Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Thực trạng quy trình xuất khẩu lao động của Chi nhánh Nhân lực và thương mại quốc tế INTRACO.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.53 KB, 36 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự định hướng của Khoa Thương mại quốc tế Trường Đại học Thương
mại và sự đồng ý của Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Doãn Kế Bôn, tôi đã thực hiện
đề tài “ Quy trình xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản tại Chi nhánh Nhân
lực và Thương mại quốc tế INTRACO”.
Để hoàn thành khóa luận này, Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô đã tận
tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học, nghiên cứu tại Trường Đại học
Thương mại.
Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Doãn Kế Bôn đã tận
tình hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Chi nhánh Nhân lực và Thương mại
quốc tế INTRACO đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực tập tại Công ty, được tiếp
xúc thực tế, giải đáp thắc mắc và giúp tôi có thêm hiểu biết về lĩnh vực Xuất Nhập
khẩu.
Trong quá trình thực tập cũng như là trong quá trình làm Khóa luận, khó tránh
khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như
kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài Khóa luận không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô để khóa luận
được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huyền
1
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
1
MỤC LỤC
2
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Việt
TNS Tu nghiệp sinh
XKLĐ Xuất khẩu lao động
TS Tiến sĩ
JITCO Hợp tác tu nghiệp quốc tế Nhật Bản
LĐVN Lao động Việt Nam
LĐ Lao động
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
UBND Uỷ ban nhân dân
TTXVN Thông tấn Xã Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Số hợp đồng được ký kết thông qua các nguồn tìm kiếm đối tác
của Công ty giai đoạn 2010-2014
Bảng 3.1: Thống kê số lao động phái cử đi Nhật
3
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
3
Chương1: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm trở lại đây, xuất khẩu lao động đã trở thành một hoạt động
Kinh tế - Xã hội quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt
là trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực thì hoạt động
xuất khẩu lao động càng có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
lao động nói chung và Chi nhánh Nhân lực và Thương mại quốc tế INTRACO nói
riêng.
Nhu cầu tuyển dụng lớn nhất của thị trường Nhật Bản đối với lao động Việt
Nam là thực tập sinh kỹ năng vừa học vừa làm trong thời gian tối đa là 3 năm.
Trước đây, thực tập sinh Việt Nam được Nhật Bản tiếp nhận chủ yếu trong các
ngành cơ khí, điện tử, dệt may. Trong khoảng 3 năm gần đây, Nhật Bản tiếp nhận
thực tập sinh Việt Nam trong hầu hết các ngành nghề từ xây dựng, cơ khí, nông

nghiệp, chế biến thực phẩm, dệt may; trong đó, nhu cầu với các ngành xây dựng,
nông nghiệp, chế biến thực phẩm tăng mạnh. Ngoài ra, để chuẩn bị cho Thế vận hội
Tokyo được tổ chức vào năm 2020, từ 2015 đến 2020 Nhật Bản dự kiến tiếp nhận
số lượng lớn thực tập sinh xây dựng và xem xét việc tiếp nhận lại các thực tập sinh
xây dựng đã hoàn thành hợp đồng về nước trước đây.
Thời gian tới, các ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng cao của thị trường Nhật
Bản dự kiến là xây dựng, cơ khí chế tạo, nông nghiệp, chế biến thực phẩm. Ngoài
thực tập sinh, Nhật Bản còn có nhu cầu tiếp nhận lao động có trình độ cao như kỹ
sư thiết kế, kỹ sư cơ khí, điều dưỡng, hộ lý. Đây cũng là những cơ hội để lao động
Việt Nam có thể sang làm việc và học tập tại Nhật Bản .Nhật Bản là một thị
trường đầy tiềm năng cho Xuất khẩu lao động.
Song bên cạnh đó, Tình trạng lao động Việt Nam bỏ trốn ra ngoài sau khi sang
Nhật Bản vẫn còn xảy ra. Ngày 19/6 Hạ viện và ngày 8/7 năm 2009 Thượng viện
Nhật Bản đã thông qua Luật xuất nhập cảnh và các vấn đề liên quan đến TNS. Luật
này sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2010. Nội dung quan trọng sửa đổi lần này là “ Bỏ tư
cách lưu trú tu nghiệp, xác lập tư cách lưu trú kỹ năng”. Nhật Bản ban hành các
quy định, chính sách khắt khe hơn với người nhập cư. Tất cả những điều này đã đặt
4
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
ra cho doanh nghiệp vấn đề cấp thiết cần giải quyết trong quy trình thực hiện hoạt
động xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản.
Việc thực hiện tốt quy trình Xuất khẩu lao động sẽ giúp doanh nghiệp rút ngắn
thời gian cho việc thực hiện các thủ tục chuẩn bị giấy tờ cần thiết cho lao động. Từ
đó làm tăng uy tín cho doanh nghiệp trước đối tác. Nhiều công ty xuất khẩu lao
động bỏ qua một số khâu trong quy trình xuất khẩu lao động ảnh hưởng xấu tới thái
độ của các doanh nghiệp nước ngoài tới chất lượng lao động và tính chuyên nghiệp
của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam. Vậy nên việc thực hiện tốt quy
trình Xuất khẩu là rất quan trọng. Vì lý do đó mà tôi lựa chọn đề tài tìm hiểu về “
Quy trình xuất khẩu lao động” để có tôi và các bạn có thể biết rõ hơn về nội dung
của nó từ đó có những nhận định và giải pháp đúng đắn giải quyết các vấn đề phát

sinh trong quá trình thực hiện nội dung quy trình xuất khẩu lao động.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hoạt động XKLĐ đã và đang đóng vai trò hết sức quan trọng vào công cuộc p
hát triển đất nước, cải thiện đời sống nhân dân. Mặc dù mới phát triển mạnh trong
mười năm trở lại đây nhưng đang là vẫn để được quan tâm nghiêncứu. Điều này thể
hiện qua một số công trình nghiên cứu như:
_T.S. Nguyễn Thị Hồng Bích, 2007: “ XKLĐ của một số nước Đông n
am Á kinh nghiệm và bài học”- NXB-KHXH
_Dương Quỳnh Hương, 2006: “ Hòan thiện quy trình XKLĐ tại công ty cổ ph
ần SIMCO-Sông đà’’- Luận văn tốt nghiệp ĐH thương mại K38-ES
_Lại Thị Ánh Nguyệt, 2009: “Hoàn thiện quy trình XKLĐ sang thị trường
Nhật bản của công ty cổ phần nhân lực và thương mại VINACONEX-MEC”.
Hầu như các công trình nghiên cứu đều đề cập đến vấn đề XKLĐ ở nhiều
goác độ khác nhau: góc độ vĩ mô, góc độ quản trị doanh nghiệp.Chính vì vậy em đã
nghiên cứu đề tài: Quy trình xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản tại Chi
nhánh Nhân lực và Thương mại quốc tế INTRACO.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Căn cứ vào các lý luận cơ bản về quy trình Xuất khẩu lao động, từ đó đánh giá
hoạt động thực hiện quy trình xuất khẩu lao động của Doanh nghiệp và đưa ra một
5
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình xuất khẩu lao động nói chung và quy trình
xuất khẩu lao động của Chi nhánh Nhân lực và thương mại quốc tế nói riêng.
-Phạm vi thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2014 khi Nhật
Bản khắt khe hơn trong quy định cho phép người nhập cư.
-Phạm vi thị trường: Đề tài chỉ nghiên cứu tập trung vào thị trường Nhật Bản -
một thị trường tiềm năng với thu nhập cao cho doanh nghiệp cũng như cho người

