Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

báo cáo thực tập: Thực trạng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP Bưu Chính Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.04 KB, 75 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề làm thỊ nào để tồn tại và
phát triển là một vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với các doanh nghiệp nhà
nước khi mới vừa thoát khái chế độ bao cấp của nhà nước. Chính vì vậy mọi
công ty đều làm tất cả mọi cách để tìm kiếm lợi nhuận, và muốn làm được
điều này thì quan trọng nhất phải tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của công ty. Điều đó càng thúc đẩy em thực hiện bài luận văn về chủ đề kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Doanh thu và lợi nhuận là kết quả của sự năng động, sáng tạo trong cả
một tập thể, của sự quản lý và tiết kiệm ở mỗi doanh nghiệp. Ngoài ra còn là
sự kết hợp tài tình nhiều công cụ quản lý và trong đó không thể thiếu được đó
là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Được sự giúp đỡ của các cô, chỉ trong công ty đặc biệt là các cô, chỉ và
các bác trong phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập
và hoàn thành bài luận văn này.
Cùng với sự quan tâm và chỉ bảo tận tình của cô giáo ThS. Trần Thị
Dung hoàn thành chuyên đề này.
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty CP Bưu Chính Viettel
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tại Công ty CP Bưu Chính Viettel
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
Chương 1
Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1. Khái niệm,ý nghĩa của việc bán hàng.


1.1.1. Khái niệm bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm, tức là
chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Nói cách khác, bán hàng là quá trình doanh nghiệp giao sản phẩm hàng
hoá cho người mua, khi đó doanh nghiệp nhận được hoặc đảm bảo sẽ nhận
được số tiền theo giá bán đã thoả thuận với người mua.
1.1.2. ý nghĩa của việc bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng và cung cấp dịch vụ có ý
nghĩa rất quan trọng, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên
tục, là điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội. Sản phẩm dùoc tiêu thụ tức
là được người tiêu dùng chấp nhận, sức tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp thể hiện chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp.Nói
cách khác, tiêu thụ sản phẩm phán ánh khá đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu
của doanh nghiệp.
Vì vậy, bán hàng hoá trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh cho hợp lý về thời gian, số lượng, chất lượng,
tìm cách phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình. Tiêu thụ
sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp
chỉ sau khi bán hàng mới có thể thu hồi vốn để tiếp tục quá trình tái sản xuất.
Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng có vai trò hết sức
to lớn, mang tính chất sống còn đối với doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải hạch toán
chặt chẽ, khoa học, đảm bảo đảm bảo xác định được kết quả tiêu thụ của
từng mặt hàng, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp. Việc ghi chép hạch toán
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
tiêu thụ phải đảm bảo đơn giản, rõ ràng và vận dụng hệ thống tài khoản kế
toán phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

Để đáp ứng được yêu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình bán
hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán cần có những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt
chẽ tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá cả về số lượng, chất
lượng và chủng loại.
- Phản ánh giám đốc tình hình bán hàng, doanh thu bán hàng, tình hình
bán hàng báo cáo kết quả hoạt động bán hàng.
- Tổ chức kê khai tính thuế giá trị gia tăng hàng tháng, báo cáo kết quả
hoạt động tiêu thụ đúng chế độ và kịp thời theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp và của các cấp có liên quan.
1.3. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.3.1. Khái niệm chung, nội dung của doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
1.3.1.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị được thực hiện do
việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng trong một kỳ kế
toán của hoạt động SXKD. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên
hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Tuy thuộc vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc diện tính thuế GTGT theo phương thức
trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
thức khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
- Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

hoặc thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất – nhập
khẩu)
1.3.1.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu:
a.Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng hoá là thời điểm:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền gắn liền
với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn lắm giữ quyền quản lý hàng hoá như ngíi sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn .
- Doanh nghiệp đã thu được ho¹c sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
b Thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ là thời điểm: Kết quả
của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả bốn điều
kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh do giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
* Doanh thu thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp thương
mại thường được thực hiện riªng cho từng loại đó là:
+ Doanh thu bán hàng hoá
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thương mại
được phân loại thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra ngoài và
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
4

Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
bán nội bộ. Đối với doanh nghiệp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được
xác định như sau:
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Khối lượng hàng
hoá dịch vụ tiêu
thụ
*
Giá bán được xác
định là tiêu thụ

* Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa
tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với khoản giảm trị doanh
thu:
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trị doanh thu

