Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

SKKN TỔ CHỨC GIỜ DẠY BÀI 4 “BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN” MÔN TIN HỌC 10 ĐẠT HIỆU QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.2 KB, 40 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG TRỰC

KINH NGHIỆM:
TỔ CHỨC GIỜ DẠY BÀI 4 “BÀI TOÁN VÀ THUẬT
TOÁN” MÔN TIN HỌC 10 ĐẠT HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN: TRẦN THỊ THÚY VÂN
Tháng 03 năm 2011
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU 4
I. Lí do chọn đề tài 4
II. Đối tượng nghiên cứu 5
III. Phạm vi nghiên cứu 5
IV. Phương pháp nghiên cứu 5
V. Đề tài đưa ra phương pháp mới 6
Đưa ra giải pháp giúp GV tổ chức tốt bài “Bài toán và thuật toán”, nhất là các tiết xây dựng
thuật toán cho các bài toán cụ thể. GV thực hiện tốt tiến trình giảng dạy các tiết học, tổ chức tốt
các hoạt động theo một trình tự khoa học logic, sử dụng linh hoạt và có hiệu quả cao phương
pháp dạy học đạt được yêu cầu đề ra. Bên cạnh đó, việc lập bảng mô phỏng các thuật toán với
các số liệu cụ thể cũng giúp cho học sinh dễ hiểu thuật toán hơn 6
B. NỘI DUNG 7
I. Cơ sở lí luận 7
II. Cơ sở thực tiễn 7
1. Thực tiễn vấn đề nghiên cứu 7
2. Sự cần thiết của đề tài: 8
III. Nội dung vấn đề 8
1. Chọn lựa phương pháp 8
2. Xây dựng qui trình 8
3. Giải pháp 9
Bước 1: Chuẩn bị 9
Bước 2: Quá trình thực hiện tiết dạy 9


Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ 9
Hoạt động 2: Giới thiệu nội dung bài toán cụ thể. Xác định yêu cầu bài toán 10
Hoạt động 3: Thảo luận nhóm, đề ra các giải pháp xây dựng thuật toán 10
Hoạt động 4: Củng cố - Mở rộng bài toán 11
Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà 11
4. Kết quả cụ thể 11
C. KẾT LUẬN 13
IV. Bài học kinh nghiệm 13
V. Hướng phổ biến, áp dụng của đề tài 14
VI. Hướng nghiên cứu tiếp đề tài 14
D. MỘT SỐ GIÁO ÁN CÁC TIẾT DẠY BÀI 4 “BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN” 16
BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN (Tiết 1) 16
-2-
I. Khái niệm bài toán 16
II. Khái niệm thuật toán 18
BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN (Tiết 2) 19
BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN (Tiết 3) 22
BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN (Tiết 4) 25
BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN (Tiết 5) 29
BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN (Tiết 6) 34
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
A.
-3-
A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
− Thực hiện theo tinh thần Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT ngày 16/8/2010 về
nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2010 – 2011 với chủ đề “Tiếp tục đổi mới quản
lý và nâng cao chất lượng giáo dục” tích cực đổi mới kiểm tra, đánh giá thúc đẩy
đổi mới phương pháp dạy và học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình
giáo dục phổ thông; đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)

trong dạy học và công tác quản lí
chuyên môn.
− Ngày nay, trên thế giới đang diễn ra quá trình tin học hóa trong nhiều lĩnh vực
hoạt động của xã hội loài người và đem lại nhiều hiệu quả to lớn.
Sự phát triển mạnh mẽ như “vũ bão” của tin học đã làm cho xã hội có nhiều
nhận thức mới về cách tổ chức các hoạt động. Nhiều quốc gia trên thế giới ý thức
được rất rõ tầm quan trọng của tin học và có những đầu tư lớn cho lĩnh vực này,
đặc biệt trong giáo dục nâng cao dân trí về tin học và đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cao. Người Việt Nam có nhiều tố chất thích hợp với ngành khoa học
này, vì thế chúng ta hi vọng có thể sớm hoà nhập với khu vực và trên thế giới.
Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy được tầm quan trọng của ngành Tin học và đã
đưa môn học này vào nhà trường phổ thông như những môn khoa học khác bắt đầu
từ năm học 2006-2007.
− Tuy nhiên, đối với học sinh lớp 10, mới làm quen với chương trình Tin học nên
còn bỡ ngỡ. Vì đây là môn học mới nên học sinh cũng có hứng thú tìm hiểu. Bên
cạnh đó, các em cũng gặp không ít khó khăn, kể cả GV. Qua thực tế giảng dạy ở
trường THPT và trao đổi với đồng nghiệp, chúng tôi nhận thấy trong toàn bộ
chương trình Tin học 10 thì bài 4 – “Bài toán và thuật toán” có nội dung hay nhưng
khó và khô khan, đặc biệt là việc mô tả các thuật toán để biểu diễn vào máy tính
mặc dù đó là các bài toán quen thuộc. Và việc làm thế nào để có thể giúp các em
học sinh hiểu và tự mình xây dựng thuật toán cũng là vấn đề không nhỏ đối với
GV.
-4-
− Với nội dung bài như vậy, nếu chỉ dạy học theo phương pháp truyền thống thì
quá trừu tượng, nhất là các tiết xây dựng thuật toán cho các bài toán cụ thể. GV
phải kết hợp nhiều phương pháp trực quan hơn, đồng thời, để đạt hiệu quả cao
trong mỗi phần học, tiết học cần có cách thiết kế bài giảng cho phù hợp với nội
dung kiến thức; phương pháp, phương tiện dạy học phải phù hợp với từng đối
tượng học sinh. Từ đó, qua mỗi phần học, tiết học học sinh thích thú với kiến thức
mới, qua đó hiểu được kiến thức đã học trên lớp, đồng thời học sinh thấy được tầm

