Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

báo cáo thực tập Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty Dịch vụ du lịch Sao Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.46 KB, 28 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Gần hai thập niên đã đi qua (kể từ Đại hội VI của Đảng) nền kinh tế nước
ta từ nền kinh tế mang tính tự túc tự cấp chuyển sang nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa đã thực sự chuyển mình khởi sắc.Chúng ta có thể tự hào về một nền kinh
tế vững mạnh, hiện đại,có tốc độ phát triển nhanh chóng, chúng ta cũng có một
xã hội ổn định về chính trị, tôn trọng nhân quyền của con người, công bằng và
văn minh. Công cuộc đổi mới đã tạo cho nền kinh tế nước ta nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng một cách thức làm ăn mới, cung cách quản lý mới năng
động hơn và thực sự hiệu quả,tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có năng lực
cả về kinh tế và pháp lý có nhiều cơ hội đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Với sự phát triển nhanh chóng của các ngành nghề kinh tế. Ngành kinh
doanh dịch vụ du lịch được coi là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn
trong nền kinh tế quốc dân. Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp không
khói này đã bỏ xa các ngành kinh tế truyền thống.
Là doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ du lịch, lại là doanh
nghiệp của Đảng ra đời và phát triển trong những năm đầu của công cuộc đổi
mới, Công ty Dịch vụ du lịch Sao Mai - thuộc Ban Tài chính quản trị Thành uỷ
Hà Nội - đã có nhiều cố gắng đầu tư theo chiêù rộng và chiều sâu: vốn đầu tư
tăng; ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được mở rộng; tay nghề, cung cách phục
vụ luôn được nâng cao để đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
Sau một thời gian thực tập tại công ty cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của
cô giáo Đặng Thuý Hằng, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp tại Công
ty Dịch vụ du lịch Sao Mai. Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu về Công ty Dịch vụ du lịch Sao Mai.
Phần 2: Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty.
Phần 3: Nhận xét, đánh giá về tình hình tổ chức bộ máy quản lý và tổ
chức công tác kế toán tại công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai
PHẦN 1
TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY
DỊCH VỤ DU LỊCH SAO MAI


1.1. Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển.
Công ty Dịch vụ du lịch Sao Mai là doanh nghiệp của Đảng trực thuộc
Ban Tài chính quản trị Thành uỷ Hà Nội. Công ty Dịch vụ du lịch Sao Mai có
trụ sở tại 16-18 Ngõ Thông Phong - Tôn Đức Thắng - phường Quốc Tử Giám -
quận Đống Đa Hà Hội. Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, thực
hiện nhiệm vụ tổ chức kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch và các dịch vụ
khác góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Đảng. Công ty là một trong những
doanh nghiệp đầu tiên của Thành uỷ Hà Nội được thành lập thực hiện nhiệm vụ
chính trị bổ sung ngân sách Đảng. Từ khi thành lập đến nay Công ty trải qua
nhiều bước thăng trầm song luôn được đánh giá là một trong những doanh
nghiệp của Đảng hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự tăng trưởng rõ rệt.
Tiền thân của Công ty Dịch vụ du lịch Sao Mai là Khách sạn Sao Mai
được thành lập theo quyết định số 3096 QĐ/UB ngày 25/6/1990 của Uỷ ban
nhân dân Thành phố Hà Nội. Khách sạn chính thức đi vào hoạt động từ tháng
1/1991 với ngành nghề kinh doanh: khách sạn, ăn uống và các dịch vụ du lịch.
Mặc dù còn nhiều khó khăn ban đầu của một khách sạn nhỏ, vốn đầu tư nhỏ,
trang thiết bị còn chưa hiện đại, tiện nghi bằng các khách sạn khác, vị trí lại ở
trong ngõ
Nhưng lại được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của Thành uỷ Hà Nội, cùng
với sự năng động của lãnh đạo, sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công
nhân viên, đầu tư đúng lúc đáp ứng kịp thời nhu cầu về dịch vụ khách sạn của
xã hội, Khách sạn Sao Mai từng bước ổn định kinh doanh và đã đạt được sự
phát triển năm sau cao hơn năm trước. Doanh số tăng vững, đời sống cán bộ
công nhân viên cũng được cải thiện từng bước, Khách sạn cũng bảo toàn vốn
kinh doanh đồng thời tự trang bị thâm thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất, trang
2
thiết bị. Sau 3 năm hoạt động Khách sạn Sao Mai đã trở thành doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, được khách hàng tín nhiệm. Năm 1993 thực hiện Nghị định
388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 20/11/1992 về việc sắp xếp lại các
doanh nghiệp nhà nước, Công văn số 283/CV của Văn phòng Hội đồng Bộ

