Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

báo cáo thực tập: Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận tại Công ty cổ phần May Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.22 KB, 105 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
*****
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận tại
Công ty cổ phần May Thăng Long
Họ tân sinh viên: Đào Lệ Diễm
Lớp: Kế toán tổng hợp Khó: 21 Hệ: Chính
Quy
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Phạm Quang
MSSV: BH 212011

SV: Đào Lệ Diễm Trang
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
MỤC LỤC
Mục lục……………………………………………………………… ….…i
Danh mục sơ đồ………………………………………………………… iii
Danh mục bảng biếu………………………………………… …….…… …iv
Danh mục các ký hiệu viết tắt…………………………………… ……… v
Lời nói đầu…………………………………………………………….… vi
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
THĂNG LONG…………………………………………………… ……… 1
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY THĂNG LONG………………………………………… ……1
1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ của Công ty Cổ phần May Thăng Long….……1
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ………… ………………… ….…2
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty …………………………….… … 5
1.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY


THĂNG LONG…………………………………… …………… …
… ….6
1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy…………………………………………….…… 6
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận…………………………………8
1.3 QUY MÔ VÀ NĂNG LỰC…………………………………………… 10
1.3.1 Tình hình sử dụng nguồn nhân lực…………………………………….10
1.3.2 Tài sản và nguồn vốn ………………………………………… …… 11
1.3.2.1 Tài sản………………………………………………….……………12
1.3.2.2 Nguồn vốn……………………………………… ………………….15
1.4 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
THĂNG LONG………………… ……………………………….……… 17

SV: Đào Lệ Diễm Trang
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty……… …… … … 17
1.4.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty………………………… 17
1.4.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận……………….…………….18
1.4.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán ……………………… … …….…22
1.4.2.1 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.…………… … … 22
1.4.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.…….……… … … 22
1.4.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.………….… …… 23
1.4.2.4 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán……………….………………… 25
1.4.2.5 Các chính sách kế toán chung.……………………….…… … … 25
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG………………… … 28
2.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
THĂNG LONG……………………………………………………….….….28
2.1.1 Phân tích tăng trưởng tiêu thụ hàng hóa tại Công ty cổ phần May Thăng
Long………………………………………………………… ……….….…28

2.1.2 Phân tích tình hình tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu tại Công ty cổ phần
May Thăng Long……………………………………………………… … 29
2.1.3 Phân tích tình hình tiêu thụ theo thời gian …………………… …… 31
2.1.4 Phân tích hiệu suất hoạt động tiêu thụ…………………………… ….33
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY THĂNG LONG………………………………………………… ….34
2.2.1 Phân tích kết quả kinh doanh qua 3 năm 2007-2009 ………….… ….34
2.2.2 Phân tích tinh hình lợi nhuận các mặt hàng chủ yếu………….…… 42
2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần tiêu thụ sản phẩm
tại Công ty cổ phẩn May Thăng Long……………….………… ………….45

SV: Đào Lệ Diễm Trang
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
2.2.3.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuần thuần tiêu thụ sản
phẩm năm 2007– 2008………………………………………………………48
2.2.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần tiêu thụ sản
phẩm năm 2008 và 2009………………………………………………,,… 52
2.2.4 Phân tích các tỷ suất lợi nhuận của Công ty ,, 57
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI
THIỆN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG 64
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG.… ….64
3.1.1 Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ….… 64
3.1.2 Đánh giá chung về công tác kế toán ………………………………… 65
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ
NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG
LONG…………………………………………………………… …… … 66
3.2.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường………………….66

3.2.2 Chính sách khuyếch trương và xúc tiến thương mại………………….67
3.2.3 Hoàn thiện cơ sở vật chất và tăng cường kiểm soát chi phí ………….68
3.2.4 Các biện pháp giảm chi phí……………………………………………69
3.2.5 Giải pháp về con người……………………………………………… 71
KẾT LUẬN…………………………………………… …….…….…… 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………… …………… 73
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý………………………… ………7
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP May Thăng Long 18