lao động đi lao động nước ngoài.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp:
+Tài liệu lưu trữ, văn kiện, hồ sơ, văn bản về luật, chính sách, … thu thập từ
các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
+Thông tin trên truyền hình, truyền thanh, báo chí, …
+ Sách giáo khoa, tài liệu chuyên nghành, sách chuyên khảo,
+ Các số liệu, tài liệu đã công bố được tham khảo từ các bài báo trong tạp chí khoa
học, tập san, báo cáo chuyên đề khoa học, ….
-Nguồn dữ liệu sơ cấp: Quan sát, phỏng vấn cá nhân trong công ty kết hợp với
điều tra nhóm.
1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về quy trình xuất khẩu lao động.
Chương 2: Cơ sở lý luận của quy trình xuất khẩu lao động của Doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng quy trình xuất khẩu lao động của Chi nhánh Nhân lực
và thương mại quốc tế INTRACO.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất hoàn thiện quy trình xuất khẩu
lao động sang thị trường Nhật Bản.
6
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
Chương2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY TRÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP.
2.1 Khái niệm và các hình thức Xuất khẩu lao động
2.1.1 Xuất khẩu lao động
2.1.1.1 Khái niệm:
- Lao động là hoạt động có chủ đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi
những những vật thể tự nhiên phù hợp với lợi ích của mình. Lao động còn là sự vận
động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải, vật chất và tinh thần, là quá

trình kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất.
- Lao động xuất khẩu: (Labour Export), là bản thân người lao động, có
những độ tuổi khác nhau, sức khỏe và kỹ năng lao động khác nhau, đáp ứng được
những yêu cầu của nước nhập khẩu lao động.
- Xuất khẩu lao động: (Export of Labour), được hiểu như là công việc đưa
người lao động từ nước sở tại đi lao động tại nước có nhu cầu thuê mướn lao động.
Như trên đã đề cập, việc các nước đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
nghĩa rộng tức là tham gia vào quá trình di dân quốc tế và nó phải tuân theo hoặc là
Hiệp định giữa hai quốc gia, hoặc là phải tuân theo Công ước quốc tế, hoặc thông lệ
quốc tế, tùy theo từng trường hợp khác nhau mà nó nằm ở trong giới hạn nào.
2.1.1.2 Vai trò của Xuất khẩu lao động
Với tư cách là một lĩnh vực hoạt động kinh tế, cần phải được xem xét, đánh
giá các mặt hiệu quả tích cực mà xuất khẩu lao động đã mang lại. Một khi nhận
thức đúng đắn về hiệu quả của xuất khẩu lao động, cùng với việc vạch ra các chỉ
tiêu, xác định nó là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hiện trạng và chỉ ra các
phương hướng cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đưa
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Thông thường, hiệu quả nói chung, thường được biểu hiện qua hiệu số giữa
kết quả đạt được và chi phí. Tuy nhiên, trong nền kinh tế xã hội, mỗi kết quả thường
có đồng thời cả hai mặt đó là mặt kinh tế và mặt xã hội. Hiệu quả kinh tế được tính
theo công thức trên, còn hiệu quả xã hội lại được hiểu như những kết quả tích cực
so với mục tiêu. Khi đánh giá về vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển
kinh tế, xã hội của Việt Nam trong những năm trước đây và hiện tại, không một ai
7
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
có thể phủ nhận những gì mà xuất khẩu lao động Việt Nam đã đóng góp. Xuất khẩu
lao động không những vừa đạt được mục tiêu về kinh tế, mà còn đạt được cả mục
tiêu về xã hội.
• Về mục tiêu Kinh tế.
Trong khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế chưa lâu, kinh tế nước ta còn gặp vô

vàn những khó khăn, mọi nguồn lực còn eo hẹp, thì việc hàng năm chúng ta đưa
hàng vạn lao động ra nước ngoài làm việc, đã mang về cho đất nước hàng tỷ
USD/năm từ hoạt động xuất khẩu lao động. Đây quả là một số tiền không nhỏ đối
với những quốc gia đang phát triển như chúng ta.
• Về mục tiêu xã hội.
Mặc dù còn có những hạn chế nhất định so với tiềm năng, song xuất khẩu lao
động Việt Nam trong những năm qua, bước đầu đã đạt được những thành công nhất
định về mục tiêu kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Trước hàng loạt những khó khăn và gánh nặng thất nghiệp và thu nhập của
người lao động trong nước, cùng với các biện pháp tìm kiếm và tạo công ăn, việc
làm trong nước là chủ yếu thì xuất khẩu lao động đã trở thành một trong những
ngành kinh tế quan trọng, góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập cho hàng vạn
lao động mỗi năm, đồng thời làm giảm sức ép về việc làm và tạo sự ổn định xã hội
ở trong nước…
2.1.2 Các hình thức Xuất khẩu lao động
Khái niệm: Hình thức xuất khẩu lao động là cách thức thực hiện việc đưa
người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do
Nhà nước qui định.
Các hình thức đưa lao động Việt Nam ở nước ngoài gồm có:
– Cung ứng lao động theo các hợp đồng ký với bên nước ngoài. Đây là
trường hợp các tổ chức kinh tế Việt Nam được phép XKLĐ tuyển dụng lao động
Việt Nam để đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cung ứng lao động. Hình
thức này tương đối phổ biến, được thực hiện rộng rãi trong các năm vừa qua và
những năm tới. Đặc điểm của hình thức này là :Tổ chức kinh tế Việt Nam tổ chức
tuyển chọn lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc cho người sử dụng lao
động ở nước ngoài; Các yêu cầu về tiêu chuẩn về lao động do phía nước ngoài đặt
8
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
ra. Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước nhận lao động. Quá
trình làm việc ở nước ngoài, người lao động Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp của