quan trọng của vấn đề và việc ứng dụng của kiến thức trước hết để đáp ứng những
yêu cầu của môn học, sau đó là việc ứng dụng của nó vào các công việc thực tiễn
trong đời sống xã hội (nếu có).
 Để đạt được mục tiêu đề ra trong bài “Bài toán và thuật toán”, GV cần phải:
− Tìm hiểu và lựa chọn phương pháp thích hợp cho mỗi tiết dạy, nội dung bài
học.
− Vì bài học có liên quan nhiều đến kiến thức toán học nên GV yêu cầu học sinh
xem lại các khái niệm cũng như cách giải các bài toán quen thuộc.
− Cuối tiết học, GV cho học sinh vận dụng giải các bài toán tương tự, có nâng
cao qua các bài tập về nhà và có kiểm tra đánh giá ở cuối tiết tiếp theo.
 Xuất phát từ những vấn đề nêu trên và căn cứ vào đặc điểm tình hình thực tế
học sinh của trường THPT Nguyễn Trung Trực, bản thân tôi thấy cần tiến
hành nghiên cứu để tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng bộ môn nhằm giúp
GV – học sinh thực hiện tốt “dạy tốt – học tốt”, đó là “Kinh nghiệm tổ chức
giờ dạy bài Bài toán và thuật toán môn Tin học 10 đạt hiệu quả”.
II. Đối tượng nghiên cứu
− Các biện pháp để tổ chức tốt bài “Bài toán và thuật toán” ở môn Tin học 10.
− Học sinh vận dụng tốt các kiến thức đã học nhằm rèn cho học sinh kĩ năng tư
duy, chủ động, sáng tạo…
III.Phạm vi nghiên cứu
− Phương pháp dạy học bài “Bài toán và thuật toán” của môn Tin học 10 thực
hiện ở các lớp 10C11 và 10C12 của trường THPT Nguyễn Trung Trực, Hòa
Thành, Tây Ninh, năm học 2010 – 2011.
IV. Phương pháp nghiên cứu
-5-
− Tìm, đọc, nghiên cứu các tài liệu đến vấn đề đặt ra để tìm cơ sở khoa học cho
đề tài và tìm ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực thế khi dạy bài “Bài toán
và thuật toán”, từ đó rút ra kinh nghiệm áp dụng.
− Điều tra, đối thoại để tìm hiểu thực trạng học sinh và tìm ra biện pháp thiết
thực giải quyết thực trạng đó qua trao đổi với đồng nghiệp.

− Dự giờ rút kinh nghiệm, học hỏi đồng nghiệp
− Kiểm tra, đối chiếu, so sánh qua việc thực hiện phương pháp mới ở một số lớp
và không áp dụng ở một số lớp.
− Áp dụng kinh nghiệm mới trên lớp
− Kiểm tra đánh giá và điều chỉnh bổ sung
− Phân tích, tổng hợp kết quả thu được trong thực tế để thấy được hiệu quả đề tài
V. Đề tài đưa ra phương pháp mới
Đưa ra giải pháp giúp GV tổ chức tốt bài “Bài toán và thuật toán”, nhất là các
tiết xây dựng thuật toán cho các bài toán cụ thể. GV thực hiện tốt tiến trình giảng
dạy các tiết học, tổ chức tốt các hoạt động theo một trình tự khoa học logic, sử
dụng linh hoạt và có hiệu quả cao phương pháp dạy học đạt được yêu cầu đề ra.
Bên cạnh đó, việc lập bảng mô phỏng các thuật toán với các số liệu cụ thể cũng
giúp cho học sinh dễ hiểu thuật toán hơn.
-6-
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
 Các văn bản chỉ đạo
− Nghị quyết TW 2 (khóa VIII) của Đảng khẳng định: “Phải đổi mới phương
pháp dạy học, khắc phục lối truyền đạt kiến thức một chiều, rèn luyện nếp tư duy
sáng tạo của người học.” Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay chính là hướng
tới việc dạy tốt và học tốt theo phương châm lấy người học làm trung tâm của quá
trình dạy học. Muốn vậy GV cần phải hiểu sâu sắc và vận dụng sáng tạo các
phương pháp dạy học trong mỗi tiết dạy.
− Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số
16/2006/QĐ –BGDĐT ngày 2/2/2006 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo cũng
đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc trưng bộ môn, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn,…”
− Thực hiện Nghị quyết số 40/2001/QH10 của Quốc hội khóa X và chỉ thị số

14/2001/CT_TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông.
− Thực hiện mục tiêu của môn Tin học THPT.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thực tiễn vấn đề nghiên cứu
 Về phía học sinh:
− Do học sinh mới được làm quen với môn Tin học và việc xây dựng thuật toán
từ các bài toán, dùng máy tính để giải bài toán nên còn xa lạ, bỡ ngỡ và chưa hình
thành một số kĩ năng khi đứng trước một bài toán.
− Chất lượng bài kiểm tra sau khi học xong bài “Bài toán và thuật toán” môn Tin
học 10 ở trường THPT Nguyễn Trung Trực tương đối thấp.
− Nhiều học sinh còn chưa chủ động, chưa có thái độ tích cực xây dựng bài trong
bài "Bài toán và thuật toán” vì nội dung tương đối khó.
 Về phía GV:
− GV chưa có giải pháp tích cực để tạo hứng thú thu hút học sinh tham gia vào
hoạt động xây dựng bài.
-7-
→ Từ thực tiễn trên cho thấy: việc dạy và học của GV – học sinh chưa khai thác
hết nội dung của bài học cũng như vai trò của GV và khả năng của học sinh khi
học bài “Bài toán và thuật toán”, đó là những kiến thức nền tảng để học sinh tiếp
cận với việc học ngôn ngữ lập trình sau này, đồng thời tạo điều kiện cho những
học sinh có năng khiếu bộ môn phát huy khả năng tư duy.
2. Sự cần thiết của đề tài:
Một tiêu chí mà bất kì GV nào cũng mong muốn đạt được là sự hứng thú của
học sinh trong việc học bộ môn. Muốn vậy, người thầy phải có một kế họach giảng
dạy tạo nhiều cơ hội cho học sinh phát huy được năm thiên chức của mình là nghe,
nhìn, đọc, nói, viết. Có thể thấy một cách rõ ràng rằng người thầy, cách dạy, cách
soạn giáo án chuẩn bị bài giảng là yếu tố then chốt làm chuyển biến nhận thức của
học sinh, giúp cho các em thấy được cái hay, sự cần thiết và những lợi ích của môn
Tin học nói chung và cách giải quyết một bài toán trong bài “Bài toán và thuật

