Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

577 Đào tạo & phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.06 KB, 26 trang )

A-Lời nói đầu
Trong thì đại ngày nay, những tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển
nhanh chóng cùng cuộc cách mạng công nghệ mới đang từng bớc làm thay
đổi bộ mặt sản xuất, đời sống xã hội .Đi cùng với sự thay đổi đó, vấn đề đào
tạo và phát triển là một nhu cầu không thể thiếu đợc đối với bất kỳ một quốc
gia nào.Một xã hội tồn tại đợc hay không là do đáp ứng đợc voeis sự thay đỏi
đó, một xã hội tiến hay lùi cũng là do thấy trớc sự thay đổi để kịp thời đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực .Nhà kinh tế học James L.Hages đã nói rằng
:không còn là vấn đè chúng ta muốn hay chúng ta nên phát triển tài nguyên
nhân sự...Phát triển tài nguyên nhân sự là vấn đề sốnh còn của xã hội chúng
ta .và đang trở thành mục tiêu đợc quan tâm hàng đầu trong chnhs sấch phát
triển đất nớc của bất kỳ một quốc gia nào rong giai đoạn hội nhập .
Đề tài Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hội
nhập đề cập đến con ngời với góc độ là nguồn nhân lực , yếu tố quan
trong nhất trong tất cả các yếu tố tác động vào quá trình phát triển kinh tế xá
hội.Mục đích tạo những con ngời hiện đại có đầy đủ năng lực, kỹ năng, năng
động, sáng taọ..những yếu tố cần thiết, đủ khả năng tham gia vào quá trình
hội nhập kinh tế .Vì thế từ dại hội đại biểu toàn quốc lần VIII của Đảng xác
định Lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản choi sự phát
triển nhanh và bền vững cho đất nớc .
Đề tài chỉ tập trung chủ yếu nghiên cứu Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trong điều kiện hội nhập , Việt Nam trên con đờng công nghiệp
hoá -hện đại hoá (CNH-HĐH), tri thức .
Hoàn thành đề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn sự
nhiệt tình hớng dẫn của thầy Nguyễn Đức Kiên
1
B-Nội dung
Ch ơng 1 .Cơ sỏ lý luận-Cơ sở thực tiễn về đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực.
I.Cơ sở lý luận .
1.Một số khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .


Vốn đợc hiểu là giá trị mang lại lợi ích kinh tế, vốn đợc biểu hiện dới
nhiều dạng khác nhau nh vốn nhân lực (con ngời ),vốn tài chính tiền tệ, vốn
hiện vật (tài sản )....Trong đó vốn nhân lực là một trong những loại vốn quan
trọng nhất .
Vốn nhân lực là nguồn lực con ngời song không phải bất kỳ ngời nào
cũng có thể trở thành vốn nhân lực, cũng giống các nguồn khác để đa lại lợi
ích kinh tế cũng phải có giá trị, yếu tó con ngời muốn trở thành vốn nhân lực
cũng cần phải có giá trị, chính là giá trị sức lao động.Giá trị sức lao dộng cao
hay thấp phụ thuộc vào trình độ phát triển lành nghề của nhân lực .Có nghĩa
để ngời lao động trở thành vốn nhân lực không thể có con đờng nào khác
ngoài công tác đào tạo nghề cho họ .
Vốn nhân lực tự nó đòi hỏi con ngời phải có kiến thức chuyên môn,
nghề nghiệp và để có nguồn nhân lực ngày càng cao, các nhà quản lý phải
quan tâm tới đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .Cùng với quá trình hội
nhập, công nghệ tiên tiến dẫn tới hàng loạt ngành công nghiệp truyền thống
trở nên lạc hậu và nhiều ngành công nghiệp mới ra đời .Vì vậy chất lợng đội
ngũ nhân lực cần hớng vào việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sau đây sẽ phần nào
đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi đối với sự thay đổi, phát triển nhanh chóng
đó . " Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về
chuyên môn nghiệp vụ cho ngời lao động, để họ có thể đảm nhận đợc một
công việc nhất định ".
Phát triển nguồn nhân lực bao gồm các hoạt dộng học tập trang bị
kiến thức kỹ năng để cho ngời lao động làm công việc khó khăn phức tạp
hơn và để phát triển sự nghiệp của mình .
Đào tạo nguồn nhân lực bao gồm các nội dung :
Đào tạo kiến thức phổ thông
Đào tạo kiến thức chuyên nghiệp. Trang bị kiến thức đào tạo đ-
ợc chia ra :
Đào tạo mới : đã đợc áp dụng đối với những ngời cha có nghề