SV: Đào Lệ Diễm Trang
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
Sơ đồ 1-3: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty CP May Thăng Long… ….24
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Tình hình tài sản của Công ty cổ phần May Thăng Long qua 3 năm
2007 – 2009…………………………………………………….……………13
Bảng 1-2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm
2007 - 2009………………………………………………………… …… 19
Bảng 2-1: Bảng phân tích tốc độ tăng trưởng doanh thu tiêu thụ qua 3 năm
2007-2009……………………………………………………………………28
Bảng 2-2: Tình hình tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu qua 3 năm 2007-2009…30
Bảng 2-3: Bảng phân tích tình hình tiêu thụ theo thời gian…………………32
Bảng 2-4: Bảng phân tích hoạt động tiêu thụ qua 3 năm 2007-2009……… 33
Bảng 2-5: Phân tích chung tình hình lợi nhuận của Công ty qua 3 năm
2007-2009………………………………………………… ………….…….36
Bảng 2-6: Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu so với doanh thu thuần
trong 3 năm 2007-2009………………………………………………….… 39
Bảng 2-7: Bảng phân tích tình hình lợi nhuận mặt hàng chủ yếu qua 3 năm
2007 – 2009……………………………………………………………….…43

Bảng 2-8: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần năm
2007–2008………………………………………………………………… 46
Bảng 2-9: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần năm
2008 – 2009…………………………………………………………….……47
Bảng 2-10: Bảng tính một số chỉ tiêu cần thiết cho năm 2007 –
2008 49
Bảng 2-11: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận năm
2007–2008 51
Bảng 2-12: Bảng tính một số chỉ tiêu cần thiết cho năm 2008 – 2009………
54

SV: Đào Lệ Diễm Trang
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
Bảng 2-13: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận năm
2008 – 2009………………………………………… …………………… 56
Bảng 2-14: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận doanh nghiệp…………………58
Bảng 2-15: Phân tích ROE theo mô hình Dupont………………………… 59
Bảng 3-1: Bảng phân tích mức độ sử dụng và hiệu quả sử dụng chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 – 2009………………… 68
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CNĐKKD: Chứng nhân đăng ký
kinh doanh
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
CHDC: Cộng hồ dân chủ
CHLB: Cộng hồ liên bang
XN: Xí nghiệp
CKĐT TCNH: Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn

CKTĐ: Các khoản tương đương
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
PTNH: Phải thu ngắn hạn
BĐS: Bất động sản
TSCĐ: Tài sản cố định
HTK: Hàng tồn kho
NVCSH: Nguồn vốn chủ sở hữu
KP: Kinh phí
NVL: Nguyên vật liệu
BHXH: Bảo hiểm xã hội
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
PTNB: Phải trả người bán
SX: Sản xuất
CP QLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH: Chi phí bán hàng
NKCT: Nhật ký chứng từ
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
ROE:
ROA:
TK: Tài khoản
NKCT: Nhật ký chứng từ
DTT: Doanh thu thuần
HĐTC: Hoạt động tài chính
BH & CCDV: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

SV: Đào Lệ Diễm Trang
6

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
KT: Kế toán
XK: Xuất khẩu
LNKT: Lợi nhuận kế toán
GVHB: Giá vốn hàng bán
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế toàn cầu đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với
nhiều biến động lớn. Để khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị
trường thì Việt Nam cần phải có chính sách kinh tế thật đúng đắn và hợp lí.
Cùng với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội hơn cho
các doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại.
Cơ hội lớn nhưng thử thách cũng nhiều bởi khi hòa vào sự phát triển
chung của thế giới thì những rào cản thương mại cũng không còn, việc trao
đổi mua bán hàng hóa giữa các quốc gia dễ dàng hơn nên việc thâm nhập thị
trường lẫn nhau giữa các công ty của các quốc gia là tất yếu. Điều này làm
cho tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước tăng lên, để
tồn tại các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh,
phát triển phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
Một nền kinh tế phồn thịnh phải có những doanh nghiệp phát triển vững
bền, mà doanh nghiệp muốn phát triển thì phải có hướng kinh doanh tốt. Mục
đích của kinh doanh là sinh ra lợi nhuận với chi phí hợp lí. Để thực hiện mục
đích đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải trải qua một quá trình hoạt động lâu
dài và phức tạp.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị, là khâu then chốt, kết thúc của quá trình kinh doanh. Nhờ quá trình này mà
doanh nghiệp có thể bù đắp được chi phí bỏ ra đồng thời thu được thặng dư
để tái sản xuất mở rộng. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao và đứng vững trên
thị trường doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến
và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh như đánh giá tình hình sản