toán” nói riêng. Vì những lí do trên, tôi đặt ra mục tiêu cho đề tài của mình là tìm
ra cách soạn bài giảng sao cho hợp lí, đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, từ dễ đến khó, làm biến đổi nhận thức của học sinh từ xa lạ trở nên gần gũi
với những kiến thức mà học sinh đã có sẵn và phương pháp truyền đạt trực quan
nhất mà học sinh không cảm thấy khô khan, cứng nhắc.
III.Nội dung vấn đề
1. Chọn lựa phương pháp
Thực tiễn và lí luận đã cho thấy để thực hiện dạy học có hiệu quả, GV cần phải
biết cách áp dụng những ưu thế của từng phương pháp dạy học, biết lựa chọn
phương pháp phù hợp với nội dung dạy học, phù hợp với đặc điểm và điều kiện
của GV, học sinh và của nhà trường. Cần kế thừa và phát huy tối đa thế mạnh của
các phương pháp dạy học, sử dụng các trang thiết bị dạy học phù hợp nhằm làm
cho học sinh chủ động, tích cực hơn trong học tập như: vấn đáp tái hiện, tìm tòi,
giải thích – minh họa; đặt và giải quyết vấn đề; hoạt động nhóm; động não; tranh
luận;…
2. Xây dựng qui trình
-8-
Trong các tiết dạy bài “Bài toán và thuật toán” GV nhắc lại các kiến thức cơ
bản có liên quan đến bài học. GV cần lưu ý sử dụng số lượng và nội dung các dạng
bài tập hợp lí với phương châm “thầy chủ đạo – trò chủ động” được thể hiện xuyên
suốt trong các tiết dạy.
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2: Giới thiệu nội dung, bài toán cụ thể. Xác định yêu cầu bài toán.
Hoạt động 3: Thảo luận nhóm, đề ra các giải pháp xây dựng thuật toán. Mô
phỏng với số liệu cụ thể. Nhắc lại kiến thức cũ có liên quan.
Hoạt động 4: Củng cố - Mở rộng bài toán.
Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.
3. Giải pháp
Từ các yêu cầu đặt ra đối với bài “Bài toán và thuật toán” cũng như đối với GV
và học sinh đã nêu ở trên và qua trao đổi, dự giờ, học hỏi kinh nghiệm với đồng

nghiệp, với vốn kinh nghiệm của bản thân, tôi nhận thấy biện pháp tích cực trong
giảng dạy bài “Bài toán và thuật toán” nhất thiết phải đảm bào thực hiện những
công việc sau:
• Bước 1: Chuẩn bị
GV nghiên cứu bài học, bài tập của toàn bộ bài “Bài toán và thuật toán” để lập
ra kế hoạch bài học với mục tiêu cần đạt, phù hợp với trọng tâm của bài, chọn
những bài toán đơn giản nhất, quen thuộc nhất với học sinh.
GV cụ thể hóa các yêu cầu cần học sinh phải chuẩn bị về:
− Kiến thức đã học
Ví dụ : Để chuẩn bị cho tiết 10, GV yêu cầu học sinh ôn lại cách giải phương
trình bậc nhất ax + b = 0 và phương trình bậc hai ax
2
+ bx + c = 0
− Hướng dẫn một số kiến thức mới ở tiết học tiếp theo
Ví dụ: Yêu cầu học sinh xem trước các cách biểu diễn thuật toán, các tính chất
của thuật toán.
• Bước 2: Quá trình thực hiện tiết dạy
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
− GV gọi học sinh lên bảng trả lời các câu hỏi có liên quan đến kiến thức của tiết
học sắp tới.
-9-
− Sau khi học sinh đã trả lời xong, GV gọi học sinh khác nhận xét và giải thích
bổ sung (nếu cần).
− GV đánh giá cho điểm và chốt lại kết quả đúng.
Ví dụ: Ở tiết 12, GV gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi
Cho dãy số gồm N phần tử các số nguyên và giá trị các phần tử là a
1
, a
2,
…, a