Đào tạo lại : đào tạo những ngời đã có nghề song vì lý do nào
đó nghề của họ không còn phù hợp nữa .
2
Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề : nhằm bồi dỡng nâng cao kiến
thức và kinh nghiệm làm việc để ngời lao động có thể đảm nhận những công
việc phức tạp hơn .
Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực thẻ hiện mặt chất lợng cảu sức
lao động .Để đạt tới trình độ nào đó trớc hết phải đào tạo nghề cho nguồn
nhân lực .
Nghề đợc hiểu là một tập hợp hay toàn bộ nhỡng công việc tơng tự về
nội dung và có liên quan với nhau ở một mức độ nhất định .Đòi hỏi ngời lao
động phải có những hiểu biết về chuyên môn và nghiệp vụ, đòi hỏi phải có
kinh nghiệm, kỹ năng để thực hiện công việc nào đó.
Chuyên môn:biểu thị mức độ chuyên sâu về một nghề .
Việc đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề cho nguồn nhân lực sự
cần thiết vì hàng năm nhiều thanh niên bớc vào tuổi lao động nhng cha đợc
đào tạo một nghề, một chuyên môn nào, ngoài trình độ văn hoá phổ thông
.Cùng với nền kinh tế nhiều thành phần, cơ cấu công nghệ thay đổi, sản xuất
ngày càng phát triển cách mạng KHKT phát triển mạnh mẽ, phân công lao
dộng sâu sắc, nhièu nghề, chuyên môn cũ thay đổi, nhiều nghề chuyên môn
mới ra đời .Đội ngũ nhân lực cần phải đợc đào tạo nâng cao thêm cho phù
hợp với yêu cầu của sản xuất .Không chỉ đáp ứng đợc yêu cầu đội ngũ nhân
lực trớc mắt mà còn trong tơng lai .
2.Mô hình về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện
hội nhập
Chúng ta đang sống trong một thời đại mà nhịp độ thay đổi diễn ra với
tốc độ chóng mặt thời đại bùng nổ công nghệ, bùng nổ thông tin .Tác
động mạnh mẽ đến dây truyền sản xuất, đến cung cách quản lý, đến nếp
sống và suy nghĩ cuả mọi ngời , nhu cầu đào tạo và phát triển trở nên cấp
bách hơn bao giờ hết , các chơng trình giáo dục và phát triển đóng vaĩ quan

trọng trong việc đối phó với những thay đổi trong tơng lai .Bất kỳ một chơng
trình đào tạo và phát triển nào cũng phải qua các bớc tiến hành sau để đảm
bảo tính hiệu quả, diễn ra một cách liên tục (Mô hình này thể hiện ở bảng1)
Nhìn vào bảng 1 ta thấy khi môi trờng ngoài và môi trờng bên trong
thay đổi sẽ thúc đẩy đất nớc xác định nhu cầu cần phải đào tạo và phát triển
.
Đối tợng đào tạo và phát triển bao gồm những đối tợng lao động trong
độ tuổi lao động và có khả năng lao động chứ không bó gọn chỉ ở các doanh
nghiệp .Theo quy luật tự nhiên chu kỳ của mỗi con ngời là nguyên
Môi trờng bên ngoài
Môi trờng bên trong
3

Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển

Lựa chọn đối tợng

Xây dựng chơng trình và dự tính chi phí
Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Thiết lập các tiêu thức và phơng pháp
đánh giá hiệu quả của chơng trình
đào tạo và phát trển nguồn nhân lực
Bảng 1: Tiến trình đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực
Bảng 2: Mô hình các giai đoạn chu kỳ sống của mỗi cá nhân
ảnh hởng đến nghề nghiệp
Giai đoạn tăng trởng : hình thành từ lúc mới sinh ra đến tuổi 14.Trong
suốt giai đoạn này mỗi cá nhân tự phát triển t duy bằng cách nhận dạng và
4
Giai đoạn tăng trởng

Giai đoạn khám phá
Giai đoạ tạo dựng / lập thân
Giai đoạn duy trì / lập nghiệp
Giai đoạn suy thoái
tiếp xúc với ngời khác .Cuối giai đoạn này thiếu niên nghĩ một cách thực tế
về các loại nghề nghiệp và tạo cho mình một bản sắc riêng.
Giai đoạn khám phá từ 15-25 tuổi .Cuối giai đoạn này mỗi cá nhân
khám phá các nghề nghiệp khác nhau .Họ nỗ lực tìm kiếm xem mỗi ngành
nghề nào phù hợp với sở thích và khả năng của mình, đợc hình thành qua
giáo dục các hoạt động vui chơi giải trí và làm việc .cuối giai đoạn này họ cố
gắng tìm đợc việc làm phù hợp đầu tiên vào thế giới ngời lớn .
Giai đoạn tạo dựng / lập thân: 25-44 tuổi đây là giai đoạn quan trọng
trong cuộc đời làm việc .Ngời may mắn tìm đợc công việc phù hợp và tạo
dựng đợc một công việc lâu dài .Giai đoạn này lại đợc chia làm ba giai đoạn
nhỏ, giai đoạn thử nghiệm, giai đoạn ổn định, giai đoạn khủng hoảng giữa
chừng .
Giai đoạn duy trì / lập nghiệp:45-65 tuổi họ di chuyển từ giai đoạn ổn
định nghề nghiệp sang giai đoạn duy trì hờng thụ của mình.
Giai đoạn suy thoái : giai đoạn về hu, giai đoạn điều chỉnh,giảm
quyền lực và trách nhiệm .
Mục đích giới thiệu mô hình hai để chúng ta nhận thức đợc vấn đề đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực hiệu quả ngay từ đàu phải xác định đào tạo
ở độ tuổi nào, sẽ cho ta kết quả đạt đợc là tối u.
3.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập
nhằm tiến tới một xã hội tri thức .
Ngời ta gọi xã hội trong diều kiện cách mạng khoa học và công nghệ
mới là xã hội thông tin hay xã hội tri thức .Đòi hỏi phải tập trung vào vấn đề
sở hữu thông tin, sở hữu tri thức, phân phối trí lực và quá trình sử dụng
thông tin vào các ngành sản xuất ra các sản phẩm có hàm lợng cao về khoa
học và công nghệ trên cơ sở đầu t mạnh mẽ vào vốn con ngời (human

