Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp qua việc rèn chữ viết cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 24 trang )

Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
Mục lục
Nội dung Trang
I. Tóm tắt 2
II. Giới thiệu 3
1. Tìm hiểu thực trạng 3
2. Kết quả điều tra thực trạng 3
III. Phơng pháp 4
1. Khách thể nghiên cứu 4
2. Thiết kế nghiên cứu 5
3. Quy trình nghiên cứu 6
4. Đo lờng và thu thập dữ liệu 16
IV. Phân tích dữ liệu 16
V. Kết luận và khuyến nghị 18
Tài liệu tham khảo 20
Phụ lục 1: Kế hoạch bài học 21
Bài 30: ua - a .21
Bài 91: oa - oe 23
Phụ lục 2: Bảng điểm 25
I. Tóm tắt
Môn Tiếng Việt ở trờng Tiu hc có v trớ rt quan trng trong vic t nn múng
cho s hỡnh thnh nhõn cỏch ca hc sinh trờn c s cung cp nhng tri thc khoa hc ban
u cho hc sinh v t nhiờn v xó hi, phỏt trin cỏc nng lc nhn thc giỳp cho hc
sinh nhn thc to ng lc phỏt huy tỡnh cm ,thúi quen o c tt p. Một trong
những hạnh phúc lớn nhất của trẻ là đợc đến trờng, đợc học đọc, học viết, biết đọc, biết viết
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
1
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
là cả một thế giới rộng mở ra trớc mắt các em.Năng lực hoạt động ngôn ngữ đợc thể hiện


trong bốn dạng hoạt động tơng ứng với chúng là bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Học chữ
chính là công việc đầu tiên khi các em đến trờng. Chữ viết và dạy viết đợc cả xã hội quan
tâm.
Nhiều thầy cô giáo đã rất trăn trở trong việc luyện chữ cho học sinh. Tuy vậy nhiều
em vẫn viết sai, viết cha đúng mẫu, cha đẹp làm ảnh hởng không nhỏ đến các môn học
khác. Vì vậy dạy chữ chính là dạy ngời, dạy Tiếng Việt và tập viết Tiếng Việt là đã trao
cho các em chìa khoá để mở ra những cánh cửa bớc vào tơng lai, là công cụ để các em vận
dụng suốt đời. Chính vì vậy tôi đã nghiên cứu đề tài: Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp
thông qua việc rèn chữ cho học sinh lớp 1.
Nghiên cứu đề tài này đợc tiến hành trên hai nhóm tơng đơng ở hai lớp: 1A- 1C trờng
Tiểu học Hiệp Hoà- Vĩnh Bảo- Hải phòng. Lớp 1C là nhóm thực nghiệm, lớp 1A là nhóm
đối chứng. Lớp thực nghiệm đợc thực hiện biện pháp thay thế . Kết quả cho thấy tác động
đã có ảnh hởng tốt đến chất lợng chữ viết của học sinh. Lớp thực nghiệm đã có khả năng
viết đẹp hơn, giữ vở sạch sẽ hơn hơn lớp đối chứng. Kết quả kiểm tra cho thấy không có
học sinh nào bị chữ viết không xếp loại và kết quả kiểm chứng T- test cho thấy
p < 0,05 có nghĩa là đã có sự khác biệt lớn giữa kết quả của nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng. Kết quả đó đã chứng minh rằng :Để đạt đợc yêu cầu này giáo viên cần sử dụng
linh hoạt các biện pháp, hình thức tổ chức cho học sinh luyện viết đúng mẫu, đẹp và giữ
gìn vở sạch trong mọi giờ học và tất cả các thời gian học.
II. Giới thiệu
1.Tìm hiểu thực trạng
Hiện nay chữ viết của các em học sinh tiểu học cha đợc đẹp, cha đúng mẫu, sự
liên kết giữa các nét, các con chữ cha chuẩn, tốc độ viết còn chậm, học sinh còn dùng
nhiều loại mực, ngòi bút viết nét chữ to quá hoặc nhỏ quá đều làm ảnh hởng đến việc giữ
gìn vở sạch, viết chữ đẹp. Đặc biệt càng lên lớp trên thì chữ viết của nhiều em không đúng
mẫu. Các em không tích cực rèn chữ viết thờng xuyên dẫn đến chữ viết của các em cha
đẹp, vở không giữ gìn sạch sẽ.
Việc dạy của một số giáo viên cha chú trong thờng xuyên đến rèn chữ viết cho học
sinh. Trong ngôn ngữ viết có chức năng giao tiếp và đợc quy định thống nhất, mặc dù nh
vậy nhng thực tế cho thấy phân môn tập viết trong trờng tiểu học cha đợc coi trọng , sách