trưởng ngày 16/1/1992 về việc quản lý các đơn vị kinh tế của Đảng và các đoàn
thể chính trị xã hội, Quy chế quản lý kinh doanh du lịch của Nhà nước, Khách
sạn Sao Mai đã được nâng lên thành Công ty Dịch vụ du lịch Sao Mai theo
quyết định số 1485 QĐ/UB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ngày
9/4/1993.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty Dịch vụ du lịch Sao Mai thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, áp dụng chế độ một thủ trưởng thực
hiện việc cung cấp các dịch vụ du lịch cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, bổ
sung một phần cho ngân sách Đảng. Công ty đã cụ thể hoá Điều lệ Công
ty,được Thành uỷ phê duyệt từ năm 1993 thành các quy chế quản lý vật tư, tài
sản, tiền vốn, doanh thu, chi phí, lao động, tiền lương
Công ty hoạt động theo đăng ký kinh doanh số 200516 do trọng tài kinh tế
Thành phố Hà Nội cấp ngày 21/5/1993 với các ngành nghề:
- Kinh doanh khách sạn.
- Kinh doanh lữ hành nội địa.
- Kinh doanh ăn uống.
- Hướng dẫn du lịch và các dịch vụ khác.
Sau đó Công ty đã 2 lần đăng ký bổ sung vào năm 1996 thêm các ngành nghề:
- Kinh doanh vận tải du lịch, công cộng.
- Kinh doanh các mặt hàng điện tử dân dụng và các dịch vụ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay Công ty đang thực hiện chủ yếu vào kinh doanh dịch vụ khách
sạn, kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh ăn uống, trong đó kinh doanh
khách sạn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3
1.3. Thị trường mua bán hàng hoá của Công ty
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là kinh doanh dịch vụ,
nguồn khách của Công ty là khách nội địa, khách Châu âu và khách Trung
Quốc,Công ty phục vụ khách du lịch với các sản phẩm dịch vụ như ăn uống,

nghỉ, đi tham tham quan nghỉ mát tại cơ sở lưu trú của mình, các cơ sở lưu trú
trong nước cũng như là nước ngoài nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của công
ty rất đa dạng trên khắp các vùng miền trên cả nước, một số nước châu á , châu
Âu, đặc biệt là Trung Quốc.
Công ty Metro Hà Nội là bạn hàng thân thiết, là nhà cung cấp thực phẩm
trong nước cũng như nguồn thực phẩm nhập khẩu của nước ngoài cho công
ty.Ngoài ra Công ty cũng mua nguyên liệu của các nhà cung cấp thực phẩm có
thương hiệu trong nước như Công ty Trung Thành, công ty sữa Vinamilk, bột
ngọt AIJINOMOTO và các nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp từ Trung Quốc.
1.4. Tổ chức bộ máy của Công ty
* Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ tại 3 cơ sở trực thuộc:
-Khách sạn Sao Mai – 16-18 Ngõ Thông Phong – Tôn Đức Thắng – Quận
Đống Đa- Hà Nội
-Khách sạn Cầu Giấy – 110 đường Cầu Giấy- quận Cầu Giấy- Hà Nội
-Trung tâm Điều hành du lịch. – 16-18 ngõ Thông Phong – Tôn Đức
Thắng- Đống Đa- Hà Nội.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của Công ty được thể hiện như sau:

4
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
* Giám đốc Công ty
Công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng, Giám đốc Công ty là người có
quyền cao nhất điều hành và ra mọi quyết định để điều hành hoạt động của
Công ty. Bảo toàn và phát triển vốn,nộp đủ ngân sách xây dựng Đảng, thực
hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được Ban tài chính Quản Trị Thành uỷ
phê duyệt. Trình Ban tài chính Quản trị các báo cáo về hoạt động tài chính, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
kinh doanh của công ty trước Thành Uỷ Hà Nội. Tuân thủ điều lệ của công ty
trên cơ sở chấp hành đúng đắn các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.

* Các phó giám đốc giúp việc: Phó giám đốc Khách sạn Sao Mai và phó
5
Giám Đốc Công ty DVDL Sao Mai
Phó G§ KS Sao Mai Phó G§ KS Cầu Giấy
G§ TT Điều hành du lịch
Phòng kế toán tài vụ Phòng Tổ chức – Hành chính
Lễ
tân
Khách sạn Cầu Giấy
TT Điều hành Du lịchKhách sạn Sao Mai
Buồn
g
Nhà
hàng-
bếp
Sửa
chữa- bảo
vệ- tạp vụ
Lễ
tân
Buồng Nhà
hàng-
bếp
Sửa
chữa- bảo
vệ- tạp vụ
giám đốc khách sạn Cầu Giấy.
+ Phó giám đốc là người giúp giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám
đốc, trước Nhà nước về nhiệm vụ của mình được phân công. Phó giám đốc có
nhiệm vụ thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng hoặc được giám đốc uỷ

quyền để giải quyết và điều hành công tác nội chính, có trách nhiệm thường
xuyên bàn bạc với giám đốc về công tác tổ chức, tài chính, sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện cho giám đốc nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch. Triển khai
các công việc đã thống nhất xuống các bộ phận thuộc cơ sở mình phụ trách kịp
thời và thông tin nhanh những thuận lợi, khó khăn trong việc điều hành để cùng
giám đốc rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng chỉ đạo mới.
+ Lập kế hoạch tài chính hàng năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh
doanh phụ và dịch vụ. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính để điều chỉnh
các chế độ chính sách cho phù hợp với sự thay đổi của Nhà nước.
+ Quản lý chắc các loại vốn, hạch toán thu chi tài chính theo đúng chế độ
Nhà nước, phân tích hoạt động kinh tế trong việc quản lý và thực hiện giá thành
sản phẩm. Phát hiện kịp thời những trường hợp tham ô, lãng phí, giám sát quản
lý toàn bộ tài sản của công ty.
+ Tham gia cho giám đốc chủ động sử dụng nguồn vốn để phát triển sản
xuất kinh doanh. Đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh chính, phụ và dịch vụ, ngăn chặn việc lãi giả, lỗ thật, nợ nần dây dưa.
*. Phòng tổ chức hành chính.
Có chức năng giúp việc giám đốc và ban lãnh đạo công ty thực hiện tốt
công tác quản lý về nhân sự: tuyển dụng, đào tạo, xếp lương, thi đua khen
thưởng, kỷ luật, bảo vệ nội bộ, sắp xếp công tác đời sống, vị trí làm việc, quan
hệ đối chiếu, chăm lo bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. Đảm bảo
công tác văn thư, đánh máy, lưu trữ tài liệu, hồ sơ. Bảo vệ tài sản XHCN và an
ninh trật tự an toàn xã hội trong công ty và khu vực. Quản lý lao động, tiền
lương an toàn lao động và BHXH theo chế độ chính sách của Nhà nước.
6
*. Phòng kế toán tài vụ.
- Chức năng: Phản ánh và giám đốc tất cả các hoạt động kinh tế trong
toàn công ty . Phòng kế toán tài chính là một phòng giữ vị trí quan trọng trong
việc điều hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trong mọi lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ ăn ngủ, dịch vụ tuor du lịch và các dịch vụ khác. Phục vụ trực tiếp cho