capital).
Cùng với sự thay đổi, xã hội loài ngời cũng đang trong quá trình thực
hiện các chuyển biến lớn sau :
Từ lao động chân tay chuyển sang lao động trí óc .Nói cách khác,
nguồn nhân lợc trong xã hội phả nhanh chíng đợc tri thức hoá.Những tiến bộ
của máy tính và kỹ thuật thông tin khiến ngời lao động tự giác tham gia hoạt
động lao động tri óc chứ không còn là các hoạt động đơn thuần .
Từ sản xuất vật chất sang hoạt đọng sản xuất phi vật chất . Nói cụ thể
hơn là, nền sản xuất lấy hàng hoá làm cơ sở đang chuyển sang sản xuất và
phân phói tri thức, lấy công nghệ thông tin làm chủ đạo .
Chuyển biến to lớn cơ bản về quản lý tổ chức .Cuộc cách mạng thông
tin với mọi hoạt động chỉ dạo, điều hành của hệ thống hành chính của các
cơ quan, xí nghiệp, đòi hỏi phải có cơ cấu và hình thức quản lý mới .Tất
5
nhiên là phải có con ngời có đủ năng lực để đảm đơng nền kinh tế tri thức và
quản lý tri thức .
Sự phát triển của nền kinh tế tri thức tất yếu sẽ làm thay đổi cơ cấu lao
động xã hội, xu thế chung của sự thay đổi này là làm tăng nhân lực trong các
ngành dịch vụ, đặc biệt dịch vụ xử lý thông tin và dịch vụ tri thức.Đó là xu
thế tất yếu, không đảo ngợc và do vậy một cuộc cạch mạng về đào tạo
nguông nhân lực đã trở thành yeu cầu cấp thiết đối với hầu hết các quốc gia .
Với mục đích đầu t tìm lợi nhuận siêu ngạch và vơn tới các dỉnh cao
trong kinh doanh , các công ty xuyên quốc gia nhanh chóng mở rộng đàu t,
các dòng đàu t nớc ngoài trực tiếp (FDI) ngày càng đổ về những nớc có lợi
thế tri thức và tay nghề cao của nguồn nhân lực, Trên bớc đờng đẩy mạnh
CNH-HĐH Việt Nam phải cấu trúc lại nền kinh tế của mình và đơng nhiên
phải có một chiến lợc nguồn nhân lực phù hợp với yeu cầu đó .
4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò sống còn đối với
một đất n ớc đang trên con đ ờng CNH-HĐH .
Trên bớc đờng CNH-HĐH, cái cốt lõi vẫn là khẳng định vai trò

không thể thiếu công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xác định nâng
cao chát lợng nguồn nhân lực có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc phát
triển đát nớc .Yêu cầu cơ bản đối với nguồn nhân lực phục vụ CNH-HĐH ở
nớc ta hiện nay là làm chủ công nghệ cao, biến công nghệ nhập ngoại thành
của mình, xây dựng năng lực sáng tạo công nghệ mới .Nguồn nhân lực có
chất lợng cao về trí tuệ và tay nghề sẽ tạo u thế cạnh tranh của quốc gia trên
thị trờng quốc tế .Qua các tài liệu thống kê năm 2000 cho thấy lực lợng lao
động khoảng 37 triệu trong đó tỷ lệ công nhân lành nghề 5.5% (với nớc
công nghiệp là 35%), lao động kỹ thuật trung cấp 3.5%(các nớc công
nghiệp là 24.5%), tỷ lệ lao động phổ thông ở Việt Nam 88% (ở các nớc
cong nghiệp chiếm 35% ) .Cơ cấu nhân lực ở các nớc công nghiệp tỷ lệ là :1
kỹ s : 4.9 kỹ thuật :7 công nhân lành nghề,ở Việt Nam tỷ lệ nh sau 1 kỹ s-
:1.29 kỹ thuật: 2.03 công nhân lành nghề .Nh vậy nguồn nhân lực nớc ta
đang trong tình trạng đáng lo ngại, tuy dồi dào hơn, nhng đa số cha qua đào
tạo, số lao động chuyên môn kỹ thuật thấp, cán bộ khoa học kỹ thuật đang bị
hững hụt .Chất lợng nguồn nhân lực nớc ta rõ ràng là thua kém các nớc
trong khu vực và thế giới .Vì thế để đa đất nớc thành một nớc CNH-HĐH,
trớc hết phải xác định rõ quan niệm về nguồn nhân lực dới ánh sáng của t t-
ởng ." Con ngời là động lực và là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội",
sử dụng và phát huy hiệu quả những năng lực sáng tạo của con ngời một
cách triệt để... chiến lợc phát triển nguồn nhân lực thời kỳ 2001-2010 cơ bản
tập trung vào một số vấn đề sau :
6
Nâng cao chất lợng toàn diện con ngời Việt Nam, khai thác và phát
huy tiềm năng lao động dồi dào của đất nớc, đáp ứng những yêu cầu của
giai đoạn mở đầu quá trình CNH-HĐH đất nớc .
Phát triển kinh tế xã hội, tạo thêm việc làm, nâng cao đời sống vất
chất và tinh thần của nhân dân .
Chuẩn bị và hình thành đợc nguồn nhân lực cho bớc phát triển mạnh,
mẽ của đất nớc cho thời kỳ tiếp theo.