N
.
Đếm xem trong dãy có bao nhiêu số nguyên dương?
Yêu cầu: Hãy xác định Input, Output của bài toán trên.
Sau khi học sinh giải xong, GV cho học sinh khác nhận xét bổ sung và GV đánh
giá cho điểm hoàn chỉnh bài giải của học sinh.
Hoạt động 2: Giới thiệu nội dung bài toán cụ thể. Xác định yêu cầu bài toán.
− GV đưa ra nội dung bài toán, yêu cầu học sinh đọc lại một lần nữa. Sau đó xác
định Input – Output của bài toán (đã chuẩn bị ở nhà).
Ví dụ: Tiết 11 - Mô tả thuật toán “Tìm giá trị lớn nhất của một dãy số nguyên”
+ GV yêu cầu học sinh xác định Input – Output của bài toán:
o Input: N, a
1
, a
2,
…, a
N
.
o Output: Giá trị lớn nhất Max.
Hoạt động 3: Thảo luận nhóm, đề ra các giải pháp xây dựng thuật toán.
− Sau khi xác định được yêu cầu bài toán, GV cho các nhóm học sinh nêu giải
thuật (chỉ cần ý tưởng) để giải quyết bài toán. Cho đại diện các nhóm nhận xét
ý tưởng của các nhóm khác, rồi chọn ra ý tưởng tốt nhất.
− Đối với các bài toán tương đối phức tạp, GV cần gợi ý để học sinh có thể tìm
được giải thuật, hoặc thậm chí đưa ra giải thuật và hướng dẫn cho học sinh hiểu
được giải thuật.
Ví dụ: Tiết 11 - Mô tả thuật toán “Tìm giá trị lớn nhất của một dãy số nguyên”
+ Xây dựng giải thuật:
o GV lấy ví dụ với dãy 2 phần tử, yêu cầu học sinh tìm giá trị lớn nhất.
o Tương tự với 3 phần tử, 4 phần tử,…

o GV lấy ví dụ cụ thể với dãy số gồm N = 10 phần tử như sau:
6 1 5 3 7 8 10 9 12 4
Hỏi: Giá trị lớn nhất trong dãy trên là bao nhiêu?
Học sinh trả lời: 12
Hỏi: Vậy cách thực hiện như thế nào để tìm được số lớn nhất?
Sau đó tổng quát hóa với dãy số nguyên N phần tử.
-10-
o GV gợi ý học sinh qua phép so sánh các phần tử. Lần lượt các nhóm
đưa ra ý tưởng của mình rồi chốt lại giải thuật bằng các bước liệt kê.
o GV yêu cầu học sinh xem lại giải thuật ở sách giáo khoa trang 34 và
giải thích rõ hơn về các phép gán.
o Ngoài ra, GV có thể mô tả giải thuật bằng sơ đồ khối để học sinh dễ
hình dung hơn. Sau đó, mô phỏng thuật toán bằng dãy số cụ thể trên.
+ Phân công học sinh khá giỏi kèm học sinh yếu kém để lớp hiểu bài đồng bộ
hơn.
Hoạt động 4: Củng cố - Mở rộng bài toán
− GV yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung vừa học.
− Với những học sinh yếu, kém GV có thể củng cố bằng cách viết lại thuật toán
bằng liệt kê hoặc sơ đồ khối nhưng để khuyết một vài chỗ và gọi các em điền
vào chỗ trống.
− GV có thể yêu cầu học sinh chỉnh sửa thuật toán để cải tiến hoặc mở rộng chức
năng của thuật toán với những bài toán dạng tương tự.
Ví dụ: Tiết 11 - Mô tả thuật toán “Tìm giá trị lớn nhất của một dãy số nguyên”
Sau khi đã xây dựng được thuật toán, GV yêu cầu học sinh chỉnh sửa thuật toán
để áp dụng cho bài toán “Tìm giá trị nhỏ nhất của một dãy số nguyên”
− Phần này không bắt buộc tất cả học sinh phải làm được mà chủ yếu dành cho
học sinh khá giỏi, các hoạt sinh còn lại chỉ cần theo dõi và hiểu được kết quả.
Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
− GV hướng dẫn học sinh chuẩn bị kiến thức phục vụ cho việc làm bài tập về
nhà và học bài mới ở tiết sau.

− GV cho học sinh làm tiếp các bài tập còn lại trong SGK, chọn các bài tập
tương tự như bài ở lớp vừa làm và cho thêm một bài tập cũng ở dạng đó nhưng
nâng cao hơn cho các em học sinh khá, giỏi.
− GV gợi ý bài tập về nhà và yêu cầu học sinh chuẩn bị bài mới.
4. Kết quả cụ thể
Sau khi áp dụng các biện pháp nêu trên vào thực tế giảng dạy các tiết học của
bài "Bài toán và thuật toán" ở các lớp tôi đang trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy
học sinh có tiến bộ rõ rệt, hăng hái thảo luận, đóng góp ý kiến, không còn cảm thấy
-11-
xa lạ với thuật toán nữa, có thể xây dựng thuật toán cho các bài toán đơn giản, kết
quả bài kiểm tra 1 tiết cũng như bài thi học kỳ I có chất lượng cao hơn.
-12-
 Kết quả trước khi thực hiện đề tài
 Kết quả khảo sát bài kiểm tra 1 tiết sau khi học xong bài “Bài toán và thuật
toán”
LỚP TSHS
Đạt yêu cầu Không đạt y.c GHI
CHÚ
S.L Tỉ lệ (%) S.L Tỉ lệ (%)
10C8 38 27 71.1 % 11 28.9 %
10C9 39 23 59.0 % 16 41.0 %
CỘNG 204 119 58.3 % 85 41.7 %
 Kết quả khảo sát chất lượng học kỳ I môn Tin học:
LỚP TSHS
Đạt yêu cầu Không đạt y.c GHI
CHÚ
S.L Tỉ lệ (%) S.L Tỉ lệ (%)
10C8 38 27 71.1 % 11 28.9 %
10C9 39 23 59.0 % 16 41.0 %
CỘNG 204 119 58.3 % 85 41.7 %

