Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty cổ phần vật liệu xây dựng Sông Đáy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.59 KB, 101 trang )

Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Doanh nghiệp và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp.
Theo luật doanh nghiệp ngày 29-5-2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-
2006 thì:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một hoặc một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, các loại hình doanh nghiệp bao gồm công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên,
công ty hợp danh, và doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra còn có loại hình doanh nghiệp
nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước chứ không theo luật doanh
nghiệp do quốc hội thông qua ngày 12/06/1999.
a. Công ty công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên: Là doanh nghiệp trong
đó:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân và số lượng thành viên không quá năm
mươi
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết.
b. Công ty công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
Là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều
lệ của doanh nghiệp.


Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
1
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
c. Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài hai thành viên hợp danh còn
có thể có các thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề
nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
d. Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
e. Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84 của luật doanh
nghiệp.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
* Các loại cổ phần:
- Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ
thông là cổ đông phổ thông.
- Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi

là cổ đông ưu đãi.
Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: Cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu
đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định.
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
2
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
- Chỉ có tổ chức được chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được nắm giữ
cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực
trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành
cổ phần phổ thông.
- Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ
phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định hoặc do đại hội đồng cổ đông quyết
định.
- Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người chủ sở hữu nó các quyền,
nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
- Cổ phân phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu
đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của đại hội cổ đông.
f. Doanh nghiệp nhà nước: Là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn
điều lệ hoặc cổ phần, vốn góp chi phối được tổ chức dưới hình thức công ty nhà
nước.
- Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân
sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn
do doanh nghiệp quản lý.
- Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu và trụ sở chính trên lãnh thổ
Việt Nam. Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn do nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp, vốn do doanh nghiệp tự huy động và các nguồn vốn khác theo quy định của
pháp luật. Vốn do nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp bao gồm vốn ngân sách nhà
nước và vốn tự tích lũy được bổ sung vào vốn nhà nước.

Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ưu nhược điểm riêng. Bảng dưới
đây sẽ mô tả những ưu nhược điểm của từng loại hình doanh nghiệp.
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
3
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
Bảng 1.1: Tóm tắt ưu nhược điểm của từng loại hình doanh nghiệp.
Loại DN Ưu điểm Nhược điểm
DN tư nhân –
Doanh nghiệp
được sở hữu và
điều hành bởi một
cá nhân
- Đơn giản thủ tục thành lập.
- Không đòi hỏi nhiều vốn khi
thành lập.
- Chủ doanh nghiệp được nhận
toàn bộ lợi nhuận kiếm được.
-Chủ doanh nghiệp có toàn
quyền quyết định kinh doanh.
- Không có những hạn chế pháp
lý đặc biệt.
-Chịu trách nhiệm cá nhân vô
hạn.
- Hạn chế về kỹ năng và chuyên
môn quản lý.
- Không liên tục hoạt động khi
chủ doanh nghiệp qua đời.
Công ty hợp danh
– doanh nghiệp có

hai hay nhiều
đồng chủ sở hữu
tiến hành hoạt
động kinh doanh
nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
- Dễ thành lập.
- Được chia toàn bộ lợi nhuân.
- Có thể huy động vốn từ các
thành viên.
- Có thể thu hút kỹ năng quản lý
của các thành viên.
- Có thể thu hút thêm thành viên
tham gia.
- Ít bị chi phối bởi các quy định
pháp lý.
- Năng động.
- Không bị đánh thuế hai lần.
- Chịu trách nhiệm vô hạn.
- Khó tích lũy vốn.
- Khó giải quyết khi có mâu
thuẫn lợi ích giữa các thành viên.
- Các thành viên bị chi phối bởi
luật đại diện.
Công ty cổ phần –
Tổ chức kinh
doanh thành lập
theo luật hoạt
động tách rời với
quyền sở hữu và

nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
- Cổ đông chịu trách nhiệm hữu
hạn.
- Dễ thu hút vốn.
- Có thể hoạt động mãi mãi,
không bị giới hạn bởi tuổi thọ
của chủ sở hữu.
- Có thể chuyển nhượng quyền
sở hữu.
- Có khả năng huy động được kỹ
năng, chuyên môn, tri thức của
nhiều người.
- Có lợi thế về quy mô.
- Tốn nhiều chi phí và thời gian
trong quá trình thành lập.
- Bị đánh thuế hai lần.
- Tiềm ẩn khả năng thiếu sự
nhiệt tình từ ban quản lý.
- Bị chi phối bởi những quy định
pháp lý và hành chính nghiêm
ngặt.
- Tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất khả
năng kiểm soát của những nhà
sáng lập công ty.
1.1.3. Hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng .
Trong điều kiện cơ chế thị trường hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng
bao gồm ba loại chính:
Hoạt động thị trường .
Hoạt động thi công xây lắp.