Xây dựng đội ngũ lao động có cơ cấu hợp lý, làm chủ đợc tiến bộ
cộng nghệ và tri thức khoa học tiên tiến, bản lĩnh chính trị vững vàng, đồng
tâm hiệp lực quyết tâm da đất nớc thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, đi lên chủ
nghĩa xã hội .Mục đích cuối cùng để tạo ra một xã hội công bằng văn minh,
giàu mạnh, cần có những mục tiêu u tiên và giải pháp mang tính đột phá để
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
5.Các nhân tố tác động tới công tác đào tạo phát triển nguồn nhân
lực của Việt Nam trong điều kiện hội nhập
5.1.Cơ chế thị tr ờng
Việt Nam đang trên bớc đờng đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ một
nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang một nền kinh tế theo cơ chế thị
trờng có sự quàn lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa .Đây là sự
đổi mới quan trọng tác động mạnh, đến mọi hoạt động kinh tế , xã hội, trong
đó có giáo dục và đào tạo .Cơ chế thị trờng tác động mạnh mẽ đến đội ngũ
lao dộng trên các mặt chủ yếu sau đây :
Sức lao động đã trở thành hàng hoá
Khi sức lao động trở thành hàng hoá dãn đến việc chập nhận sự cạnh
tranh trên thị trờng lao động, ngời lao động muốn có việc làm phải không
ngừng học tập, nâng cao trình độ đề khỏi tụt hậu phấn đấu để sức lao động
luôn luôn là hàng hoá có chất lợng hàng đầu, mặt khác phải thờng xuyên
nâng cấp để thích ứng với yêu cầu của thị trờng lao động .Sự cạnh tranh gay
gắt trong mục tiêu nâng cao năng suất, chất lơng, hiệu quả của nhiều thành
phần kinh tế trong cơ chế thị trờng dòi hỏi ngời lao động phải hết sức năng
động và phải không ngừng hoàn thiện kién thức và kỹ năng lao động để đáp
ứng nhu cầu thị trờng đang không ngừng biến đổi .Khái niệm học một nghề
cho cả đời " ngày nay đã trở nên lạc hậu và đợc thay thế vào đó là khái niệm
học suốt đời "
Cơ chế thị trờng đòi hỏi phải thay thế phơng pháp quản lý
Trong cơ chế quan liêu bao cấp, mọi việc đợc thực hiện theo kế hoạch
đã dợc Nhà nớc giao từ mặt hàng sản xuất, ngân sách, các điều kiện sản

xuát ... tiêu thụ sản phẩm, vì thế ngời quản lý trở nên thụ động, máy móc,
7
thiếu sáng tạo .Nhng với cơ chế hiện nay, tiếp thị trở thành lĩnh vực quan
trọng năng lực hiểu biết đáp ứng với cơ chế thị trờng .
5.2.Chủ tr ơng mở cửa của Nhà n ớc .
Đây là một chủ trơng quan trọng để tạo mọi thuận lợi cho đất nớc ta
tiếp cận đợc với nền văn minh, nền sản xuất hiện đại của thế giới để có dịp
học hỏi và tìm cách vơn lên đuổi kịp và vợt họ .Chính sách mở cửa phải di
cùng với nó là một đội ngũ lao động từ ngời th ký văn phòng, phiên dịch, ng-
ời công nhân ...có năng lực, phẩm chất đủ để làm việc với đối tác nớc ngoài.
Vấn đề này ngày càng trở nên cấp thiết hơn đặc biệt trong giai đoạn hội
nhập .
5.3.Chủ tr ơng CNH-HĐH đất n ớc
Cách mạng công nghệ dang làm thay đổi tính chất và nội dung lao
động nghề nghiệp của ngời lao động .
Cách mạng công nghệ dẫn đến việc sử dụng những công cụ, phơng
tiện hiện đại, phức tạp đã làm tăng dần tính chất lao đọng trí óc, giảm dần
các nhóm thao tác lao động chân tay . Chẳng hạn việc dùng máy tịên bán tự
động thì thời gian ngời công nhân dùng để quan sát, theo dõi các hoạt động
của máy chiếm 40% thời gian làm việc trên máy .Đòi hỏi ngời lao đọng
chẳng những phải đổi mới tri thức hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo mà còn phải
nâng cao trình độ hiểu biết .
Cách mạng công nghệ làm thay đổi cấu trúc của đội ngũ lao
động nguồn nhân lực cho sản xuất của một nớc có thể sơ bộ chia
thành sáu nhóm sau:
Các nhà phát minh và đổi mới công nghệ
Các nhà quản lý
Các nhà kỹ thuật và công nghệ
Công nhân lành nghề
Công nhân bán lành nghề