 Kết quả sau khi thực hiện đề tài
 Kết quả khảo sát bài kiểm tra 1 tiết sau khi học xong bài “Bài toán và thuật
toán”
LỚP TSHS
Đạt yêu cầu Không đạt y.c GHI
CHÚ
S.L Tỉ lệ (%) S.L Tỉ lệ (%)
10C8 38 27 71.1 % 11 28.9 %
10C9 39 23 59.0 % 16 41.0 %
CỘNG 204 119 58.3 % 85 41.7 %
 Kết quả khảo sát chất lượng học kỳ I môn Tin học:
LỚP TSHS
Đạt yêu cầu Không đạt y.c GHI
CHÚ
S.L Tỉ lệ (%) S.L Tỉ lệ (%)
10C8 38 27 71.1 % 11 28.9 %
10C9 39 23 59.0 % 16 41.0 %
CỘNG 204 119 58.3 % 85 41.7 %
C. KẾT LUẬN
IV. Bài học kinh nghiệm
-13-
“Giáo dục không nhằm mục tiêu nhồi nhét kiến thức mà là thắp sáng niềm tin”
Bên cạnh việc trang bị kiến thức cho học sinh, GV còn phải có phương pháp tác
động đến niềm say mê, hứng thú tìm tòi, phát huy kỹ năng tư duy ở học sinh, đồng
thời hình thành các phẩm chất đạo đức qua môn học. Bài “Bài toán và thuật toán”
tuy có nội dung khó nhưng vẫn gần gũi với các em học sinh bởi vì thuật toán được
xây dựng dựa trên các bài toán quen thuộc mà học sinh đã biết. Qua đó cũng hình
thành cho các em kinh nghiệm khi đứng trước một vấn đề trong thực tế cuộc sống.
Việc giải một bài toán trên máy tính chẳng qua là tìm ra phương pháp giao việc
cho máy tính.

Trước sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin, thuật toán là một
khái niệm nền tảng của hầu hết các lĩnh vực tin học, là xương sống của các phần
mềm tin học, nó ẩn chứa bên trong những điều vô cùng hấp dẫn. Có thể nói, bài
“Bài toán và thuật toán” như là một nấc thang ban đầu giúp học sinh tiếp cận với
ngôn ngữ lập trình sau này. Do đó, GV cần có phương pháp phù hợp với trình độ
thực tế của học sinh, nội dung các dạng bài tập vừa phải, với mức độ từ cơ bản đến
nâng cao cho các đối tượng học sinh khác nhau nhằm thu hút mọi học sinh đều
tham gia trong mỗi tiết dạy. Đồng thời GV cần vận dụng linh hoạt và phối hợp hợp
lí các phương pháp dạy học trong tiết dạy, đưa ra được hệ thống các câu hỏi phù
hợp với từng đối tượng học sinh để gợi ý, dẫn dắt học sinh giải quyết bài tập một
cách linh hoạt, hợp logic, để tổ chức cho các em hoạt động tích cực, thu được hiệu
quả cao, tạo động lực yêu thích môn học cho các em, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
V. Hướng phổ biến, áp dụng của đề tài
Từ những kết quả đã đạt được sau khi áp dụng SKKN “Kinh nghiệm tổ chức
giờ dạy bài “Bài toán và thuật toán” môn Tin học 10 đạt hiệu quả”, bản thân tôi sẽ
tiếp tục áp dụng các phương pháp thích hợp để giảng dạy các bài tiếp theo trong
chương trình Tin học 10. Sau đó, bản thân tôi sẽ thực hiện tiết dạy minh họa,
chuyên đề ở tổ bộ môn để tổ đóng góp ý kiến, rút kinh nghiệm nhằm giúp các giờ
dạy bộ môn Tin học ở trường THPT Nguyễn Trung Trực đạt hiệu quả cao hơn.
VI. Hướng nghiên cứu tiếp đề tài
-14-
- Tiếp tục tham khảo tài liệu từ nhiều nguồn thông tin về kinh nghiệm dạy bộ
môn Tin học ở trường THPT.
- Trao đổi kinh nghiệm với 1 số giáo viên dạy Tin học ở trường và các trường
bạn về đề tài này.
-15-
D. MỘT SỐ GIÁO ÁN CÁC TIẾT DẠY BÀI 4 “BÀI TOÁN VÀ
THUẬT TOÁN”
Tiết: 9

Bài 4
BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN (Tiết 1)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
• Biết khái niệm bài toán và thuật toán
II. TRỌNG TÂM:
• Khái niệm bài toán, thuật toán
III. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Một số ví dụ về bài toán.
2. Học sinh: Xem bài trước ở nhà.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức:
Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp và ổn định trật tự lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
GV đặt câu hỏi và gọi HS trả lời.
Câu 1: Cho biết khái niệm về chương trình? Máy tính hoạt động theo nguyên lí
nào?
Nêu nội dung của nguyên lí đó.
Trả lời: Chương trình là một dãy các lệnh, mỗi lệnh là một chỉ dẫn cho biết
điều mà máy tính cần thực hiện.
Máy tính hoạt động theo nguyên lí J.Von Neumann, nghĩa là:
- Mã hóa nhị phân
- Điều khiển bằng chương trình
- Lưu trữ chương trình
- Truy cập theo địa chỉ
GV nhận xét và cho điểm.
3. Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI HỌC

Hoạt động 1:
GV đặt vấn đề:. Trong toán học, ta
nhắc nhiều đến khái niệm “bài
toán”. Ta xét các ví dụ sau đây,
các em hãy xác định ví dụ nào
được xem là bài toán trong Toán
học?
HS: Trả lời. (Dự kiến: các ví dụ 1,
3, 5, 6)
I.Khái niệm bài toán
Xét các ví dụ sau:
1.Tìm nghiệm của phương trình bậc nhất
ax+b= 0
2. Viết chương trình quản lý điểm của học
sinh.
3.Tìm UCLN của hai số nguyên dương a
và b.
4.Tìm cách giảm giá thành sản phẩm.
-16-
Thể hiện thao tác so sánh
GV: Vậy theo các em bài toán là
gì?
HS: Trả lời.
GV chốt lại: Như vậy, bài toán là
những việc mà con người cần phải
thực hiện sao cho từ những dữ
kiện đã có phải tìm ra hay chứng
minh một kết quả nào đó. Vậy
khái niệm “bài toán” trong Tin học
có khác gì không?