giáo viên, tài liệu tham khảo cha cụ thể, rõ ràngnh những môn học khác, việc dạy phân
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
2
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
môn tập viết còn hạn chế, giáo viên cha nắm vững tên gọi các nét cơ bản. Đây là nguyên
nhân làm cho chữ viết của học sinh không đúng mẫu, không đẹp, vở không sạch sẽ .
2.Kết quả điều tra thực trạng.
Chơng trình tập viết lớp 1 gồm có 2 phần: Học kì 1 và nửa đầu học kì 2 sau mỗi bài
học vần học sinh đợc luyện viết những chữ các em vừa học và mỗi tuần có thêm một bài
tập viết. Nửa sau học kì 2 mỗi tuần có 1 tiết tập viết, mỗi tiết học trong 35 phút, học sinh đ-
ợc làm quen với chữ viết hoa, mỗi bài gồm hai lần viết, mỗi lần viết gồm 3 phần: phần thứ
nhất là tô chữ viết hoa cỡ chữ vừa ,riêng tuần cuối viết số theo mẫu cỡ vừa và cỡ nhỏ; phần
thứ hai viết lại hai vần đã học theo cỡ chữ vừa; phần thứ ba viết hai từ chữ cỡ nhỏ.
Qua khảo sát thực trạng dạy và học tập viết ở lớp 1 cho thấy kỹ năng viết của học sinh
cha đẹp, giữ gìn vở cha sạch, giáo viên cha chú ý sửa sai theo dõi tốc độ viết cho học sinh ,
tất cả các yếu tố trên cho thấy chất lợng giữ vở sạch, viết chữ đẹp cha cao .
III. Phơng pháp
1. Khách thể nghiên cứu
Với học sinh, t thế ngồi viết đúng, thoải mái, tâm trạng phấn khởi thì chất lợng chữ
viết tốt, nếu t thế ngồi cha đúng, tâm trạng buồn phiền thì chữ viết cũng bị ảnh hởng. Để
viết đợc chữ thì phải hoạt động tiêu hao năng lợng của thần kinh và bắp thịt. Khi giáo viên
hớng dẫn thì trẻ phải tri giác bằng mắt, tai và tay sẽ làm theo, nói điều mình tri giác đợc,
vừa nói vừa đa tay theo các đờng nét của chữ cái để nhấn mạnh cách viết đồng thời nhận ra
tên gọi, hình dáng của chữ đó. Nói thầm kiến thứ mới thu nhập đợc để tái hiện hình ảnh đó
trong óc trớc khi viết, đợc thể hiện trên bảng con, trên giấy bằng các dụng cụ nh phấn,
bút.Tay điều khiển quá trình viết là các cơ và xơng bàn tay còn đang độ phát triển nên cử
động các ngón tay còn vụng về, chóng mệt mỏi. Khi cầm bút các em có tâm lí sợ rơi nên
các em cầm rất chặt, các cơ tay cứng khó di chuyển. Nếu các em cầm bút bằng bốn hoặc
năm ngón tay thì khi viết vận động cổ tay, cánh tay sẽ mau mệt mỏi, sức chú ý kém, kết

quả chữ viết không đúng, không nhanh. Trẻ tiếp thu hình ảnh chữ viết qua mắt nhìn, do vậy
nếu chữ viết đợc trình bày với kích thớc quá nhỏ hoặc ánh sáng kém thì các em phải cúi sát
mắt nhìn cho rõ chữ , lâu dần sẽ dẫn đến cận thị . Trong thời gian đầu, có thể các em nhận
ra đúng hình dáng của chữ nhng bàn tay cha ghi lại đầy đủ hình dáng của mẫu chữ. Chỉ sau
quá trình luyện tập, số lần nhắc đi nhắc lại nhiều thì các em mới chép đúng mẫu.
ở nghiên cứu này tôi lựa chọn 2 lớp của khối 1. Vì đối tợng học sinh của lớp 1 lực
học, giới tính, khả năng tiếp thu bài và thái độ học tập cũng nh ý thức của các em đơng t-
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
3
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
ơng nhau. Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp đều tích cực, chủ động, chữ viết tơng
đối đồng đều nh nhau.
Cụ thể nh sau:
Bảng 1: Kết quả khảo sát trớc tác động
Lớp Số học sinh Điểm
Tổng
số
Nam Nữ Giỏi Khá TB Yếu
1C 26 15 11 5 16 5 0
1A 26 17 9 5 16 5 0

2. Thiết kế nghiên cứu
Thời gian tiến hành nghiên cứu vẫn thực hiện theo thời gian biểu của nhà trờng để
đảm bảo tính khách quan và tiện lợi không ảnh hởng đến tâm lý học sinh.Chọn hai lớp
nguyên vẹn: lớp 1C là lớp thực nghiệm và lớp 1A là lớp đối chứng. Tôi chọn một bài tập
viết Bài 30: ua, a, cua bể, ngựa gỗ kiểm tra trớc tác động. Kết quả kiểm tra trớc tác
động cho kết quả khác nhau nên tôi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh
lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm. Sau khi đã có kết quả kiểm tra trớc tác động tôi
thấy rằng điểm trung bình của 2 nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng

T-test để kiểm chứng độ chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trớc khi tác
động
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tơng đơng
Đối chứng Thực nghiệm
TBC 7, 0 7, 04
p = 0,4
Kết quả cho thấy p = 0,4 > 0,05 vì vậy có thể kết luận sự chênh lệch điểm số trung
bình của hai nhóm là không có ý nghĩa, hai nhóm đợc coi là tơng đơng nhau.
Tôi sử dụng thiết kế 2 để kiểm tra trớc và sau tác động đối với các nhóm đơng tơng
( đợc mô tả ở bảng 3)
ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T - test theo cặp.
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm Kiểm tra
trớc tác động
Tác động Kiểm tra
sau tác động
Thực nghiệm O1 Dạy có sử dụng các phơng
pháp theo hớng tích cực
O3
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
4
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
Đối chứng O2 Dạy không sử dụng các ph-
ơng pháp tích cực
O4
3. Quy trình nghiên cứu.
Trong quá trình thực nghiệm tôi đã chuẩn bị kĩ càng về kiến thức chuyên môn để
khắc sâu biểu tợng cho học sinh về chữ viết, chủ động phân tích hình dáng, kích thớc và
cấu tạo đặc biệt giúp cho học sinh xác định đợc toạ độ, chiều hớng và kĩ thuật của chữ viết

đợc thể hiện nh sau:
a. Chuẩn bị của giáo viên về kiến thức chuyên môn
1.Cấu tạo của chữ viết
1.1 Xác định toạ độ và chiều hớng chữ viết
Toạ độ chữ đợc xác định trên đờng kẻ, đờng li. Mỗi đơn vị dòng kẻ trong
vở gồm 4 dòng li ( đờng kẻ dới và đờng kẻ trên in đậm còn lại 3 đờng li in nhạt hơn).
Thống nhất kí hiệu từ đờng kẻ in đậm dới lên trên là các dòng li 1, 2, 3; đờng kẻ đứng là đ-
ờng kẻ dọc, mỗi ô vuông nhỏ là một ô li.
Ví dụ:

Đờng l i
Dòng li
Đờng kẻ
Đờng kẻ dọc.
Cách xác định toạ độ trên khung chữ phải dựa vào đờng kẻ dọc, đờng kẻ, đờng li,
dòng kẻ và các ô li, ô vuông làm định hớng. Đây là một trong những điều kiện dạy chữ
thành một quy trình; quy trình đợc thực hiện lần lợt bởi các thao tác mà hành trình ngòi bút
đi qua toạ độ các con chữ. Xác định toạ độ cấu tạo các chữ viết hoa đều phải căn cứ vào
các ô vuông của khung chữ mẫu để phân tích.
Ngoài ra cần nắm thêm một số thuật ngữ khi dạy tập viết nh : điểm bắt đầu, điểm kết
thúc, đặt bút, đa bút, nối liền, nhấc bút.
1.2. Điểm bắt đầu:
Điểm bắt đầu là điểm khi viết một nét trong con chữ cái, điểm bắt đầu có khi nằm
trên đờng kẻ, đờng li hoặc dòng li tuỳ theo con chữ cái đứng đầu của chữ đó.
Ví dụ : Điểm bắt đầu nằm trên đờng kẻ
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
5
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1


Điểm bắt đầu nằm trên đờng li
Điểm bắt đầu nằm giữa dòng li
1.3. Điểm kết thúc:
Điểm kết thúc là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái. Điểm kết thúc có thể có
thể trùng với điểm bắt đầu hoặc giống vị trí điểm bắt đầu.
Ví dụ: Điểm kết thúc trùng với điểm bắt đầu ở các chữ cái o, ô, ơ viết thờng.
1.4. Nối liền:
Là thao tác đa ngòi bút liên tục từ điểm kết thúc của nét đứng trớc tới điểm bắt đầu
của nét đứng sau.
Ví dụ: Con chữ a nối với con chữ n :an
Con chữ x nối với inh : inh
1.5. Đặt bút:
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
6
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
Đặt bút là điểm bắt đầu của con chữ, trùng với điểm bắt đầu của chữ. Trong một chữ
có một điểm bắt đầu nhng cũng có thể có nhiều điểm đặt bút, chẳng hạn khi viết chữ : tho -
đặt bút viết con chữ t , đặt bút viết con chữ o.
1.6. Nhấc bút:
Nhấc bút là điểm kết thúc của con chữ, trùng với điểm kết thúc của chữ. Trong một
chữ có nhiều lần nhấc bút, chẳng hạn khi viết chữ : oa- nhấc bút, đặt bút viết con chữ a .
1.7. Đa bút
Đa bút là điểm kết thúc của con chữ, viết nối các chữ cái với nhau, nét bút đớc thể
hiện liên tục ngòi bút không chạm vào mặt giấy , thao tác đa trên không hoặc viết đè lên
theo hớng ngợc lại; ngói bút chạy nhẹ từ điểm kết thúc của nét đứng trớc đên điểm bắt đầu
của nét liền sau.
Chẳng hạn khi viết chữ : thoáng ( cỡ chứ vừa)- Đặt bút từ đờng li thứ hai viết con chữ
t cao 3 dòng li, nối liền sang con chữ h cao 5 dòng li, dừng bút ở đờng li 1, nhấc bút, đặt
bút dới đờng li2 viết con chữ o cao 2 dòng li, viết nét nối, nhấc bút, đặt bút dới dòng li 2

viết con chữ a cao 2 dòng li, nối liền sang con chữ n cao 2 dòng li, dừng bút ở đờng li 1,
nhấc bút, đặt bút dới dòng li 2 viết con chữ g cao 5 dòng li, kết thúc ở đờng li 1, đợc chữ
thoáng.

2. Cấu tạo của chữ cái Tiếng Việt
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
7
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
Kí hiệu của ngôn ngữ đợc xây dựng trên hệ thống kí tự đã đợc chuẩn hoá. Những đặc
điểm của chữ viết là yếu tố để phân biệt các chữ cái khi thể hiện ngôn ngữ viết. Những yếu
tố cấu tạo nên chữ viết là hệ thống các nét chữ gồm hai loại:
- Nét thẳng:+ Nét thẳng đứng


+ Nét ngang

- Nét xiên :+Nét xiên phải
+ Nét xiên trái
- Nét cong: + Nét cong hở trái

+ Nét cong hở phải

+ Nét cong kín

Tuy vậy, hệ thống chữ ghi âm Tiếng Việt ngoài các nét cơ
bản trong cấu tạo chữ viết còn có nét d. Những nét d này tạo nên sự liên kết giữa các con
chữ trong chữ. Nét phối hợp là nét trên cơ sở lấy nét chữ cơ bản làm nền tính từ điểm xuất
phát kéo dài nét đó cho đến khi đủ độ cao nhờ vậy chữ viết không bị gãy vụn, chẳng hạn
khi viết chữ a ta phân tích thành hai nét: nét cong kín và nét móc ngợc . Dới đây là là một

số nét phối hợp cần đợc thống nhất để dạy viết nét và viết chữ cái Tiếng Việt .
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
8
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
- Nét móc: + Nét móc xuôi

+ Nét móc ngợc
- Nét móc hai đầu:
- Nét thắt giữa :
- Nét khuyết :+ Nét khuyết trên

+ Nét khuyết dới
- Nét thắt trên
Cách sắp xếp các chữ cái có hình dáng tơng tự vào cùng bài dạy xuất phát từ quan
niệm muốn dùng thao tác tơng đồng để dạy chữ cái và dạy viết theo thứ tự từ đơn giản đến
phức tạp về cấu tạo nét chữ. Về cơ bản cách sắp xếp này cũng theo sát các nhóm bài luyện
tập viết trong vở, đối với chữ. viết thờng
- Nhóm 1: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét cong: c, o, ô, ơ, e, ê, x.
- Nhóm 2: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét móc hoặc
nét thẳng : a, ă, â, g, d, đ, q.
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
9
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
- Nhóm 3: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i, t, u, , p, m, n
- Nhóm 4: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết hoặc cong phối hợp với nét
móc: l, h, k, b. y, g.
- Nhóm 5: Nhóm các chữ cái có nét móc phối hợp với nét thắt : r, v, s
Với các chữ viết hoa thì độ cao gấp 2 lần chữ viết thờng. Riêng chữ hoa G và Y có độ