lãnh đạo công ty điều hành chỉ đạo sản xuất.
- Nhiệm vụ: Tổ chức sắp xếp hợp lý, khoa học tập trung các bộ phận kế
hoạch thống kê trong phòng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao về
công tác kế toán tài chính.
+ Giúp đỡ giám đốc đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh (như số lượng
khách, doanh thu, lao động, tiền lương, thuế )
+ Ghi chép phản ánh số liệu hiện có về tình hình vận động toàn bộ tài sản
của công ty. Giám sát việc sử dụng, bảo quản tài sản của công ty, đặc biệt là
các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, nhà xưởng.
+ Thống kê hàng tháng, quý, định kỳ cho ban lãnh đạo nắm tình hình để
đề ra phương hướng phát triển.
+ Lập kế hoạch vốn, sử dụng vốn, biện pháp tạo nguồn vốn phục vụ quá
trình sản xuất kinh doanh, dựng cơ chế tài chính của doanh nghiệp tác động lại
quá trình sản xuất - kinh doanh, giúp ban giám đốc đề ra chủ trương, biện pháp
để có lượng khách đông.
+ Theo dõi tình hình thị trường, thu thập thông tin, báo cáo và đề xuất kịp
thời với lãnh đạo của công ty.
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời phản ánh những thay đổi để
lãnh đạo có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Phản ánh chính xác tổng hợp số vốn hiện có và các nguồn hình thành,
xác định hiệu quả sử dụng đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh, quyết toán
bóc tách các nguồn thu và tổng hợp chi phí của tất cả các lĩnh vực kinh doanh
tính toán hiệu quả kinh tế, hiệu quả đem lại cho toàn công ty.
7
+ Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật, tham
ô, lãng phí làm thất thoát tài sản, vi phạm chế độ kế toán tài chính.
+ Thực hiện đầy đủ các nội dung quy định của pháp lệnh kế toán thống
kê, chế độ kế toán tài chính của Nhà nước và trích nộp đầy đủ đối với nghĩa vụ
ngân sách Nhà nước,Ngân sách Đảng với Ban tài chính quản trị Thành Uỷ Hà
Nội

* Trung tâm điều hành du lịch
Là một bộ phận sản xuất kinh doanh của cơng ty, tiến hành các công việc
về lữ hành,tuor du lịch, vận chuyển khách. Bộ phận điều hành như cầu nối giữa
công ty với thị trường cung cấp dịch vụ du lịch, trung tâm có những nhiệm vụ
chủ yếu sau:
+ Lập kế hoạch và triển khai các công việc liên quan đến việc thực hiện
các chương trình du lịch như đăng ký chỗ trong khách sạn, visa, vận chuyển
ký kết các hợp đồng tất cả các dịch vụ phát sinh trong cả nước từ dịch vụ lớn
nhất đến dịch vụ nhỏ nhất, đảm bảo các yêu cầu về thời gian và chất lượng.
+ Thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu quan
(Ngoại giao, nội vụ, hải quan). Ký hợp đồng với các nhà cung cấp hàng hoá và
dịch vụ du lịch (khách sạn, hàng không, đường sắt ). Lựa chọn các nhà cung
cấp có những sản phẩm đảm bảo uy tín chất lượng.
+ Xác nhận hoặc đặt chỗ cho các đoàn khách đến Việt Nam trong thời
gian cụ thể theo những chương trình cụ thể. Xác nhận ngày hướng dẫn viên
phải đi đón khách và thực hiện chương trình du lịch. Luôn theo dõi các chương
trình du lịch xem trong quá trình thực hiện có phát sinh vấn đề gì phải giải
quyết ngay hay không. Kiểm tra xem các dịch vụ đặt trước có đảm bảo đúng
chất lượng, yêu cầu trong chương trình hay không. Nhanh chóng xử lý các
trường hợp bất thường xảy ra trong quá trình thực hiện các chương trình du
lịch. Phối hợp với bộ phận kế toán thực hiện các hoạt động thanh toán với các
công ty gửi khách và các nhà cung cấp du lịch.
8
+ Tìm hiểu thị trường du lịch, xác định nhu cầu thị trường về dịch vụ du
lịch.
+ Sau mỗi chuyến du lịch làm báo cáo và tổng kết thu lại phiếu nhận xét
của khách về từng dịch vụ cụ thể, từ đó kết hợp với các nơi cung cấp dịch vụ để
phát huy ưu điểm, hoặc khắc phục nhược điểm
+ Là đại diện trực tiếp của công ty trong quá trình tiếp xúc với khách du
lịch và các bạn hàng, các nhà cung cấp. Tiến hành các hoạt động quảng cáo,