HS: Trả lời.
GV: Trong Tin học, tất cả các ví
dụ trên đều được xem là bài toán.
HS: Ghi bài.
HS: Theo dõi, trả lời.
GV: Đứng trước một bài toán
công việc đầu tiên là gì?
HS: Công việc đầu tiên là xác định
đâu là dữ kiện đã cho (giả thiết),
đâu là cái cần tìm (kết luận).
GV: Đúng. Trong Tin học gọi là
xác định Input và Output của bài
toán.
GV: Yêu cầu HS xem các ví dụ
SGK trang 32. GV ghi ví dụ lên
bảng hoặc trình chiếu, gọi HS xác
định Input, Output.
HS đứng tại chỗ trả lời câu hỏi.
GV trình chiếu hoặc ghi câu trả lời
lên bảng và giải thích thêm.
HS: Ghi bài.
Hoạt động 2:
GV chuyển vấn đề: Nhưng muốn
máy tính từ Input cho ra Output thì
5.Kiểm tra một số nguyên dương có phải là
số nguyên tố hay không?
6.Tìm số học sinh có điểm trung bình môn
toán dưới 5.
Khái niệm: Bài toán là những việc mà
con người muốn máy tính thực hiện.

Các yếu tố của một bài toán:
Khi máy tính giải bài toán cần quan tâm
đến hai yếu tố:
− Input: Thông tin đưa vào máy.
− Output: Thông tin muốn lấy ra từ máy.
Ví dụ: Các ví dụ SGK trang 32.
− Bài toán tìm UCLN của hai số nguyên
dương
• Input: 2 số nguyên
dương A,B
• Output: UCLN của hai
số A, B
− Bài toán kiểm tra số nguyên tố:
• Input: số nguyên dương N
• Output: N là số nguyên tố
hoặc N không là số nguyên tô.
− Bài toán tìm nghiệm của phương trình
bậc hai ax
2
+ bx + c = 0 (a ≠ 0).
• Input: Các số thực a, b, c (a ≠
0).
• Output: Nghiệm x của phương
trình.
− Bài toán xếp loại học tập của một lớp.
• Input: Bảng điểm của học sinh
trong lớp.
• Output: Bảng xếp loại học tập.
-17-
cần phải hướng dẫn các thao tác

cho máy tính thực hiện.
GV: Đưa ra một ví dụ đơn giản
liệt kê các bước theo thứ tự cần
thực hiện để nấu cơm.
GV: Ta có thể đảo thứ tự các bước
trên được không?
HS: Trả lời
Từ đó dẫn đến khái niệm thuật
toán.
GV: Phân tích ba điểm quan trọng
nhất trong định nghĩa thuật toán
dựa vào ví dụ: dãy hữu hạn các
thao tác, sắp xếp theo một trình tự
xác định, từ Input cho ra Output.
HS: Theo dõi, ghi bài.
II. Khái niệm thuật toán
Ví dụ: Liệt kê các bước nấu cơm (bằng lửa)
{Input: Gạo, củi}
Nấu cơm :
- Vo gạo
- Chuẩn bị lửa
- Đặt nồi lên bếp
- Nấu, canh giờ
- Kết thúc
{Output: Nồi cơm chín}
1. Khái niệm thuật toán:
− Là một dãy hữu hạn các thao tác
− Các thao tác được sắp xếp theo một
trình tự xác định
− Sau khi thực hiện dãy thao tác ấy, từ

Input ta nhận được Output của bài toán.
Tác dụng của thuật toán: dùng để giải
một bài toán.
4. Câu hỏi, bài tập củng cố:
• Bài toán là gì?
• Bài toán có những yếu tố nào?
• Thuật toán là gì?
• Bài tập: Cho bài toán sau
Tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật với chiều dài và chiều rộng là a
và b.
Xác định Input, Output của bài toán trên?
5. Hướng dẫn học sinh tự học:
• Xem lại bài lý thuyết.
• Trả lời câu hỏi 1 sách giáo khoa trang 44.
• Xem trước:
i. Ví dụ: Tìm nghiệm của bài toán giải phương trình bậc nhất
ax+b=0
ii. Các cách biễu diễn thuật toán
iii. Các tính chất của thuật toán
V. RÚT KINH NGHIỆM:




-18-
Tiết 10
Bài 4
BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN (Tiết 2)
I.MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:

• Hiểu cách biểu diễn thuật toán bằng sơ đồ khối và bằng liệt kê.
• Biết các đặc trưng chính của thuật toán.
• Hiểu một số thuật toán thông dụng.
2. Kỹ năng:
• Xây dựng được thuật toán giải một số bài toán đơn giản bằng sơ đồ khối
hoặc liệt kê các bước.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV: Các cách biểu diễn thuật toán bằng liệt kê và sơ đồ khối.
2. Học sinh: Xem bài trước ở nhà.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức:
Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp và ổn định trật tự lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
GV đặt câu hỏi và gọi HS trả lời.
Câu 1: Cho tam giác ABC với ba canh là a, b, c. Tính diện tích và chu vi của tam
giác đó.
Xác định input, output của bài toán đó.
Trả lời:
Input: độ dài ba cạnh a, b, c.
Output: Diện tích, chu vi tam giác .
GV nhận xét và cho điểm.
Câu 2: Nêu khái niệm thuật toán.
Trả lời:
Thuật toán:
− Là một dãy hữu hạn các thao tác
− Các thao tác được sắp xếp theo một trình tự xác định
− Sau khi thực hiện dãy thao tác ấy, từ Input ta nhận được Output của bài toán.
3.Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HỌC SINH

