Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN THIẾT KẾ MỘT SỐ TEST KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.3 KB, 33 trang )

phßng gi¸o dôc vµ ®µo t¹o huyÖn ®«ng triÒu
trêng tiÓu häc B×nh khª
s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
kinh nghiÖm båi dìng gi¸o viªn
thiÕt kÕ mét sè test kiÓm tra ®¸nh gi¸
häc sinh tiÓu häc
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
I.1 Lí do chọn đề tài:
Nh chúng ta đã biết bậc tiểu học là quá trình giáo dục tiếp nối của bậc mầm
non và là cầu nối cho sự nghiệp giáo dục sau này. Cùng với sự giáo dục hình thành
nhân cách đạo đức cho các em, nhất là các em ở bậc tiểu học thì điều thiết yếu cơ
bản nhất là phát triển trí tuệ và trau dồi học vấn cho các em. Mục tiêu của giáo dục
tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học
sinh tiếp tục học Trung học cơ sở. Đây là giai đoạn hình thành kiến thức, kỹ năng
cơ bản tạo cơ sở cho học sinh tiếp thu kiến thức ở các lớp trên.
Để thực hiện mục tiêu trên, chơng trình tiểu học có nhiều sự thay đổi về nội
dung cùng với sự đổi mới của phơng pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Hiển nhiên việc thay đổi về nội dung và phơng pháp nào cũng đều hớng tới đích
chung là kết quả của quá trình dạy học. Vì thế sự cần thiết và tầm quan trọng của
việc đánh giá kết quả dạy học là:
Thứ nhất: Giúp giáo viên và học sinh đo đợc mức độ nắm vững kiến thức của
các môn học ở từng giai đoạn của quá trình dạy học. Giúp ngời giáo viên có những
thông tin chính xác nhất từ phía học sinh về mọi mặt: kiến thức, kĩ năng và trình độ
phát triển t duy.
Thứ hai: Kiểm tra đánh giá không chỉ có ý nghĩa phản ánh kết quả dạy học mà
thông qua đó còn tìm và nhận biết đợc những quan điểm hợp lý và bất cập, phát
hiện đợc những u nhợc điểm và các khó khăn trong quá trình dạy học.
Thứ ba: Giúp giáo viên và học sinh tự phát hiện các sai lầm phổ biến, những
hạn chế trong quá trình học của học sinh. Từ đó giúp giáo viên có thể có những kế
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện


2
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
hoạch điều chỉnh, bố sung kịp thời những nội dung và phơng pháp dạy học ở giai
đoạn tiếp theo cho phù hợp hơn.
Thứ t: Là biện pháp giúp giáo viên có cơ hội phát hiện khả năng học tập của
học sinh để kịp thời bồi dỡng , động viên khuyến khích học sinh quyết tâm học
tập để đạt kết quả cao trong học tập từ đó học sinh phải không ngừng cố gắng, thúc
đẩy việc phát triển khả năng học tập của bản thân.
Vì vậy nội dung tiền đánh giá là những kiến thức kỹ năng cơ bản nhất của các
môn học. Tránh những hình thức kiểm tra máy móc, nặng nề gây khó khăn cho học
sinh. Muốn làm đợc điều này ngời giáo viên phải làm chủ kiến thức của các môn
học có liên quan đến chơng trình tiểu học. Đồng thời hiểu rõ các cơ sở lý luận của
việc kiểm tra đánh giá học sinh. Từ đó ngời giáo viên mới có những kiểm tra đánh
giá chính xác, công bằng, khách quan Các cơ sở lý luận này đã quy định phải làm
thật tốt công tác bồi dỡng cho giáo viên.
Công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ hết sức quan trọng hiện nay,
nhất là công tác bồi dỡng về chuyên môn nghiệp vụ, một trong những mảng cần bồi
dỡng mang ý nghĩa thiết thực nhất cho đội ngũ giáo viên tiểu học hiện nay là bồi d-
ỡng những gì mà họ còn thiếu, còn yếu, đó là những kiến thức về kiểm tra đánh giá
học sinh, để giúp họ thực hiện mục tiêu, nội dung, PP dạy học phù hợp với yêu cầu
đổi mới.
Trong thực tiễn hện nay một bộ phận không nhỏ giáo viên tiểu học cha hiểu
thấu đáo nội dung chơng trình các môn học cũng nh việc kiểm tra đánh giá học
sinh, việc kiểm tra đánh giá còn phiến diện, nặng nề, hình thức Để đạt đợc mục
tiêu nâng cao chất lợng giáo dục thì kiểm tra đánh giá là hết sức quan trọng, nó tác
động ảnh hởng không chỉ đến học sinh mà còn tác động đến giáo viên, đến cán bộ
quản lý và cả quá trình giáo dục.
Xuất phát từ thực tế trên, qua nghiên cứu nội dung chơng trình các môn học ở
tiểu học, tôi đã chọn nội dung: Bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra -
đánh giá học sinh tiểu học nhằm nâng cao chất lợng giảng dạy cũng nh gây hứng

thú cho học sinh trong các giờ học làm sáng kiến kinh nghiệm của mình.
I.2 Mục đích nghiên cứu:
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
3
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
- Bồi dỡng cho đội ngũ giáo viên kiến thức về kiểm tra đánh giá học sinh liên quan
đến nội dung chơng trình các môn học ở tiểu học, nhằm giải quyết các yêu cầu về
cơ sở lý luận, về mục tiêu, nội dung, phơng pháp dạy học, làm cho hoạt động kiểm
tra phong phú hơn, xây dựng tinh thần tự giác, lòng tin vào bản thân trong học tập,
góp phần vào quá trình đổi mới phơng pháp kiểm tra đánh giá học sinh, từng bớc
nâng cao chất lợng dạy học.
- Chỉ ra đợc cơ sở lý luận, cở thực tiễn của việc cần thiết phải bồi dỡng kiến thức
cơ bản về kiểm tra đánh giá học sinh cho đội ngũ.
I.3 Thời gian, địa điểm:
- Địa điểm thực hiện: Trờng Tiểu học Bình Khê- Đông Triều - Quảng Ninh.
I.4 Đóng góp về mặt lý luận, về mặt thực tiễn:
- Về mặt lý luận: Việc thiết kế test kiểm tra đánh giá học sinh tiểu học là điều hết
sức có ý nghĩa, nó có tác động trực tiếp đến kết quả của quá trình dạy học. Bởi đổi
mới kiểm tra đánh giá học sinh tạo điều kiện cho học sinh phát huy đợc tính năng
động, sáng tạo, khả năng tự học, tự đánh giá của học sinh, xây dựng niềm tin, rèn
luyện đạo đức theo truyền thống Việt Nam. Chính vì lẽ đó mà việc " Thiết kế một
số test kiểm tra đánh giá học sinh tiểu học" sẽ đóng góp và bổ sung thêm vào kho
tàng lý luận dạy học phù hợp với đặc thù học sinh tiểu học. Đặc biệt là học sinh
cảm thấy nhẹ nhàng, thoải mái, tự tin hơn trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của mình.
- Về mặt thực tiễn: Trong bối cảnh nhiều nớc trên thế giới đang hớng tới nền kinh
tế tri thức đòi hỏi thực tế giảng dạy ở từng địa phơng cũng phải thay đổi cho phù
hợp. Điều này thể hiện ở chính ngời dạy và ngời học. Đặc biệt là đổi mới cách kiểm
tra đánh giá có tác động trực tiếp đến quá trình dạy học.Bởi vậy, việc thiết kế test
kiểm tra đánh giá học sinh giúp ta có thể áp dụng linh hoạt vào bối cảnh thực tại