tiếp thị thông qua hướng dẫn viên.
+ Tổ chức mạng lưới cộng tác viên có năng lực và trình độ để đáp ứng
nhu cầu đi du lịch ngày càng phong phú và đa dạng của khách du lịch.
* Khách sạn sao Mai và khách sạn Cầu Giấy
Khách sạn Sao Mai và khách sạn Cầu Giấy được tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh với cùng một mô hình quản lý và tổ chức: Cụ thể là được chia
thành các bộ phận nhỏ : Như bộ phận tài vụ, bộ phận lễ tân, bộ phận buồng, bộ
phận bar bếp, bộ phận sửa chữa- bảo vệ- tạp vụ. Các trưởng bộ phận Phụ trách
và trực tiếp chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Công ty về những hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như về nhân sự của bộ phận mình quản lý, lập báo
cáo về tình hình phục vụ khách hoặc báo cáo về kế hoạch sửa chữa nâng cấp
theo tháng , quý, năm cho Ban giám đốc.Đôn đốc và chỉ đạo công việc nghiệp
vụ hàng ngày, bố trí nhân viên trực ca đảm bảo công việc 24/24h. Kiểm tra chất
lượng dịch vụ trước khi phục vụ khách. Cùng phối kết hợp giữa các bộ phận
trong khách sạn nhằm cung cấp cho khách dịch vụ tốt nhất, đảm bảo và nâng
cao uy tín của Công ty trên thị trường.
1.5. Tình hình kinh tế, tài chính của Công ty
1.5.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán các năm 2005, 2006, và
2007, tình hình tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty được thể hiện qua
9
các bảng sau:
Bảng 1.1: Cơ cấu tài sản công ty du lịch Sao mai
STT Chỉ tiêu
31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
I
Tài sản lưu động và vốn
đầu tư ngắn hạn
5.794.638.829 22,51 6.632.715.065 26,13 7.750.641.541 30,29
1 Vốn bằng tiền 5.349.651.941 92,32 6.234.428.772 94 7.043.213.333 90,87
2 Các khoản phải thu 342.462.581 5,91 295.604.804 4,46 604.432.248 7,80
3 Hàng tồn kho 52.325.127 0,90 66.936.272 1,01 66.649.963 0,86
4 Tài sản lưu động khác 50.193.180 0,87 35.747.217 0,54 36.346.000 0,47
II
Tài sản cố định và đầu
tư dài hạn
19.953.469.41
0
77,49 18.749.399.527 73,87 17.833.561.645 69,71
A Tài sản cố định
19.399.470.50
4
97,22 18.268.420.708 97,43 17.239.237.955 96,63
1 Tài sản cố định hữu hình 18.382.857.504 94,76 17.275.927.708 94,57 16.264.864.955 94,38
2 Tài sản cố định vô hình 1.016.613.000 5,24 992.493.000 5,43 968.373.000 5,62
B
Chi phí trả trước dài
hạn

553.998.906 2,78 480.978.819 2,57 600.323.690 3,37
Tổng tài sản 25.748.108.239 25.382.114.592 25.584.203.189
Bảng1.2 : Cơ cấu nguồn vốn của công ty Dịch vụ du lịch Sao Mai
Đơn vị tính: Đồng
STT Các chỉ tiêu
31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
Số tiền

trọng(%) Số tiền

trọng(%) Số tiền

trọng(%)
A Nợ phải trả
22,204,579,686 86.2 21,830,091,043 86 22,022,989,489 86.1
II Nợ ngắn hạn
983,463,618 4.43 608,974,975 2.79 801,873,421 3.64
10
1 Vay ngắn hạn
110,000,000 11.2
2
Phải trả cho
ngêi bán
135,920,959 13.8 119,170,541 19.6 101,516,524 12.7
3
Ngời mua trả
tiền tríc
102,660,514 10.4 21,851,401 3.59 86,698,389 10.8
4
Thuế và các

khoản phải
nộp ngân
sách
59,012,504 6 45,983,902 7.55 38,580,337 4.81
5
Phải trả công
nhân viên
284,810,836 29 276,481,828 45.4 195,785,311 24.4
6
Phải trả nội
bộ
140,150,128 14.3 0 46,487,220 5.8
7
Các khoản
phaØ trả phải
nộp khác
150,908,677 15.3 145,487,303 23.9 332,805,640 41.5
II Nợ Dài hạn
21,221,116,068 95.6 21,221,116,068 97.2 21,221,116,068 96.4
1 Vay dài hạn
21,221,116,068 21,221,116,068 21,221,116,068
B
Nguồn vốn
chủ sở hữu
3,543,528,553 13.8 3,552,023,549 14 3,561,213,700 13.9
I
Nguồn vốn-
Quỹ
3,540,864,351 99.9 3,549,359,347 99.9 3,558,549,498 99.9
1

Nguồn vốn
kinh doanh
3,536,868,047 99.9 3,545,363,043 99.9 3,554,553,194 99.9
2
Quỹ đầu t
phát triển
3,330,253 0.09 3,330,253 0.09 3,330,253 0.09
3
Quỹ dự
phòng tài
chính
666,051 0.02 666,051 0.02 666,051 0.02
II
Nguồn kinh
phí, quỹ
khác
2,664,202 0.08 2,664,202 0.08 2,664,202 0.07
Tổng cộng
nguồn vốn
25,748,108,239 25,382,114,592 25,584,203,189
Trong tổng số tài sản của đơn vị, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tại các
thời điểm 31/12/2005,31/12/2006,31/12/2007 chiếm tỷ trọng vào khoảng 22%
đến 30% còn lại là tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm khoảng 69% đến
77%. Vối cơ cấu tài sản như trên là hoàn toàn hợp lý đối với một đơn vị kinh
doanh dịch vụ như Công ty DVDL Sao Mai.
Xem xét cụ thể ta thấy: Tỷ trọng các chỉ tiêu trong tài sản lưu động và đầu
11
tư ngắn hạn ta thấy chỉ tiêu vốn bằng tiền của đơn vị chiếm tỷ trọng giảm dần
ua các năm, tỷ trọng vốn bằng tiền trên tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là
tương đối lớn(Chiếm trên 90%) điều đó thể hiện tính đặc thù của đơn vị kinh

