. Sau khi thấy hoàn toàn phù hợp thì hãng tàu sẽ cấp D/O cho Công ty.
Giấy chứng nhận xuất xứ: Chứng minh hàng nhập về có xuất xứ từ Mỹ.
Hiện nay, mặt hàng bột giấy mà công ty cổ phần in Hà Nội NK không thuộc
diện xin giấy phép NK, Công ty không phải xin giấy phép và NK bình thường.
Đây là khâu trọng yếu của quy trình cần được chuẩn bị chu đáo, cẩn thận. Tuy
nhiên trong thực tế, nhân viên của Công ty cổ phần in Hà Nội nhiều khi vẫn còn sai sót
trong việc kiểm tra nội dung của các chứng từ và sự tương đồng giữa các chứng từ.
3.3.3 Bước 3 : Đăng ký tờ khai và phối hợp thực hiện với công chức hải
quan
 Hình thức khai hải quan truyền thống
Ngay khi nhận được thông báo hàng đến cảng, Công ty sẽ cử người đi khai
báo và nộp hồ sơ hải quan. Người khai hải quan phải điền đầy đủ các thông tin trên
tờ khai, theo mẫu Tờ khai hải quan HQ/2002/NK (phụ lục 1).
Trong quá trình khai, công ty tự xác định mã số hàng hóa, tên hàng, quy cách
phẩm chất, xuất xứ, đơn vị tính, đơn giá nguyên tệ,… đồng thời tự áp các loại thuế
đối với mặt hàng.
Việc áp mã tính thuế rất phức tạp, mặc dù Công ty NK mặt hàng này nhiều lần
nhưng quá trình khai vẫn có trường hợp điền nhầm mã số. Với mục “ đơn vị tính” ,

“ đơn giá nguyên tệ “ cần chú ý vì nếu hai mục này có quan hệ trực tiếp với nhau.
Nếu tỷ giá tính thuế sai thì sẽ dẫn đến trị giá tính thuế và tiền thuế phải nộp bị sai.
Tỷ giá tính thuế giữa đồng Việt Nam và Đô la Mỹ được công bố trên website của
Ngân hàng Nhà nước. Công ty phải cập nhật liên tục để tránh tình trạng lấy tỷ giá
của ngày hôm trước.
Đối với hình thức khai truyền thống, NKHQ sẽ mang hồ sơ đến Chi cục hải
quan CK Cảng Hải Phòng khu vực 1, khai vào tờ khai hải quan rồi nộp bộ chứng từ
cho cơ quan hải quan. Sau đó cơ quan hải quan sẽ cấp cho công ty mã số tờ khai,
mã số tiếp nhận hồ sơ.
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 24 Lớp :
K47E3
Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy
Sau khi hồ sơ của Công ty được tiếp nhận, Công ty sẽ nhận được quyết định
phân luồng hàng hóa.
Quá trình khai hải quan truyền thống còn một số hạn chế, gây ảnh hưởng đến
quy trình, tiến độ làm TTHQ của Công ty như: thời gian làm TTHQ và thông quan
thường lâu hơn hình thức khai hải quan từ xa, chi phí đi lại tốn kém. Tuy nhiên hiện
nay Công ty đã chuyển sang khai báo hải quan điện tử từ xa.
 Khai hải quan từ xa
Để thực hiện khai hải quan từ xa, máy tính của Công ty phải cài đặt phần mềm
ECUS- K4 do công ty phát triển công nghệ Thái Sơn cung cấp và có kết nối mạng
Internet. Quy trình thực hiện như sau:
Sau khi đăng nhập vào phần mềm, NKHQ sẽ tiến hành nhập thông tin vào “Tờ
khai nhập khẩu” bột giấy. Trong tab “Tờ khai nhập khẩu” nhân viên của Công ty sẽ
điển đầy đủ thông tin vào tab này. Các thông tin này cũng tương tự như với tờ khai
truyền thống như: Người NK, người xuất khẩu, người ủy thác,…
Một số mục mà công ty hay nhầm lẫn cần phải chú ý đó là: Số lượng, hóa đơn
thương mại, tỷ giá tính thuế. Sau khi khao báo xong ấn nút “Ghi” để lưu lại.
Tiếp đến là tab “Danh sách hàng tờ khai”, tại đây NKHQ sẽ điền những thông
tin liên quan đến hàng hóa nhập khẩu bao gồm: Mã hàng, tên hàng, mã HS, xuất xứ,

tình trạng hàng, số lượng, thuế NK… Sau khi nhập xong thì ấn nút “Ghi”.
Như trong khai hải quan truyền thống, Công ty cũng cần phải chú ý đến ô “Mã
HS”, đây chính là mã số để xác định biểu thuế NK. Nhân viên khai hải quan của
Công ty trong một số trường hợp còn nhập sai mã số hàng hóa dẫn đến tính thuế sai.
Theo thống kê tại công ty lỗi này thường chiểm tỷ lệ 5%- 10%.
Thông tin tiếp theo mà người khai hải quan cần phải điền đó là “Chứng từ kèm
theo”. Các thông tin trong tab này bao gồm: Vận tải đơn, CO, hợp đồng, hóa đơn
thương mại…
SVTH : Hoàng Văn Hiếu 25 Lớp :
K47E3

×