của địa phơng mình để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
4
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
II.1. Chơng 1: tổng quan về kiểm tra đánh giá
học sinh tiểu học
II.1. 1.Vai trò của kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh góp phần thực hiện mục
đích: Giáo dục toàn diện: Thể hiện ở sự đánh giá đầy đủ những nội dung kiến thức,
kỹ năng cơ bản của các môn học theo các chuẩn mực đã xác định. Có chú ý đến nội
dung tích hợp các nội dung giáo dục khác trong quá trình kiểm tra đánh gía học
sinh. Đổi mới phơng pháp dạy học, kiểm tra đánh giá thể hiện ở việc tổ chức, hớng
dẫn khuyến khích học sinh hoạt động học tập chủ động, tự giác tích cực, sáng tạo
theo năng lực của cá nhân.
Động viên học sinh chăm học, học tập theo phơng pháp hợp lý tự tin, hứng thú
cả trong việc học và thực hành luyện tập.
II.1.2. Vấn đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học:
Đánh giá kết quả học tập giáo dục đối với học sinh ở các môn học và các hoạt
động giáo dục trong mỗi lớp nhằm đạt đợc mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều
chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện, động
viên, khuyến khích học sinh chăm học và tự tin trong học tập.
Đánh giá kết quả các môn học cần phải:
- Đảm bảo tính toàn diện, khoa học, khách quan và trung thực.
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học ở
từng lớp.
- Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan ( Test ), tự luận và các hình
thức đánh giá khác ( ở đây tôi đi sâu vào hình thức trắc nghiệm khách quan).
- Bồi dỡng cho giáo viên nắm thật kỹ các yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ năng các
môn học của lớp mình phụ trách:
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện

5
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
* Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ học sinh cần đạt sau khi học
hết mỗi lớp:
* Lớp 1:
- Đọc đúng và rõ ràng bài văn đơn giản ( khoảng 30 tiếng/ phút), hiểu nghĩa các
từ ngữ thông thờng và nội dung thông báo của câu văn, đoạn văn. Viết đúng
chữ thờng, chép đúng chính tả đoạn văn ( khoảng 30 chữ/ 15 phút). Nghe hiểu
lời giảng và lời hớng dẫn của giáo viên. Nói rõ ràng, trả lời đợc câu hỏi đơn
giản.
- Biết đếm, đọc, viết, so sánh, cộng, trừ ( không nhớ) các số trong phạm vi 100.
Bớc đầu biết sử dụng các đơn vị đo: cm, ngày, tuần, lễ, giờ trong tính toán và
đo lờng; nhận biết đợc một số hình đơn giản ( điểm, đoạn thẳng, hình vuông,
hình tam giác, hình tròn). Biết giải các bài toán có một phép tính cộng hoặc trừ.
- Biết quan sát để chỉ ra các phần chính của cơ thể ngời, một số cây cối, con vật.
Nêu đợc một số hiện tợng thời tiết. Biết các thành viên trong gia đình, lớp học.
Biết giữ vệ sinh cá nhân, vui chơi an toàn.
- Biết hát từ 8 đến 10 bài hát, kết hợp với động tác phụ hoạ hoặc trtò chơi. Biết sử
dụng bút chì, sáp màu, thớc kẻ, kéo, giấy để vẽ, xé, gấp, cắt, dán đợc một số
hình đơn giản.
- Bớc đầu thực hiện đợc một số bài tập rèn luyện t thế cơ bản, bài thể dục phát
triển toàn thân và trò chơi vận động.
- Thích đi học. Yêu quý ngời thân trong gia đình, thầy cô giáo, bạn bè, trờng,
lớp. Thân thiện với thiên nhiên.
Lớp 2:
- Đọc đúng và rành mạch bài văn ngắn ( khoảng 50 tiếng / phút), nhận biết đợc ý
chính của đoạn văn. Viết đúng và đều nét các chữ thờng, chữ hoa; viết đúng bài
chính tả ( khoảng 50 chữ/ 15 phút); viết đợc đoạn văn kể, tả đơn giản; bớc đầu
biết viết bu thiếp, tin nhắn, Nghe hiểu yêu cầu, đề nghị của ngời đối thoại
trong một số tình huống giao tiếp thông thờng; hiểu nội dung mẩu chuyện đã

nghe. Nói thành câu, trả lời đúng vào câu hỏi, kể đợc một đoạn câu chuyện đã
nghe.
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
6
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
- Biết đếm, đọc, viết, so sánh, cộng, trừ các số trong phạm vi 1000; nhân, chia
dạng đơn giản. Bớc đầu biết sử dụng các đơn vị đo đã học và các đơn vị: dm, m,
mm, km, l, kg, tiền Việt Nam trong tính toán và đo lờng. Nhận biết đợc một số
hình đơn giản ( đờng thẳng, đờng gấp khúc, hình chữ nhật, hình tứ giác).Biết vẽ
đoạn thẳng, tính chu vi của hình tam giác, hình tứ giác. Biết giải các bài toán có
một trong các phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
- Nêu đợc một số chức năng của các cơ quan vận động, tiêu hoá của ngời. Biết
giữ vệ sinh ăn uống, giữ vệ sinh nhà ở, trờng học . Biết quan sát và mô tả ở mức
độ đơn giản bầu trời ban ngày, ban đêm.
- Nêu đợc một số công việc nhà, hoạt động của trờng. Kể đợc tên một số nghề
của ngời dân nơi học sinh ở.
- Biết hát từ 8 đến 10 bài hát ngắn, kết hợp hát với động tác phụ hoạ hoặc trò
chơi. Biết vẽ, gấp, cắt dán đợc các hình đơn giản.
- Biết thực hiện đợc một số nội dung, đội hình đội ngũ, bài tập thể dục phát triển
toàn thân, thể dục rèn luyện t thế và kĩ năng vận động cơ bản, trò chơi vận
động.
- Chăm chỉ học tập. Có ý thức giữ gìn vệ sinh và sức khoẻ của bản thân. Tham
gia một số công việc gia đình, trờng lớp phù hợp với khả năng. Kính trọng, lễ
phép với ngời lớn tuổi; nhờng nhịn em nhỏ; đoàn kết với bạn bè.
* Lớp 3
- Đọc đúng và rành mạch bài văn ( khoảng 70 tiếng/ phút), hiểu ý chính của bài.
Viết đúng các chữ thờng, chữ hoa; viết đúng bài chính tả ( khoảng 70 chữ/ 15
phút); viết đợc đoạn văn kể, tả đơn giản; biết viết th ngắn, viết đơn, theo mẫu.
Nghe hiểu ý kiến của ngời đối thoại về một số vấn đề gần gũi trong đời sống.
Biết hỏi và phát biểu ý kiến trong học tập và trong giao tiếp; kể đợc một đoạn