người sử dụng lao động nước ngoài; các điều kiện và quyền lợi của người lao động
do phía nước ngoài bảo đảm. Chính vì vậy, việc thích ứng của người lao động Việt
Nam với môi trường lao động nước ngoài có những hạn chế.
– Đưa lao động đi làm việc theo hợp đồng nhận thầu, khoán công trình ở
nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài. Đây là trường hợp doanh nghiệp tuyển lao động
và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng kinh tế với
bên nước ngoài; các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở
nước ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh, liên kết chia sản phẩm hoặc các
hình thức đầu tư khác ở nước ngoài. Những năm vừa qua, hình thức này tuy chưa
phổ biến nhưng theo chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, mở
rộng và tăng cường kinh tế đối ngoại thì hình thức này sẽ ngày càng phát triển. Đặc
điểm của hình thức này là: Việc tuyển người lao động là để thực hiện hợp đồng của
doanh nghiệp Việt Nam; yêu cầu về tiêu chuẩn lao động, các điều kiện lao động do
doanh nghiệp Việt Nam đặt ra, doanh nghiệp Việt Nam sử dụng lao động có thể trực
tiếp tuyển dụng lao động hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp cung ứng lao động tuyển
lao động. Doanh nghiệp Việt Nam đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, quản lý,
sử dụng lao động ở nước ngoài đảm bảo các quyền lợi cho người lao động làm việc
ở nước ngoài. Do đặc điểm và hình thức sử dụng lao động này nên quan hệ lao động
tương đối ổn định. Việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động của
người lao động khi làm việc ở nước ngoài có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên, do hợp
đồng được thực hiện ở nước ngoài nên ít nhiều có sự ảnh hưởng của pháp luật,
phong tục tập quán của nước ngoài. Ngoài việc tuân thủ pháp luật Việt Nam, cả
doanh nghiệp Việt Nam quản lý sử dụng lao động và người lao động Viêt Nam còn
phải tuân thủ các qui định của pháp luật nước ngoài.
– Theo hợp đồng lao động giữa các cá nhân người lao động với người sử
dụng lao động nước ngoài. Hình thức XKLĐ này ở nước ta chưa phổ biến vì muốn
ký được hợp đồng với phía nước ngoài, người lao động phải có những hiểu biết cần
thiết về nhiều mặt như các thông tin về đối tác nước ngoài, về ngôn ngữ, khả năng
giao tiếp với người nước ngoài…vv. Trong khi đó, trình độ hiểu biết các vấn đề
9

SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
Bước
1
Ký kết hợp đồng xuất khẩu lao động
Bước
2
Tuyển chọn và đào tạo lao động
Bước
3
Tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài
Bước
4
Quản lý lao động ở nước ngoài
Bước
5
Tiếp nhận lao động trở về nước và thanh lý hợp đồng Xuất khẩu lao
động
kinh tế, văn hoá, xã hội và pháp luật của người lao động Việt Nam còn những hạn
chế nhất định.
Trong đề tài nghiên cứu này tôi sẽ trình bày về hình thức –“Cung ứng lao
động theo các hợp đồng ký với bên nước ngoài”. Bởi hiện nay Xuất khẩu lao động
ở nước ta chủ yếu là theo hình thức này, và gần đây vấn đề liên quan đến xuất khẩu
lao động đang được dư luận và báo chí rất quan tâm khi xuất hiện nhiều vấn đề
xung quanh các hoạt động Xuất khẩu lao động. Mong rằng qua bài luận có thể cung
cấp thêm thông tin cho những người quan tâm đến hoạt động Xuất khẩu lao động.
2.2 Quy trình Xuất khẩu lao động
Quy trình Xuất khẩu lao động trải qua 5 bước cơ bản sau:
Bước 1: Ký kết hợp đồng Xuất khẩu lao động
Hợp đồng xuất khẩu lao động là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh
nghiệp với người sử dụng lao động ở nước ngoài về quyền, nghĩa vụ giữa các bên

trong việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Hợp đồng cung ứng lao động phải phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật
nước ngoài tiếp nhận người lao động và phải có những nội dung chính sau:
+ Thời hạn của người lao động
+ Số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài, giới tính, sức khỏe,
nghành nghề, công việc phải làm.
+ Địa điểm làm việc
+ Điều kiện, môi trường làm việc
+ Số giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi
10
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
+ An toàn và bảo hộ lao động
+ Tiền lương, tiền công, các chế độ khác, thưởng, tiền làm thêm giờ
+ Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt
+ Chế độ khám bệnh, chữa bệnh
+ Chế độ bảo hiểm xã hội
+ Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và trách nhiệm bồi
thường các thiệt hại
+ Trách nhiệm tra chi phi, giao thông từ Việt nam sang nước ngòai và
ngược lại
+ Tiền mô giới nếu có
+Trách nhiệm của các bên khi người lao động bị chết trong thời gian
làm việc ở nước ngoài
+ Giải quyết tranh chấp, trách nhiệm giúp người lao động gửi tiền về nước
Bước 2: Tuyển chọn và đào tạo lao động
Sau khi ký kết hợp đồng cung ứng lao động, doanh nghiệp cung ứng tiến hành
tuyển chọn và đào tạo lao động.
*Tuyển chọn:
Nội dung trong tuyển chọn bao gồm:
a, Thông báo tuyển dụng: Sau khi có đơn hàng tuyển dụng lao động, công ty

tiến hành gửi thông báo tuyển bằng quảng cáo trên các phương tiện truyền thông
báo chí toàn quốc và các địa phương nhằm lựa chọn những ứng viên phù hợp và
đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng.
b, Sơ tuyển: Người lao động trước tiên phải đạt các tiêu chuẩn theo như yêu
cầu thông báo tuyển dụng của doanh nghiệp. Bao gồm: Học vấn, Sức khỏe, Nghề
nghiệp, Phẩm chất đạo đức.
c, Phỏng vấn tuyển chính thức:
Là doanh nghiệp XKLĐ phỏng vẫn trực tiếp đã qua sơ tuyển, xem xét,
đánh trình độ văn hóa, phẩm chất đạo đức phù hợp với yêu cầu của đồi tác
nước ngoài.
d, Kiểm tra sức khỏe lần 1: Sau khi lao động đã chính thức trúng tuyển,
11
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
công ty sẽ sẽ tiến hành đưa lao động đi kiểm tra sức khoẻ tại các cơ sở y tế có
thẩm quyền theo tiêu chuẩn của đại sứ quán của nước tuyển dụng.
*Đào tạo lao động:
Sau khi lao động đã qua vòng phỏng vấn công ty tiến hành đào tạo giáo dục
định hướng cho lao động. Để lao động có văn hóa, có ngoại ngữ, hiểu phong tục tập
quán, pháp luật…của nước ngoài và đặc biệt là ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm
thực hiện hợp đồng và tác phong làm việc, đem lại uy tín cho đội ngũ lao động ở
Việt Nam ở thị trường Nhật Bản cũng như trên thị trường quốc tế.
Bước 3: Tổ chức đưa lao động ra nước ngoài
Để có thể đưa người lao động ra nước ngoài làm việc thì Doanh nghiệp phải
thực hiện những việc sau:
- Lập hồ sơ gửi đối tác nước ngoài (Doanh nghiệp lập hồ sơ về các lao động đã đỗ
trong kỳ thi tuyển chọn để bên đối tác nước ngoài biết và có sự chuẩn bị trong tiếp
nhận lao động).
- Xin giấy phép cho thực hiện hợp đồng: Khi có thông báo của đối tác đã nhận đầy đủ
hồ sơ của người lao động và sẵn sang tiếp nhận lao động thì doanh nghiệp nhanh
chóng xin giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc tại nước