doanh dịch vụ nhưng đối với đơn vị kinh doanh dịch vụ để tiền đọng trong tài
khoản tiền là lãng phí cần phải có kế hoạch sử dụng vào SXKD để tăng nhanh
vòng quay của vốn hoặc hoàn trả nợ vốn vay, để giảm chi phí lãi tiền vay.
Tỷ trọng các chỉ tiêu trong tài sản cố định và đầu tư dài hạn thì giá trị tài sản
cố định hữu hình chiếm hầu hết gía trị tài sản của Công ty, tới hơn 90% trong tổng
số tài sản của đơn vị. Với tỷ trọng TSCĐ hữu hình như trên phản ánh mức độ hợp
lý trong cơ cấu tài sản của đơn vị kinh doanh khách sạn.
Về cơ cấu nguồn vốn ta thấy: Nguồn vốn chủ sở hữu của đơn vị chiếm tỷ
trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty( hơn 13% trên tổng nguồn vốn).
Tỷ trọng nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn, trong đó nợ vay dài hạn là chủ yếu Đi
sâu phân tích ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của đơn vị trong những năm gần đây
được bổ sung không đáng kể. Tỷ trọng nợ giảm với một tỉ lệ nhỏ.
1.5.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Những năm 2005, 2006 là những năm công ty vấp phải những khó khăn do
cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính trong khu vực đem lại, tiếp đến năm 2007 đại
dịch SATZ và dịch cúm gia cầm đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doang
du lịch của công ty nói riêng và của nước nhà nói chung. Tuy nhiên với sự nỗ lực,
cố gắng không ngừng nghỉ của tập thể Cán bộ công nhân viên, kết quả kinh doanh
của Công ty vẫn được duy trì, thể hiện ở một số chỉ tiêu sau:
Bảng 1.3: Kết quả sản xuất kinh doanh cuả Công ty
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
So sánh 2007/2006
Chênh lệch %
1
Tổng Doanh thu
9.453.361.119 10.594.167.219
1.140.806.10
0 112,07

2
Tổng chi phí
9.407.793.119 10.541.141.000
1.133.347.88
1 112,05
12
3
Tỷ suất phí
99,80 99,50 (0,30)
4
Tổng Lợi nhuận
trước thuế 45.568.000 53.026.219 7.458.219 116,37
5
Thuế TNDN phải nộp
12.759.040 14.847.341 2.088.301 116,37
6
Lợi nhuận sau thuế
32.808.960 38.178.878 5.369.918 116,37
7
Tỷ suất lợi nhùn
sau thuế/Doanh thu 0,35 0,36 0,01
8
Số CBCNV (người)
125 125
9
Thu nhập bình quân
(đồng/người/tháng) 1.350.000 1.550.000 200,000 114,81
Đánh giá tổng quát: Năm 2007 so với năm 2006 Công ty DVDL Sao Mai
đă đạt được những thành tích đáng kể về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong điều kiện thị trường cạnh tranh quyết liệt, với phương châm chất

lượng phục vụ là mục tiêu đơn vị đã phấn đấu tăng doanh thu, phấn đấu tiết
kiệm chi phí,để đẩy lợi nhuận tăng.
Với mức độ tăng doanh thu xong đơn vị không tăng lao động từ đó tăng
thu nhập cho người lao động từ 1.350.000 lên 1.550.000 đồng,tỷ lệ tăng 14,8%
Lợi nhuận sau thuế tăng 5.369,918 đồng, tỷ lệ tăng 16.37 %,tỷ suất lợi
nhuận tăng 0,01%
Tuy nhiên chúng ta nhận thấy tỷ suất chi phí trên doanh thu là khá cao,
trong đó chi phí về lãi tiền vay chiếm tỷ trọng chủ yếu
Với những kết quả trên ta thấy năm 2007 đơn vị đã gặt hái được những
thành tích đáng khích lệ, đă hoàn thành và vượt mức ở tất cả các chỉ tiêu trong
kinh doanh, đơn vị cần phấn đấu để giữ vững nhịp điệu sản xuất của năm 2007
1.6. Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính tại Công ty Dịch vụ
du lịch Sao mai
1.6.1 Tình hình chung về quản lý tài chính của Công ty
Công ty Dịch vụ du lịch Sao Mai là doanh nghiệp độc lập không có các
đơn vị thành viên hạch toán nội bộ, chỉ có các bộ phận thực hiện các chức năng
nhiệm vụ cụ thể của Công ty. Giám đốc có quyền chủ động và chịu trách nhiệm
13
trong việc sử dụng vốn được Thành uỷ giao. Kế toán trưởng giúp giám đốc và
thực hiện chức năng của mình trong việc quản lý và sử dụng vốn.
Ngoài phần vốn pháp định được giao, công ty còn được Thành uỷ cho vay
theo mức lãi suất như các Ngân hàng Công thương để phục vụ nhu cầu kinh
doanh và đầu tư.
Các bộ phận như cho thuê buồng ngủ, nhà hàng, trung tâm điều hành du
lịch đều hoạt động như các bộ phận hạch toán nội bộ.
Vốn kinh doanh do Thành uỷ cấp, đơn vị tự bổ sung và đi vay được đơn vị
sử dụng đúng mục đích và theo dõi, ghi chép vào sổ sách rõ ràng, đầy đủ. Tài
sản được huy động khai thác, sử dụng quản lý, ghi chép vào sổ sách chặt chẽ,
đầy đủ.
Về chi phí sản xuất: Công ty không giao khoán chi phí cho các bộ phận.