Hoạt động tài chính.
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
4
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
a. Hoạt động thị trường của các doanh nghiệp xây dựng.
Thị trường xây dựng là nơi gặp gỡ giữa sự chào hàng về kết quả xây dựng của
các doanh nghiệp xây dựng ( người bán ) và nhu cầu xây dựng của các chủ đầu tư
( người mua ) nhằm đi đến ký kết hợp đồng xây dựng giữa người mua và người
bán .
Trên thị trường xây dựng chủ đầu tư lựa chọn doanh nghiệp xây dựng theo yêu
cầu thiết kế trên hai phương diện kỹ - mỹ thuật và kinh tế .
Chủ đầu tư có thể tổ chức đấu thầu để tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp xây dựng , qua đó lựa chọn doanh nghiệp để ký kết hợp đồng xây dựng .
Chủ đầu tư và các nhà thầu với các mục tiêu khác nhau đã tạo ra sự sôi động
của thị trường xây dựng. Mục tiêu của chủ đầu tư là công trình có chất lượng cao,
tiến độ thi công ngắn và chi phí xây dựng hợp lý, còn mục tiêu của nhà thầu là đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và ít rủi ro nhất .
Trên thị trường xây dựng, sản phẩm của xây dựng là một loại hàng hóa đặc
biệt, được sản xuất theo đơn đặt hàng, có tính đơn chiếc giá cả cao, gắn với một địa
điểm nhất định do chủ đầu tư quyết định, nên chủ đầu tư không thể mua sản phẩm
có sẵn và các nhà thầu không thể sản xuất sẵn các công trình để bán.
Để có lợi nhuận cao, các nhà thầu trong ngành xây dựng phải cạnh tranh nhau
nhiều khi rất gay gắt để ký được nhiều hợp đồng với các nhà đầu tư nhằm nâng cao
lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư lựa
chọn nhà thầu đạt yêu cầu mong muốn .
b. Hoạt động thi công xây lắp .
Đây là hoạt động chính và xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của
doanh nghiệp. Hoạt động này ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp và là hoạt động trực tiếp tạo nên kết quả của doanh nghiệp. Chất lượng của

hoạt động tổ chức, quản lý điều hành và xây lắp công trình là một trong những nhân
tố tạo nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Để có thể tiến hành hoạt động thi công xây lắp các doanh nghiệp phải tiến
hành các công tác chuẩn bị như: Chuẩn bị công trường ( kho bãi chứa vật liệu, làm
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
5
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
đường tạm, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiêt bị,chuẩn bị lán trại cho công
nhân …), tổ chức cung ứng vật tư ….
Các hoạt động thi công xây lắp sau đó được triển khai theo một quy trình công
nghệ đã được nghiên cứu trước, đó là thiết kế tổ chức thi công nhằm phối hợp tốt
nhất các yếu tố sản xuất đầu vào như là lao động, vật tư, thiết bị thi công, tạo ra quá
trình sản xuất thi công thuận lợi và tiết kiêm nhất. Để đảm bảo quá trình sản xuất thi
công xây lắp được hiệu quả, việc điều hành tác nghiệp trên công trường của các
doanh nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong cùng một thời điểm doanh nghiệp xây dựng thương triển khai nhiều hợp
đồng xây dựng tai các thời điểm khác nhau, tại các địa điểm khác nhau theo các hợp
đồng đã ký kết với chủ đầu tư. Để quá trình thi công đạt tiến độ và hiệu quả kinh tế
cao, đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải có một bộ máy quản lý đủ năng lục
điều hành sản xuất kinh doanh.
c. Hoạt động tài chính .
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phát sinh các mối
quan hệ tài chính như: Giữa doanh nghiệp với ngân sách, doanh nghiệp với thị
trường ( thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường yếu tố đầu vào, thị trường tài
chính). Cũng như mối quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Các
quan hệ tài chính phản ánh sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ. Hoạt động tài chính giải quyết các mối quan hệ
kinh tế dưới hình thái tiền tệ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp phải có đủ năng lực tài chính nhất định có nghĩa là doanh

nghiệp phải có một số vốn cần thiết như: máy móc thiết bị, nhà xưởng vật tư, tiền
mặt mới có thể tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác doanh
nghiệp phải có trách nhiệm huy động, tổ chức quản lý và sử dụng hiệu quả mọi
nguồn vốn để bảo toàn và phát triên vốn. Kết quả hoạt động tài chính của doanh
nghiệp có tác động trực tiếp và ảnh hưởng lớn đến mọi hoạt động khác, đặc biệt là
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
6
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp được phản ánh qua các báo cáo tài
chính. Các báo cáo tài chính phản ánh tình hình về vốn, tài sản, công nợ, cũng như
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ theo các
quy định hiện hành.
1.2. Tầm quan trọng của vốn – các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sủ dụng
vốn của các doanh nghiệp xây dựng .
1.2.1 Khái niệm chung về vốn .
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào nào, các doanh nghiệp
cần phải có được các yếu tố cần thiết nhất định, các yếu tố này thông thường là văn
phòng, nhà xưởng, kho tàng, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, vật tư, tiền
mặt…và được gọi là các tài sản. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, muốn có
được các tài sản đó, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định
để đầu tư, mua sắm, thuê mướn. Do vậy, để thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh thì điều kiện vật chất tiên quyết là phải có vốn tiền tệ. Hơn nữa trong quá
trình hoạt động để duy trì mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp cần phải duy trì và làm tăng cường lượng tài sản cần thiết cho kinh doanh
của doanh nghiệp, điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải duy trì và mở
rộng vốn kinh doanh. Như vậy, nếu xuất phát từ vài trò của vốn đối với quá trình
sản xuất kinh doanh, chúng ta có thể hiểu: Vốn kinh doanh là toàn bộ lượng tiền
cần thiết nhất định để bắt đầu và duy trì sự hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục

của các chủ thể kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh doanh là một loại quỹ tiền tệ
đặc biệt phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Nếu hiểu vốn kinh doanh theo cách trên thì thì vốn kinh doanh phải có trước
khi diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh doanh là
toàn bộ số tiền phải đầu tư ứng trước cho kinh doanh. Vốn kinh doanh khác với các
quỹ tiền tệ khác. Các quỹ tiền tệ khác có thể bị mất đi sau quá trình sử dụng, tiêu
dùng, song vốn kinh doanh không thể bị mất đi trong quá trình đầu tư sử dụng. Trái
lại, nó phải được thu hồi lại để đầu tư ứng tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh
tiếp theo. Nếu vốn kinh doanh bị giảm hoặc bị mất thì quy mô kinh doanh sẽ bị thu
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
7
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
hẹp, hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng xấu, thậm chí doanh nghiệp có thể
lâm vào tình trạng bị phá sản.
Cũng có thể hiểu vốn kinh doanh theo cách khác. Toàn bộ lượng tiền ứng ra
ban đầu cho kinh doanh sẽ vận động và chuyển hóa hình thái biểu hiện trong quá
trình kinh doanh. Hình thái tiền tệ ban đầu của vốn kinh doanh sẽ bị thay đổi khi
đầu tư sử dụng dưới hình thức hình thành nên các tài sản phi tiền tệ như nhà xưởng,
văn phòng, máy móc, thiết bị, vật tư…Do đó, nếu xét tại một thời điểm nào đó
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn kinh doanh không chỉ tồn tại
dưới hình thái tiền tệ mà còn được tồn tại dưới hình thái phi tiền tệ. Như vậy có thể
hiểu: vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
hiện có của doanh nghiệp và đang phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Với cách hiểu như thế, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại khác nhau và có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau.
1.2.2 Tầm quan trọng của vốn đối với các doanh nghiệp xây dựng.
Vai trò quan trọng của vốn đã được Mác khẳng định như sau:“ Tư bản đứng ở
vị trí hàng đầu vì tư bản là tương lai”. Với các doanh nghiệp xây dựng cũng vậy, để
đảm bảo cho doanh nghiệp vận hành được tốt thì vốn luôn đóng một vai trò hàng

đầu, là điều kiện tiên quyết. Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành của nền kinh
tế đều được tiền tệ hóa. Do vậy, bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng luôn cần có
một lượng vốn nhất định dưới dạng tiền tệ, tài nguyên đã được khai thác, của cải
của các thế hệ trước, sở hữu về trí tuệ, bản quyền tác giả.
Trên phương diện toàn bộ nền kinh tế, vốn có vai trò quan trọng cho quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
diễn ra nhanh hay chậm là do nguồn vốn có đảm bảo được cung ứng đầy đủ hay
không.
Sản xuất trong điều kiện kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại một lượng vốn
như một tiền đề bắt buộc, không có vốn sẽ không có bất kỳ một công việc sản xuất
kinh doanh nào được tiến hành. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến
hành một cách liên tục có kết quả, doanh nghiệp phải đủ vốn để đầu tư làm ăn có
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
8
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
hiệu quả, doanh nghiệp phải đủ vốn để đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá
trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì vốn đầu tư được
đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, phát triển cả bề rộng và
chiều sâu.
Mặt khác, vốn quyết định trang thiết bị cơ sở vật chất, ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, quyết định khả năng đổi mới máy
móc thiết bị, quy trình công nghệ, phương pháp quản lý mới cho doanh nghiệp. Bên
cạnh đó vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để phân loại doanh nghiệp,
xếp loại doanh nghiệp và là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp
sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và trong tương lai. Cũng như đối với doanh
nghiệp khác, vốn trong doanh nghiệp xây dựng có vai trò sau:
- Vốn là điều kiện tiên quyết để hình thành doanh nghiệp .
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
liên tục .

- Vốn là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp chủ động thực hiện các phương
án kinh doanh, thực hiện các dự án.
- Là phương tiện để đạt tới các mục tiêu phát triển kinh tế nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của người lao động .
Vì vậy, bảo toàn và phát triển vốn là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của
doanh nghiệp .
1.2.3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp xây dựng.
* Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành
2 loại: Vốn lưu động và vốn cố định.
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của doanh nghiệp. Quy mô vốn cố
định, trình độ tổ chức và quản lý – sử dụng vốn là nhân tố ảnh hưởng đến trình độ
trang thiết bị kỹ thuật. Như vậy vốn cố định là số tiền ứng ra để đầu tư tài sản cố
định nên quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định. Tuy nhiên
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
9
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
đặc điểm vận động của tài sản cố định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển vốn cố định.
Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau
mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng
lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm xuống cho đến
khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào
giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài
sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng.

Vốn lưu động: vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn biểu hiện bằng tiền
được ứng ra để mua các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên liên tục.
Vốn lưu động được chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần hoàn liên tục và
kết thúc vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động là điều kiện vật
chất không thẻ thiếu trong quá trình tái sản xuất.
* Căn cứ vào thời gian sử dụng: Vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn
ngắn hạn và vốn dài hạn. Ta có sơ đồ các loại vốn của doanh nghiệp:
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
10
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh doanh
Bảng 1.2: Các loại tài sản(vốn) của doanh nghiệp xây dựng.
Tổng tài sản của DNXD
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
Tiền
và các
khoản
tương
đương
tiền
Hàng
tồn
kho
Các
khoản
phải
thu
Tài
sản

ngắn
hạn
khác
Các
khoản
đầu tư
tài
chính
ngắn
hạn
Các
khoản
phải
thu
dài
hạn
Các
khoản
đầu tư
tài
chính
dài
hạn
Bất
động
sản
đầu tư
Tài
sản
dài

hạn
khác
Tài
sản cố
định
Tài sản lưu động
(Vốn lưu động)
Tài sản tài chính
(Vốn tài chính)
Tài sản cố định (Vốn
cố định)
Tổng vốn của DNXD
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
11
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
1.2.3.1 Vốn ngắn hạn( tài sản ngắn hạn)
a. Tiền và các khoản tương đương tiền.
Tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền của doanh nghiệp gửi
ở ngân hàng. Một doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây dựng nói riêng cần
phải luôn có một lượng tiền nhất định để thực hiện các mục đích sau:
- Đủ để thanh toán các hóa đơn mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ: trả cho
các dịch vụ thường xuyên như tiền điện nước, cước phí bưu điện, nộp thuế, trả
lương và các khoản cho cán bộ công nhân viên…
- Phòng bị, doanh nghiệp phải duy trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn các
nhu cầu chi bất ngờ. Lượng tiền phòng bị nhiều hay ít phụ thuộc nhiều vào khả
năng dự đoán về nhu cầu chi trả, khả năng vay mượn tiền ngắn hạn nhanh hay chậm
khi cần.
Để thực hiện các mục đích trên, trong từng thời kỳ doanh nghiệp xây dựng cần
lập kế hoạch vốn bằng tiền. Cơ sở quan trọng để lập kế hoạch là những dự báo về