* Các khoản giảm trị doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
1.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

1.3.2.1.Chứng từ kế toán sử dụng.
Để phục vụ cho kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán
cần phải sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
1.3.2.2. Các tài khoản kế toán sử dụng.
Để theo dõi doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ, kế toán sử
dụng các tài khoản sau đây:
- KT 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: TK khoản này dùng
để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
nghiệp thương mại. TK này có 3 tài khoản cấp 2 đó là:
+ TK 511.1 “Doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 511.3 “Doanh thu cấp dịch vụ”
+ TK 511.4 “Doanh thu trợ cấp trợ giá”
- TK 521 “ Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trị, hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với
khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế bán hoặc các cam kết bán hàng.
- TK 512 “Doanh thu nội bộ” Phản ánh doanh thu về sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty, tổng công ty (là các đơn
vị hạch toán phụ thuộc) và trong các doanh nghiệp thương mại. TK này được
chi tiết thành 2 TK cấp hai:
+ TK512.1 “Doanh thu hàng hoá”.
+ TK512.3 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”

- TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”. TK phản ánh giá trị của sản phẩm hàng
hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp như vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng hoá không đúng phẩm chất chủng loại.
- Tk 532 “Giảm giá hàng bán”. Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá
của hàng bán cho khách hàng do hàng bán kém phẩm chất, sai quy cách hay
khách hàng mua với khối lượng lớn.
Số tiền giảm giá hàng bán kết chuyển sang TK 511 “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” để ghi giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Tk 333.1 “Thuế GTGT phải nộp”. Tài khoản này dùng để phản ánh số
thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT được khấu trừ, đã nộp và số thuế GTGT
còn phải nộp vào ngân sách nhà nước. Được mở chi tiết thành các TK cấp
hai như sau:
+ TK3331 “Thuế GTGT phải nộp”
+ TK333.2 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
+ TK333.3 “Thuế xuất nhập khẩu phải nộp”

Ngoài ra còn sử dụng một số TK có liên quan khác như TK
111.112.131.138…
1.3.2.3. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
a. Phương thức bán hàng trực tiếp.
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tai
kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số
hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là đã tiêu thụ và
người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Ngươi mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
Sơ đồ: Kế toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
b. Phương thức bán hàng đại lý ký gửi.

Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng cho
bên nhận đại lý, ký gửi để bán . Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới
hình thức hoa hồng hoặc dưới hình thức chênh lệch giá. Số hàng ký gửi vẫn
thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý , ký gửi:
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
7
TK 155,154 TK 632 TK 911 TK 511,512 TK 111,112,131 TK 521,531
(1) Trị giá gốc
của Thành phẩm
hàng hoá dịch vụ
xuất bán thị
trường
(6) K/c giá vốn
hàng bán
(5) K/c doanh
thu thuần
(2) Ghi nhận
doanh thu bán
hàng và CCDV
(3) Các khoản
giảm trị doanh
thu phát sinh
Tổng giá
thanh toán
(A) K/c các khoản giảm trị doanh thu
TK154,155
TK 157 TK 632 TK 911 TK 511
TK111,112,131
( 1) Trị giá

gốc bán hàng
và dịch vụ đã
CC
( 1) Trị giá
gốc bán hàng
và dịch vụ đã
CC
(2) Trị giá
gốc của hàng
gửi đã bán
(4) Kết
chuyển giá
vốn hàng bán
(3) Kết
chuyển
doanh thu
(2.1) Ghi
nhận DTBH
và CCDN
TK 33311
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
* Kế toán bán hàng giao đại lý
* Kế toán bán hàng bên nhận đại lý
c. Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
8
TK 641
TK 154,155
TK 157

TK 632 TK 911 TK 131TK 511
( 1) Giá gốc
hàng gửi lại
đại lý, ký gửi
(2.2) Giá g«c
hàng gửi lại
đại lý, ký gửi
đã bán
( 5) kc giá
vốn hàng bán
(4) kc DT
thuần
( 2.1) Ghi
nhận DT
( 3) Hoa
hồng PTCNB
đại lý, ký gửi
TK 33311
Trị giá hàng nhận đại lý ký gửi
TK 003- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
Trị giá hàng xuất bán hoặc trả
bên giao đại lý
TK 511 TK 331 TK 331TK 511
(2) Hoa hồng bán đại lý (1) Số tiền bán hàng đại