SV: Đào Lệ Diễm Trang
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
xuất, tiêu thụ, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, tình hình giá thành,
tài chính, đánh giá diễn biến thị trường. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp
đúng đắn nhằm thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, sử dụng hợp lý lao động, vật tư, tài
sản cố định, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng
lợi nhuận.
Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận nhằm đánh giá tình hình tiêu thụ
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ những thông tin có được này mà nhà quản
trị có những nhận định chính xác về tình hình của doanh nghiệp để từ đó đưa
ra những quyết định chính xác đồng thời có những cái nhìn trực diện, rõ nét
về thực trạng sản xuất kinh doanh, tìm ra những nguyên nhân và xác định
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Từ đó đề ra các biện pháp nhằm đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp, đề ra
những chính sách, chiến lược phù hợp với mục tiêu từng thời kì của doanh
nghiệp.
Công ty Cổ Phần May Thăng Long là một doanh nghiệp lớn, đã được cổ
phần hóa và bước đầu đã khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh thương mại các mặt hàng may mặc. Tuy rằng trong quá trình
phát triển vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn nhưng với đội ngũ công nhân tận
tình, nỗ lực hết mình Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định. Đạt
được những thành tựu đó có một phần đóng góp không nhỏ của công tác kế
toán tài chính, đội ngũ cán bộ phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận. Xuất
phát từ những lý do trên, từ những kiến thức đã học và với mong muốn tìm
hiểu vấn đề trong khả năng của mình, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích
tình hình tiêu thụ và lợi nhuận tại Công ty Cổ Phần May Thăng Long”
Chuyên đề tốt nghiệp này gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan chung Công ty cổ phẩn may Thăng Long


SV: Đào Lệ Diễm Trang
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
Chương II: Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận tại Công ty cổ phần
may Thăng Long
Chương III: Một số đánh giá và giải pháp nhằm cải thiện tình hình tiêu thụ
và nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần may Thăng Long
S
Hà Nội, 11/2010
LỜI CẢM ƠN
\
Chuyên đề tốt nghiệp này là một phần kết quả học tập của tôi trong
quá trình học tập tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và là kết quả thực
tập tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long tại Hà Nội. Để hoàn thành
khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ
tận tình của quý thầy cô, quý cơ quan thực tập, gia đình và bạn bè.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trường Đại Học
Kinh tế Quốc Dân đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời
gian qua, đặc biệt là thầy giáo, PGS.TS Phạm Quang, người đã trực tiếp
hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành Chuyên đề này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần May
Thăng Long cùng các cơ chú anh chị phòng Kế Toán Tài Chính đã nhiệt
tình chỉ bảo giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình thực tập tại công ty.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm giúp đỡ động viên tôi
trong thời gian vừa qua.
Do thời gian thực tập chưa nhiều và năng lực bản thân còn hạn chế

SV: Đào Lệ Diễm Trang
9

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô góp
ý để Chuyên đề hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010
Sinh Viên
Đào Lệ Diễm

SV: Đào Lệ Diễm Trang
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY THĂNG LONG
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY THĂNG LONG
1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ của Công ty Cổ phần May Thăng Long
Tân công ty: Công ty Cổ phần May Thăng Long
Tên thường gọi: Công ty may Thăng Long
Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Garment Joint Stock Company
Tên viết tắt: THALOGA
Biểu tượng của công ty:
Trụ sở chính: 250 Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 8623372
Fax: (84-4) 8623374
Email:
Website:
www.thaloga.com.
Năm 2003, Công ty được chuyển đổi sang hình thức công ty Cổ Phần
theo quyết định 165/QĐ-BCN ngày 14/10/2003 của Bộ Công nghiệp và lấy

tên là Công ty cổ phần May Thăng Long. Công ty trở thành công ty cổ phần
Nhà Nước và Nhà nước nắm cổ phần chi phối 51% và được cấp Giấy
CNĐKKD số: 0103003573 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp

SV: Đào Lệ Diễm Trang
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
lần 1 ngày 13/01/2004. Đến năm 2007 Công ty chuyển đổi chủ sở hữu theo
Quyết định 42/QĐ-BCT của Bộ Công thương ban hành ngày 15/02/2007 từ
doanh nghiệp có 51% vốn cổ phần Nhà nước sang 100% Cổ phần do các cổ
đông góp vốn. Hiện nay, Công ty là đơn vị liên kết của Tập đoàn Dệt may
ViệtNam
Vốn điều lệ: 23.306.700.00
Số lượng Cổ phần: 118.864 cổ phầ
Mệnh giá 1 Cổ phần: 100.000 VNĐ/1cổ phầ
Từ một doanh nghiệp nhà nước, Công ty may Thăng Long đã luôn luôn
đi đầu trong công cuộc đổi mới và đến nay là Công ty cổ phần may Thăng
Long với 100% vốn góp cổ đông
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triể
Ngày 08/05/1958, Bộ ngoại thương ra quyết định thành lập Công ty may
mặc xuất khẩu – tiền thân của công ty cổ phần may Thăng Long ngày nay.
Đây là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên ở ViệtNam , có trụ sở đặt tại
15-Cao Bỏ Quát. Khi mới thành lập Công ty chỉ có 400 máy đạp chân vớ 550
công nhân có chút hiểu biết về may mặc, nhưng ngay trong năm thành lập đầu
tiên (1958) CBCNV trong công ty đã vượt lên mọi khó khăn, thiếu thốn và đã
hoàn thành vượt mức kế hoạch 12,8%. Năm 1959, Công ty được giao kế
hoạch gấp 3 lần năm 1958 nhưg Công ty vẫn hoàn thành và đạt 102% kế

SV: Đào Lệ Diễm Trang
12

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
hoạch. Đồng thời trong thời gian này, Công ty cũng đã mở rộng và có quan hệ
với rất nhiều khách hàng nước ngoài như Liên Xô, Đông Âu, Ti
Khắc…
Năm 1961, Công ty bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
(1961 - 1965). Trước đòi hỏi phải mở rộng quy mô, Công ty đã được chuyển
về trụ sở mới tại 250 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội vào tháng 7 năm
1961. Các bộ phận phân tán trước kia, nay đã thu về một mối tạo nên một dây
chuyển sản xuất khép kín khá hoàn chỉnh từ khâu nguyên vật liệu, cắt, may,
là, đ
g gói.
Đến 31/08/1965, Công ty có sự thay đổi lớn về mặt tổ chức theo quyết
định của Bộ ngoại thương. Bộ phận gia công đã tách thành đơn vị sản xuất
độc lập với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu sau đó được đổi tên
thành Xí nghiệp may mặc xu
khẩu.
Công ty thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất và kế hoạch 5 năm lần
thứ hai diễn ra trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ diễn ra ác liệt, Công ty đã
gặp phải rất nhiều khó khăn, Công ty phải thay đổi địa điểm 4 lần, đổi tên 4
lần, 5 lần thay đổi các cán bộ chủ chốt, nhưng các CBCNV trong Công ty vẫn
quyết tâm hoàn thành kế hoạch sản xuất đ
c giao.
Trong giai đoạn từ 1976 – 1980, Công ty tập trung vào một số hoạt động
như: thực hiện triển khai là đơn vị thí điểm của toàn ngành may mặc, trang bị
thêm máy móc, cải tiến dây chuyển công nghệ…Đến năm 1979, xí nghiệp
được đổi tên mới thành Xí nghiệp may T
ng Long.