NỘI DUNG BÀI HỌC
GV: Cho ví dụ. Gọi HS xác
định Input, Output của bài toán.
HS đứng tại chỗ trả lời câu hỏi.
GV: yêu cầu HS nêu cách giải
phương trình bậc nhất.
GV: chốt lại câu trả lời của HS
và ghi thuật toán lên bảng.
GV: Lấy ví dụ với số cụ thể để
Ví dụ: Bài toán giải phương trình bậc nhất
ax+b=0
− Intput: Các số thực a,b.
− Output: Nghiệm x của phương trình.
− Thuật toán được diễn tả bằng liệt kê:
1.Nhập a, b.
2.Nếu a=0 thì:
-19-
minh họa.
a = 0; b = 0
a = 1; b = -2
a = 0; b = -2
HS: Theo dõi, ghi bài.
GV giới thiệu thuật toán này
được diễn tả bằng cách liệt kê.
Ngoài ra, thuật toán còn được
diễn tả bằng sơ đồ khối.
GV: Vẽ sơ đồ thuật toán lên
bảng, giảng cho HS thấy các
bước thực hiện của thuật toán
được mô tả trong sơ đồ.

HS: Ghi lại sơ đồ thuật toán và
hình dung ra các bước giải của
thuật toán.
GV xóa các ghi chú Đ và S trên
sơ đồ, yêu cầu 1 HS viết lại và
giải thích vì sao?
HS: Lên bảng điền lại các ghi
chú và giải thích vì sao lại điền
thế.
GV: Để có thể biết các thao tác
có phải là thuật toán không thì
ta xét các thao tác đó có thỏa
tính chất của thuật toán không?
GV: giải thích tính chất của
thuật toán dựa trên thuật toán
2.1 Nếu b=0. Thông báo Pt vô số
nghiệm(vô định), kết thúc thuật toán.
2.2 Nếu b ≠ 0. Thông báo pt vô nghiệm;
kết thúc thật toán.
3.Nếu a ≠ 0 thì tính nghiêm x = -b/a.
Thông báo nghiệm; kết thúc thuật toán.
2. Diễn tả thuật toán: Có 2 cách
− Liệt kê.
− Sơ đồ khối.
Trong sơ đồ khối:
Ví dụ cho bài toán trên:
3. Tính chất thuật toán
− Tính dừng: Thuật toán phải kết thúc
sau một số hữu hạn bước.
− Tính xác định: sau khi thực hiện một số

thao tác thì hoặc là kết thúc hoặc là xác
định đúng một bước tiếp theo.
− Tính đúng đắn: thuật toán phải nhận
-20-
Quy định trình tự thực hiện
các thao tác.
Thể hiện thao tác nhập xuất dữ
liệu.
Thể hiện các phép tính toán.
Thể hiện thao tác so sánh.
của ví dụ trên. được Output cần tìm.
4.Củng cố và luyện tập:
• Thuật toán có 2 dạng: Liệt kê và Sơ đồ khối.
• Các tính chất của thuật toán
5.Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
• Xem lại bài lý thuyết.
• Trả lời câu hỏi 2 SGK trang 44.
• Xem trước bài toán “Tìm giá trị lớn nhất của một dãy số nguyên”
• Bài tập: Xác định thuật toán giải phương trình bậc 2 ax
2
+ bx + c = 0
bằng liệt kê.
Hướng dẫn:
− Tính delta
− Xét các trường hợp nghiệm của delta
V. RÚT KINH NGHIỆM:





-21-
Tiết 11
Bài 4
BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN (Tiết 3)
I.MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
• Hiểu cách biểu diễn thuật toán bằng sơ đồ khối và bằng liệt kê.
• Hiểu một số thuật toán thông dụng.
2. Kỹ năng:
• Xây dựng được thuật toán giải một số bài toán đơn giản bằng liệt kê các
bước.
II. TRỌNG TÂM:
• Hiểu cách biểu diễn thuật toán bằng sơ đồ khối và bằng liệt kê.
• Xây dựng được thuật toán giải một số bài toán đơn giản bằng liệt kê các
bước.
III. CHUẨN BỊ:
1. GV: Một số bài toán đơn giản.
2. Học sinh: Xem bài trước ở nhà.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức:
Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp và ổn định trật tự lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
GV đặt câu hỏi và gọi HS trả lời.
Câu 1: Nêu các tính chất của thuật toán?
Trả lời:
− Tính dừng: Thuật toán phải kết thúc sau một số hữu hạn bước.
− Tính xác định: sau khi thực hiện một số thao tác thì hoặc là kết thúc hoặc là
xác định đúng một bước tiếp theo.
− Tính đúng đắn: thuật toán phải nhận được Output cần tìm.
GV nhận xét và cho điểm.