truyện hoặc mẩu chuyện đã nghe.
- Biết đọc , viết, so sánh, thực hành tính cộng, trừ, nhân, chia các số trong phạm
vi 100 000. Bớc đầu biết sử dụng các đơn vị đã học và các đơn vị: g, cm
2
, phút,
tháng, năm, tiền Việt Nam trong tính toán và đo lờng. Nhận biết đợc một số
yếu tố của hình ( góc, đỉnh, cạnh, của một số hình đã học; tâm; bán kính, đờng
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
7
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
kính của hình tròn). Biết tính chu vi và diện tích hình chữ nhật, hình vuông.
Biết giải các bài toán có đến hai bớc tính.
- Nêu đợc một số chức năng của các cơ quan hô hấp, tuần hoàn, bài tiết, thần
kinh ở ngời. Biết giữ vệ sinh các cơ quan trên; phòng một số bệnh lây qua đờng
hô hấp; giữ vệ sinh môi trờng xung quanh. Biết quan sát để nhận ra sự giống
nhau, khác nhau về đặc điểm của một số cây cối và con vật. Nêu đợc một số
đặc điểm của bề mặt Trái Đất. Bớc đầu biết về vị trí và sự chuyển động của Trái
Đất trong hệ Mặt Trời. Biết về họ hàng nội ngoại ruột thịt; về hoạt động của
học sinh trong nhà trờng. Kể đợc tên một số cơ sở văn hóa, giáo dục, y tế ở địa
phơng.
- Biết hát từ 8 đến 10 bài hát, kết hợp hát với động tác phụ họa. nhận biết tên
một số nốt nhạc trên khuông nhạc. Biết quan sát, nhận xét để tập vẽ tranh đơn
giản.Biết dùng giấy, nan, đất để gấp, cắt dán, đan, nặn đợc một số hình con vât,
đồ vật đơn giản.
- Thực hiện đợc một số nội dung mới về đội hình đội ngũ, bài thể dục phát triển
toàn thân, thể dục rèn luyện t thế và kĩ năng vận động cơ bản, trò chơi vận
động.
- Biết ơn những ngời có công với đất nớc. Mạnh dạn trong giao tiếp. cảm thông
với những ngời có hoàn cảnh khó khăn. Có ý thức bảo vệ cây cối và những con
vật có ích.

Lớp 4
- Có kiến thức sơ giản về tiếng ( âm tiết), từ; phân biệt đợc từ đơn, từ phức ( từ láy
hoặc từ ghép; nhận biết đợc danh từ, động từ, tính từ; hiểu thế nào là câu đơn, các
thành phần chính của câu đơn ( chủ ngữ, vị ngữ), và các thành phần phụ trạng ngữ;
nhận biết và biết sử dụng câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến. Nắm đợc cấu tạo ba
phần của văn bản.
- Đọc trôi chảy bài văn ( khoảng 100 tiếng/ phút ); biết đọc diễn cảm đoạn văn,
đoạn thơ; hiểu nội dung, ý nghĩa của bài học. Viết đợc đoạn văn, bài văn kể
chuyện, miêu tả ( tả đồ vật, cây cối, con vật ); biết viết báo cáo ngắn, giấy
mời, Nghe hiểu đợc nội dung chính của câu chuyện hoặc bản tin ngắn. Biết
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
8
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
thông báo tin tức, sự việc; kể lại đợc nội dung chính của câu chuyện đã nghe, đã
đọc; sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia. Biết bày tỏ ý kiến cá nhân trong trao đổi
thảo luận.
- Có một số hiểu biết ban đầu về số tự nhiên, phân số ( tử số và mẫu số không quá
hai chữ số ) và về cộng, trừ, nhân, chia với các số đó. Biết đọc, viết, so sánh, thực
hành tính cộng, trừ, nhân, chia các số đã học. Biết sử dụng các đơn vị đã học và
các đơn vị: tấn, tạ, yến, giây, thế kỷ trong tính toán và đo lờng. Nhận biết đợc góc
nhọn, góc tù và góc bẹt, đờng thẳng vuông góc, đờng thẳng song song, hình bình
hành, hình thoi. Biết tính diện tích của hình bình hành của hình thoi. Biết giải bài
toán có nội dung thực tế có đến ba bớc tính. Nhận biết đợc một số thông tin trên
bản đồ cột
- Có một số kiến thức ban đầu về sự trao đổi chất giữa cơ thể ngời, động vật, thực
vật với môi trờng. Kể đợc tên một số chất dinh dỡng có trong thức ăn. Biết cách
phòng một số bệnh do ăn uống.
Biết quan sát và làm thí nghiệm đơn giản để tìm hiểu một số tính chất của nớc,
không khí. Bớc đầu biết vận dụng kiến thức về nớc, không khí, ánh sáng, âm, nhiệt
để giải thích một số sự vật, hiện tợng đơn giản thờng gặp.