cao là 8 dòng li.
b. Phơng pháp dạy tập viết
b.1 Phơng pháp trực quan.
Chữ viết mẫu là hình thức trực quan ở tất cả các bài tập viết. Đây là điều kiện đầu tiên
để các em viết đúng. Có các hình thức chữ mẫu: chữ mẫu in sẵn, chữ phóng to trên bảng
hoặc trên máy chiếu, chữ mẫu trong vở tập viết, hộp chữ mẫu
Chữ mẫu phải đúng mẫu, rõ ràng và đẹp giúp học sinh dễ quan sát giúp các em phân
tích hình dáng và các nét chữ cơ bản, cấu tạo chữ cái cần viết cần viết trong bài học. Chữ
mẫu của giáo viên trên bảng sẽ giúp học sinh nắm đợc thứ tự các nét chữ của từng chữ cái,
cách nối các chữ cái trong một chữ nhằm đảm bảo yêu cầu viết liền mạch, viết nhanh, đồng
thời cũng giúp giáo viên hớng dẫn học sinh quy trình viết một cách cụ thể, rõ ràng.
b.2 Phơng pháp đàm thoại gợi mở.
Phơng pháp đàm thoại gợi mở đợc sử dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của tiết học. Giáo
viên cần cho học sinh tri giác chữ cái đồng thời nhận biết thông qua hệ thống câu hỏi
để học sinh nắm đợc cấu tạo, độ cao, kích thớc của chữ cái. Từ đó, so sánh các nét giống
nhau và các nét khác biệt giữa các chữ cái đã học. Khi dạy, giáo viên cần có hệ thống câu
hỏi khái quát và nhất quán để học sinh có biểu tợng trong đầu trớc khi nhận xét chữ cái đó
là: độ cao, bề rộng , khoảng cách và các nét.
Chẳng hạn: Khi dạy chữ A viết hoa, giáo viên cần đa ra một số câu hỏi : Chữ A viết
hoa cao mấy dòng li, bề rộng là bao nhiêu? Chữ A viết hoa nằm trong mấy ô ? Chữ A viết
hoa gồm có mấy nét? Là những nét nào ? Khi học sinh đã quen với các câu hỏi đó thì giáo
viên hớng dẫn học sinh trả lời câu hỏi khái quát nh: Em hãy nhận xét cách viết chữ viết hoa
A?
b.3 Phơng pháp luyện tập
Việc hớng dẫn học sinh luyện tập phải đợc tiến hành từ dễ đến khó để giúp học sinh
dễ tiếp thu, đầu tiên là viết đúng hình dáng, cấu tạo kích thớc, cỡ chữ, sau đó là viết đúng
dòng, đúng tốc độ . Quá trình rèn luyện kĩ năng viết chữ phải đợc tiến hành thờng xuyên,
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
10
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc

rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
liên tục ở lớp cũng nh ở nh ở nhà và ở các phân môn học khác. Trong khi học sinh luyện
tập viết chữ thì giáo viên phải luôn quan tâm uốn nắn từng nét, từng con chữ và đặc biệt là
t thế ngồi viết đúng .
Hình thức luyện tập trên bảng con đợc sử dụng trong khi kiểm tra bài cũ, trớc khi viết
vào vở, giúp cho học sinh định hình và nắm đợc quy trình viết, đồng thời cũng giúp giáo
viên cần hớng dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu về kĩ năng viết của từng bài: từ điểm bắt đầu,
cách đa bút, độ cao, khoảng cách , cách nối các con chữ, vị trí nhấc bút, đặt bút, thứ tự viết
nét cho đến điểm kết thúc.Từ đó giáo viên phát hiện ra chỗ sai để kịp thời uốn nắn. Khi học
sinh viết bài vào vở cần cho các em quan sát vở mẫu để giúp các em có ý thức viết chữ đẹp,
đồng thời viết đủ, đúng số dòng quy định. Đặc biệt để giúp cho học sinh có bộ vở sạch, chữ
viết đẹp thì giáo viên cần quan tâm tới chất lợng chữ viết ở tất cả các loại vở, các môn học.
b.4 Rèn chữ viết rõ ràng, sạch đẹp
- Chất lợng chữ viết phụ thuộc vào nhiều yếu tố về chủ quan và khách quan, để giúp
học sinh viết đợc chữ đẹp, giữ đợc vở sạch thì giáo viên cần thờng xuyên quan tâm tới học
sinh về đồ dùng học tập. Đồ dùng học tập bao gồm bảng con, phấn, giẻ lau, bút chì, bút
mực. Để đạt đợc chất lợng chữ viết cao thì giáo viên cần làm tốt các yêu cầu sau:
Bảng con có màu xanh, bề mặt có độ nhám vừa phải, dòng kẻ ô rõ ràng đều đặn, bảng
viết 4 li giống trong vở tập viết. Phấn viết có độ dài vừa phải những hôm thời tiết hanh khô
thì cho học sinh viết phấn mềm, những ngày thời tiết bình thờng thì cho học sinh viết phấn
rắn để các nét chữ của các em rõ ràng, đẹp, giúp giáo viên dễ uốn nắn. Khăn lau bảng phải
sạch, đủ ẩm giúp các em lau bảng đợc sạch sẽ đỡ mất vệ sinh đảm bảo sức khoẻ cho học
sinh.Vở tập viết cần đợc giữ gìn sạch sẽ, không quăn mép, không giây bẩn. Bút chì cần giữ
gìn cẩn thận không vót nhọn quá, không tày quá để khi viết rõ nét chữ, nên sử dụng chì
loại 2B. Bút mực nên sử dụng loại bút ngòi có độ nét vừa phải không nhỏ quả nh bút kim
tinh hoặc không to quá nh bút mài, vì học sinh lớp một cha có kĩ năng sử dụng bút mực.
Một yếu tố đặc biệt quan trọng khi học sinh viết bài phải đảm bảo giữ gìn vở sạch sẽ. Để
giữ gìn đợc vở sạch sẽ thì học sinh phải đảm bảo vệ sinh các nhân tốt đặc biệt là đôi bàn
tay. Để đạt đợc yêu cầu này thì giáo viên phải thờng xuyên kiểm tra vệ sinh tay cho các em
trớc khi viết bài.