Chi phí được quản lý chặt chẽ nhằm tiết kiệm tối đa chi phí. Các khoản chi chỉ
được thực hiện theo nhu cầu thực sự của sản xuất kinh doanh và được kiểm
soát chặt chẽ theo đúng chế độ chứng từ kế toán và các quy định của Nhà nước
về chi phí hợp lý, hợp pháp. Công ty thực hiện chế độ mua hàng có hố đơn
tương đối đầy đủ. Trong quản lý sử dụng, Công ty đã có chủ trương và nhiều
biện pháp tăng cường quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh .
Về doanh thu: Công ty tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường, nguồn
khách hàng, tận dụng trang thiết bị để tăng nguồn thu, việc tập hợp số liệu, ghi
chép phản ánh doanh thu trên sổ sách kế toán thực hiện một cách rõ ràng, hợp
lý, đúng quy định. Trong báo cáo quyết toán đã phản ánh đúng doanh thu từng
loại hoạt động theo quy định để hạch toán kết quả cho đúng nội dung.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước; Công ty thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và ngân sách Đảng tương đối kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định.
Lợi nhuận của Công ty trước thuế được xác định trên cơ sở xác định chính
xác đầy đủ doanh thu và chi phí hợp lý, hợp pháp trong kỳ hạch toán. Thuế thu
14
nhập doanh nghiệp được lập kế hoạch và xác định số nộp đúng theo quy định
của Luật.
Công tác kế toán của Công ty được tổ chức tập trung do Phòng Kế toán
của Công ty đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo trực tiếp cuả Kế toán trưởng. Hình
thức kế toán đang áp dụng là hình thức nhật ký chung. Phương pháp kế toán
hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá
thành là phương pháp tính trực tiếp giá thành toàn bộ theo khoản mục chi phí
của từng hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.6.2. Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty:
Hàng năm Công ty lập và thực hiện các kế hoạch tài chính như sau:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh được xây dựng chi tiết cho các nội dung
về các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách Nhà nước, ngân
sách Đảng, lao động sử dụng, thu nhập bình quân Kế hoạch này được Thành

uỷ xem xét và sau đó giao các chỉ tiêu này cho Công ty.
- Kế hoạch lao động và đơn giá tiền lương sau khi được Hội đồng duyệt
đơn giá tiền lương của Thành phố phê duyệt là cơ sở để phân phối thu nhập với
người lao động và quyết toán quỹ tiền lương hàng năm, là cơ sở xác định yếu tố
tiền lương trong chi phí.
- Kế hoạch nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Công ty lập và thực hiện theo luật.
- Kế hoạch khấu hao tài sản cố định với các nội dung tuân thủ theo quy
định về quản lý tài sản và khấu hao.
- Kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ, thay thế trang thiết bị và sử dụng nguồn
vốn tái đầu tư.
1.6.3. Công tác thanh tra, kiểm tra tài chính tại Công ty.
Kế toán trưởng và Thanh tra nhân dân thực hiện chức năng kiểm tra tài
chính đối với Công ty. Trong công tác kế toán đơn vị tự lập và tự kiểm tra,
không thành lập kiểm toán nội bộ.
Hàng năm Ban tài chính quản trị Thành uỷ kiểm tra công tác kế toán tài
15
chính của Công ty. Uỷ ban kiểm tra thành uỷ cũng có chức năng kiểm tra khi
có việc khiếu nại (đến nay chưa thực hiện lần nào).
Năm 1998, Kiểm toán Nhà nước đã tiến hành kiểm toán báo cáo quyết
toán tài chính của công ty năm 1997. Đoàn đã có kết luận đánh giá tốt việc thực
hiện công tác kế toán tài chính của Công ty.
Năm 2000, Thanh tra liên ngành của Thành phố do Cục Thống kê chủ trì
cũng có kiểm tra hoạt động tài chính kế toán của công ty. Đoàn có kết luận
đánh giá tốt hoạt động kế toán tài chính của Công ty.
Năm 2005, Kiểm toán Nhà nước tiến hành kiểm toán báo cáo quyết toán
tài chính của Công ty năm 2004. Đoàn cũng có kết luận đánh giá tốt công tác
kế toán tài chính của Công ty.
Cuối mỗi năm Cục thuế có quyết toán thuế đảm bảo đúng chế độ hiện
hành. Công ty đã nộp đủ, kịp thời các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
16

PHẦN II
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo kiểu tập trung tại Phòng
Kế toán của Công ty, dưới sự chỉ đạo trực tiếp cuả Kế toán trưởng.Với hình
thức này toàn bộ công việc kế toán trong công ty đều được tiến hành xử lý tại
phòng kế toán của công ty. Từ thu nhập và kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán,
lập các báo cáo tài chính, các bộ phận ở trong doanh nghiệp, các phòng ban chỉ
lập chứng từ phát sinh gửi về phòng kế toán của công ty. Do đó đảm bảo sự
lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác chuyên môn, kiểm tra, xử lý các
thông tin kế toán được kịp thời, chặt chẽ, thuận tiện cho việc phân công lao
động và chuyên môn hoá, nâng cao năng suất lao động. Bộ máy kế toán của
Công ty được sắp xếp phù hợp với yêu cầu thực tế, gồm 4 người đảm nhận
những chức năng và nhiệm vụ cụ thể theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy công tác kế toán ở
Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai
*
Kế toán trưởng : Là người tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của
17
Kế toán trưởng
kiêm kế toán TSC§
Kế toán nhà
hàng kiêm KT vật tư
Kế toán tổng
hợp kiêm KT Trung
tâm điều hành du lịch
Thủ quỹ kiêm kế
toán doanh thu
buồng
công ty.