TK 111,112
(3) Trả tiền bán hàng đại lý
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các thời kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó một phần

doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm,trả góp từng kỳ.
Theo phương thức trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người
mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi
nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới hết quyền sở
hữu.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp:
Sơ đồ: Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp
d. Phương thức hàng đổi hàng.
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem sản
phẩm, hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của người mua. Giá
trao đổi là giá bán của sản phẩm, hàng hoá đó trên thị trường.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
Sơ đồ: Kế toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
TK155 TK632 TK 911 TK 511 TK131 TK152
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
9
TK 154,155,156 TK 632
TK 131
TK 111,112
( 1) 2 gốc của hàng
xuất, trả góp
TK 511
TK 131 TK 111,112 TK 33311
( 2.2) Thu tiền bán
hàng làm tiếp theo
DTBH vµ
CCDV
( 2 bán trả
1 lần )
Thuế GTGT

phải nộp
( 2.1) Tổng
giá thanh
toán
TK 515 TK 338(3387)
( 2.3) Ghi nhận DT lãi
trả chậm, trả góp
Số chênh lệch
giá bán trả
chậm với 2
bán trả ngay
một lần
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
Giá vốn hà Kết chuyển Kết chuyển
Doanh thu TK 1331
đem trao đổi giá vốn DTT
Tk 33311 Tk 1331
Thuế GTGT
1.3.4. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.3.4. 1.Khái niệm giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại.
Giá vốn hàng bán là giá trị của của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
1.3.4.2. Các phương pháp tính giá vốn hàng bán.
Do hàng hoá mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán… ®ù¬c mua
từ những nguồn khác nhau, nên giá thực tế của chúng ở những thời điểm
khác nhau có thể không hoàn toàn giống nhau, do vậy khi xác định giá thực
tế có thể thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
-
Phương pháp đơn giá đầu kỳ.
-
Phương pháp bình quân gia quyền.

-
Phương pháp nhập trước – xuất trước.
-
Phương pháp nhập sau –xuất trước.
-
Phương pháp đơn giá đích danh.
Ngoài ra trong trường hợp nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để
hạch toán tình hình nhập - xuất hàng hoá thì cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
giá hạch toán theo giá thực tế để phản ánh trên các tài khoản.
1.3.4.3. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu nhập kho.
1.3.4.4. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán.

Sơ đồ: Kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thương xuyên
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK154 TK 632 TK911
Bán hàng không qua kho Kết chuyển giá vốn hàng
Bán để xác định kết quả


Tk 155
Tk 157

Gửi bán hoặc Giá vốn hàng
Giao đại lý bán , gửi bán


Bán thành phẩm qua nhập kho

Ghi chú: Để phù hợp với phần thực trạng kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty CP Bưu Chính Viettel em chỉ xin trích dẫn
phần sơ đồ kế toán theo hình thức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.5.1. Kế toán chi phí bán hàng.
1.5.1.1. Khái niệm về chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
hoá bao gồm: lương nhân viên bán hàng,chi phí về khấu hao TSC§, CCL§
nhỏ,vật liệu, các chi phí quảng cáo tiếp thị, giao hàng, giao dịch, bảo hành,
hoa hồng bán hàng, và các chi phí gắn liền với việc bảo quản hàng hoá, và
các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bán hàng.
1.5.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
-
Phiếu chi;uỷ nhiệm chi.
-
Phiếu xuất kho; các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
1.5.1.3. Kế toán sử dụng các TK.
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641 – “ Chi phí bán hàng”.
Tk 641 “Chi phí bán hàng” có 7 TK cấp hai:
- TK 641.1 “ Chi phí nhân viên”
- TK 641.2 “Chi phí vật, bao bì”
- TK 641.3 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
- TK 641.4 “Chi phí khấu hao TSCD”
- TK 641.5 “Chi phí bảo hành”

- TK 641.7 “Chi phí chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 641.8 “Chi phí bằng tiền khác”
Đối với các doanh nghiệp thương mại mà có chu kỳ kinh doanh dài,
trong kỳ không có (hoặc ít có ), hàng hoá bán thì cuối kỳ hạch toán phân bổ
và kết chuyển toàn bộ(hoặc một phần) chi phí bán hàng vào bên nợ TK 142 “
Chi phí trả trước” (TK 142.2 – Chi phí chờ kết chuyển)
Và các TK khác như TK 111,112,331,338,….
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
12
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
1.5.1.4. Trình tự kế toán chi phí bán hàng.
Sơ đồ kế toán hạch toán chi phí bán hàng:
Kế toán chi phí bán hàng
TK334,338 Tk 641 TK 111,112,131
Chi phí nhân viên bán hàng Giá tri giảm CPBH
Tk 152, 153
Tk 911
Chi phí vật liệu CCDC
(phân bổ 1 lần )