SV: Đào Lệ Diễm Trang
13

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
Từ năm 1980 – 1985, Công ty bước vào việc thực hiện kế hoạch 5 năm
lần thứ ba. Đây cũng là giai đoạn nước ta đang bắt đầu xây dựng XHCN vì
thế nên Công ty luôn phải tìm tòi đổi mới để đáp ứng được yêu cầu ngày càng
cao của xã hội mới. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, Công ty cũng như
các đơn vị khác đều gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng với sự cố gắng, số lượng
sản phẩm được xuất khẩu sang một số nước như: Liên Xô, Đức, Thuỵ Điển…
vẫn tăng lên trong từng năm (năm 1981 số sản phẩm xuất khẩu là 2.669.771,
năm 1985 đã lên tới 3
82.270).
Năm 1983, sau 25 năm thành lập, Xí nghiệp may Thăng Long đã được
Nhà Nước trao tặng Huân chương lao động hạng nhì. Năm 1986 đánh dấu
một sự thay đổi lớn khi cơ chế bao cấp được xoá bỏ, thay vào đó các đơn vị
phải tự hạch toán kinh doanh trong cơ chế thị trường khắc nghiệt, đúng lúc đó
thì thị trường truyền thống với những bạn hàng dễ tính của các nước XHCN
mất hoàn toàn. Công ty đứng trước muôn vàn lựa chọn có tính quyết định đến
sự tồn vong của doanh nghiệp. Phát huy truyền thống, kinh nghiệm được tích
luỹ trong quá trình hoạt động xuất khẩu cộng với sự đoàn kết nhất trí cao, dân
chủ và phát huy trí tuệ tập thể, Ban lãnh đạo Công ty đã chuyển hướng sản
xuất kinh doanh từ thụ động chờ đợi khách hàng, sang tích cực mở rộng thị
trường, tìm kiếm nhiều khách hàng mới tại các nước Tây Âu và các nước
Châu Á, Châu Phi. Đồng thời Ban lãnh đạo công ty cũng quyết định đầu tư 20
tỷ đồng để đổi mới dây chuyền công nghệ, thay thế toàn bộ máy móc thiết bị
cũ của CHDC Đức trước đây bằng máy móc thiết bị hiện đại hơn của CHLB
Đ
và Nhật Bản.
Nhờ đổi mới tư duy quản lý và khả năg thích ứng nhanh với môi trường
cạnh tranh mới nên năm 1991, Công ty là đơn vị đầu tiên trong ngành may

SV: Đào Lệ Diễm Trang

14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
mặc được Nhà Nước cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp, điều này giúp tiết
kiệm chi phí đưa ra và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đến tháng 6 năm 1992,
Công ty trở thành đơn vị đầu tiên được Bộ công nghiệp cho phép chuyển đổi
từ loại hình xí nghiệp sang loại hình công ty, Công ty có tên gọi mới là Công
ty may Thăng Long theo quyết định số 218TC/LĐ-CNN ngày 24/3/1993.
Cùng với sự thay đổi này, Ban lãnh đạo công ty đã nhanh chóng nắm bắt
được xu thế mới của ngành, Công ty đã quyết định đầu tư mua đất và thành
lập một xí nghiệp ở Hải Phòng mở rộng quy mô sản xuất. Việc mở rộng thị
trường, tìm kiếm những khách hàng mới vẫn được Công ty chú trọng. Nhờ nó
mà đến nay, Công ty đã có quan hệ với khách hàng ở hầu khắp các châu lục
rên Thế giới.
Năm 1995, mặc dù Hiệp định thươg mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ chưa
được ký kết, nhưng Công ty đã ký được hợp đồng xuất khẩu quần áo bị, quần
áo dệt kim, quần âu với số lượng lớn sang thị trường này. Đồng thời thị
trường trong nước cũng đã bắt đầu được khai thác. Trong năm 1993, Công ty
đã đăng ký bản quyền thươg hiệu THALOGA tại tNamhị trường Việt . Nhanh
nhạy nắm bắt được yêu cầu của thị trường, Công ty đã thúc đầy hoạt động
kinh doanh của mình. Năm 1993, một trung tâm thươg mại và giới thiệu sản
phẩm được đầu tư và đặt tại 39 Ngô Quyền. Công ty may Thăng Long đã trở
thành công ty đầu tiên ở phía Bắc chuyển đổi kết hợp cả hoạt động sản xuất
và kinh doanh. Bắt đầu từ năm 2000, Công ty thực hiện hoạt động theo hệ
thống quản lý ISO 9001-2000 theo tiêu
ẩn SA 8000.
1.1.3 Chức năng và nhiệm
ụ của công ty