ngoài tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Kiểm tra sức khỏe lần 2: Đảm bảo người lao động có đủ điều kiện sức khỏe khi
sang Nhật làm việc.
- Xin Visa nhập cảnh và quá cảnh cho người lao động.
- Đưa lao động ra sân bay làm thủ tục bay để ra nước ngoài làm việc
Thời gian từ khi làm hồ sơ tới khi đi là thời gian rất quan trọng đối với người
lao động, thời gian này có thể ảnh hưởng tới uy tín của doah nghiệp xuất khẩu nếu
thời gian quá lâu. Vì vậy doan nghiệp cần chú trọng các khâu làm hồ sơ, thủ tục
giấy tờ cho người lao động trong thời gian ngắn nhát, đảm bảo uy tín cho người đi
xuất khẩu lao động.
Bước 4: Quản lý lao động ở nước ngoài
Doanh nghiệp XKLĐ có trách nhiệm lập danh sách lao động gửi cơ quan đại
diện Việt Nam tại nước sở tại, cục quản lý lao động ở nước ngoài chậm nhất là 5
ngày kể từ ngày đưa lao động đi.
12
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
Doanh nghiệp phải quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động t
rong thời gian làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài. Những vấn đề về lao động vượ
t quá thẩm quyền của doanh nghiệp thì báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý
doanh nghiệp đồng thời gửi cơ quan đại diện Việt Nam tại nước sơ tại cục quản lý
lao động ở nước ngoài.
Doanh nghiệp XKLĐ phải có cán bộ quản lý lao động ở nước ngoài, có trình
độ văn hóa, ngoại ngữ, khả năng giao tiếp tốt, thường xuyên ra nước ngoài kiểm tra
và quản lý lao động của công ty, thường xuyên liên lạc với cục quản lý lao động ở
nước ngoài để tiện theo dõi.
Quản lý lao động ở nước ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của doanh
nghiệp và người lao động vì hiện nay vẫn còn tình trạng lao động bỏ ra ngồi làm
hoặc trốn sang các nước khác khi mà vì điều kiện địa lý và thời gian mà doanh
nghiệp không thể quản lý hết được.
Bước 5: Tiếp nhận lao động trở về và thanh lý hợp đồng Xuất khẩu lao

động
Sau khi hết thời gian lao động ở nước ngoài theo quy định trong hợp đồng,
doanh nghiệp tổ chức tiếp nhận lao động trở về nước.
Doanh nghiệp giải quyết thanh lý hợp đồng đúng luật cho người lao động theo
những điều đã ký trong hợp đồng.
Trường hợp chủ sử dụng lao động ở nước ngoài có nhu cầu muốn gia hạn
thêm thời gian với người lao động và người lao động chấp nhận việc gia hạn thêm
này thì sẽ làm thủ tục tái xuất lao động theo quy định của Pháp luật.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động
2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan
• Điều kiện kinh tế chính trị, tình hình dân số_ nguồn lao động của nước tiếp nhận
lao động.
Các nước tiếp nhận lao động thường là các nước có nền kinh tế phát triển hoặc
tương đối phát triển nhưng trong quá trình phát triển kinh tế của mình họ lại thiếu
hụt nghiêm trọng lực lượng lao động cho một hoặc một vài lĩnh vực nào đó. Vì thế
họ có nhu cầu tiếp nhận thêm lao động từ nước khác. Sự thiếu hụt lao động càng lớn
13
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
trong khi máy móc chưa thể thay thế hết được con người thì nhu cầu thuê thêm lao
động nước ngoài là điều tất yếu.
Ngoài ra, xuất khẩu lao động còn chịu nhiều tác động từ sự phát triển kinh tế
có ổn định hay không của nước tiếp nhận. Nếu nền kinh tế có những biến động xấu
bất ngờ xảy ra thì hoạt động xuất khẩu lao động cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Chính trị cũng ảnh hưởng tới xuất khẩu lao động. Nếu nước tiếp nhận có tình
hình chính trị không ổn đình thì họ có thể cũng không có nhu cầu tiếp nhận thêm
lao động và nước xuất khẩu lao động cũng không muốn đưa người lao động của
mình tới đó.
• Pháp luật:
Quản lý xuất khẩu lao động ngoài việc phải tuân thủ những quy định, những
chính sách, những hình thức, quy luật của quản lý kinh tế, còn phải tuần thủ những

quy định về quản lý nhân sự của cả nước xuất cư và nhập cư. Chúng ta cần chú
trọng hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách hỗ trợ cho xuất khẩu lao động
phù hợp với thông lệ quốc tế. Theo dõi chặt chẽ tình hình lao động làm việc ở nước
ngoài; bảo vệ quyền lợi người lao động, đồng thời xử lý kịp thời những vi phạm kỷ
luật của người lao động làm ảnh hưởng đến thị trường; theo dõi, hỗ trợ và phát huy
lực lượng lao động này khi về nước.
• Sự cạnh tranh của các nước xuất khẩu lao động khác
Sự cạnh tranh này mang tác động hai chiều. Chiều tích cực: thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu lao động của nước mình không ngừng tự nâng cao chất lượng hàng
hoá sức lao động để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sự phát triển mới cho
hoạt động xuất khẩu lao động. Chiều tiêu cực: cạnh tranh không lành mạnh hoặc
tính cạnh tranh yếu sẽ bị đào thải.
• Điều kiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc giữa quốc gia xuất khẩu lao động và
quốc gia tiếp nhận.
Nếu những điều kiện này tốt sẽ góp phần làm giảm chi phí trong hoạt động
xuất khẩu lao động cũng như thuận lợi trong quá trình đưa lao động đi và nhận lao
động về. Vì thế hoạt động xuất khẩu lao động sẽ diễn ra thường xuyên và mạnh mẽ
hơn.
14
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
2.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan
• Chất lượng nguồn lao động:
Các nước nhập khẩu lao động truyền thống đang đổi mới đầu tư và hiện địa
háo công nghệ sản xuất, chuyển dịch đầu tư tư bản sang nước có giá nhân công và
dịch vụ thấp và có nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài có trình độ chuyên môn,
kỹ thuật cao, tăng dần tỷ trọng lao động chất xám cao trong tổ số lao động nhập cư.
Uy tín, chất lượng nguồn lao động là cơ sở để các đối tác, khách hàng chọn và
đặt quan hệ tuyển lao động lâu dài với các doanh nghiệp. Mặt khác, chất lượng
nguồn lao động cũng là sự quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
• Quan hệ Cung-Cầu về lao động:

Quan hệ “Cung-Cầu” lao động tức là quan hệ giữa lĩnh vực, ngành nghề cần
lao động với Chất lượng lao động có thể cung ứng.
Trong khoảng 3 năm gần đây, Nhật Bản tiếp nhận thực tập sinh và lao động
Việt Nam trong hầu hết các ngành nghề từ xây dựng, cơ khí, nông nghiệp, chế biến
thực phẩm, dệt may; trong đó, nhu cầu với các ngành xây dựng, nông nghiệp, chế
biến thực phẩm tăng mạnh. Ngoài ra, để chuẩn bị cho Thế vận hội Tokyo được tổ
chức vào năm 2020, từ 2015 đến 2020 Nhật Bản dự kiến tiếp nhận số lượng lớn
thực tập sinh xây dựng và xem xét việc tiếp nhận lại các thực tập sinh xây dựng đã
hoàn thành hợp đồng về nước trước đây.
Thời gian tới, các ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng cao của thị trường Nhật
Bản dự kiến là xây dựng, cơ khí chế tạo, nông nghiệp, chế biến thực phẩm. Ngoài
ra, Nhật Bản còn có nhu cầu tiếp nhận lao động có trình độ cao như kỹ sư thiết kế,
kỹ sư cơ khí, điều dưỡng, hộ lý. Việc mở rộng nhu cầu lao động sang các lĩnh vực
cần lao động có trình độ cao như vậy có tác động không nhỏ tới hoạt động của
doanh nghiệp, bởi bản than doanh nghiệp hiện có nguồn cung lao động phổ thông
lớn, song nguồn cung lao động trình độ cao còn hạn chế.
• Năng lực của doanh nghiệp:
Thứ nhất thể hiện ở Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu của công ty . Chất lượng đội ngũ nhân viên ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
hoạt động của Công ty. Nhân lực quyết định tới sự thành bại của Công ty. Nếu
15
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
nguồn Nhân lực giỏi thì công ty phát triển nhanh chóng, còn nếu nguồn Nhân lực
“kém” sẽ kìm hãm sự phát triển của Công ty.
Thứ hai thể hiện qua Mối quan hệ của Công ty với các tổ chức lao động xã
hội. Các tổ chức lao động xã hội là nguồn cung cấp thông tin quan trọng cho công
ty để Công ty có thể kịp thời nắm bắt các thông tin liên quan đến hoạt động XKLĐ
của mình. Từ có những hành động cụ thể phù hợp với tình hình thị trường.
16
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1

Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CHI NHÁNH NHÂN LỰC
VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ INTRACO
3.1 Giới thiệu về công ty
Công ty Nhân lực và Thương mại Quốc tế (dưới đây gọi tắt là “Công ty”) là
Chi nhánh thuộc Tổng công ty Vận tải Thủy được thành lập theo Quyết định số
344/QĐ-HĐQT ngày 05/6/2002 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Đường sông
Miền Bắc (nay là Tổng công ty Vận tải Thủy). Công ty hoạt động theo Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh số 0100109480-012, đăng ký lần đầu ngày ngày
13 tháng 08 năm 2007, đăng ký thay đổi lần 4 ngày 18 tháng 01 năm 2011 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Cuối năm 2014, Tổng công ty vận tải thủy tiến hành cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước, trở thành công ty cổ phần. Công ty Nhân lực và Thương mại
quốc tế đổi tên thành Chi nhánh nhân lực và thương mại quốc tế.
Địa chỉ: Số 158, đường Nguyễn Văn Cừ, phường Bồ Đề, Quận Long Biên,
Thành phố Hà Nội
Tổng số nhân viên của Công ty tại ngày 31/1/2013 là 60 người.
3.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Chi nhánh nhân lực và thương mại quốc tế INTRACO được thành lập năm
2002, ban đầu với 8 nhân viên. Công ty thực hiện khai thác xuất khẩu lao động sang
thị trường Đài Loan, Nhật Bản.
Năm 2010, công ty mở rộng hoạt động kinh doanh sang kinh doanh nhà hàng
bằng việc mở nhà hàng nhượng quyền MIWA restaurant- cung cấp các món ăn
Nhật như sushi, sashimi, maki and tonkatsu được khách hàng Việt và khách nước
ngoài yêu thích. Nhà hàng được đánh giá là một trong những nhà hàng đậm văn hóa
ẩm thực Nhật.
Năm 2010 cũng là năm công ty thành lập bộ phận HQ Catering chuyên cung
cấp cơm hộp, suất ăn công nghiệp cho các Công ty, Xí nghiệp, Nhà máy trong các
Khu công nghiệp khu vực gần Hà Nội: Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên
Hoạt động chính của Công ty trong năm 2013-2014 là đưa người lao động đi

làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
17
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
Năm 2003 số lượng lao động xuất khẩu sang Đài Loan là 700 lao động, số du
học sinh sang Nhật Bản là 55 học sinh.
Năm 2004. Công ty phát triển sang thị trường Malaysia, vấn đề du học sinh
sang Nhật bỏ trốn khiến cho hoạt động của công ty tại Nhật Bản bị ảnh hưởng, số
du học sinh sang du học giảm còn 50 học sinh năm 2004. Tổng số lao động lao
động xuất khẩu sang các nước là 1150 người
Năm 2005 tiếp tục phát sinh vấn đề du học sinh bỏ trốn khiến cho việc đưa du
học sinh sang Nhật khó khăn do công tác quản lý, cấp phép của Nhật nghiêm ngặt
hơn.
Năm 2006, công ty phát triển sang thị trường Trung đông.
Năm 2007 Công ty đưa 1265 lao động phổ thông và kỹ sư sang làm việc tại
nước ngoài. Công ty xếp thứ 16 trong 150 doanh nghiệp xuất khẩu lao động ( về số
lượng).
Năm 2008, do ảnh hưởng xấu từ suy thoái kinh tế toàn cầu, ngành phái cử lao
động cũng bị ảnh hưởng, số lao động phái cử của doanh nghiệp giảm chỉ còn 500
người.
Năm 2009 Kinh tế Đài Loan đang trên đà phục hồi số lao động phái cử tăng
lên thành 500 người.
Năm 2010 Nhật Bản cải chính sửa đổi quy định kiểm soát nhập cảnh, Nhật
Bản trở thành đối tác quan trọng của công ty. Công ty xây dựng các chính sách để
phát triển thị trường Nhật Bản.
Năm 2011 Công ty bắt đầu thành lập Phòng du học Nhật Bản, tách ra từ Phòng
Đối ngoại. Thành lập trung tâm giáo dục tiếng Nhật, số lao động sang Nhật tăng lên.
Thị trường Nhật có vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp.
Năm 2013 Công ty bắt đầu hoạt động phái cử kỹ thuật viên có trình độ cao
sang Nhật.
Năm 2014 Công ty chỉ tập trung phát triển hai thị trường chính là Nhật Bản và