- Thực hiện đúng quy định khi viết chữ :
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
11
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
- T thế ngồi viết : Lng thẳng, không tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở 25-
30cm cầm bút bằng tay phải, tay trái tì nhẹ lên mép vở để trang viết không bị xê dịch, hai
chân để thẳng thoải mái.
Cách cầm bút bằng 3 đầu ngón tay ( ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa) không cầm chặt
quá, không cầm lỏng quá, khi viết di chuyển bút nhẹ nhàng từ trái sang phải, quản bút hơi
nghiêng tay cử động mềm mại thoải mái.
Cách để vở hơi nghiêng khi viết mép vở phía dới cùng với mép bàn tạo thành một góc
15 độ . Khi viết độ nhiêng của nét chữ cùng với mép bàn tạo thành một góc 90 độ.
Cách trình bày bài theo đúng mẫu trong vở tập viết, khi viết sai không đợc tẩy xoá mà
viết lùi sang bên phải, không đợc viết dang dở hoặc viết thừa ra mép vở không có dòng kẻ.
Để đảm bảo đợc chất lợng chữ viết đẹp, giữ gìn vở sạch thì tôi đã thực hiện một số yêu cầu
theo quy trình tiết tập viết ( cả tiết học) nh sau:
I. Kiểm tra bài cũ.
Đọc cho học sinh viết chữ cái 2 từ của bài hôm trớc.
Cho học sinh nhận xét
Giáo viên uốn nắn sửa sai cho học sinh bằng phấn màu.Cần động viên kịp thời những
em viết đẹp và tiến bộ.
II. Bài mới
1. Giới thiệu bài: Nêu nội dung và yêu cầu tiết dạy.
Bài :
Chữ mẫu- Từ ứng dụng
2. Hớng dẫn học sinh viết chữ
- Giáo viên đa chữ mẫu cho hoạc sinh quan sát
- Giáo viên gợi ý cho học sinh nhận biết, so sánh : Chữ gì? gồm mấy nét? Nét nào
đã học, giống chữ nào đã học, phần nào khác?

- Giáo viên hớng dẫn quy trình viết chữ:
+ Sử dụng chữ mẫu để học sinh quan sát.
+ Viết mẫu trên khung chữ thật thong thả cho học sinh quan sát
+ Viết mẫu trên dòng kẻ bảng lớp để học sinh để học sinh nắm vững quy trình viết.
Sau đó dùng que chỉ lại để nêu lại quy trình.
- Cho học sinh tập viết trên bảng con giúp học sinh nắm chắc cách viết và giáo viên
kịp thời uốn nắn, sửa sai.
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
12
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
3. Hớng dẫn học sinh viết ứng dụng
- Giáo viên giới thiệu nội dung và viết ứng dụng đồng thời gợi ý cho học sinh hiểu ý
nghĩa của từ ứng dụng.
Giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát và nhận xét về cách viết ứng dụng (độ cao, bề
rộng , khoảng cách , quy trình viết liền mạch- đặt bút, đa bút, nối liền các con chữ, cách
đặt dấu thanh)
Giáo viên viết mẫu minh hoạ để học sinh theo dõi.
Học sinh tập viết trên bảng con. Giáo viên uốn nẵn sửa sai.
4. Thực hành luyện viết.
Cho học sinh nêu yêu cầu và nội dung bài viết trong vở
Học sinh luyện viết. Giáo viên theo dõi giúp đỡ.
5. Chấm , chữa bài
Giáo viên chấm một số bài HS đã viết xong trên lớp( còn lại thu về nhà chấm).
Nhận xét kết quả bài viết của HS, khen ngợi những em viết đẹp, sạch sẽ,nhanh.
4. Đo lờng và thu thập dữ liệu.
Bài viết trớc tác động là Bài 30: ua, a, cua bể, ngựa gỗ
Bài viết sau tác động là : Bài 91: oa, oe, hoạ sĩ, múa xoè.
- Tiến hành chấm bài: Sau khi cho học sinh thực hiện xong bài viết 91 tôi đã chấm bài
và đã cho kết quả nh sau:

IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng Thực nghiệm
Điểm trung bình 7, 7 8,5
Độ lệch chuẩn 0,87 0,9
Giá trị p của T- test 0,0019
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
13
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 0,9
Qua bảng so sánh trên đã chứng minh rằngkết quả hai nhóm trớc tác động là
tơng đơng. Sau tác động kiểm chứng chênh lệchđiểm trung bình bằng T- test cho kết quả p
= 0,0019, cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng là do kết quả tác động
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = ( 8,5 7,7) : 0,87 = 0,9. Theo
bảng Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,9 cho thấy mức độ ảnh hởng của
việc tác động đến quá trình luyện chữ của học sinh nhằm nâng cao chất lợng chữ viết và
giữ vở sạch là rất lớn.
Bảng 6: Biểu đồ so sánh điểm trung bình của 2 lớp trớc tác động (TTĐ) và
sau tác động(STĐ).
Kết quả bài viết sau tác động của lớp thực nghiệm là điểm trung bình bằng 8,5. Kết
quả bài viết của lớp đối chứng bằng 7,7. Độ chênh lệch điểm số giữa hai lớp là 0.8 . Điều
đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp thực nghiệm và đối chứng đã có sự khác biệt rõ
rệt, lớp đợc tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung
bình chuẩn của hai bài viết là SMD = 0,9. Chứng tỏ rằng mức độ ảnh hởng của tác động là
lớn.

Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
14

Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
Phép kiểm chứng T- test điểm trung bình bài viết sau tác động của hai lớp là
p = 0,0019 < 0,005. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai lớp
không phải là ngẫu nhiên mà do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm.
V. kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
Qua thực tế giảng dạy , kết hợp vận dụng linh hoạt các phơng pháp dạy học, tôi
nhận thấy học sinh có những chuyển biến rõ rệt về chữ viết , viết nắn nót, cẩn thận đã tạo
thành cho học sinh thói quen cho học sinh . Các em luôn tự giác trong học tập và có ý thức
viết chữ đẹp, giữ gìn vở sạch sẽ, tạo phong trào thi đua vở sạch - chữ đẹp của lớp đợc
Ban thi đua đánh giá cao. Chất lợng chữ viếtđẹp, vở sạch đạt kết quả tơng đối khả quan.
Giáo viên khi dạy cũng thấy say mê, đó cũng là một yếu tố quan trọng để nâng cao chất l-
ơng chữ viết cho học sinh. Giáo viên phải lập kế hoạch dạy cho phù hợp với trình độ của
HS lớp mình. Giáo viên luôn chủ động trong giờ dạy, để HS cả lớp đều đợc làm việc theo
đúng khả năng của mình và các em có sự hỗ trợ lẫn nhau trong học tập, tạo không khí hào
hứng cho HS để giờ dạy nhẹ nhàng mà đạt hiệu quả cao, giúp học sinh hình thành và phát
triển các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác t duy .
Bên cạnh đó tôi thấy còn một số bất cập, đó là: Chất lợng vở tập viết quá mỏng nên
nhiều em viết bị nhoè, cần có thời gian chuyển giao giữa viết chữ cỡ vừa sang chữ cỡ nhỏ
để các em viết chính tả. Trong khi tập viết còn đang luyện viết chữ cỡ vừa, cha học tô chữ
hoa thì trong vở Toán đã yêu cầu viết chữ cỡ nhỏ, viết chữ hoa;làm cho chất lợng chữ viết
của học sinh có phần hạn chế.
2. Các khuyến nghị đợc đề xuất
- Với học sinh: có ý thức luyện viết chữ đẹp , giữ vở sạch ở mọi môn học, trong tất
cả các thời gian viết
- Với giáo viên: cần nghiên cứu kĩ bài , xác định đúng trọng tâm cơ bản của bài ,
đợc đào tạo chuẩn và hiểu rõ nội dung và phơng pháp giảng dạy đặc trng của từng phân
môn. Cần phân loại và có kế hoạch cho từng đối tợng học sinh trong lớp để đảm bảo mọi
đối tợng đợc tham gia. Nghiên cứu kĩ bài dạy tìm hiểu nội dung của bài từ đó tìm ra cách

hớng dẫn học sinh viết cho đẹp. Nắm chắc đối tợng học sinh. Rèn cho học sinh thói quen
đọc, có ý thức luyện viết chữ đẹp , giữ vở sạch ở mọi môn học, trong tất cả các thời gian
viết một cách thờng xuyên . Bên cạnh đó điều quan trọng là phải động viên khích lệ học
sinh khi các em có tiến bộ và thờng xuyên kiểm tra việc chuẩn bị bài của các em, luyện
cho các em có tính tự giác trong luyện viết chữ đẹp, giữ vở sạch
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
15
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
- Với nhà trờng: Giúp giáo viên trao đổi thắc mắc, kinh nghiệm giảng dạy để tháo gỡ
những khó khăn trong quá trình dạy học, từng bớc nâng cao chất lợng giảng dạy trong nhà
trờng. Trên đây là một số biện pháp rèn kĩ năng luyện viết chữ đẹp, giữ vở sạch mà tôi đã
áp dụng và thấy có hiệu quả với lớp mình phụ trách.Với năng lực của bản thân có hạn, chắc
chắn không thể tránh đợc thiếu sót, tôi rất mong đợc sự đánh giá, bổ sung, giúp đỡ, động
viên của Ban giám khảo,các đồng nghiệp để đề tài thực sự giúp ích cho việc rèn luyện viết
chữ đẹp, giữ vở sạch nhằm nâng cao chất lợng giáo dục chữ viết ở Tiểu học .

Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hiệp Hoà, ngày 05 tháng 2 năm 2012
Ngời viết

Nguyễn Thị Hải Minh
Tài liệu tham khảo
STT tên tài
liệu
tác giả nhà xuất
bản
1 Tiếng Việt 1
( Sách giáo khoa
)

Đặng Thị Lanh( CB)
Hoàng Hoà Bình-
Hoàng Cao Cơng- Trần Thị
Minh Phơng- Nguyễn Trí
Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam
2 Tiếng Việt 1
(Sách giáo viên)
Nguyễn Minh Thuyết( CB)
Lê Ngọc Điệp Lê Thị
Tuyết Mai- Bùi Minh Toán
- Nguyễn Trí
Nhà xuất bản
Giáo dục
3 Tập viết 1 Đặng Thị Lanh( CB)
Hoàng Hoà Bình-
Hoàng Cao Cơng- Trần Thị
Minh Phơng- Nguyễn Trí
Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam
4 Nghiên cứu khoa học
s phạm ứng dụng
Cục nhà giáo và cán bộ
quản lí cơ sở giáo dục
Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội
5 Hớng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức, kĩ
năng các môn học ở
Ngô Trần ái

Nguyễn Quý Thao
Nhà xuất bản
Giáo dục
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
16
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
tiểu học
6 Tiếng Việt trong tr-
ờng học
Lê Xuân Thại ( Chủ biên) Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội
7 Nét chữ- Nết ngời Bộ Giáo dục và đào tạo-
Vụ Giáo dục Tiểu học
Nhà xuất bản
Giáo dục
Mạng Internet:http//flash.violet.vn;thuvientailieu.bachkim.com;
thuvienbaigiangdientu.bachkim.com, giaovien.net
Phụ lục 1
Kế hoạch bài học
Môn: Tập viết ( Lớp 1)
Bài 30 : ua- a
I. Mục đích - yêu cầu:
- Viết đợc: : ua, a, cua bể, ngựa gỗ
II. Đồ dùng:
GV: Bài viết mẫu
HS: Vở Tập viết 1/ Tập1, bảng con, phấn giẻ lau.
III. Các hoạt động dạy học: Tiết 1
1. Kiểm tra bài cũ: (3 - 5 )
- HS viết bảng con: ia, lá tía tô

- Nhận xét cho điểm HS.
2. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài: (1- 2 )
- GV nêu : học vần mới
- Viết bảng tên bài : Bài 30
2. Dạy vần mới
a. Dạy vần mới: (10 - 12 )
b. .Đọc từ ứng dụng: (5- 7 )
c. Luyện viết bảng con: (10 - 12 )
- GV chỉ : ua, a, cua bể, ngựa gỗ
* Hớng dẫn viết chữ : ua
- Vần ua đợc viết bằng chữ ua
+ Chữ ua đợc viết nh thế nào?
- GV hớng dẫn quy trình viết chữ ua
- GV hớng dẫn HS tô khan chữ ua
- Yêu cầu HS viết bảng con chữ ua
* Hớng dẫn viết chữ : a

- HS viết bc - Nhận xét
- 1 HS đọc
- HS nêu- Nhận xét
- HS theo dõi
- HS cầm phấn tô khan theo cô
- HS viết bảng con 1 dòng chữ ua
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
17
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
- Gọi 1 HS đọc dòng 2
+ Nhận xét cách viết chữ a ?