SV: Đào Lệ Diễm Trang
15

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
Công ty May Thăng Long có chức năng nghiên cứu, thiết kế mẫu, sản
xuất và kinh doanh sản phẩm may mặc tiêu dùng trong và ngoài nước. Kinh
doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc c
chất lượng cao.
Công ty May Thăng Long chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
may mặc. Mặt hàng của công ty rất đa dạng về chủng loại. Sản phẩm của
Công ty chủ yếu phục vụ cho xuất
ẩu nên đòi hỏi:
- Có chất lượng cao: mọi sản phẩm sản xuất ra đều phải đáp ứng được
yêu cầu về chất lượng của
gười tiêu dùng.
- Hợp với thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng, phù hợp với nền văn
hoá, dân tộc, quan niệm, tín ngưỡng. Nó đòi hỏi các sản phẩm phải đa dạng
về mầu sắc
kích cỡ, mẫu mã.
- Hợp thời trang: do nhu cầu về sản phẩm may luôn thay đổi theo mốt,
theo thời gian, thời tiết, khí hậu. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải theo k
ác nhu cầu đó.
1.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY CỔ P
N MAY THĂNG LONG
1.2.1 Sơ
ồ tổ chức bộ máy
Từ tháng 10 năm 2003, theo quyết định 165/2003/QĐ-BCN của Bộ Công
nghiệp, Công ty may Thăng Long trở thành Công ty Cổ phần May Thăng
Long, do đó bộ máy tổ chức quản lý có sự thay đổi lớn. Phương thức quản lý

SV: Đào Lệ Diễm Trang
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG

chuyển từ việc tập trung vào một số lãnh đạo, chịu sự chia phối của cấp trên
sang phương thức tự quyết, chịu sự lãnh đạo và kiểm soát của một bộ phận là
các cổ đ
g trong Công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả cao, cung cấp kịp thời mọi thông tin kinh doanh nói chung và của
Công ty may Thăng Long nói riêng. Sự cồng kềnh, chồng chéo hay đơn giản
hóa quá mức bộ máy tổ chức quản lý đều không ít nhiều mang đến những ảnh
hưởng tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của bản thân Công ty. Vì
vậy, trong toàn bộ quá trình dài hình thành và phát triển của mình, Công ty
may Thăng Long luôn cố gắng hoàn thiện tốt bộ máy tổ chức quản lý của
mình nhằm đem lại hiệu quả sản xuất
h doanh tối ưu.

SV: Đào Lệ Diễm Trang
17
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ tổ c

SV: Đào Lệ Diễm Trang
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
Tổng Giám Đốc
Phó tổng
giám đốc
điều hành
kỹ thuật
Phó tổng
giám đốc

điều hành
nội chính
Phó tổng
giám đốc
điều hành
sản xuất
Phó tổng
giám đốc
điều hành
tài chính
Văn
phòng
công
ty
Phòng
kỹ
thuật
chất
lượng
Phòng
kinh
doanh
XNK
Phòng
kinh
doanh
nội địa
Phòng
kế
toán

tài vụ
Phòng
kế
hoạch
sản
xuất

nghiệp
dịch
vụ đời
sống
HT
cửa
hàng
thời
trang
Giám đốc xí nghiệp
Nhân viên thống kê XN,…
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
c bộ máy quản lý
(Nguồn: Văn phòng Công ty cổ p
May Thăng Long)
Q
hệ chỉ đạo:
an hệ kiểm soát:
1.2.2 Chức năng nhiệm
ụ của từng bộ phận
Công ty may Thăng Long - Hà Nội áp dụng hình thức tổ chức quản lý
theo kiểu “chức năng -trực tuyến” có nghĩa là các phòng ban tham mưu với

ban giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của mình, giúp ban giám đốc
điều hành và ra quyết định đúng đắn
ó lợi cho Công ty.
Hiện nay, việc thực hiện quản lý kinh doanh được tiến hành theo hai cấp:
cấp công
và cấp xí nghiệp.
Thứ nhất là bộ máy quản lý ở cấp Công ty. Bộ máy tổ chức bao gồm: Đại
hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị; Ban kiểm soát; Tổng giám đốc và bộ má
giúp việc. Trong đó:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết
định các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của công ty thông
qua biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng quản trị: là cơ quan
quản lý của công ty, đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị. Thay mặt hội

SV: Đào Lệ Diễm Trang
Nhân viên thống kê XN,…
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
đồng quản trị điều hành công ty là Tổng giám đốc. Hiện nay, chủ tịch hội
đồng quản trị của công ty là
ng Đặng Xuân Trưởng.
Ban kiểm soát là cơ quan giám sát hoạt động của Đại hội đồng cổ đông
và đứng đầu là Trưởng ban kiểm soát. Hiện nay, ban kiểm soát của công ty
gồm Trưởng ban kiểm soát là bà Tôn Thanh Lam v
hai uỷ viên ban kiểm soát.
Tổng giám đốc là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày của công ty. Hội đồng quản trị là cơ quan bổ nhiệm hay bãi miễn
Tổng giám đốc. Tổng giám đốc của c
g ty là ông Lê Hồng Phong.
Bộ máy giúp việc là các phó giám đốc (bao gồm có phó giám đốc điều