Đài Loan. Thị trường bị thu hẹp trên phạm vi quy mô về địa lý, song lại mở rộng về
chiều sâu, thể hiện ở chỗ lao động đi làm việc trong nhiều ngành nghề hơn.
18
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
3.3 Thực trạng việc thực hiện quy trình xuất khẩu lao động của công ty
Bước 1: Ký hợp đồng xuất khẩu lao động
Công ty tăng cường ngoại giao, quan hệ với các hiệp hội lao động tại Nhật
Bản và các công ty môi giới để mở rộng thị trường và tìm kiếm hợp đồng cung ứng
lao động.
Lao động sang Nhật Bản làm việc dưới hình thức Tu nghiệp sinh: Độ tuổi từ
20 đến 40; có đủ sức khoẻ, đủ năng lực hành vi đáp ứng được yêu cầu tu nghiệp ở
xí nghiệp tiếp nhận, được xác nhận cơ quan y tế của nước phái cử xác nhận.
Chương trình tu nghiệp của Công ty được thực hiện với sự giới thiệu của Cơ
quan Hợp tác tu nghiệp quốc tế Nhật Bản (gọi tắt là JITCO): JITCO là một tổ chức
phi chính phủ không trực tiếp nhận tu nghiệp sinh mà thực hiện hoạt động như trao
đổi thông tin với cơ quan chính phủ các nước có nhu cầu đào tạo lao động tại Nhật
Bản và cung cấp các thông tin này cho các doanh nghiệp/ tổ chức tiếp nhận của
Nhật Bản; chỉ dẫn và giúp đỡ các thủ tục nhập cảnh và lưu trú tại Nhật Bản cho tu
nghiệp sinh; giới thiệu kế hoạch tuyển sinh cho các khoá đào tạo, cung cấp thông tin
liên quan, đánh giá kết quả và thái độ học tập của tu nghiệp sinh; thay mặt các tổ
chức nhận tu nghiệp sinh để lo thủ tục quản lý xuất nhập cảnh liên quan đến việc
nhập cảnh của tu nghiệp sinh, gia hạn thời gian lưu trú hoặc đổi tư cách lưu trú sang
tư cách thực tập sinh…
Thông qua JITCO Công ty có thể gặp gỡ và tạo quan hệ với nhiều đối tác
muốn sử dụng lao động, và qua đó nhiều hợp đồng Cung ứng lao động được ký kết.
Bên cạnh việc tìm đối tác thông qua JITCO, Công ty cũng tìm được nhiều đối
tác mới thông qua sự giới thiệu của những đối tác đã từng hợp tác với công ty. Điều
này chứng tỏ Công ty đã có được sự tin tưởng của đối tác nước ngoài, chứng tỏ chất
lượng lao động của công ty được đánh giá cao và đáp ứng yêu cầu của đối tác.
Ngoài ra, việc xây dựng một văn phòng đại diện của công ty (chỉ với 3 nhân

viên) tại thành phố OSAKA có trách nhiệm tìm kiếm đối tác và quản lý lao động tại
Nhật Bản đã mang lại nhiều thành công cho Công ty.
Biểu đồ : Số hợp đồng được ký kết thông qua các nguồn tìm kiếm đối tác
của Công ty giai đoạn 2010-2014
(Trích từ “Báo cáo Thống kê hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp tại thị
trường Nhật Bản giai đoạn 2010-2014”)
19
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
Có thể nói các hợp đồng xuất khẩu lao động mà công ty có được phần lớn
thông qua JITCO chứng tỏ công ty đã và đang nhận được sự tín nhiệm từ các đối
tác Nhật Bản. Thông qua JITCO Công ty để có thể tìm kiếm các hợp đồng lao động
an toàn và lâu dài hơn.
Từ năm 2011, thông qua sự tín nhiệm và hợp tác của các đối tác có quan hệ
với công ty, các đối tác này trở thành trung gian môi giới của công ty với các khách
hàng khác. Nếu năm 2011 chỉ có một hợp đồng được ký kết thông qua môi giới, thì
năm 2012 đã tăng lên là bốn hợp đồng, tăng ba hợp đồng so với năm trước đó. Uy
tín Công ty được nâng cao rõ rệt khi nhiều đối tác có sự tin tưởng mà không lo ngại
rủi ro.
Với sự hoạt động hiệu quả của Văn phòng chi nhánh tại OSAKA nhiều hợp
đồng lao động được ký kết. Bản thân công ty đã có thể tự tìm đối tác cho mình mà
không quá phụ thuộc vào các tổ chức hiệp hội.
Bước 2: Tuyển chọn và đào tạo Lao động
Để công tác tuyển chọn có hiệu quả, công ty luôn xây dựng kế hoạch chi tiết,
có quy trình tuyển chọn bài bản với các nội dung và hình thức lựa chọn phù hợp,
khách quan. Hầu hết các nội dung trong tuyển chọn đều được đối tác nước ngoài
thông qua và trực tiếp tham gia vào hoạt động tuyển chọn.
Trước khi tuyển chọn lao động, công ty sẽ thông báo công khai tại trụ sở và
địa bàn tuyển chọn các yêu cầu về giới tính, tuổi đời, công việc mà người lao động
sẽ đảm nhiệm, nơi làm việc và thời hạn của hợp đồng, điều kiện làm việc và sinh
hoạt, tiền lương, tiền công, các khoản và mức phí đóng góp, quyền lợi và nghĩa vụ