doanh thu thu được tiền, khả năng tín dụng và các kế hoạch về chi tiêu trong sản
xuất kinh doanh trong kỳ…
b. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm: đầu tư chứng khoán ngắn hạn,
góp vốn liên doanh, liên kết mà thời gian ngắn trong vòng một năm.
Đây là hình thức đầu tư hấp dẫn nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, cũng
chỉ nên đầu tư ở một mức nhất định đủ để an toàn vốn. Cần tính toán cân nhắc các
rủi ro trước khi đầu tư, bởi lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và chỉ nên đầu tư
khi thấy thừa vốn hoặc đầu tư chắc chắn khi có hiệu quả cao.
Trong đó, đầu tư đầu tư chứng khoán ngắn hạn nên đầu tư khi thấy hiệu quả là
chắc chắn vì nó tạo ra nguồn lợi tức nhanh cho doanh nghiệp.
c. Các khoản phải thu.
Các khoản phải thu trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm:
- Các khoản phải thu của khách hàng: Đây là khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay, chủ yếu là các khoản phải thu của các
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
12
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
chủ đầu tư. Doanh nghiệp xây dựng cần có biện pháp hữu hiệu sao cho tỷ trọng
khoản mục này càng nhỏ càng tốt để tránh bị chiếm dụng vốn.
- Thuế GTGT được khấu trừ, theo quy định được khấu trừ theo từng kỳ.
- Các khoản phải thu khác, khoản này chiếm tỷ trọng không lớn trong các
doanh nghiệp xây dựng hiện nay. Tuy nhiên cần theo dõi chi tiết để thu hồi.
d. Hàng tồn kho.
Hàng tồn kho của các doanh nghiệp xây dựng chủ yếu bao gồm: Nguyên vật
liệu tồn kho, công cụ, dụng cụ tồn kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Trong đó nguyên vật liệu tồn kho thực tế chiếm tỷ trọng nhỏ do điều kiện cung
cấp hiện nay tương đối thuận lợi, nhiều loại nguyên vật liệu được cung cấp theo tiến
độ thi công của công trình. Tuy nhiên, một số nguyên vật liệu đặc chủng, nhập khẩu

doanh nghiệp cần có một lượng dự trữ bảo hiểm nhất định đủ để đáp ứng nhu cầu,
tiến độ thi công.
Công cụ, dụng cụ trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp xây dựng cũng
không cần dự trữ, chỉ mua sắm khi thực tế yêu cầu. Tỷ trọng khoản mục này càng
nhỏ càng tốt để tránh bị ứ đọng vốn, tránh nhu cầu vốn lưu động tăng không cần
thiết.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là khoản chiếm tỷ trọng cao trong tổng
số vốn của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay. Đòi hỏi các doanh nghiệp xây
dựng cần có biện pháp giảm khối lượng xây dựng dở dang, tập trung thi công dứt
điểm từng hạng mục công trình đủ để đáp ứng yêu cầu thanh toán theo điểm dừng
kỹ thuật hợp lý, tránh ứ đọng vốn. Khoản mục này chỉ cần giữ lại một lượng nhất
định để đảm bảo khối lượng gối đầu sang kỳ sau.
e. Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, các
khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
- Các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược có khi doanh nghiệp tham gia đấu thầu
hoặc khi vay vốn. Những khoản này cần được theo dõi và thu hồi ngay khi đến hạn
tránh thất thoát. Tỷ trọng khoản này càng nhỏ, càng tốt để tránh bị chiếm dụng vốn.
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
13
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
- Chi phí trả trước chủ yếu là giá trị công cụ, dụng cụ chờ phân bổ. Kế toán
cần xác định số kỳ và tiêu thức phân bổ phù hợp.
- Các khoản tạm ứng: là khoản chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong các doanh
nghiệp xây dựng hiện nay vì hầu hết các doanh nghiệp thực hiện phương thức
khoán gọn cho các đội thi công. Để đảm bảo chi tiêu hiệu quả đúng mục đích các
doanh nghiệp xây dựng cần xây dựng quy trình thanh quyết toán vốn tạm ứng đối
với các đội sản xuất:
+ Doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, cụ thể và chính xác các yếu tố chi phí để
xác định mức khoán hợp lý bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và của người lao

động.
+ Quy định rõ mức tạm ứng, vay tối đa của các đội, không để xảy ra tình trạng
tạm ứng vượt khối lượng công việc thực hiện, tiền tạm ứng về vật tư phải được
quản lý về hiện vật tương xứng.
+ Tuyệt đối không cho phép các đội tự ứng vốn, thu tiền trực tiếp từ bên A, tự
mua vật tư mà không được sự đồng ý của kế toán trưởng và lãnh đạo doanh nghiệp.
+ Đối với công trình có giá trị lớn không nên thực hiện khoán. Trên cơ sở tính
toán theo định mức chi phí vật tư, sử dụng máy thi công, nhân công, doanh nghiệp
trực tiếp thực hiện mua vật tư theo tiến độ thi công, tiến hành trả tiền lương, tiền
công. Một số khoản vật tư phụ giá trị thấp, chi phí lặt vặt có thể cho phép đội tự
mua, tự chi và quyết toán với doanh nghiệp trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp lệ,
hợp pháp.
1.2.3.2. Vốn dài hạn( tài sản dài hạn)
Vốn dài hạn của doanh nghiệp bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố
định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư dài hạn và tài sản dài hạn khác. Trong
các doanh nghiệp xây dựng hiện nay đặc biệt chú trọng đến các khoản phải thu dài
hạn của khách hàng và tài sản cố định.
a.Các khoản phải thu dài hạn: chủ yếu là phải thu dài hạn của khách hàng chiếm
tỷ trọng tương đối cao.
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
14
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
b. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: bao gồm đầu tư vào công ty con, đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh và các khoản đầu tư dài hạn khác, là các khoản đầu
tư tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Đây là hoạt động đầu tư rất mới mẻ
và rất năng động với số vốn đầu tư ban đầu lớn. Bởi vậy các doanh nghiệp xây dựng
nhất là các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính cần tranh thủ cơ hội để tăng cường
cho hoạt động này. Tuy nhiên, khi đầu tư cần cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng để đảm
bảo an toàn và có hiệu quả cao.