hành kỹ thuật, phó giám đốc điều hành sản xuất, phó giám đốc điều hành nội
chính và phó giám đốc điều hành tài chính) và các phòng ban chức năng. Các
òng ban chức năng bao gồm:
Văn phòng công ty có trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự, các mặt tổ
chức của công ty, quan hệ đối ngoại, giải quyết các vấn đề chính sách l
n quan đến người lao động.
Phòng kỹ thuật chất lượng có nhiệm vụ quản lý, phác thảo tạo mẫu các
mặt hàng theo các đơn đặt hàng và nhu cầu của công ty, là nơi kiểm tra chất
lượng sản phẩm trước khi đ
g gói và đưa vào nhập kho.
Phòng kinh doanh nội địa có chức năng tổ chức tiêu thụ hàng hoá nội
địa, quản lý hệ thống bán hàng, các đại lý bán hàng cho công ty và theo dõi
tổng hợp báo cáo tình hình kết quả kinh doanh và tiêu thụ hàng
á của các cửa hàng, đại lý.

SV: Đào Lệ Diễm Trang
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị
trường và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng tháng, quý, năm; tổ
chức và quản lý công tác xuất nhập khẩu hàng hoá, đàm phán soạn thảo hợp
ng với khách hàng nước ngoài.
Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tập hợp số liệu đó một cách đầy đủ và
trung thực theo các chế độ kế toán hiện hành. Không những thế phòng kế toán
– tài vụ còn có trách nhiệm tham mưu cho Ban giám đốc để đưa ra các biện
pháp, chiến lược phù hợp với đường lối phát triển của công ty. Phòng kế toán
tài vụ có trách nhiệm lập các báo cáo tài chính cũng như các báo cáo quản trị,
qua đó cung cấp các thông tin tài chính của công ty cho các đối tượng quan
tâm cả bên
ong và bên ngoài doanh nghiệp.

Phòng kế hoạch sản xuất tổ chức tiếp nhận, bảo quản hàng hoá trong kho
cũng như vận chuyển, cấp phát nguyên vật liệu đế
từng đơn vị theo lệnh sản xuất.
Hệ thống cửa hàng thời trang là các cửa hàng thời trang, trung tâm
thương mại và
iới thiệu sản phẩm của công ty.
Xí nghiệp dịch vụ đời sống làm công tác dịch vụ phục vụ cho đời sống
của công nhân viên trong công ty cũng như quản lý trường mầm non, nhà
e, các dịch vụ vệ sinh, bảo vệ…
Thứ hai là bộ máy quản lý ở cấp xí nghiệp: bộ máy quản lý ở các xí
nghiệp sẽ trực tiếp điều hành công việc ở xí nghiệp theo yêu cầu của cấp trên.
Trong các xí nghiệp thành viên có Ban giám đốc xí nghiệp gồm Giám đốc xí
nghiệp, các phó giám đốc xí nghiệp và bộ phận giúp việc cho giám đốc xí
nghiệp – đó là các nhân viên thống kê phân xưởng, các tổ trưởng sản xuất,
nhân viên lao độ

SV: Đào Lệ Diễm Trang
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
tiền lương, cấp phát thống kê…
Đối với các trung tâm và cửa hàng thời trang có cửa hàng
ng và các nhânNĂN viên
ử hàng.
1.3 QUY MÔ VÀ G LỰC
1 .3.1
ình hình sử dụng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản
xuất nhất là đối với các công ty trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó cũng là
một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát
triển và đứng vững trên thị trường. Đây cũng chính là một trong những nhân

tố giúp Công ty cổ phần M
Thăng Long ngày càng lớn mạnh.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần nhiều
đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty chiếm số lượng lớn hơn
lao động nam. Năm 2009, lao động nữ chiếm 8
48%, lao động nam chiếm 11.52%.
Trình độ của nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2007, số lao
động có trình độ đại học, trên đại học chiếm 3.76% tổng số lao động với số
lượng người là 121 người; tuy có giảm so với 2 năm trước nhưng tốc độ giảm
nhẹ và không đáng kể. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật và lao động phổ
thông tương đối ổn địn
chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.