Biết và làm đợc một số công việc đơn giản trong gia đình: cắt, khâu, thêu và
chăm sóc rau, hoa. lắp ghép đợc một số mô hình kỹ thuật.
Biết và kể lại đợc ở mức độ đơn giản một số sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu
của Việt Nam trong các giai đoạn từ buổi đầu dựng nớc đến thế kỉ XIX; một số
đặc điểm chính về tự nhiên, dân c và hoạt động sản xuất ở một số nơi tiêu biểu ở
miền núi và trung du, đồng bằng, duyên hải của nớcta. Biết tìm một số thông tin
đơn giản về lịch sử và địa lí trong bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bài viết trong SGK.
- Biết hát từ 8 đến 10 bài hát và đọc nhạc đơn giản dựa trên những bài tập ngắn
( dài không quá 16 nhịp). Bớc đầu biết nghe ca nhạc có dẫn giải. Vè và lặn đợc các
hình, khối, đơn giản, bằng các vật liệu cho sẵn. Bớc đầu biết nhận xét khi xem
tranhvà tợng.
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
9
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
- Thực hành đúng, nhanh các kỹ năng đội hình đội ngũ. Thực hiện đợc bài thể dục
phát triển toàn thân, thể dục rèn luyện t thế và kỹ năng vận động cơ bản và trò
chơi vận động.
- Biết ơn các vị anh hùng dân tộc. Tôn trọng ngời lao động và sản phẩm lao động.
Cẩn thận, trung thực, vợt khó trong học tập và lao động. Tôn trọng các quy định về
an toàn giao thông; về trật tự, vệ sinh nơi công cộng.
Lớp 5
- Có kiến thức sơ giản về từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm;
nhận biết, đợc đại từ, quan hệ từ; biết cấu tạo của câu ghép và một số kiểu câu
ghép thông thờng; bớc đâù nắm đợc một số phép liên kết câu, liên kết đoạn trong
bài văn.
Đọc lu loát, trôi chảy bài văn ( khoảng 120 tiếng/ phút); biết đọc diễn cảm bài
văn, bài thơ; hiểu nội dung ý nghĩa bài đọc. Biết viết bài văn miêu tả ( tả cảnh, tả
ngời); sử dụng đợc biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa. Biết viết biên bản, báo cáo
thống kê, Nghe - hiểu và kể lại đợc câu chuyện, bản tin có nội dung tơng đối
phong phú. Trình bày rõ ý kiến cá nhân về vấn đề, trao dổi, thảo luận.

- Có một số kiến thức ban đầu về số thập phân và về các phép tính cộng, trừ, nhân,
chia các số đó. Biết đọc, viết, so sánh, thực hành tính cộng, trừ, nhân, chia số thập,
phân. Biết sử dụng các đơn vị đo đã học và các đơn vị: ha, cm
3
, dm
3
, m
3
, trong thực
hành tính và đo lờng. Biết tính diện tích và chu vi hình tam giác, hình thành và
hình tròn; biết tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích của hình chữ
nhật, hình lập phơng. Nhận biết đợc hình trụ và hình cầu. Biết giải các bài toán có
nội dung thực tế có đến bốn bớc tính.
- Có một số kiến thức ban đầu về sinh sản ở ngời, động vật và thực vật. Biết một số
thay đổi ở tuổi dậy thì và cách giữ vệ sinh. Biết cách sống an toàn đề phòng tránh
bị xâm hại, tai nạn giao thông, không sử dụng các chất gây nghiện.
Có kiến thức ban đầu về đặc điểm và ứng dụng của một số chất, vật liệu, nguồn
năng lợng thờng dùng. Biết quan sát và làm thí nghiệm đơn giản để tìm hiểu một
số tính chất, đặc điểm của một số vật liệu. Bớc đầu biết sử dụng an toàn, tiết kiệm
điện và chất đốt.
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
10
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
Biết cách sử dụng một số dụng cụ lao động đơn giản để nấu ăn và chăm sóc vật
nuôi.
Biết và làm đợc một số công việc đơn giản trong gia đình: đính khuy, thêu, nấu
ăn, chăm sóc vật nuôi. Lắp ghép đợc một số mô hình kỹ thuật.
- Biết và trình bày ở mức độ sơ lợc một số sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu của
Viêt Nam trong các giai đoạn từ cuối thế kỷ XIX đến nay; một số đặc điểm chính
về tự nhiên, dân c, kinh tế, ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới. Biết tìm

một số thông tin đơn giản về lịch sử và địa lý trong bản đồ, biểu đồ, tranh, ảnh, bài
viết trong SGK.
- Biết hát từ 8 đến 10 bài hát. Biết sơ lợc ề nhịp 2/4, 3/4 và đọc nhạc đơn giản dựa
trên một số bài tập ngắn khoảng 16 nhịp. Bớc đầu biết nghe ca nhạc có dẫn giải và
có nhận xét. Vẽ và nặn đợc các hình, khối, ngời và loài vật. Bớc đầu biết nhận xét
tranh, tợng.
- Thực hiện đúng, nhanh, đều các kỹ năng đội hình dội ngũ. Thực hiện đợc bài thể
dục phát triển toàn thân, thể dục rèn luyện t thế và kỹ năng vận động cơ bản, trò
chơi vận động.
- Yêu quê hơng, đất nớc. có ý thức thực hiện các quyền và bổn phận của trẻ em
trong gia đình và nhà trờng. Yêu cái đẹp. cái thiện, cái đúng. Yêu thiên nhiên và
có ý thức bảo vệ môi trờng xung quanh
II.1.3 các phơng pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh: Có thể chia các
phơng pháp làm ba loại lớn: Quan sát, vấn đáp, viết ( theo sơ đồ dới đây)
Các phơng pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh
Quan sát Viết Vấn đáp


Trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm tự luận
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
11
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
Error! Not a valid link. ( Test )
Tiểu luận Cung cấp thông tin
Ghép đôi Điền khuyết Trả lời ngắn Đúng Sai Nhiều lựa chọn
- Loại quan sát: giúp đánh giá các thao tác hành vi, các phản ứng vô thức, các kĩ
năng thực hànth và cả một số kĩ năng về nhận thức, chẳng hạn cách giải quyết vấn
đề trong một tình huống đang đợc nghiên cứu.
- Loại vấn đáp: có tác dụng tốt để đánh giá khả năng đáp ứng các câu hỏi đợc nêu
một cách tự phát trong một tình huống đợc kiểm tra, cũng đợc sử dụng khi tơng tác

giữa ngời hỏi và ngời đối thoại là quan trọng, chẳng hạn để xác định thái độ ngời
đối thoại
- Loại viết thờng đợc sử dụng nhiều nhất vì nó có các u điểm sau:
+ Cho phép kiểm tra đợc nhiều học sinh trong cùng một lúc.
+ Cho phép học sinh cân nhắc nhiều hơn khi trả lời.
+ Có thể đánh giá một vài loại t duy ở mức độ cao.
+ Cung cấp các bản ghi trả lời của học sinh để nghiên cứu kĩ khi chấm.
+ Dễ quản lý vì ngời chấm không tham gia trực tiếp vào bối cảnh kiểm tra.
Phơng pháp viết lại đợc chia thành hai nhóm chính:
- Nhóm các câu hỏi tự luận: Các câu hỏi buộc phải trả lời theo dạng mở, thí sinh
phải tự mình trình bày ý kiến trong một bài viết để giải quyết vấn đề mà câu hỏi
nêu ra.
- Nhóm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan: gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu lên
vấn đề và những thông tin cần thiết để thí sinh có thể trả lời từng câu một cách
ngắn gọn.
ở đây tôi chỉ đi sâu vào phơng pháp trắc nghiệm khách quan hay Test khách
quan ( ở nớc ta nhiều ngời thờng gọi tắt trắc nghiệm khách quan là trắc nghiệm.
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
12
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
Thuận theo thói quen ấy trong SKKN của tôi khi dùng từ trắc nghiệm mà không
nói gì thêm thì ta ngầm hiểu là trắc nghiệm khách quan.
II.1.4 Các hình thức trắc nghiệm :
II.1.4.1 Ghép đôi: đòi hỏi thí sinh phải ghép đúng từng cặp nhóm từ ở hai cột
với nhau sao cho phù hợp về ý nghĩa. Ví dụ với câu trắc nghiệm về Địa lý:
A B
a, Văn lang 1. Đinh Bộ Lĩnh
b, Âu Lạc 2. Vua Hùng
c, Đại Cồ Việt 3. An Dơng Vơng
d, Đại Việt 4. Hồ Quý Ly