+ So sánh cách viết chữ ua và chữ a?
- GV hớng dẫn quy trình viết chữ a
- GV hớng dẫn HS tô khan chữ a
- Yêu cầu HS viết bảng con chữ a
- Yêu cầu HS giơ bảng- Nhận xét, sửa sai
* Hớng dẫn viết từ : cua bể
- Gọi 1 HS đọc dòng 3
- Giải thích từ cua bể
+ Từ cua bể đợc viết nh thế nào ?
- GV hớng dẫn quy trình viết từ cua bể.
- Yêu cầu HS viết bảng con từ cua bể
* Hớng dẫn viết từ: ngựa gỗ
- Gọi 1 HS đọc dòng 4
+ Nhận xét cách viết từ ngựa gỗ?
- GV hớng dẫn quy trình viết từ ngựa gỗ
- Yêu cầu HS viết bảng con từ ngựa gỗ
- Yêu cầu HS giơ bảng
- Nhận xét , sửa sai
- 1 HS đọc : a
- HS nêu - Nhận xét
- HS nêu - Nhận xét
- HS theo dõi
- HS cầm phấn tô khan theo cô
- HS viết bảng con 1 dòng chữ a
- HS giơ bảng- Nhận xét
- 1 HS đọc : cua bể
- HS nêu- Nhận xét
- HS theo dõi
- HS viết bảng con từ cua bể
- 1 HS đọc : ngựa gỗ

- HS nêu- Nhận xét
- HS theo dõi
- HS viết bảng con từ ngựa gỗ
- HS giơ bảng- Nhận xét
Tiết 2
3. Luyện tập
a. Luyện đọc: ( 10-12')
b. Luyện viết vở: ( 15 '-17)
- GV gọi đọc bài viết
- Gọi HS đọc dòng 1
+ Em hãy nhận xét cách viết chữ : ua?
+ Nêu quy trình viết :Đặt bút từ đờng li 1 viết nét
xiên phải lên đờng li 2, đa bút viết nét móc ngợc
cao 2 dòng li, đa bút lên đờng li 2 viết nét móc
ngợc cao 2 dòng li dừng bút ở đờng li 1đợc con
chữ u. Nhấc bút, đặt bút dới đờng li 2 viết nét
cong kín cao 2 dòng li, nhấc bút, đặt bút ở đờng
li 2 viết nét móc ngợc cao 2 dòng li áp sát nét
cong kín , đợc chữ ua
+ Cho xem vở mẫu
+ KT t thế ngồi viết , cách cầm bút, đặt vở.
+ Yêu cầu học sinh viết vào vở
- GV theo dõi, uốn nắn.
- Các dòng còn lại (hớng dẫn tơng tự)
- Chấm điểm, nhận xét
- GV tổng kết, tuyên dơng
3. Củng cố dặn dò: ( 3 - 4)
- Nhận xét giờ học .
- HS đọc: ua, a, cua bể, ngựa gỗ
- HS đọc: ua

- HS nêu
- HS theo dõi
- HS quan sát.
- HS viết vở
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
18
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
- VN đọc lại bài- Chuẩn bị bài 31
* Rút kinh nghiệm:


Môn: Tập viết ( Lớp 1)
Bài 91 : oa - oe
I. Mục đích - yêu cầu:
- Viết đợc: : oa, oe, hoạ sĩ, múa xoè
II. Đồ dùng:
GV: Bài viết mẫu
HS: Vở Tập viết 1/ Tập2, bảng con, phấn giẻ lau.
III. Các hoạt động dạy học: Tiết 1
1. Kiểm tra bài cũ: (3 - 5 )
- HS viết bảng con: đón tiếp, ấp trứng
- Nhận xét cho điểm HS.
2. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài: (1- 2 )
- GV nêu : học vần mới
- Viết bảng tên bài : Bài 91
2. Dạy vần mới
a. Dạy vần mới: (10 - 12 )
b. .Đọc từ ứng dụng: (5- 7 )

c. Luyện viết bảng con: (10 - 12 )
- GV chỉ : oa, oe, hoạ sĩ, múa xoè
* Hớng dẫn viết chữ : oa
- Vần oa đợc viết bằng chữ oa
+ Chữ oa đợc viết nh thế nào?
- GV hớng dẫn quy trình viết chữ oa
- GV hớng dẫn HS tô khan chữ oa
- Yêu cầu HS viết bảng con chữ oa
* Hớng dẫn viết chữ : oe
- Gọi 1 HS đọc dòng 2
+ Nhận xét cách viết chữ oe ?
+ So sánh cách viết chữ oa và chữ oe?
- GV hớng dẫn quy trình viết chữ oe
- GV hớng dẫn HS tô khan chữ oe
- Yêu cầu HS viết bảng con chữ oe
- Yêu cầu HS giơ bảng- Nhận xét, sửa sai
* Hớng dẫn viết từ : hoạ sĩ
- Gọi 1 HS đọc dòng 3
- Giải thích từ hoạ sĩ
+ Từ hoạ sĩ đợc viết nh thế nào ?
- GV hớng dẫn quy trình viết từ hoạ sĩ.
- Yêu cầu HS viết bảng con từ hoạ sĩ
* Hớng dẫn viết từ: múa xoè