3.Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI HỌC
(Vào bài)
GV: Giới thiệu bài toán.
GV: Gọi HS xác định Input,
Output của bài toán.
HS đứng tại chỗ trả lời câu hỏi.
GV lấy ví dụ với dãy 2 phần tử,
yêu cầu học sinh tìm giá trị lớn
nhất.
Ví dụ:
N = 2: 7 4
Tương tự với 3 phần tử, 4 phần tử,
III. Một số ví dụ về thuật toán
Ví dụ 1: Tìm giá trị lớn nhất của một dãy
số nguyên.
− Input: N, a
1
, a
2,
…, a
N
.
− Output: Giá trị lớn nhất Max.
Mô tả bằng liệt kê
- Bước 1: Nhập N và dãy a
1
, …, a

N
.
- Bước 2: Max ← a
1
, i ← 2;
- Bước 3: Nếu i > N thì đưa ra giá trị Max
-22-

GV lấy ví dụ cụ thể với dãy số
gồm N = 10 phần tử như sau:
6 1 5 3 7 810 9 12 4
Hỏi: Giá trị lớn nhất trong dãy trên
là bao nhiêu?
Học sinh trả lời: 12
Hỏi: Vậy cách thực hiện như thế
nào để tìm được số lớn nhất?
HS: Thảo luận.
Sau đó GV tổng quát hóa với dãy
số nguyên N phần tử.
GV: Ghi thuật toán lên bảng bằng
liệt kê.
GV: Giải thích cho học sinh hiểu
các bước trong thuật toán.
GV: Lấy ví dụ với dãy số trên để
minh họa.
HS: Theo dõi, ghi bài.
GV: Ngoài ra, thuật toán còn được
diễn tả bằng sơ đồ khối.
GV: Vẽ sơ đồ thuật toán lên bảng,
giảng cho HS thấy các bước thực

hiện của thuật toán được mô tả
trong sơ đồ.
GV: Mô phỏng thuật toán.
GV: Gọi hs lên bảng làm bài và
sửa bài.
HS: Làm bài và theo dõi
Mở rộng: GV yêu cầu HS chỉnh
sửa thuật toán ở bước nào để áp
dụng cho bài toán “Tìm giá trị nhỏ
nhất Min của một dãy số nguyên”.
HS: Thảo luận, làm bài.
Dự kiến: Chỉnh sửa ở bước 4.1
rồi kết thúc;
- Bước 4:
Bước 4.1: Nếu a
i
> Max thì Max ← a
i
.
Bước 4.2: i ← i + 1 rồi quay lại bước 3
Mô tả bằng sơ đồ khối:
Cho dãy số gồm N = 10 phần tử sau:
6 1 5 3 7 810 9 12 4.
Tìm số lớn nhất trong dãy số trên. Yêu cầu:
− Xác định Input, Output
− Mô phỏng thuật toán trên.
Giải:
− Input: N=10, 6 1 5 3 7 8 10 9 12 4
− Output: Giá trị lớn nhất Max.
 Mô phỏng thuật toán:

a
1
a
2
a
3
a
4
a
5
a
6
a
7
a
8
a
9
a
10
Dãy số 6 1 5 3 7 8 10 9 12
4
i 2 3 4 5 6 7 8 9
10
-23-
Nếu a
i
< Min thì Min ← a
i
.

a
i
> max? k k k c c c k
c k
Max 6 6 6 6 7 8 10 10 12
12
k: không; c: có
Vậy giá trị lớn nhất của dãy là Max = 12
4.Câu hỏi, bài tập củng cố:
• Ý tưởng: Thuật toán tìm giá trị lớn nhất của 1 dãy số
• Bài tập: Mô phỏng thuật toán tìm giá trị lớn nhất Max của dãy N = 10 phần
tử như sau
15 4 7 12 18 9 5 11 22 3
5.Hướng dẫn học sinh tự học:
• Xem lại bài lý thuyết.
• Trả lời câu hỏi SGK trang 44.
• Chuẩn bị: Xây dựng thuật toán đếm trong dãy số nguyên
a) có bao nhiêu số dương (số âm)? hoặc số chẵn (số lẻ)?
b) Tính tổng các số dương (số âm) hoặc số chẵn (số lẻ)?
V. RÚT KINH NGHIỆM:




-24-
Tiết 12
Bài 4
BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN (Tiết 4)
I.MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:

• Hiểu cách biểu diễn thuật toán bằng sơ đồ khối và bằng liệt kê.
• Hiểu một số thuật toán thông dụng.
2. Kỹ năng:
• Xây dựng được thuật toán giải một số bài toán đơn giản bằng liệt kê các
bước.
II. TRỌNG TÂM:
• Hiểu cách biểu diễn thuật toán bằng sơ đồ khối và bằng liệt kê.
• Xây dựng được thuật toán giải một số bài toán đơn giản bằng liệt kê các
bước.
III. CHUẨN BỊ:
1. GV: Một số bài toán đơn giản.
2. Học sinh: Xem bài trước ở nhà.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức:
Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp và ổn định trật tự lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
GV đặt câu hỏi và gọi HS trả lời.
Câu 1. Nêu ý tưởng tìm giá trị lớn nhất của 1 dãy số nguyên.
Áp dụng:
Mô phỏng thuật toán tìm giá trị lớn nhất Max của dãy N = 10 phần tử như sau:
15 4 7 12 18 9 5 11 22 3
Trả lời: Ý tưởng tìm giá trị lớn nhất của 1 dãy số nguyên
− Khởi tạo giá trị Max là phần tử đầu tiên
− Lần lượt duyệt từ phần tử thứ hai đến hết dãy, so sánh giá trị từng phần tử a
i

với Max, nếu a
i
> Max thì Max nhận giá trị mới là a
i

.
Mô phỏng:
a
1
a
2
a
3
a
4
a
5
a
6
a
7
a
8
a
9
a
10
Dãy
số
15 4 7 12
1
8
9 5 11 22 3
i 2 3 4 5 6 7 8 9 10
a

i
>
max?
k k k c k k k c k
Max 15 15 15 15
1
8
1
8
1
8
1
8
22 22
k: không; c: có
Vậy giá trị lớn nhất của dãy là Max = 22
GV nhận xét và cho điểm.
-25-

×