e, Đại Ngu 5. Lý Thánh Tông
Đáp án: a - 2; b - 3; c - 1; d - 5; e-4
II.1.4.2 Điền khuyết: nêu một mệnh đề có khuyết một bộ phận, học sinh phải nghĩ
ra nội dung thích hợp để điền vào chỗ trống. Lấy ví dụ với câu trắc nghiệm về lịch
sử:
Ngày 2 tháng 9 năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đẫ đọc khai
sinh nớc Việt Nam dân chủ Cộng hòa.
Đáp án: Tuyên ngôn độc lập
II.1.4.3 Đúng - sai: đa ra một nhận định, học sinh phải lựa chọn một trong hai
phơng án trả lời để khẳng định nhận định đó là đúng hay sai. Ví dụ với câu trắc
nghiệm về Lịch sử: Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất đất nớc.
A. Đúng B. Sai
Đáp án: A.
II.1.4.4 Nhiều lựa chọn: đa ra một nhận định và 4 - 5 phơng án trả lời, học sinh
phải chọn để đánh dầu bằng một phơng án dúng hoặc phơng án tốt nhất. Ví dụ với
câu trắc nghiệm về toán:
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
13
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
Phân số
5
4
bằng:
A.
16
20
B.
20
16
C.

15
16
D.
16
12
Đáp án: B.
Trong kiểu câu trắc nghiệm đã nêu, kiếu câu đúng - sai và kiểu câu lựa chọn có
cách trả lời đơn giản nhất. Câu đúng - sai cũng chỉ là trờng hợp riêng của câu nhiều
lựa chọn với hai phơng án trả lời.
Dễ dàng thấy rằng, khi một ngời hoàn toàn không có hiểu biết đánh dấu hú họa
để trả lời một câu hỏi đúng - sai thì xác xuấ để HS làm đúng là 50%, cũng vậy nếu
HS đánh dấu hú họa để trả lời câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn với phơng án trả lời
thì xác suất để HS làm đúng là 1/n.
Trong tất cả câu trắc nghiệm, kiểu câu lựa chọn đợc lựa chọn phổ biến hơn cả vì
chúng có cấu trúc đơn giản, dễ xây dựng thành các bài kiểm tra, bài thi, dễ chấm
điểm. Loại câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn thờng dùng nhất là loại có 4 hoặc 5 ph-
ơng án trả lời, vì số lợng phơng án nh vậy vừa đủ để giảm xác suất làm đúng do
đoán mò hú họa xuống còn 25%, 20%, đồng thời câu cũng không quá phức tạp,
khó xây dựng.
Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn có hai phần, phần đầu đợc gọi là phần dẫn, nêu
ra vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu một câu hỏi; phần sau là các phơng
án để lựa chọn thờng đợc đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C, D hoặc các chữ số
1, 2, 3, 4 trong các phơng án để lựa chọn chỉ có duy nhất một phơng án đúng
hoặc một phơng án tốt nhất; các phơng án khác đợc đa vào có tác dụng "gây nhiễu"
đối với học sinh. Nếu câu nhiều lựa chọn đợc soạn tốt thì một ngời không nắm
vững vấn đề sẽ không thể nhận biết đợc trong tất cả các phơng án để chọn đâu là
phơng án đúng, đâu là phơng án nhiễu. trong khi soạn thảo câu trắc nghiệm ngời ta
thờng cố gắng làm cho các phơng án nhiễu đều có vẻ ' có lý" và "hấp dẫn" nh đáp
án đúng.
Về nguyên tắc ối với những ngời có kinh nghiệm viết trắc nghiệm, một nội

dung bất kỳ nào cần kiểm tra đều có thể đợc thể hiện và một câu trắc nghiệm theo
một kiểu trắc nghiệm nào đó. Vì thế đối với tất cả các môn học ngời ta có thể viết
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
14
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
câu hỏi trắc nghiệm. Tuy nhiên, do đặc thù của từng môn học mà việc viết trắc
nghiệm cho môn này có thể khó hơn môn kia.
Cần phải lu ý rằng không có kiến thức chuyên môn cũng viết đợc câu trắc
nghiệm có chất lợng cao cho chuyên môn đó. Muốn viết câu hỏi trắc nghiệm tốt
phải suy nghĩ sâu sắc về chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm sau một thời gian thử
nghiệm lâu dài, đồng thời phải nắm đợc cơ sở lí luận của việc thiết kế đề.
II.1.5 So sánh phơng pháp trắc nghiệm khách quan ( Test ) và truyền thống:
Có một câu hỏi thờng nảy sinh: trong hai phơng pháp trắc nghiệm khách quan
và tự luận thì PP nào tốt hơn? Cần khẳng định ngay rằng: không thể nói rằng PP
nào hoàn toàn tốt hơn; mỗi phơng pháp có những u nhợc điểm nhất định. Bảng so
sánh dới đây cho thấy tùy theo từng yêu cầu, u thế thuộc về PP nào.
Yêu cầu
Ưu thế thuộc về PP
Trắc nghiệm Truyền thống
ít tốn công ra đề
x
Đánh giá đợc khả năng diễn đạt, đặc biệt là t duy
hình tợng
x
Đề phủ kín nội dung môn học x
ít may rủi do trúng tủ, trật tủ
x
ít tốn công chấm bài
x
Khách quan trong chấm bài x