SV: Đào Lệ Diễm Trang
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng bước được
nâng cao. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2008 tăng
11,54% so với năm 2007, năm
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Thu nhập bình quân (người /tháng) 1.300.000 1.450.000 1.700.000
009 tăng 17,24% so với năm 2008.
(Nguồn: Phòng Tài ch
h Kế toán Công ty may Thăng Long)
Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo người lao động được thực
hiện theo đúng pháp luật và điều lệ của Công ty. Người lao động được ký hợp
đồng lao động theo điều 27 Bộ luật lao động và thông tư 21/LĐTBXH ngày
12/10/1996 của Bộ Lao động thương binh xã hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm
dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo điều 10 Nghị định 198
P ngày 31/12/1994 của Chính phủ.

Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho
người lao động. Hiện nay, Công ty may Thăng Long đang khuyến khích và
tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên học đại học, cao đẳng và côn
ân kỹ thuật nâng cao tay ng
.
1.3.2 Tài sản và nguồn vốn
Để có thể đi vào hoạt động đòi hỏi bất cứ tổ chức hay doanh nghiệp nào
cũng có những nguồn lực nhất định để trang trải cho các hoạt động của đơn vị
mình. Trong những năm vừa qua, Công ty cổ phần May Thăng Long đã
không ngừng gia tăng nguồn lực của mình để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh. Để thấy rõ tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty ta

SV: Đào Lệ Diễm Trang
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
i vào phân tích
ua các phần sau:
1.3.2.1 Tài sản
Qua 3 năm 2007, 2008 và 2009, tổng tài sản của Công ty liên tục tăng lên
và tốc độ tăng khá nhanh. Năm 2008, tổng tài sản của Công ty gấp 1,06 lần
năm 2007. Đến năm 2009, tổng tài sản đã
ăng lên và gấp 1,14 lần năm 2008.
Đi sâu vào phân tích ta thấy, trong sự tăng lên của tổng tài sản năm 2008 thì
TSNH tăng mạnh, gần bằng 1,2 lần năm 2007. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ
yếu là do sự tăng lên của CKĐT TCNH và Tiền và CKTĐ Tiền, CKĐT
TCNH chiếm 10,31% trong TSNH năm 2008 còn Tiền và CKTĐ Tiền năm
2008 tăng gần bằng 5,5 lần so với năm 2007. Hàng tồn kho giảm mạnh xuống
gần bằng 1,4 lần năm 2007. Như vậy, trong năm 2008 lượng sản phẩm của
Công ty bán được đã tăng mạnh. Bên cạnh đó các khoản PTNH cũng giảm
nhẹ, gánh nặng cho Công ty được giảm bớt. Đây là một tín hiệu tốt nên Công

ty cần tiếp tục thực hiện các chính sách hiện tại để tăng lượng bán sản phẩm
và thu nợ ngắn hạn. Năm 2008, TSDH giảm đi nhưg không đánh kể so với
năm 2007. Trong đó TSCĐ giảm mạnh gần 1,5 lần do Công ty quyết định đầu
tư vào bất động sản. Như vậy, trong năm 2007 Công ty chú trọng vào việc
đầu tư vào bất động sản vì đây được coi là kên
đầu tư an toàn và có lợi nhuận cao.
Qua 3 năm 2007, 2008 và 2009, tổng tài sản của Công ty liên tục tăng lên
và tốc độ tăng khá nhanh. Năm 2008, tổng tài sản của Công ty gấp 1,06 lần
năm 2007. Đến năm 2009, tổng tài sản
tăng lên và gấp 1,14 lần năm 2008.
Đi sâu vào phân tích ta thấy, trong sự tăng lên của tổng tài sản năm 2008 thì
TSNH tăng mạnh, gần bằng 1,2 lần năm 2007. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ

SV: Đào Lệ Diễm Trang
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS PHẠM QUANG
yếu là do sự tăng lên của CKĐT TCNH và Tiền và CKTĐ Tiền, CKĐT
TCNH chiếm 10,31% trong TSNH năm 2008 còn Tiền và CKTĐ Tiền năm
2008 tăng gần bằng 5,5 lần so với năm 2007. Hàng tồn kho giảm m

SV: Đào Lệ Diễm Trang
25

×