Lao động giản đơn
Nhiệm vụ chung đặt ra trong quá trình phát triển phải tạo ra sự cân
bằng giữa các nguồn nhân lực để đáp ứng theo sự thay đổi của sản xuất.Theo
số liệu của ILO, một số nớc phát triển thờng có đội ngũ công nhân bán lành
nghề vào khoảng 10% tổng số đội ngũ lao động, công nhân lành nghề
khoảng 18% vì phần lớn công nghệ đã đợc tự động hoá, các nhà kỹ thuật
công nghệ gia chiếm một tỷ lệ lớn là khoảng 36%,các nhà quản lý là
8
22%,các nhà nghiên cứu khoảng 14%.Trong khi đó ở các nớc đang phát triển
thì ngợc lại :Đội ngũ lao động giản đơn và bán lành nghề chiếm khoảng
60%,công nhân lành nghề 22%,các kỹ thuật và công nghệ gia chỉ khoảng
9%,quản lý 6,5%,nghiên cứu và phát minh 2,5%.Tình trạng này một phần
do thiếu đầu t thích đáng cho việc giáo dục ở các nớc đang phát triển,thiếu
lực lợng lao động có trình độ, đây cũng là một loại lãng phí nguồn nhân lực,
thiếu những ngời hỗ trợ cho các nhà khoa học và kỹ s sẽ buộc họ phải dành
thời gian để làm những công việc của các công nghệ gia và nh vậy các nhà
khoa học, kỹ s không thể hoàn thành công việc của mình có hiệu quả bởi lẽ
quá trình đào tạo của họ không đợc tập trung đầy đủ vào các kỹ năng thực
hành .
Cách mạng công nghệ đã làm thay đổi diện nghề của nghề của ngời
lao động.
Dây chuyền sản xuất tự động không những tạo khả năng cho ngời
công nhân thực hiện đồng thời nhiều máy, mà còn đoì hỏi ở họ phải có khả
năng biết sử dụng và vận hành nhiều loại máy khác nhau và mở rộng chức
năng lao động. Quá trình dịch vụ hoá nền kinh tế xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khách quan của việc áp dụng thành tựu khoa học-công nghệ cũng đòi
hỏi ngời lao động làm việc trong các nghề dịch vụ xã hội phải có chất lợng
cao. Ngời th kí giám đốc ngày nay cần phải làm đợc cùng lúc các việc nh
soạn thảo văn bản, tốc kí sử dụng, máy vi tính, phiên dịch,.. .
Cách mạng công nghệ dẫn đến việc phải đổi nghề .