c. Tài sản cố định: bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính
và tài sản cố định vô hình. Trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay, tài sản cố
định chiếm tỷ trọng không cao. Một phần do đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
xây dựng di động, mặt khác cũng do năng lực tài chính của doanh nghiệp không cho
phép đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại, giá cao. Do đầu tư ít cho tài sản cố định
dẫn tới tỷ suất đầu tư cho tài sản cố định thấp làm ảnh hưởng lớn đến điều kiện khi
tham gia đấu thầu. Vì vậy, các doanh nghiệp xây dựng cần thiết phải đầu tư tài sản
cố định đặc biệt là máy móc thi công sao cho đáp ứng đủ điều kiện khi tham gia đấu
thầu mà không bị ứ đọng vốn và cũng cần cân nhắc tính toán, lựa chọn giữa phương
án bỏ tiền đầu tư với phương án đi thuê máy móc thiết bị.
d. Bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn: những khoản mục
này trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay hầu như không có, do khả năng tự
tài trợ của các doanh nghiệp không cho phép. Tuy nhiên các doanh nghiệp xây dựng
cũng nên đầu tư khi có cơ hội và khi thấy đầu tư có hiệu quả cao, bằng cách huy
động vốn trên thị trường.
1.2.4. Cơ cấu vốn của các doanh nghiệp xây dựng.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp xây dựng nói riêng
là tỷ trọng và mối quan hệ của từng loại vốn so với tổng vốn của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Thực tế, cơ cấu vốn của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay còn chưa hợp lý.
Trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối
cao, tài sản dài hạn( đặc biệt là tài sản cố định) chiếm tỷ trọng không đáng kể, điều
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
15
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
này làm năng lực sản xuất của doanh nghiệp thấp làm giảm khả năng thắng thầu.
Trong tài sản ngắn hạn thì tỷ trọng các khoản phải thu, chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang qúa lớn, trong khi đó tiền chiếm tỷ trọng không đáng kể, dẫn tới không đáp
ứng đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường( như nợ lương công

nhân, không có tiền mua nguyên vật liệu,…)
Vấn đề đặt ra ở đây là cơ cấu vốn của một doanh nghiệp xây dựng như thế nào
là hợp lý?
Cơ cấu vốn hợp lý là cơ cấu vốn mà trong đó các loại vốn của doanh nghiệp
xây dựng chiếm một tỷ trọng nào đó để đáp ứng đủ cho quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra một cách bình thường không thừa, không thiếu và sử dụng đến mức
tối đa để sinh lời. Nếu thừa sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, nếu thiếu sẽ làm cho quá trình
sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ. Cả hai trường hợp đều làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn hợp lý của doanh nghiệp xây dựng được cho ở trong bảng sau:
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
16
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
Bảng 1.3: Cơ cấu tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu Mức cần thiết
Tỷ trọng tiền(T1)
Đảm bảo vừa đủ để thanh toán các hóa đơn mua
nguyên vật liệu, công cụ; trả cho các dịch vụ
thường xuyên; nộp thuế, trả lương…
Duy trì một lượng an toàn để thỏa mãn các nhu
cầu chi bất ngờ. Từ 5- 10%
Tỷ trọng các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn(T2)
Phản ánh khả năng tạo lợi tức. Chỉ có khi khả
năng tài chính cho phép hoặc hiệu quả đầu tư cao
và chắc chắn. Đến 10%
Tỷ trọng
các khoản
phải

thu(T3)
Phải thu của
khách hàng
Càng nhỏ càng tốt để tránh bị chiếm dụng vốn.
Từ 0-5%
Phải thu nội bộ Càng nhỏ càng tôt. Từ 0-5%
Phải thu khác
Càng nhỏ càng tốt để tránh bị chiếm dụng vốn(từ
0-1%)
Tỷ trọng
hàng tồn
kho(T4)
Nguyên vật liệu
Giữ ở mức vừa phải đủ đáp ứng nhu cầu sản
xuất. Càng nhỏ càng tốt để tránh tồn đọng dẫn
tới ứ đọng vốn(5-10%)
Công cụ, dụng
cụ
Trong điều kiện hiện nay thì không cần dự
trữ(0%)
Chi phí SXKD
dở dang
Càng nhỏ càng tốt để tránh bị ứ đọng vốn. Tuy
nhiên, cần một lượng nhất định để đảm bảo khối
lượng gối đầu cho kỳ sau(Từ 10-20%)
Tỷ trọng tài
sản ngắn
hạn
khác(T5)
Tạm ứng

Giứ mức đủ đáp ứng theo yêu cầu thực tế. Càng
nhỏ càng tốt tránh bị ứ đọng vốn(0-5%)
Chi phí trả trước Càng nhỏ càng tốt(0-5%)
Thế chấp, ký
quỹ, ký cược
ngắn hạn
Đáp ứng đủ theo nhu cầu thực tế. Càng nhỏ càng
tốt(0-1%)



Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
17
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
Bảng 1.4 Cơ cấu tài sản dài hạn
Khoản mục Mức cần thiết
Các khoản phải
thu dài hạn(T6)
Các khoản phải
thu của khách
hàng
Càng nhỏ càng tốt để tránh bị ứ đọng vốn
(0-1%)
Phải thu nội bộ
dài hạn
Càng nhỏ càng tốt để tránh bị ứ đọng vốn
(0-1%)
Phải thu dài
hạn khác

Càng nhỏ càng tốt để tránh bị ứ đọng vốn
(0-1%)
Tài sản cố
định(T4)
TSCĐ hữu
hình
Duy trì ở mức cần thiết đủ đáp ứng nhu cầu
và đảm bảo vị thế của doanh nghiệp (30-
40%)
Giữ ở mức nhất định đủ đáp ứng yêu cầu khi
tham gia đấu thầu. Đảm bảo năng lực sản
xuất, phù hợp với đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp xây dựng . Cần tính đến
phướng án đi thuê, không đầu tư nhiều quá
sử dụng không hết.
Tính đến số lần sử dụng nếu đầu tư. Cân đối
giữa phương án thuê và đầu tư.
TSCĐ thuê tài
chính
Trong điều kiện tiền vốn hạn hẹp và khả
năng vay không cho phép, nên tăng tỷ trọng
khoản mục này(10-20%)
TSCĐ vô hình Cần có một mức nhất định(5%)
Bất động sản đầu tư(T5)
Đây là hoạt động đòi hỏi vốn đầu tư lớn.
Doanh nghiệp xây dựng cần cân nhắc với
khả năng tài chính có thể nên giữ ở một mức
cần thiết để tìm kiếm lợi nhuận(đến 5%)
Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn

Đầu tư vào
công ty con
Là hoạt động đầu tư mới mẻ, số vốn đầu tư
lớn. Doanh nghiệp xây dựng cần huy động
nguồn lực, tranh thủ mọi cơ hội để tăng khả
năng tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh
nghiệp. Trong điều kiện hiện nay có thể giữ
ở mức nhất định đủ đảm bảo an toàn vốn và
sinh lợi ( đến %5)
Đầu tư vào
công ty liên
doanh, liên kết
Đầu tư dài hạn
khác
Tài sản dài hạn
khác(T7)
Chi phí trả
trước dài hạn
Càng nhỏ càng tốt để tránh ứ đọng vốn(0-
5%)
Tài sản dài hạn
khác
Chỉ có khi tình hình tài chính của doanh
nghiệp dồi dào( đến 5%)
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
18
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
1.2.5.Nguồn vốn của doanh nghiệp xây dựng .
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể được hình thành từ nhiều nguồn

khác nhau. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể được hiểu là toàn bộ các
nguồn tài chính mà doanh nghiệp có thể khai thác, huy động được để tạo nên vốn
kinh doanh của mình. Nó cho biết phương thức khai thác, tạo vốn tài trợ cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn cho biết trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với mỗi loại nguồn vốn.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau tùy
theo từng cách thức xem xét.
- Nếu căn cứ vào thời hạn sử dụng thì toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp
được cấu thành bởi hai loại: nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn: là những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác
và sử dụng trong vòng một năm chẳng hạn như nguồn vốn vay ngắn hạn, nguồn vốn
chiếm dụng trong thanh toán.
Nguồn vốn dài hạn: là những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác và
và sử dụng trong thời hạn trên một năm, chẳng hạn như nguồn vốn vay dài hạn,
nguồn vốn phát hành cổ phiếu, trái phiếu dài hạn…
Việc xem xét nguồn vốn của doanh nghiệp theo thời hạn sử dụng sẽ giúp cho
doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng nguồn vốn thích hợp để tài trợ cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Một nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính
là nguồn vốn ngắn hạn phải được sử dụng để tài trợ cho tài sản lưu động và nguồn
vốn dài hạn sử dụng để đảm bảo khả năng thanh toán an toàn của doanh nghiệp.
Nếu vi phạm nguyên tắc này có thể dẫn đến hậu quả là khả năng thanh toán an toàn
của doanh nghiệp trở nên yếu kém thậm chí doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng
phá sản.
- Nếu căn cứ vào trách nhiệm pháp lý và tính chất sở hữu, toàn bộ nguồn vốn
của doanh nghiệp được chia thành hai loại cơ bản: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn
vốn huy động.
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
19
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh

Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Một phần cơ bản của số vốn này là do các chủ sở hữu doanh nghiệp góp khi thành
lập doanh nghiệp và góp vào bổ sung sau khi doanh nghiệp đã được thành lập, phần
còn lại được tích lũy và bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp.
Xét về trách nhiệm pháp lý, doanh nghiệp không phải cam kết hoàn trả số vốn
này cho chủ đầu tư trong suốt thời gian tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp ngoại
trừ một số trường hợp đặc biệt. Nguồn vốn chủ hữu của doanh nghiệp được cấu
thành bởi các bộ phận cơ bản sau:
+ Vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp:
Để thành lập doanh nghiệp các bên tham gia thành lập doanh nghiệp phải góp
vốn, tổng số vốn họ góp khi đó được ghi vào trong điều lệ của doanh nghiệp được
gọi là vốn điều lệ. Nếu luật pháp có thể quy định về vốn pháp định(số vốn tối thiểu
cần thiết bắt buộc phải có khi thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật)
thì vốn điều lệ của doanh nghiệp không được thấp hơn vốn pháp định. Như vậy vốn
góp của các chủ sở hữu ban đầu sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ra đời và có
thể hoạt động được. Ai đầu tư vốn chủ sở hữu vào doanh nghiệp và đầu tư bằng
phương thức nào? Điều đó còn tùy thuộc vào các loại hình doanh nghiệp tồn tại.
Đối với doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, số vốn chủ sở hữu ban đầu là do nhà
nước cấp. Đối với doanh nghiệp liên doanh, số vốn ban đầu là do các đối tác trong
liên doanh đóng góp. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, số vốn ban đầu là do
các thành viên tham gia thành lập công ty góp. Đối với công ty cổ phần, vốn điều lệ
của công ty là do các cổ đông góp dưới hình thức mua cổ phiếu. Đối với công ty
hợp danh, vốn điều lệ do các thành viên hợp danh và thành viên hợp vốn góp. Đối
với doanh nghiệp tư nhân, vốn điều lệ của doanh nghiệp là do chủ doanh nghiệp bỏ
ra. Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp có thể tăng cường vốn điều lệ dưới
hình thức các chủ sở hữu góp vốn bổ sung.
+ Quỹ khấu hao cơ bản : là số tiền khấu hao của tài cố định được trích ra hàng
năm và được tích lũy lại để tái đầu tư tài sản cố định khi có nhu cầu thay thế.Tiền
khấu hao có thể coi là một nguồn vốn tạm thời, nguồn vốn này có quy mô tương đối
lớn và nó phản ánh tốc độ đổi mới của doanh nghiệp

Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
20
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
+ Lợi nhuận để lại và các quỹ doanh nghiệp:
Sau mỗi kỳ kinh doanh, nếu kết quả kinh doanh là doanh nghiệp có lợi nhuận,
doanh nghiệp sẽ tiến hành phân phối số lợi nhuận này theo đúng cơ chế tài chính
hiện hành của nhà nước và những đòi hỏi hiện tại của doanh nghiệp. Một phần lợi
nhuận được giữ lại để bổ sung vốn kinh doanh của doanh nghiệp, một phần khác
được sử dụng để hình thành nên các quỹ của doanh nghiệp. Đây là hai bộ phận cấu
thành nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đương nhiên nếu doanh nghiệp không
có lợi nhuận và không còn số dư các quỹ thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
không có bộ phận vốn chủ sở hữu này.
+ Nguồn vốn khác:
Là các nguồn vốn có được coi như thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chẳng hạn
như nguồn vốn liên doanh, liên kết: Đây là nguồn vốn do các đối tác đóng góp để
tiến hành các hoạt động liên doanh liên kết. Doanh nghiệp là bên tổ chức hoạt động
liên doanh nhận góp vốn của các đối tác và không hình thành pháp nhân mới. Trong
những trường hợp nhất định thì việc khai thác và sử dụng nguồn vốn này tỏ ra phù
hợp và có hiệu quả bởi vì doanh nghiệp sẽ tận dụng được những lợi thế hiện có của
đối tác, đồng thời phân tán được rủi ro trong hoạt động liên doanh. Trong quá trình
quản lý, tùy theo cơ chế tài chính doanh nghiệp ở mỗi quốc gia mà nguồn vốn huy
động hoặc một loại hình nguồn vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, xuất phát từ bản chất
của nó là một loại hình vốn góp, cho nên cơ chế tài chính ở nước ta coi đây là một
bộ phận nguồn vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn huy động: Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy
động được từ các chủ thể khác nhau nhưng phải hoàn trả trong một thời gian nhất
định. Đối với số vốn này, doanh nghiệp chỉ được sử dụng có thời hạn nhất định. Do
đó nguồn vốn huy động còn được gọi là là các khoản nợ phải trả. Nguồn vốn này
được cấu thành bởi các bộ phận cơ bản sau:

+ Nguồn vốn vay: Đây là nguồn vốn mà các doanh nghiệp thường khai thác,
huy động khi thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp có thể vay vốn từ
các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, các hợp tác xã tín dụng và các đối
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
21
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
tượng khác. Trong điều kiện hiện nay, nguồn vốn tín dụng được coi là nguồn vốn dễ
dàng khai thác và tìm kiếm. Tuy nhiên quá trình khai thác và hoàn trả có thể phát
sinh những trở ngại về các điều kiện ràng buộc cũng như thủ tục giấy tờ. Hơn nữa,
chi phí sử dụng nguồn vốn này nói chung còn khá cao.
+ Nguồn vốn chiếm dụng trong thanh toán: Trong quá trình hoạt động, các
doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của các chủ thể khác dưới các hình thức khác
nhau. Chẳng hạn doanh nghiệp mua chịu và chậm trả tiền mua hàng hóa dịch vụ,
chiếm dụng các khoản nợ cán bộ công nhân viên vủa doanh nghiệp…Thông thường
chi phí sử dụng nguồn vốn này là thấp do đó các doanh nghiệp thường tìm cách
chiếm dụng vốn của các chủ thể liên quan, kể cả khi không thiếu vốn. Tuy nhiên,
việc chiếm dụng vốn có thể dẫn tới hậu quả xấu là làm cho khả năng thanh toán của
doanh nghiệp xấu đi, thậm chí có thể xảy ra khủng hoảng nợ dây chuyền.
Trong lĩnh vực xây dựng, hiện tượng chiếm dụng này là tương đối thường
xuyên và giá trị phần chiếm dụng cũng tương đối lớn( nợ tiền mua vật tư, thiết bị).
Nhiều khi hiện tượng chiếm dụng này được cụ thể hóa ngay trong hợp đồng ký với
nhà cung cấp( quy định việc thanh toán cho khách hàng cung cấp vật tư chỉ được
thực hiện khi khối lượng hoàn thành được nghiệm thu và thanh toán cho cho doanh
nghiệp).
Ngược lại ngay chính bản thân doanh nghiệp cũng bị các tổ chức khác chiếm
dụng vốn, đôi khi còn ở mức độ cao hơn hoặc khó khăn hơn, điển hình là các công
trình đã được hoàn thành và bàn giao nhưng chủ đầu tư vẫn chưa có đủ nguồn vốn
để thanh toán cho doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn phát hành chứng khoán: Đối với các doanh nghiệp được quyền