áp dụng đợc công nghệ mới trong việc nâng cao
chất lợng, giữ bí mật đề, hạn chế quay cóp, hạn
chế tiêu cực trong chấm bài và giúp phân tích kết
quả.
x
Ngoài ra Test còn đợc áp dụng nhiều trong kiểm tra 10', một tiết, học kỳ và cuối
năm.
Trắc nghiệm khách quan cho phép soạn thảo các đề gồm rất nhiều câu hỏi thậm
chí có đến hàng trăm câu hỏi, mỗi câu có thể trả lời trong một vài phút. trong vòng
40 phút học sinh có thể làm xong một đề khá dài. Một đề nh vậy có thể phủ kín
toàn bộ nộ dung của môn học, chơng trình học. Ngợc lại, một đề tự luận học sinh
làm trong khoảng thời gian đó chỉ có thể liên quan đến một vài chủ đề môn học
hoặc chơng trình học. Chính vì nguyên nhân trên mà với kiểu đề trắc nghiệm khách
quan học sinh không thể học tủ đợc.
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
15
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
Đồng thời với kiểu đánh dấu có vẻ đơn giản khi làm đề trắc nghiệm khách
quan. một số ngời tởng rằng , một học sinh không có chút kiến thức nào cũng có
thể làm bài tốt nếu học sinh " số đỏ " giúp em đó đánh dấu vào đúng chỗ cần thiết.
T suy nghĩ đó mọi ngời đều nhầm tởng rằng đề trắc nghiệm tạo nên sự may rủi
nhiều hơn tự luận. hoàn toàn ngợc lại, Với một đề tự luận HS có thể gặp may rủi
nếu trúng tủ, lệch tủ, còn với trắc nghiệm thì may rủi hoàn toàn không xảy ra. Thật
vậy nh đã nói ở trên, vì đề trắc nghiệm bao gồm rất nhiều câu hỏi nhỏ phủ kín ch-
ơng trình học nên nếu HS nắm chắc nội dung môn học thì sẽ làm đúng phần lớn
các câu trắc nghiệm. Trong trờng hợp HS không nắm vững một vài chi tiết của môn
học thì số ít câu không làm đợc cũng không ảnh hởng lớn đế kết quả của bài. Ngợc
lại, đề tự luận thờng chỉ liên quan đến một vài chủ đề, một vài phần của môn học,
do đó ngoài những HS học chắc thực sự, những HS "trúng tủ" cũng sẽ đạt kết quả
cao; còn học sinh " trật tủ" sẽ bị kết quả thấp, bất kể kiến thức của HS đó về phần

lớn nội dung còn lại của môn học, phàn học nh thế nào. Vậy " số đỏ' có bao giờ đến
với một HS đánh dấu bừa vào bài mà không cần một hiểu biết gì không? Có thể
khẳng định không bao giờ! Thật vậy, giả sử một đề trắc nghiệm có 100 câu hỏi
nhiều lựa chọn với 5 phơng án trả lời, nếu HS đánh dấu hú họa vào các phơng án
nào đó , xác suất để HS làm đúng chỉ là 50%. Với số câu hỏi lớn, tần suất làm đúng
của HS đó sẽ gần với xác suất, tức là bằng cách đánh dấu hú họa, số câu HS đó
"làm đúng" chỉ kém trên dới 20 câu trong 100 câu hỏi và theo cách chấm điểm trắc
nghiệm thông thờng thì đối với đề trắc nghiệm 100 câu nếu chỉ làm đúng 20 câu,
điểm đạt đợc sẽ lân cận điểm 0.
Nếu trắc nghiệm khách quan rất tốn công làm đề thì bù lại, việc chấm bài thi
trắc nghiệm khách quan khi đã có đáp án lá hết sức nhanh chóng. Ngới ta có thể
chấm bài bằng cách sử dụng phiếu đục lỗ đếm số phơng án trả lời đúng, dùng các
phần mềm đọc bài thi nhờ máy vi tính hoặc nhờ các máy quét dấu hiệu quang học
có thể quét hàng chục nghìn bài thi trong một giờ.
II.1.6 Phơng pháp trắc nghiệm nên dùng trong những trờng hợp sau:
- Khi số HS rất đông.
- Khi muốn chấm bài nhanh.
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
16
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
- Khi muốn có điểm số khá tin cậy, không phụ thuộc vàongời chấm bài.
- Khi phải coi trong yếu tố công bằng, vô t,chính xác và muốn ngăn chặn sự gian
lận trong thi cử.
- Khi muốn kiểm tra một phạm vi hiểu biết rộng, muốn ngăn ngừa nạn học
tủ,học vẹt và giảm thiểu sự may rủi.
-Yêu cầu chung:
+ Nội dung phải bao quát đợc chơng trình
+ Đảm bảo tính chính xác khoa học.
+ Phù hợp với thời gian kiểm tra.
+ Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với HS.

+ Không hỏi ý kiến riêng của HS, chỉ hỏi sự kiện, kiến thức.
- Đối với loại nhiều lựa chọn:
+ Các phơng án sai phải có vẻ hợp lí.
+ Chỉ nên dùng bốn hoặc năm phơng án chọn.
+ Đảm bảo cho câu dẫn nối liền với mọi phơng án theo đúng ngữ pháp.
+ Chỉ có một phơng án chọn là đúng hoăc đúng nhất.
+Tránh dùng câu phủ định, đăc biệt là phủ đinh hai lần.
+Tránh lạm dụng kiểu"không phơng án nào trên đây đúng"hoặc"mọi phơng án
trên đây đều đúng".
+ Tránh việc tạo phơng án đúng khác biệt so với các phơng án khác.
+ Phải sắp xếp phơng án đúng theo thứ tự ngẫu nhiên.
II.2 chơng 2: Nội dung
II.2.1 Thực trạng và nguyên nhân;
II.2.1.1 Thực trạng;
Trong chủ chơng đổi mới phơng pháp dạy học cán bộ giáo viên cùng học sinh
đã nhanh chóng triển khai thực hiện và đã dạt kết quả trong giảng dạy. Song quá
trình kiểm tra đánh giá tôi nhận thấy các đ/c Gv gặp không ít khó khăn trong việc
tiến hành thiết kế một số bài tập nhằm kiểm tra đánh giá học sinh. Giáo viên ít phát
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
17
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
huy tính sánh tạo, tìm tòi, phiến diện, cha bám sát mục tiêu giáo dục, cha đáp ứng
dợc yêu cầu đổi mới trong công tác kiểm tra đánh giá.
- Giờ kiểm tra thờng diễn ra căng thẳng, nặng nề.
- Học sinh làm bài còn lúng túng, ít tự tin.
- Kết quả làm bài còn thấp, kém hiệu quả.
( điều này còn do nhiều nguyên nhân)
II.2.1.2 nguyên nhân;
- Gv cha cập nhật tích cực trong công tác kiểm tra đánh giá học sinh.
- Công tác kiểm tra còn nghiêng nhiều về cách đánh giá truyền thống.