+ Nhiệm vụ của kế toán trưởng: Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa
học, hợp lý phù hợp với quy mô phát triển của công ty và theo yêu cầu đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế.
+ Phân công lao động kế toán hợp lý, hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán
trong phòng kế toán, đảm bảo cho từng bộ phận kế toán, từng nhân viên kế toán
phát huy được khả năng chuyên môn, tạo sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận
kế toán có liên quan, góp phần thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của kế toán
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tổ chức kiểm kê định kỳ tài sản, vật tư tiền vốn, xác định giá trị tài sản
theo mặt bằng thị trường.
+ Thông qua các phân tích tài chính để tham mưu cho các trưởng bộ phận
tăng thu, giảm chi, chống lãng phí, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu.
+ Kiểm soát công tác mua sắm, kiểm hoá, dữ trữ và cấp phát hàng hoá, vật
tư nhằm đảm bảo chất lượng hàng nhập, đảm bảo chính sách giá, khối lượng dự
trữ và tận dụng vật tư.
+ Thực hiện các mối quan hệ với Ban tài chính quản trị Thành Uỷ Hà Nội,
Các tổ chức tài chính, ngân hàng, Cơ quan Thuế, cơ quan Bảo hiểm, cơ quan
thống kê.
+ Trình Giám đốc Công ty báo cáo kết quả kinh doanh của công ty , báo
cáo KQKD với ban tài chính Quản trị, các hoạt động thu chi tài vụ của khách
sạn. Tham mưu cho giám đốc những ý tưởng về lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, mua sắm, sửa chữa lớn, nhỏ trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
+ Giám sát chỉ đạo nhân viên phòng tài vụ sắp xếp,lưu trữ và bảo quản
các hồ sơ kế toán.
+ Trực tiếp theo dõi kế toán tài sản cố định của công ty.
* Kế toán Nhà hàng kiêm kế toán vật tư Công ty:
18
- Kế toán Nhà hàng:
+ Theo dõi và tập hợp doanh thu nhà hàng, quản lý và cân đối chi phí phát

sinh doanh thu nhà hàng theo tháng.
+ Lên định mức pha chế, định mức lãi thực phẩm, lãi hàng chuyển bán
cho phù hợp với giá cả thị trường hiện tại.
+Tập hợp và xử lý chứng từ nhà hàng, giám sát nhập vật tư nhà hàng
- Kế toán vật tư:
+ Giám sát và theo dõi xuất nhập vật tư của Công ty.
+ Kiểm kê vật tư tồn của các kho cuối kỳ (theo tháng )
+ Lên định mức tiêu hao vật tư Phòng, nhà hàng và các bộ phận khác.
+Lên định mức dữ trữ vật tư.
+ Lên cân đối vật tư toàn công ty từ đó báo cáo số liệu với kế toán tổng
hợp để tập hợp chi phí theo định kỳ.
* Kế toán Tổng hợp kiêm Kế toán Trung tâm điều hành du lịch Sao
Mai.
- Kế toán tổng hợp:
+ Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kiểm tra, tổng hợp, lập báo cáo kết quả
kinh doanh và các loại báo cáo về tình hình tài chính và nghĩa vụ tài chính của
Công ty với các cơ quan chức năng Nhà nước, cung cấp cho kế toán trưởng số
liệu tổng hợp về Doanh thu, chi phí. Trực tiếp làm kế toán tổng hợp và chi tiết
các nội dung hạch toán còn lại như: Kế toán thanh toán, kế toán công nợ, kế
toán tiền gửi ngân hàng, kế toán tiền mặt, kế toán tiền lương và kế toán đối
chiếu BHXH.
- Kế toán Trung tâm điều hành du lịch
Tập hợp và kiểm tra chứng từ tuor du lịch, tập hợp doanh thu và chi phí
của trung tâm để cân đối số liệu báo cáo cho kế toán tổng hợp .
* Thủ quỹ kiêm kế toán doanh thu buồng ngủ:
- Thủ quỹ
19
Có nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Bảo quản tiền mặt, thu tiền và thanh toán chi trả cho các đối tượng
theo chứng từ được duyệt.

+ Hàng tháng vào sổ quỹ, lên các báo cáo quỹ, kiểm kê số tiền thực tế
trong két phải khớp với số dư trên báo cáo quỹ. Thủ quỹ phải có trách nhiệm
bồi thường khi để xảy ra thất thoát tiền mặt do chủ quan gây ra và phải nghiêm
chỉnh tuân thủ các quy định của nhà nước về quản lý tiền mặt.
+ Hàng tháng tổ chức đi thu tiền ở các tổ chức hay cá nhân còn thiếu và
rút tiền mặt ở tài khoản ngân hàng về nhập quỹ.
- Kế toán doanh thu buồng: Theo dõi và tổng hợp doanh thu buồng ngủ ,
cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp
22. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty Dịch vụ du lịch Sao Mai.
- Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ của Công ty.
20
(1) (2)
91
(4) (3) (10)
(6)
(12)
(5) (7)
(9)
(8) (11)
Ghi chú:
1,2,3,4,5 : Ghi hàng ngày
6,7,8,9,10,11: Ghi cuối tháng
12 : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra để làm căn
cứ ghi sổ, trước hết Ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn
cứ vào số liệu đã ghi trên số Nhật ký chung để ghi vào sổ các theo các tài
khoản kế toán phù hợp. Đồng thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng được
ghi vào sổ( thẻ) kế toán chi tiết liên quan.
21
Chứng từ kế toán