TK 214
Kết chuyển chi phí
Bán hàng
Chi phí khấu hao TSC§

Tk111,112,331
Chi phí bằng tiền ,chi phí
dịch vụ mua ngoài

TK 133 TK 242,335

Thuế
GTGT


P/B , trích trước
Chi phí sửa chữa TSC§
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
1.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.5.2.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là: các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp gồm: các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp,
khấu hao TSC§ bộ phận văn phòng, CCL§ nhỏ, các dịch vụ mua ngoài,
khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và các chi phí bằng tiền khác.
1.5.2.2 Chứng từ kế toán sử dụng.
-
Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
-
Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
1.5.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
* Kế toán sử dụng TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh
tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” này có 8 tài khoản cấp hai bao gồm:
- TK 642.1 “Chi phí nhân viên quản lý”
- TK 642.2 “Chi phí vật liệu quản lý”
- TK 642.3 “Chi phí đồ đùng quản lý”
- TK 642.4 “Chi phí khấu hao TSC§”
- TK 642.5 “Thuế , phí lệ phí”
- TK 642.6 “Chi phí dự phòng”

- TK 642.7 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 642.8 “Chi phí bằng tiền khác”
* Và các Tk khác có liên quan như TK 111,112,331,338,……
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
1.5.2.4. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ kế toán hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Sơ đồ kế toán kế toán quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 Tk 642 TK 111,112,138
Chi phí nhân viên quản lý Giảm chi phí QLDN
TK 152,153
Chi phí vật liệu CCDC Tk 911
( phân bổ 1 lần )
TK 214 Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN

Chi phí khấu hao TSC§
TK 139

Chi phí dự phòng
Tk 333
Thuế, phí, lệ phí
Tk 111,112
Chi phí bằng tiền khác
dịch vụ mua ngoài
TK 133 TK 242,335
Thuế GTGT
P/b, trích trước
chi phÝ söa ch÷a TSC§
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp

15
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
1.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.6.1. Khái niệm, phương pháp xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
sau một thời kỳ nhất định.
Kết quả bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
1.6.2.Tài khoản kế toán sử dụng.
Để xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” ; TK 632 “Giá vốn hàng bán” ;
TK 641 “Chi phí bán hàng”; TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” ; và

TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
1.6.3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng.

1.7. Các hình thức ghi sổ
1.7.1 Hình thức nhật ký sổ cái
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ Hình thức nhật ký sổ cái
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
16
TK 632 TK 911 TK 511
TK 642
TK 811,821
TK 142
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
TK 421
Cuối kỳ K/C doanh thu thuần
TK 512
Cuối kỳ K/C CPBH, CPQLDN
Cuối kỳ K/C doanh thu thuần
TK 711,721
Cuối kỳ K/C chi phí hoạt động
tài chính, chi phí bất thường
Cuối kỳ K/C thu nhập HĐTC
thu nhập bất thường
K/C chi phí bán hàng,
chi phí QLDN kỳ trước
K/C lãi kinh doanh
TK 421
K/C lỗ kinh doanh
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra.
* Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, áp dụng thích hợp đơn vị kế
toán nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng ít người làm kế toán.
* Nhược điểm: Không áp dụng được ở các đơn vị kế toán vừa và lớn, có
nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản người làm công
tác kế toán, sổ chi tiết tách rời sổ tổng hợp làm ảnh hưởng đến tốc độ lập báo
cáo tài chính.
* Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng cho những đơn vị có quy mô nhỏ như
HTX, đơn vị tư nhân, quản lý công trì
1.7.2. Hình thức nhật ký chung
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
17
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký sổ cái
Báo cáo
tài chính
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
Sơ đồ : Trình tự ghi sổ Hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng

: Đối chiếu, kiểm tra.
* Ưu điểm: Thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra chi tiết theo chứng từ
gốc, tiện cho việc kết chuyển trên máy vi tính và phân công công tác.
* Nhược điểm: Ghi một số nghiệp vụ trùng lặp vì vậy khi cuối tháng
phải loại bỏ một số nghiệp vụ để ghi vào sổ cái.
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô
lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp, trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán vững vàng.
1.7.3. Hình thức nhật ký chứng từ.
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
18
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
Sơ đồ 1.6.Trình tự ghi sổ Hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra.
* Ưu điểm: Có ưu điểm mạnh trong điều kiện kế toán thủ công
* Nhược điểm: Không thuận tiện cho việc cơ giới hoá công tác kế toán,
không phù hợp với đơn vị quy mô nhỏ ít nhân viên kế toán yếu, không đều
đặn.
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô
lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình độ kế toán cao.
1.7.4. Hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 1.7 Trình tự hình thức chứng từ ghi sổ
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
19
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê
Sổ cái
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp

chi tiết
Nhật ký chứng từ
Báo cáo tài chính
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra.
* Ưu điểm: Thích hợp với mọi loại hình đơn vị, ghi chép đơn giản, dễ
ghi, dễ kiểm, dễ đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác.
* Nhược điểm: Việc ghi chép thường bị trùng lặp, việc tổng hợp số liệu
để lập báo cáo tài chính thường bị chậm.
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn
và vừa, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Hình thức kế toán trên máy vi tính
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
+Đặc trưng cơ bản của hình thức kết oán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kết oán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán được thiết ế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mâm
kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được
đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các
loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu của sổ kế
toán ghi bằng tay.
+Trình tự nghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp

chứng từ cùng laọi đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản nghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các
bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp, sổ cái hoặc nhật ký sổ cái…Và các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
Cuối tháng ( hoặc bất kỳ một thời điểm cần thiết nào ) kế toán thực hiện
các thao tác khó sổ, cộng sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đố chiếu giữa các
số liệu tổng hợp và các số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm
kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính
sau khi đã in ra giấy, đúng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo
quy định của sổ kế toán nghi bằng tay.
TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
TRÊN MÁY VI TÍNH
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Ghi chơ:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
22
SỔ KẾ TOÁN
-Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP

CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
Chương 2
Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Công ty CP Bưu Chính Viettel
2.1. Khái quát chung về Công ty CP Bưu Chính Viettel
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Bưu Chính Viettel
Ngày 01/07/1997, Trung tâm Bưu Chính Viettel trực thuộc Công ty
Viễn Thông Quân Đội là tiền thân của công ty Bưu Chính ngày nay được
thành lập đã chính thức triển khai dịch vụ bưu chính, đáp ứng nhu cầu của xã
hội đồng thời đánh dấu một bước đổi mới trên thị trường kinh doanh dịch vụ
bưu chính còn đang bỏ trống và phá vỡ sự độc quyền trong lĩnh vực kinh
doanh này tại Việt Nam.
Từ ngày mới thành lập với biên chế chỉ có 5 đ/c, thị trường của Công
ty còn rất hạn hẹp, Công ty hợp đồng với 10 đầu mối báo: Văn phòng BQP,
VP bộ tổng tham mưu, Cục chính trị, Bộ thông tin liên lạc và một số đầu
mối tại khu vực Hà Nội.
Năm 1998, Trung tâm ổn định và tiếp tục phát triển mạng lưới phát
hành báo chí tại nhiều địa phương trong cả nước; bảo đảm chất lượng dịch
vụ; bước đầu khẳng định chỗ đứng trên thị trường và uy tín đối với khách
hàng. ngày 24/01/1998 Tổng cục Bưu điện cấp giấy phép số 109/1998/GP-
TCBĐ cho phép Công ty Viễn thông quân đội được thiết lập mạng bưu
chính và kết nối với các mạng bưu chính công cộng khác để cụng cấp dịch
vụ bưu chính: bưu phẩm(trừ thư tín), bưu kiện và chuyển tiền trên phạm vi