- Số Test kiểm tra cha nhiều trong , hầu hết GV chỉ tự nghiên cứu trong sách vở,
tìm tòi tài liệu tham khảo, kiểu thiết kế đề kiểm tra theo hớng đổi mới song còn
nhiều hạn chế: cha nắm chắc cơ sở lý luận, cha nắm chắc yêu cầu chuẩn KTKN cơ
bản của từng môn học của lớp mình phụ trách, cha biết lựa chọn nội dung, hình
thức phù hợp, cha nắm sâu sắc tinh thần chỉ đạo theo yêu cầu đổi mới.
II.2.2 Những yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh:
- Nội dung đánh giá phải cân đối giữa các mạch kiến thức, phải toàn diện bao gồm
chuẩn các kiến thức, kỹ năng của các môn học của từng lớp phù hợp với từng giai
đoạn học tập.
- Nội dung đánh giá phải bao gồm cả 3 mức độ: Nhận biết, hiểu và vận dụng kiến
thức kỹ năng.
- Số lợng các câu hỏi và bài tập của từng mức độ nội dung đợc cân nhắc, lựa chọn
phù hợp với trình độ chuẩn với thời lợng mỗi bài kiểm tra và trình độ chung của
từng học sinh ở từng lớp, địa phơng.
- Khi thiết kế đề kiểm tra đánh giá học sinh phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Đúng trình độ chuẩn nội dung chơng trình của từng môn, từng lớp.
+ Sắp xếp các câu hỏi và bài tập từ dễ đến khó.
+ Loại Test phù hợp với toàn diện học sinh, đồng thời kết hợp phân hóa học sinh.
+ Kết hợp hài hòa giữa kiểu kiểm tra truyền thống và hiện đại ( Test )
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
18
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
+ Các Test có đủ dạng bài đại diện cho mạch kiến thức cơ bản nhất, phủ toàn bộ
nội dung chơng trình môn học của từng lớp.
+ Test phải gọn, rõ ràng, dễ hiểu, gây hứng thú cho HS, giúp HS tự tin khi làm bài.
+ Đảm bảo tính vừa sức, Hs có thể hoàn chỉnh bài trong thời gian quy định hoặc
tối đa HS làm đợc một số bài Test. hạn chế tình trạng HS bỏ giấy trắng không hoàn
thành đợc bài nào nhng cũng không quá dễ dàng đạt điểm tối đa ( điểm 9 - 10 ). Độ
khó của đề đợc xác định bằng tỉ số phần trăm HS làm đúng trên tổng số HS làm bài

nh sau:
Tổng số HS trả lời đúng câu hỏi
Độ khó của câu hỏi =
Tổng số HS tham gia trả lời câu hỏi
+ Test giúp giáo viên dễ chấm điểm và cộng điểm, đánh giá phân loại trình độ của
học sinh.
- Tỉ lệ điểm dành cho các mức độ nhận thức so với tổng số điểm phù hợp với
chuẩn kiến thức, kĩ năng, và yêu cầu thái độ ở từng bộ môn đảm bảo tỉ lệ chung:
+ Nhận biết: 50%
+ Thông hiểu: 30%
+ Vận dụng: 20% ( để phân loại HS khá, giỏi.)
II.2.3 Đề xuất giải pháp và thiết kế một số Test:
II.2.3.1 Một số giải pháp thiết kế Test kiểm tra đánh giá học sinh tiểu học :
Nh đã xác định ở trên việc kiểm tra đánh giá đợc thực hiện thờng xuyên ( có thể
sau mỗi giờ học, sau mỗi phần học hoặc sau cả kỳ, cả năm học). Và kéo dài, liên
quan đến tất cả các phần trong chơng trình tiểu học. Để học sinh đợc kiểm tra một
cách nhẹ nhàng, hiệu quả, hứng thú trong các giờ học, ngời giáo viên cần thực hiện
kiểm tra đánh giá nhẹ nhàng, tự nhiên phù hợp với năng lực của từng cá nhân học
sinh. Chính vì vậy muốn tổ chức kiểm tra đánh giá đạt hiệu quả tôi đã đề xuất và
thực hiện một số giải pháp nh sau :
* II.2.3.1.1.Bồi dỡng nhận thức cho đội ngũ giáo viên :
Làm cho mọi ngời thấy đợc mục đích, vai trò của kiểm tra đánh giá. Khi thiết kế
đề kiểm tra không chỉ đánh giá về kiến thức, kĩ năng học sinh cần đạt, mà con
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
19
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
nhằm phát hiện đợc khả năng vận dụng, sáng tạo của học sinh vào những tình
huống khác nhau, với nhiều lựa chọn khác nhau, giúp học sinh hứng thú học tập,
nhằm phát triển t duy cho học sinh góp phần thực hiện đổi mới phơng pháp dạy
học. Đồng thời qua đó giúp giáo viên có thêm thông tin về năng lực sáng tạo của

học sinh, để có những biện pháp tác động tích cực tới học sinh, giúp các em tự hoàn
thiện mình.
Từ đó xác định cho giáo viên thấy rõ trách nhiệm, lơng tâm nghề nghiệp tập trung
thời gian công sức để thiết kế các Test trong từng phần, từng tiết học hoặc từng
giai đoạn học tập (nếu thấy cần thiết).
II.2.3.1.2 Bồi dỡng về nghiệp vụ:
Cần bồi dỡng cho giáo viên về mục đích, yêu cầu, nội dung, nguyên tắc của
kiểm tra, quy trình tổ chức kiểm tra, đặc biệt là cách thiết kế các đề kiểm tra
Muốn vậy cần bồi dỡng cho giáo viên nắm chắc các cơ sở lý luận của kiểm tra, các
chuẩn kiến thức kĩ năng của các môn học mà lớp mình phụ trách.
II.2.3.1.3. Tổ chức thiết kế :
Mỗi giáo viên có một quyển sổ tự thiết kế các đề kiểm tra sau bài nào, phần nào.
Sau mỗi tháng, mỗi kỳ tổ chức sinh hoạt nhóm chuyên môn đa ra các phơng án
thiết kế của mình, cả nhóm thảo luận chọn những đề bài phù hợp ghi vào một cuốn
sổ " Thiết kế đề kiểm tra". Những u nhợc điểm, những vớng mắc trong khi tổ chức
kiểm tra đều đợc ghi lại để rút kinh nghiệm.
II.2.3.1.4. Nhân điển hình:
Chọn giáo viên trong khối có khả năng thiết kế đề, giáo viên cả khối cùng tham
khảo sau đó nhận xét rút kinh nghiệm để cả khối học tập và rút kinh nghiệm cho
các đề sau.
II.2.3.1.5. Kiểm tra khen thởng kịp thời:
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
20
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
Thờng xuyên dự giờ thăm lớp. Những giáo viên thiết kế đợc nhiều đề phù hợp
đợc tuyên dơng, khen thởng, và trng dụng để thiết kế các đề kiểm tra định kỳ
( những môn phòng Giáo dục không ra đề).