phát hành trái phiếu thì đây là một nguồn vốn khá hữu ích, nó giúp doanh nghiệp có
thể huy động được vốn từ công chúng với chi phí sử dụng không cao lắm so với
nguồn vốn vay. Tuy nhiên trong thực tế, trái phiếu do các doanh nghiệp phát hành
không được ưa chuộng rộng rãi như cổ phiếu và trái phiếu chính phủ.
+ Các nguồn khác: như tiền đền bù của các nhà cung cấp bảo hiểm, tiền thu về
từ nhượng bán, thanh lý tài sản, lãi tiền gửi ngân hàng…
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
22
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
1.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp xây dựng.
1.2.6.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn , tài sản của doanh nghiệp
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu
hóa chi phí.
- Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng vốn được hiểu trên hai khía
cạnh:
+ Một là, với số vốn hiện có, có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với
chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc
độ tăng vốn.
1.2.6.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp xây dựng .
a. Các nhân tố vĩ mô :
Là một tế bào của nền kinh tế quốc dân các doanh nghiệp luôn chịu ảnh hưởng
bởi các quy luật, các nhân tố của nền kinh tế. Các nhân tố này có thể tác động một
cách trực tiếp hay gián tiếp tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đó là tổng thể các nhân tố vĩ mô như:

* Các chính sách của Đảng và Nhà nước .
Trên cơ sở pháp luật kinh tế, các chính sách kinh tế, nhà nước tạo môi trường
và hành lang pháp lý hợp lý cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và
hướng các hoạt động đó theo định hướng vĩ mô của mình. Với bất cứ một sự thay
đổi nào trong cơ chế chính sách hiện hành đều có tác động tới các mảng hoạt động
của doanh nghiệp. Chẳng hạn do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của
đồng tiền giảm dẫn tới sự gia tăng giá của các loại vật tư hàng hóa. Vì vậy nếu
doanh nghiệp không chủ động điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản đó thì
sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của đồng tiền.
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
23
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
Đối với hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp thì các văn bản pháp luật
về tài chính kế toán, thống kê, quy chế đầu tư gây ảnh hưởng lớn trong suốt quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp nhất là các quy định về trích khấu hao, về tỷ lệ
trích lập các quỹ, các văn bản về thuế. Môi trường pháp lý lành mạnh thông thoáng
vừa tạo điều kiện cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại vừa điều
chỉnh các hoạt động kinh tế theo hướng đảm bảo lợi ích kinh tế cho mọi thành viên
trong xã hội .
* Các yếu tố chính trị xã hội.
Ổn định về chính trị, tăng trưởng kinh tế và các yếu tố xã hội luôn gây tác
động tới doanh nghiệp. Bởi có ổn định về chính trị xã hội thì các doanh nghiệp mới
yên tâm bỏ vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó kéo theo việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Bên cạnh đó nền tảng một xã hội tiên tiến sẽ cho
doanh nghiệp có nhiều cơ hội để phát triển, những hướng kinh doanh mới .
* Thị trường và cạnh tranh.
Vấn đề được đặt ra với các doanh nghiệp là phải sản xuất sản phẩm mà thỏa
mãn nhu cầu hiện tại và tương lai của thị trường. Sản phẩm cạnh tranh cần phải có
chất lượng cao, giá thành hạ mà điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng

cao hàm lượng công nghệ kỹ thuật của tài sản cố định .
Do vậy doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư mới, sửa chữa nâng cấp tài sản
cố định trước mắt cũng như lâu dài.
* Các yếu tố khoa học công nghệ.
Công nghệ có ảnh hưởng rất lớn tới việc sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn nhất là với các doanh nghiệp xây dựng. Ngày nay
khoa học công nghệ càng phát triển với tốc độ cao trên mọi lĩnh vực, vòng đời sản
phẩm ngày càng được rút ngắn lại, sản phẩm hàng hóa dự trữ rất nhanh bị lỗi thời.
Trong trường hợp doanh nghiệp bắt kịp tốc độ phát triển của công nghệ, tích cực
đổi mới sẽ trở nên hùng mạnh và đồng vốn bỏ ra sẽ có hiệu quả hơn và ngược lại.
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
24
Trường đại học giao thông vận tải Chuyên ngành quản trị kinh
doanh
b. Các nhân tố vi mô :
* Khả năng quản lý của doanh nghiệp:
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp . Quản lý trong doanh nghiệp bao gồm quản lý tài
chính và các hoạt động quản lý khác.
Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn nguồn
cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của luồng vốn.
Chất lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn. Với một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp, dự toán vốn chính xác
thì chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ cao.
Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản lý các
lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng hạn như là
chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động, quan hệ đối ngoại.
* Đặc điểm về loại hình sản xuất, ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp xây dựng.

Đốivới các doanh nghiệp xây dựng thì phải giải quyết một khối lượng công
việc thật lớn và cũng cần một lượng vốn lớn.
Ngành nghề kinh doanh tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như
định hướng cho doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh
doanh đã lựa chọn chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề sau .
Cơ cấu vốn của công ty như thế nào là hợp lý, khả năng tài chính của công ty
ra sao?
Cơ cấu tài sản của công ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay đổi số
lợi nhuận giành cho sự hoạt động an toàn của công ty?
Nguồn tài trợ cho những tài sản đó được huy động từ đâu, có bảo đảm lâu dài
cho sự hoạt động an toàn của công ty hay không?
Ngoài ra dựa trên ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể xác định
được mức lợi nhuận đạt được, khả năng chiếm lĩnh và phát triển thị trường trong
Svth : Nguyễn Mạnh Thắng Gvhd : TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp
25

×