toàn quốc. Tháng 8/1998 Bộ tư lệnh nhất trí với đề nghị của Ban giám đốc
Công ty phát triển bộ phận Bưu chính thành Trung tâm Bưu chính trực thuộc
Công ty.
Năm 1999 Trung tâm tiếp phát triển mạng lưới phát hành báo chí tới
hầu hết các đơn vị, các cơ quan tại các tỉnh thành trong cả nước. Ngoài ra
Trung tâm con hoàn thành dự án mở dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm,
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
23
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
bưu kiện, báo cao Đảng uỷ, Ban giám đốc, Bộ tư lệnh binh chủng để làm tờ
trình báo cáo BQP để triển khai các thủ tục xin giấy phép kinh doanh của
tổng cục Bưu điện.
Năm 2000 đánh dấu sự phát triển của Trung tâm Bưu chính bằng việc
chính thức cung cấp dịch vụ CPN bưu phẩm, bưu kiện tại thị trường Việt
Nam. Trung tâm đã xây dung hệ thống mạng lưới Bưu chính thông qua hệ
thống các Bưu cục và trung tâm khai thác. Sau một thời gian thử nghiêm
Trung tâm Bưu chính đã ký hợp đồng chuyển phát nhanh với 58 khách hàng
(khu vực phía bắc) đạt doanh thu gần 61 triệu đồng. Tính đến gần hêt quý III
Trung tâm đã có 228 đầu mối khách hàng chuyển phát nhanh với doanh thu
đạt 290 triệu đồng.
Từ năm 2001-2005 Trung tâm tiếp tục củng cố, mở rộng mạng lưới,
đầu tư cơ sở hạ tầng, hoàn thiện mạng kết nối.
Tháng 4 năm 2005 Công ty Viễn thông Quân đội – Bộ quốc phòng
được phát triển thành Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Trung tâm Bưu
chính lúc này trực thuộc Tổng công ty Viễn thông quân đội.
Để đảm bảo tính chủ động trong hoạt động kinh doanh và nhằm mục
đích phát triển hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh bưu chính, Tháng 5/2007
Trung tâm bưu chính được phát triển thanh Công ty Bưu chính Viettel trực
thuộc Tổng công ty Viễn thông Quân đội theo quyết định số 2492/QĐ-
TCTVTQĐ ngày 17/05/2005.

Đến ngày 1/07/2009 Công ty Bưu chính Viettel cổ phần hóa thành Công ty
CP Bưu chính Viettel
Từ năm 2006 đến nay Công ty tiếp tục hoàn thiện và kiện toàn bộ may
tổ chức, phát triển mạng lưới kinh doanh, khẳng định vị trí của mình trên thị
trường và nhanh chóng trở thành đơn vị đứng thứ 2 trên thị trường sau VNPT
về việc cung cấp dịch vụ bưu chính tại Việt Nam.
2.1.2. Nhiệm vĩ tình hình sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
24
Trường Đại học Công nghiệp Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n
Kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện hàng hóa
- Đại lý kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí.
- Kinh doanh dịch vụ thương mại trên mạnh bưu chính, thương mại điện tử.
- Kinh doanh dịch vụ viễn thông: bán các thiết bị viễn thông đầu cuối., các loại
thẻ viễn thông, điện thoại, Internet card.
- Cho thuê văn phòng
- Cung cấp dịch vụ quảng trên bao bì chuyển phát nhanh của Công ty.
- Bảo dưỡng, sửa chữa « tô và xe có động cơ khác.
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ vào xe có động cơ khác.
- Đại lý bảo hiểm.
- Dịch vụ vận tải liên vận quốc tế bằng đường bộ, đường thủy.
- Đại lý kinh doanh thẻ các loại
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
- Sản xuất các sản phÈm từ giấy và bìa.
- In ấn, các dịch vụ liªn quan đến in
- Dịch vụ logistic( bao gồm: dịch vụ bốc xếp hàng hóa, dịch vụ kho bãi và lưu
giữ hàng hóa, dịch vụ đại lý hải quan, lập kế hoach bốc dỡ hàng hóa, tiếp
nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng
hóa trong suốt cả chuỗi Logistic; hoạt động xử lý hàng hóa bị khách hàng trả
lại, hàng tồn kho, hàng hóa qóa hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó;

hoạt động cho thuê và thuê container và các dịch vụ hỗ trợ khác liên quan
đến vận tải) ( thực hiện theo pháp luật chuyên ngành về logistic)
- Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa ( thực hiện theo pháp luật chuyên
ngành về thương mại xuất nhập khẩu)
Vận tải hàng hóa bằng « tô chuyên dùng và không chuyên dùng theo hợp
đồng.
- Vận tải hành khách bằng taxi, bằng xe khách nội tỉnh , liên tỉnh.
- Dịch vụ hỗ trợ cho vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, ven biển và viễn
dương
- Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi thương mại.
Bán lẻ máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm trong các cửa hàng chuyên
doanh .
Bán lẻ đăng đĩa âm thanh , hình ảnh (kể cả băng, đĩa trắng) trong các cửa
hàng chuyên doanh.
- Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet.
- Dịch vụ bưu chính
Nguyễn Thị Thư - LT C§§H KT3-K2 Chuyên đề tốt nghiệp
25

×