II.2.3.2 Thiết kế một số Test:
( Minh họa một số Test ở một số môn học trong chơng trình tiểu học)

II.2.3.2.1 Test ghép đôi:
1. Nối mỗi phân số ở hàng trên với phân số bằng nó ở hàng dới: ( Toán 4 )
2. Nối phép tính với kết quả đúng: ( Toán 2 )
3.Nối thông tin ở cột A với thông tin ở cột B sao cho phù hợp: ( Khoa học 5 )
A B
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
2
1
7
6
16
20
4
3
21
24
18
42
36
4
5
10
5
6 : 32 - 2 + 316 x 1 - 16
1
20
2 : 2 : 1 8 : 4 40 : 4 - 9
1. Để làm cầu bắc qua sông, làm đờng ray tàu hỏaa. Tơ tằm
2. Để xây tờng, lát sân, lát nhà.b.Gạch ngói
3. Để dệt thành vải may quần áo, chăn màn.c. Thép

d. Đá vôi 4. Để sản xuất xi măng, tạc tợng.
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
Đáp án: 1 - c; 2 - b; 3 - a; 4 - d
4. Hãy nối tên các sự kiện lịch sử ở cột A với các mốc thời gian ở cột B sao cho
đúng: ( Lịch sử 5 )
A
a, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
b,Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đờng
cứu nớc.
c, Khởi nghĩa giành chính quyền ở
Hà Nội thắng lợi
d,Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập
e, Chiến thắng Việt bắc
g, Chiến thắng Biên giới
Đáp án: a - 6; b - 5; c - 4; d - 2; e - 3; g - 1;
II.2.3.2.2 Test nhiều lựa chọn:
Khoanh tròn vào chữ cái trớc câu trả lời đúng:
- Test về số học: ( Toán 2)
1. Số liền trớc của 84 là: A. 83 C. 85

B. 74 D. 84
Đáp án: A
2. Số liền sau của 89 là: A. 88 C. 98
B.90 D. 100
Đáp án: B
3. Số 1000 gồm có: A. Một chữ số: 1 C. Bốn chữ số: 1, 0, 0, 0
B. Hai chữ số: 1, 0 D. Ba chữ số: 1, 0, 0.
Đáp án: B
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
B

1. Thu - đông 1950
2. Ngày 2 tháng 9 năm 1945
3. Thu - đông 1947
4. Ngày 19 tháng 8 năm 1945
5. Ngày 5 tháng 6 năm 1911
6. Ngày 3 tháng 2 năm 1930
22
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
4. Các số 670; 709; 790; 706; 760; thứ tự từ bé đến lớn là:
A. 670; 709; 790; 706; 760
B. 760; 670;790;706; 709;
C. 706; 709;760;670;790;
D. 670; 706; 709; 760;790;
Đáp án: D
5. Số bé nhất có hai chữ số là: A. 11 C. 91
B. 10 D. 19
Đáp án: A
- Test về Lịch sử ( lớp 5 ):
6. Ngời tổ chức phong trào Đông du là:
A. Phan Châu Trinh C. Phan Bội Châu
B. Nguyễn Trờng Tộ D. Nguyễn Tất Thành
Đáp án: C
7. Năm 1862, ai là ngời đợc nhân dân và nghĩa quân suy tôn là " Bình Tây Đại
Nguyên Soái" ?
A. Tôn Thất Thuyết C. Hàm Nghi
B. Phan Đình Phùng D. Trơng Định
Đáp án: D
- Test về Địa lý ( Lớp 4 ):
8. Dân tộc ít ngời sống ở Hoàng Liên Sơn là:
A. Dao, Mông, Thái C. Ba - na, Ê - đê, Gia - rai

B. Thái, Tày, Nùng D. Chăm, Xơ - đăng, Cơ - ho.
Đáp án: A
9. Trung du Bắc Bộ là một vùng:
A. Đồi với các đỉnh nhọn, sờn thoải xếp cạnh nhau nh bát úp.
B. Đồi với các đỉnh tròn, sờn thoải xếp cạnh nhau nh bát úp.
C. Núi với các đỉnh tròn, sờn thoải.
D. Núi với các đỉnh nhọn, sờn thoải.
Đáp án: B
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
23
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
- Test về hình học: ( Toán 2)

10. Hình vẽ bên có bao nhiêu đoạn thẳng?
A B C M N P A. 13 C. 5
B. 14 D. 6
II.2.3.2.3 Test Đúng - sai:
1. Đúng ghi Đ, sai ghi S: (Toán 5)
a, 135 phút = 13,5 giờ
b, 2 dm
3
35 cm
3
= 2,035 dm
3
c, 3 ngày 15 giờ + 2 ngày 12 giờ = 6 ngày 3 giờ
2. Điền vào ô chữ Đ trớc ý đúng, chữ S trớc ý sai: ( lịch sử lớp 5 )

a, Châu Âu là châu lục có số dân đông nhất thế giới.
b, Hầu hết các nớc châu Phi chỉ mới tập trung vào khai thác khoáng sản và

trồng cây công nghiệp nhiệt đới để xuất khẩu.
c, Địa hình châu Mĩ từ phía tây sang đông lần lợt là: núi cao, đồng bằnglớn,
hoang mạc.
d, Ô-xtrây-li-a nổi tiếng thế giới về xuất khẩu lông cừu, len, thịt bò và sữa.
3. Viết chữ Đ vào trớc ý kiến đúng, chữ S vào trớc ý kiến sai: (Khoa 5 )
Tài nguyên trên Trái Đất là vô tận, con ngời cứ việc sử dụng thoải mái.
Tài nguyên trên Trái Đất là có hạn nên phải sử dụng có kế hoạc và tiết kiệm.
4. Viết chữ Đ vào trớc câu đúng, chữ S vào trớc câu sai: ( Khoa 5)
Nguyên nhân dẫn tới nhu cầu sử dụng chất đốt tăng là:
Dân số trên Trái Đất tăng.
Sử dụng bếp đun cải tiến.
Sự phát triển của công nghiệp.
Sự khai thác, sử dụng năng lợng mặt trời.

5. Viết chữ Đ vào trớc ý kiến đúng, chữ S vào trớc ý kiến sai: ( Khoa 5)
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
24
Kinh nghiệm bồi dỡng giáo viên thiết kế một số Test kiểm tra đánh giá HS tiểu học
Các chất đốt khi cháy sinh ra khí các-bô-níc và nhiều chất khác làm ô nhiễm
môi trờng.
Chúng ta không cần phải sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lợng.
II.2.3.2.4 Test điền khuyết:
- Test về đại lợng và đo đại lợng: (Toán 2 )
1. Điền số vào chỗ chấm:
1 km = m 10 m = dm
1 m = dm 10 mm = cm
1dm = cm 10 dm = cm
2. Vơi ba số 4, 6, 24 hãy viết hai phép nhân, hai phép chia:
a, x = 24 4 x = 24
b, : 6 = 24 : =

3.Điền số thích hợp vào hình tròn:
+ 25 - 3 + 52 - 7
a, 43
- 17 + 18 - 16 + 26
b, 57

x 2 + 16 : 2 -10
c, 24

- 48 : 6 x 5 + 5
d, 78
4. Điền từ ng vào chỗ chấm ( ) sao cho đúng: (lịch sử 5 )
Ngời thực hiện: Nguyễn Bích Luyện
25

×