của người lao động.
Công tác tuyển chọn của Công ty trải qua 3 bước là
-Sơ tuyển: thông báo tuyển dụng, tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ, phỏng vấn và
khám sức khỏe. Công ty ký hợp đồng với bệnh viện do ngành y tế quy định để
khám sức khỏe cho người lao động. Công ty chỉ tuyển chọn những người có đủ sức
khỏe theo kết luận của bệnh viện và thường thì số ứng viên qua vòng tuyển chọn là
rất lớn.
-Tuyển chọn: Phỏng vấn theo yêu cầu của chủ sở hữu lao động, kiểm tra thể
lực và tay nghề.
-Sàng lọc sau đào tạo và giáo dục định hướng.
Sau khi qua vòng tuyển chọn, người lao động được tham gia giáo dục định
hướng để hiểu biết hơn về công việc cũng như cuộc sống sau này tại Nhật Bản. Sau
20
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
khi đào tạo, ngươi lao động sẽ được chủ sở hữu lao động đánh giá một lần nữa xem
có đạt tiêu chuẩn hay không. Nếu đạt sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng lao động.
Ví dụ cụ thể cho hoạt động của Công ty:
Ngày 1/4 Công ty nhận được một đơn hàng cần 12 lao động làm trong nhà
máy chế biến thủy sản tại tỉnh Gifu – Nhật Bản.
Sau khi đăng thông báo tuyển dụng và thông qua nguồn tư liệu lao động có
sẵn tại công ty thì có 52 ứng viên lọt qua vòng sơ tuyển.
Ngày 13/4 công ty tiến hành Phỏng vấn, tuyển chọn ngay tại công ty. Các ứng
viên có mặt và có sự tham gia của chủ lao động Nhật Bản. Tại vòng tuyển chọn các
ứng viên phải trải qua 3 vòng thi.
Vòng 1: Làm toán. Sẽ có 50 phép toán và thời gian làm bài là 30 phút. Bài
làm “đạt” nếu đạt trên 60 điểm. Nếu ứng viên vượt qua vòng thi này sẽ được bước
tiếp vào vòng thi sau.
Vòng 2: Thi khéo tay. Các ứng viên thể hiện sự khéo tay của mình qua việc cắt
lát dưa chuột, cà chua.
Vòng 3. Phỏng vấn trực tiếp. Chủ lao động sẽ đặt các câu hỏi với ứng viên,

quan sát các ứng viên và quyết định lựa chọn người nào phù hợp với công việc.
Kết quả tuyển chọn có sau khi các ứng viên kết thúc phần thi của mình. Các
ứng viên đỗ tuyển sẽ được qua lớp đào tạo giáo dục định hướng. Còn các ứng viên
bị loại sẽ được sắp xếp cho thi tuyển vào các đơn hàng lao động sau.
Đào tạo, doanh nghiệp chú trọng, đặc biệt trong việc dạy ngoại ngữ và đào tạo
tay nghề lao động. Hoạt động giáo dục định hướng gồm kiến thức pháp luật về lao
động, hình sự, dân sự, xuất nhập cảnh và cư trú của Việt Nam và nước tiếp nhận lao
động, nghĩa vụ chấp hành và tuân thủ pháp luật, phong tục tập quán, điều kiện làm
việc, quan hệ cư xử Thời gian cho một khóa đào tạo thường là 4 tháng. Sau khóa
đào tạo, công ty tiến hành kiểm tra và cấp chứng chỉ cho người lao động. Chứng chỉ
có hiệu lực trong vòng 6 tháng nếu trường hợp người lao động không thể “bay”
trong dịp này do một số lý cho khách quan thì sẽ được ưu tiên vào các đơn hàng hay
chuyến bay khác gần nhất.
Để phục vụ cho hoạt động đào tạo, Công ty thành lập 1 trung tâm dạy ngoại
ngữ tại công ty. Trung tâm với đội ngũ giáo viên dạy tiếng Nhật trẻ, nhiệt tình và có
trình độ, đều là các giảng viên tiếng Nhật tại các trường Cao đẳng nghề và các sinh
viên, cử nhân Tiếng Nhật xuất sắc từ các trường Đại học lớn như Ngoại Thương,
Quốc Gia, Kinh Tế Quốc Dân.
21
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
Hầu hết các học viên tại trung tâm sau khi qua đào tạo đều đáp ứng yêu cầu
của chủ sử dụng lao động. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng người lao động đã qua đào
tạo hưng không thể đi được do không đạt yêu cầu của bên chủ lao động. Việc này
gây tốn kém cho doanh nghiệp và người lao động. Vậy nên việc tuyển chọn người
lao động có đủ trình độ từ khâu sơ tuyển và tuyển chọn là rất quan trọng.
Bước 3: Tổ chức đưa lao động ra nước ngoài
Để có thể đưa lao động ra nước ngoài, Công ty liên hệ với đại sứ quán Nhật
Bản tại Việt Nam để xin cấp Visa nhập cảnh cho người lao động, thời gian để cấp
Visa thường là 5 ngày và lệ phí là 1.300.000 đồng. Lệ phí này sẽ do người lao động
chi trả 100%. Công ty chỉ là nơi giúp đỡ và hướng dẫn người lao động thực hiện các

thủ tục.Và nếu được cấp Visa thì công ty sẽ giúp người lao động làm các thủ tục
khác như Công ty giúp người lao động làm hộ chiếu tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ xin
hộ chiếu Phòng quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố. Đặt vé máy bay
cho người lao động.
Khi có đầy đủ visa, tư cách lưu trú, vé máy bay thì người lao động nộp nốt các
khoản tài chính và đặt cọc chống trốn với ngân hàng.
Người lao động được công ty hướng dẫn tại sân bay, được nghiệp đoàn đón tại
sân bay bên Nhật và đưa về xí nghiệp.
Trước khi ra nước ngoài làm việc, người lao động cần làm một số việc như
sau:
-Lao động nộp tiền Đảm bảo hợp đồng cho Công ty mức tiền đảm bảo hợp
đồng tuỳ theo từng thị trường.
-Làm hồ sơ theo mẫu của Công ty.
-Công ty thu tất cả hồ sơ của lao động để làm thủ tục xin Calling visa và Visa
gồm : Hộ chiếu, tư pháp, Khám sức khoẻ,……
-Khi lao động đã có Calling visa hoặc Visa, Công ty sẽ thông báo cho lao động
biết để làm thủ tục vay vốn Ngân hàng.
*Vay vốn Ngân hàng:
a.Vay tại Ngân hàng:
-Gia đình lao động nào thuộc đối tượng chính sách thì lao động vay tại Ngân
hàng chính sách (NHCS).
-Đối tượng còn lại vay tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NHNN).
-Người đứng tên để vay vốn là người nhà lao động (bố, mẹ, vợ, chồng…).
-Ngân hàng chỉ không cho vay đối với những hộ gia đình đã vay Ngân hàng
nhưng khoản vay đó đến hạn không thanh toán và đã chuyển thành nợ quá hạn.
b.Hỗ trợ hồ sơ vay vốn:
22
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
Công ty sẽ chuyển cho lao động những mẫu giấy tờ sau:

-Hợp đồng ký giữa Công ty và người lao động.
-Bản cam kết trả nợ vốn vay.
-Giấy xác nhận tuyển dụng.
-Gia đình lao động sẽ phải mang hồ sơ nói trên đến Ngân hàng làm thủ tục vay
vốn.
c.Thủ tục vay vốn:
-Gia đình lao động phải ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng.
-Lao động sẽ phải mở tài khoản tại Ngân hàng.
-Khi làm xong thủ tục vay tiền, Ngân hàng sẽ trả cho gia đình lao động tờ Uỷ
nhiệm chi, trên tờ Uỷ nhiệm chi phải ghi rõ họ tên người vay và người được vay
(người lao động), nội dung vay và đóng dấu Ngân hàng.
d.Chuyển tiền vay:
-Tiền gia đình lao động vay từ Ngân hàng sẽ được chuyển vào tài khoản của
Công ty mở tại Ngân hàng tỉnh.
e.Mức vay: Mức tiền lao động vay được dưới 30 triệu đồng không cần phải
thế chấp tài sản.
-Thông báo cho lao động ký hợp đồng và xuất cảnh:
Sau khi vay xong tiền Công ty sẽ thông báo cho lao động ra Công ty để ký
hợp đồng và làm thủ tục xuất cảnh.
Khi đi lao động mang theo tờ Uỷ nhiệm chi, các phiếu thu của Công ty
Bước 4: Quản lý lao động ở nước ngoài
Trong thời hạn15 ngày kể từ ngày người lao động xuất cảnh đi làm việc ở
nước ngoài, công ty phải báo cáo danh sách người lao động làm việc ở nước ngoài
với Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở Nhật Bản.
Tại Nhật Bản công ty có 1 văn phòng quản lý lao động Việt Nam tại Nhật Bản.
Trưởng phòng là ông Nguyễn Tuấn Nghĩa – Trưởng phòng đối ngoại Nhật của công
ty. Văn phòng Quản lý lao động Việt Nam tại Nhật Bản có chức năng, nhiệm vụ:
1. Quản lý người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật Bản, phối hợp với các
cơ quan chức năng của Việt Nam và Nhật Bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động.

2. Phối hợp với cơ quan chức năng của Nhật Bản theo dõi, giám sát để xác
nhận tình hình thực hiện hợp đồng của người lao động, làm cơ sở để xử lý tiền ký
quỹ của người lao động theo Quyết định số 1465/QĐ-TTg ngày 21/8/2013 của Thủ
tướng CP và xử phạt vi phạm hành chính ( nếu có) theo Nghị định số 95/2013/NĐ -
CP ngày 22/8/2013 của CP
23
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
3. Hỗ trợ và hướng dẫn thủ tục giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người
lao động Việt Nam( tai nạn, ốm đau, tử vong, tranh chấp lao động ) trong quá trình
thực hiện hợp đồng lao động tại Nhật Bản.
4. Theo dõi, cập nhật các chính sách, pháp luật của Nhật Bản tác động đến
nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động.
5. Tuyên truyền, vận động người lao động VN làm việc tại Nhật Bản chấp
hành nghiêm túc chính sách pháp luật của Việt Nam và Nhật Bản, về nước đúng
thời hạn sau khi hết hạn hợp đồng lao động.
6. Đón lao động nhập cảnh, tham gia giảng bài cho người lao động sau khi
nhập cảnh Nhật Bản tại các Trung tâm đào tạo của Nhật Bản, thăm hỏi người lao
động về tình hình làm việc và sinh hoạt trong quá trình làm việc tại Nhật Bản.
7. Hướng dẫn, hỗ trợ người lao động Việt Nam làm việc tại Nhật Bản về các
vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng.
8. Định kỳ báo cáo Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản và Trung tâm Lao
động ngoài nước về tình hình lao động Việt Nam làm việc tại Nhật Bản, tham mưu
và đề xuất các vấn đề liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn
phòng.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc quản lý lao động tại nước
ngoài.
Hoạt đông của Phòng quản lý lao động Việt Nam tại Nhật Bản tỏ ra khá hiệu
quả khi phỏng vấn các cá nhân người lao động họ đều trả lời là Nhân viên phòng
quản lý lao động rất nhiệt tình trong việc giúp đỡ người lao động khi họ gặp khó
khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động.

Bước 5: Thanh lý hợp đồng lao động
Sau khi hết thời gian lao động ở nước ngoài theo quy định trong hợp đồng,
doanh nghiệp tổ chức tiếp nhận lao động trở về nước.
Doanh nghiệp giải quyết thanh lý hợp đồng đúng luật cho người lao động theo
những điều đã ký trong hợp đồng.
Việc thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký giữa
doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp với người lao động phải được lập thành
văn bản; Văn bản thanh lý hợp đồng phải có các nội dung: lý do chấm dứt hợp
24
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1
đồng, việc thực hiện nghĩa vụ của các bên, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp
dịch vụ, tổ chức sự nghiệp và người lao động, các nội dung khác mà hai bên đã thỏa
thuận;
Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ đơn phương thanh lý hợp đồng thì biên bản
thanh lý hợp đồng phải có các nội dung: lý do đơn phương thanh lý hợp đồng, việc
thực hiện nghĩa vụ của các bên, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp dịch vụ và
người lao động, các nội dung về bồi thường thiệt hại (nếu có) kèm theo chứng từ
chứng minh nội dung thiệt hại; Việc hoàn trả tiền ký quỹ của người lao động khi
thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện theo
hướng dẫn của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;
Việc thanh lý Hợp đồng bảo lãnh khi thanh lý Hợp đồng đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Tư pháp.
Vẫn còn nhiều trường hợp công ty phải thanh lý hợp đồng với người lao động
do người lao động vi phạm hợp đồng đã ký kết với người lao động bỏ trốn khỏi
công ty, xí nghiệp đang làm việc để ra ngoài làm việc. Và khi đó công ty phải làm
việc với bên đối tác nhận lao động và bồi thường thiệt hại như trong hợp đồng cung
ứng lao động đã ký kết.
3.4 Đánh giá việc thực hiện quy trình xuất khẩu lao động của công ty

3.4.1 Thành công:
Trong hơn mười năm vừa qua, Công ty đã ký kết được hàng trăm hợp đồng
cung ứng lao động với các đối tác Nhật Bản của mình. Trong đó có nhiều hợp đồng
được ra hạn thêm, chứng tỏ công ty đã tạo được uy tín với đối tác. Trong năm 2014
công ty ký hợp 21 hợp đồng cung ứng lao động với bên Nhật Bản, và số lao động đi
làm việc là 197 người, so với năm 2013 thì tăng 4 hợp đồng và số lao động đi làm
việc tăng 38 người.
25
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K47E1

×