Cách mạng công nghệ đã và đang làm cho bao nhiêu nghề mới xuất
hiện, nhiều nghành nghề cũ mất đi, kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp bị hao
mòn nhanh chóng. Do tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ không chỉ ảnh h-
ởng đến lĩnh vực công nghiệp, mà còn ảnh hởng sâu sắc đến nông lâm
nghiệp, thủ công nghiệp truyền thống. Ngời nông dân, ngời thợ thủ công các
nhà chuyên môn, các cán bộ quản lý cũng phải luôn đổi mới cập nhật và bổ
sung kiến thức, mới tiến kịp với sự thay đổi nhanh chóng của kỹ thuật canh
tác, chăm sóc cây trồng,.. . Nhiều nhà khoa học dự báo với tốc độ phát triển
của khoa học-kỹ thuật, công nghệ nh hiện nay mỗi ngời lao động ở các nớc
phát triển phải đổi nghề trung bình khoảng 4-5 lần trong quảng đời lao động
của mình, bởi vậy cần đợc bồi dỡng và đào tạo.
II-Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của một số quốc
gia trên thế giới trong giai đoạn hội nhập.
1-Tình hình chung :
Ngày nay hầu nh tất cả các quốc gia trên thế giới đều coi nhiệm vụ
giáo dục thờng xuyên có tầm quan trọng hàng đầu giáo dục thờng xuyên
9
phải tạo điều kiện cho mọi ngời có thể thay đổi nghề nghiệp khi cần thiết
.Ngời đã đợc đào tạo cần đợc đào tạo bổ sung bằng các biện pháp tu nghiệp
và học tập định kỳ .Đào tạo liên tục là một chính sách đặc biệt của Nhà nớc
nhằm đảm bảo những điều kiện tối u để phát triển nhân cách chung và phát
triển khả năng phẩm chất nghề nghiệp của mỗi ngời .Ngời công nhân thông
qua hình thức bồi dỡng và đào tạo để tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng
về mặt hoạt động nghề nghiệp hay một quy trình công nghệ mới để có thể
tìm việc làm thích hợp trong khu vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ .
Để tiến tới nền kinh tế dựa trên tri thức, trớc hết và chủ yếu dựa trên
phát triển một cách toàn diện nguồn nhân lực, khuyến khích và bồi dỡng
nhân tài .Lĩnh vực đầu t quan trọng nhất để thúc đẩy nền kinh tế tri
thức(KTTT) phát triển chính là đầu t vào vốn con ngời.Nhân loại đang quá
độ sang một thời đại văn minh mới mà ở đó quyền lực tri thức đợc khẳng

định rõ rệt .Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực đặt ra yêu cầu vừa phải cung cấp
tri thức, vừa phải trang bị công nghệ (cách làm) giúp con ngời hoạt động
sáng tạo và phát triển trình độ chuyên môn kỹ năng, kỹ xảo, thái độ lao
động, tức là tay nghề và lơng tâm nghề nghiệp .Đào tạo nguồn nhân lực cho
nền KTTT bao hàm đào tạo ở trờng lớp, trong công việc và tự đào tạo, cán bộ
viên chức và ngời lao động buộc phải liên tục học tập, đợc đào tạo trong suốt
cuộc đời lao động, công tác của mình .
2-Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các quốc gia phát triển
hàng đầu nh Mỹ, Nhật, Liên minh Châu Âu (EU).. ..
Để thích nghi với xu thế hình thành nền KTTT, các nớc phát triển này
đã tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trên một số phơng diện chủ
yếu sau :
Thứ nhất :
Tăng cờng đầu t cho giáo dục, xúc tiến cải cách,hiện đại hoá giáo dục
nhắm đào tạo cho xã hội và nền kinh tế một lực lợng lao động có trình độ tri
thúc cao (tri thức hoá nguồn nhân lực), có kỹ năng ,tay nghề giỏi tạo cơ hội
để mọi ngời đợc học tập và đào tạo thờng xuyên suốt đời .Theo hớng
này ,nhiều nớc đã tăng chi phí hàng năm cho giáo dục và đào tạo vợt quá
5% GNP .
Thứ hai :
Gắn kết một cách chặt chẽ ,hiệu quả các cơ sở nghiên cứu khoa học
,các trờng đại học ,cao đẳng,các trung tâm dạy nghề với doanh nghiệp ,tăng
đầu t vào nghiên cứu và phát triển nhằm triển khai và ứng dụng nhanh chóng
tiến bộ khoa học vào sản xuất ,kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết và thực
tiễn .
Thứ ba :
10

×