Sổ Quỹ
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Nhật ký chung
Bảng cân đối số phát
sinh
Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái
Báo cáo tài chính
- Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều thì được kế toán công ty
ghi vào sổ nhật ký đặc biệt để giảm bớt số lần ghi vào sổ cái. Cuối tháng kế
toán chỉ tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản
phù hợp trên sổ cái.Ví dụ như: Nhật ký trhu tiền ( Tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng); Nhật ký chi tiền.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái
và bảng tổng hợp chi tiết( được lập từ các sổ chi tiết), kế toán tiến hành lập Báo
cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Nhật ký chung và các sổ nhật
ký đặc biệt. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bảng cân
đối phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp
chi tiết.
- Từ năm 2005 trở về trước Công ty cổ phần Dịch vụ Du lịch Sao Mai sử
dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quy định số 1141/TC-CĐKT
của Bộ trưởng Bộ tài chính ký ngày 01/11/1995. Năm 2006 khi cú quyết định
15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ký ngày 20/03/2006 Công ty đã
kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với chế độ kế toán mới.
Niên độ kế toán thực hiện theo quy định chung bắt đầu từ ngày 1 tháng 1

đến ngày 31 tháng12 của năm dương lịch.
Đồng tiền được sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam (VND).
Công ty có thu của khách nước ngoài các ngoại tệ khác, nhưng khi hạch toán
được quy đổi ra VND theo nguyên tắc áp dụng tỷ giá công bố lúc ghi chép
nghiệp vụ phát sinh.
Công ty Dịch vụ du lịch Sao Mai vẫn thực hiện công việc kế toán thủ công
là chính. Hiện tại công ty có áp dụng bảng tính EXCEL để thực hiện một số
22
công việc kế toán: như lập báo cáo, lập bảng cân đối số phát sinh, ghi sổ cái
Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán công ty đang áp dụng tương đối đầy
đủ và đảm bảo tuân thủ đúng các mẫu biểu do Bộ Tài chính ban hành, bao
gồm:
- Chứng từ về lao động - tiền lương.
- Chứng từ về hàng tồn kho
- Chứng từ mua bán hàng hoá
và các loại sổ kế toán :
- Sổ cái.
- Nhật ký thu tiền mặt, nhật ký chi tiền mặt, nhật ký thu tiền gửi ngân
hàng, nhật ký chi tiền gửi ngân hàng
- Bảng phân bổ
- Các sổ kế toán chi tiết
23
PHẦN III: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ DU LỊCH SAO Mai
3.1 Tình hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại công
ty
Do đặc thù là đơn vị kinh doanh dịch vụ, có hai khách sạn ở 2 địa điểm
khác nhau nên việc tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất như trên là tương đối
phù hợp. Hình thức tổ chức này giúp cho Công ty có sự quản lý chặt chẽ và

đảm bảo sự linh hoạt trong mọi công tác xử lý thông tin của Công ty.Việc tổ
chức thành các bộ phận phục vụ nhỏ trong khách sạn để đảm bảo về quản lý
nhân sự và quá trình phục vụ khách hàng trực tiếp của Công ty đạt được chất
lượng phục vụ tốt nhất.
- Việc phân công công việc trong Ban giám đốc và các bộ phận giúp cho
Công ty quản lý điều hành tốt quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ của mình
đảm bảo công tác phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả với chất
lượng dịch vụ tốt nhất.
- Công tác kiểm tra tài chính và lập kế hoạch của Công ty được thực hiện
tốt cung cấp cho Ban giám đốc những thông tin chính xác để có thể đề ra
những hướng đi đúng trong chiến lược kinh doanh của Công ty mình
3.2. Tình hình tổ chức công tác kế toán.
- Về tổ chức nhân sự:
Công tác tổ chức nhân sự kế toán của Công ty đảm bảo được việc cập nhật
theo dõi số liệu và công tác hạch toán của mảng công việc theo dõi, cung cấp
thường xuyên và kịp thời các thông tin về tình hình tài sản công nợ, tình hình
tài chính cho Ban Giám đốc Công ty để Ban giám đốc kịp thời xử lý.
Tuy vậy, với khối lượng công việc, thu thập xử lý nhiều chứng từ của cả
24
hai khách sạn thì cần phải bổ sung thêm nhân sự cho phòng kế toán .Ví dụ Kế
toán tổng hợp phải làm quá nhiều phần hành, kế toán trưởng không nên kiêm
kế toán chuyên môn thì đảm nhiệm công việc chuyên trách được tốt.
- Về công tác tổ chức hạch toán: Nhìn chung công ty đã sử dụng hình thức
ghi sổ, hệ thống tài khoản, phương pháp tính giá nhất quán trong cả kỳ hạch
toán, đảm bảo sự tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán và chuẩn mực kế
toán Việt Nam.
Trong công tác hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, do chủ
yếu công ty hoạt động trên lĩnh vực cung cấp dịch vụ nên việc tập hợp chi phí
thực hiện chuyển trực tiếp vào giá thành sản phẩm theo tháng, dịch vụ cung cấp
là dịch vụ hoàn hảo, không có sản phẩm dở dang.Chính vì vậỵ việc tập hợp chi

phí phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ để việc xác định giá thành của
dịch vụ được chính xác.
25

×