- HS viết bc - Nhận xét
- 1 HS đọc
- HS nêu- Nhận xét
- HS theo dõi
- HS cầm phấn tô khan theo cô
- HS viết bảng con 1 dòng chữ oa

- 1 HS đọc : oe
- HS nêu - Nhận xét
- HS nêu - Nhận xét
- HS theo dõi
- HS cầm phấn tô khan theo cô
- HS viết bảng con 1 dòng chữ oe
- HS giơ bảng- Nhận xét
- 1 HS đọc : hoạ sĩ
- HS nêu- Nhận xét
- HS theo dõi
- HS viết bảng con từ hoạ sĩ
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
19
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
- Gọi 1 HS đọc dòng 4
+ Nhận xét cách viết từ múa xoè?
- GV hớng dẫn quy trình viết từ múa xoè
- Yêu cầu HS viết bảng con từ múa xoè
- Yêu cầu HS giơ bảng
- Nhận xét, sửa sai
- 1 HS đọc : múa xoè
- HS nêu- Nhận xét
- HS theo dõi
- HS viết bảng con từ múa xoè
- HS giơ bảng- Nhận xét
Tiết 2
3. Luyện tập
a. Luyện đọc: ( 10-12')
b. Luyện viết vở: ( 15 '-17)

- GV gọi đọc bài viết
- Gọi HS đọc dòng 1
+ Em hãy nhận xét cách viết chữ : oa?
+ Nêu quy trình viết Đặt bút dới đờng li 2 viết nét
cong kín cao 2 dòng li, rộng 1 ô li rỡi đợc con
chữ o - đa bút nối liền sang con chữ a, nhấc bút-
đặt bút dới đờng li 2 viết nét cong kín cao 2 dòng
li, rộng 1 ô li rỡi đợc nét cong kín cao 2 dòng li,
nhấc bút - đặt bút ở đờng li 2 viết nét móc ngợc
áp sát nét cong kín cao 2 dòng li, bề rộng 1 ô li.
Kết thúc ở đờng li 1. Đợc chữ oa
* Lu ý cho HS khi viết bề rộng con chữ o là 1 ô li
rỡi . Khi viết giáo viên khắc sâu cho học sinh
điểm đặt bút, điểm kết thúc của từng nét trong
con chữ để tạo cho học sinh có thói quen viết
đúng mẫu.
+ Cho xem vở mẫu
+ KT t thế ngồi viết, cách cầm bút, đặt vở.
+ Yêu cầu học sinh viết vào vở
- GV theo dõi, uốn nắn.
- Các dòng còn lại (hớng dẫn tơng tự)
- Chấm điểm, nhận xét
- GV tổng kết, tuyên dơng
3. Củng cố dặn dò: ( 3 - 4)
- Nhận xét giờ học .
- VN đọc lại bài- Chuẩn bị bài 92
- HS đọc: oa, oe, hoạ sĩ, múa xoè
- HS đọc: oa
- HS nêu
- HS theo dõi

- HS quan sát.
- HS thực hiện
- HS viết vở
* Rút kinh nghiệm:


.
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
20
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
Phụ lục 2
Bảng điểm
Lớp thực nghiệm : 1c
TT Họ và tên Điểm KT trớc TĐ Điểm KT sau TĐ
1 Đinh Quang An 6 7
2 Phạm Hoàng Anh 9 9
3 Phạm Thị Ngọc ánh 9 9
4 Phạm Phú Chiến 6 8
5 Phạm Trung Đức 9 9
6 Đỗ Nhật Hạ 9 9
7 Phạm Thị Thu Hằng 7 9
8 Vũ Thị Thu Hiền 7 9
9 Phạm Thị Thanh Huyền 7 9
10 Nguyễn Thị Lan Hơng 8 9
11 Phạm Trung Kiệt 7 9
12 Trịnh Tâm Lan 7 9
13 Nguyễn Tùng Lâm 8 9
14 Phạm Đình Nam 9 9
15 Tô Bá Ngọc 7 9

16 Vũ Thị Hồng phúc 7 9
17 Nguyễn Văn Phúc 8 9
18 Tô Văn Phúc 7 9
19 Vũ Ngọc Quân 5 6
20 Trịnh Công Sơn 7 9
21 Phạm Xuân Thành 7 8
Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
21
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
22 Phạm Thị Thơng 8 9
23 Phạm Sơn Tùng 7 9
24 Bùi ánh Tuyết 7 8
25 Phạm Thành Trung 6 8
26 Nguyễn Thị Vui 5 6
Lớp đối chứng : 1a
TT Họ và tên Điểm KT trớc TĐ Điểm KT sau TĐ
1 Nguyễn Gia An 7 8
2 Phạm Hải Anh 6 7
3 Lê Huy Hoàng Anh 6 7
4 Nguyễn Ngọc Bình 7 7
5 Nguyễn Quốc Bảo 7 7
6 Nguyễn Thị Mai Anh 8 9
7 Nguyễn Thị Khánh Huyền 9 9
8 Nguyễn Quốc Hùng 7 8
9 Vũ Thị Hồng Huệ 9 8
10 Phan Thị Kim Hiền 9 9
11 Vũ Ngọc Hoàn 7 8
12 Nguyễn Viết Khánh 7 8
13 Nguyễn Tuấn Linh 7 7

14 Tô Hồng Lợi 7 8
15 Đỗ Phú Mạnh 6 6
16 Nguyễn Yến Nhi 7 8
17 Nguyễn Thị Mai Phơng 9 9
18 Nguyễn Vĩnh Phúc 7 8
19 Nguyễn Bá Sơn 7 8
20 Nguyễn Ngọc Tình 8 8
21 Nguyễn Thọ Tuấn 7 7
22 Phạm Thị Huyền Trang 6 7
23 Nguyễn Duy Thắng 6 6
24 Nguyễn Thị Thảo 9 9
25 Nguyễn Tuấn Việt 7 7
26 Lê Hải Yến 8 8

Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
22
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1



Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
23
Nâng cao chất lợng vở sạch chữ đẹp qua việc
rèn chữ viết cho học sinh lớp 1

Nguyễn Thị Hải Minh -Trờng Tiểu học Hiệp Hoà : 2011 - 2012
24

×