Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

báo cáo thực tập Đặc điểm tổ chức kiểm toán của công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.33 KB, 33 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTV Kiểm toán viên
BCTC Báo cáo tài chính
HĐQT Hội đồng quản trị
1
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của thế giới, hoạt động kiểm toán của nước ta cũng
ra đời và phát triển ngày càng mạnh mẽ. bên cạnh việc xâm nhập của các công
ty kiểm toán lớn trên thế giới thì các công ty kiểm toán của Việt Nam cũng lần
lượt ra đời. theo xu hướng đó công ty kiểm toán và tư vấn DCPA được thành
lập.
Với phương châm hoạt động là cung cấp các dịch vụ kiểm toán có chất
lượng cao với mức phí hợp lý công ty DCPA đã thực sự tạo được niềm tin nơi
khách hàng và làm yên lòng người sử dụng thông tin.
Được tham gia thực tập tại công ty là cơ hội để em học hỏi kinh nghiệm
của cán bộ công nhân viên trong công ty. Qua đó giúp em tích lũy kinh nghiệm
thực tế trước khi ra trường.
Trong quá trình thực tập, cùng với sự giúp đỡ của TS. Phan Trung Kiên và
tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty em đã hoàn thành bản báo cáo của
mình. Báo cáo gồm 3 phần chính
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA
Chương II: Đặc điểm tổ chức kiểm toán của công ty TNHH kiểm toán và
tư vấn DCPA
Chương III: Đánh giá thực trạng tổ chức kiểm toán của công ty TNHH
kiểm toán và tư vấn DCPA
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phan Trung Kiên cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình em hoàn
thành bản báo cáo này.
Do điều kiện thời gian cũng như trình độ nhận thức còn hạn chế nên bài
viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp của thầy giáo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.


Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn DCPA
Ngày 26 tháng 10 năm 2005 công ty kiểm toán và tư vấn DCPA chính
thức được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102022913
do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Dưới đây là một số thông tin chung về công ty TNHH kiểm toán và tư vấn
DCPA:
Tên giao dịch: công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA
Tên tiếng anh: DCPA Auditing and Consulting Company Limited.
Địa chỉ: Tầng 6, Số 82 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: (04)36.227.449 Fax: (04)36.227.450
Email:
Website: www.dcpa.com.vn
www.dcpa.vn
Mã số thuế: 0101815834
Vốn điều lệ: 500 triệu đồng.
Số lượng thành viên sáng lập: 4 người
Với tôn chỉ tồn tại nhằm trợ giúp các khách hàng đạt được các mục tiêu
cụ thể thông qua các dịch vụ làm gia tăng giá trị như Kiểm toán, Tư vấn thuế và
Tư vấn quản lý. Hoạt động chính của Công ty là cung cấp các dịch vụ chuyên
ngành chất lượng cao trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế và giải
pháp doanh nghiệp. DCPA cung cấp dịch vụ cho các khách hàng với qui mô đa
dạng, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó tập trung chủ yếu vào các công
ty vừa và nhỏ, các dự án được tài trợ, các tổ chức phi chính phủ… Với mục tiêu
cung cấp dịch vụ chất lượng cao vượt trên sự mong đợi của khách hàng với
mức phí hợp lý, Công ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chịu

3
trách nhiệm vật chất và giữ bí mật cho khách hàng. Công ty luôn coi trọng chất
lượng dịch vụ, hiệu quả tài chính và uy tín nghề nghiệp. Đặc biệt công ty luôn
quan tâm tới đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ nhân viên trong công ty.
Mặc dù vậy, Do với mức vốn điều lệ là 500 triệu đồng và số lượng nhân viên
ban đầu chỉ là 4 người nên công ty bước vào hoạt động với rất nhiều khó khăn
và trở ngại. Đặc biệt khi đất nước ta mới bước vào thời kỳ hội nhập nên có rất
nhiều công ty kiểm toán xâm nhập vào thị trường việt nam điều đó càng làm sự
cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán ngày càng gay gắt. Tuy vậy, với những
nỗ lực của các thành viên trong công ty cùng những kinh nghiệm mà các thành
viên đó có được công ty đã có sự phát triển vượt bậc. Chỉ sau chưa đầy 5 năm
thành lập từ trụ sở chính tại Hà Nội công ty đã mở rộng thêm các chi nhánh tại
TP Hồ Chí Minh, Buôn Mê Thuột và Hưng Yên. Việc gia tăng số lượng chi
nhánh hoạt động đã chứng tỏ sự phát triển lâu dài cũng như khả năng thích ứng
nhanh với nhu cầu thị trường của DCPA. Số lượng khách hàng tăng lên nhanh
chóng. Từ con số 11 khách hàng vào năm 2005 cho đến cuối năm 2009, con số
đó đã tăng lên 225 khách hàng. Đó là một kết quả đáng mừng cho sự cố gắng
của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và là một sự tăng lên đáng kể
đối với một công ty vừa bước vào lĩnh vực hoạt động mới mẽ và đầy rủi ro này.
Nhiều khách hàng đã đến với DCPA từ những ngày đầu thành lập và cho đến
nay vẫn chọn DCPA như là một công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán chuyên
nghiệp, có chất lượng cao. Điều đó thể hiện trách nhiệm và tinh thần làm việc
hết lòng vì khách hàng của DCPA.
1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty TNHH kiểm toán và tư vấn
DCPA
Với mục tiêu hướng tới việc cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp có chất
lượng cao và với mức phí cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu khách hàng trong các
lĩnh vực: kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn
quản lý và tư vấn giải pháp doanh nghiệp. Trong đó dịch vụ kiểm toán (đặc biệt
là kiểm toán BCTC) là dịch vụ trọng tâm của công ty, nó chiếm tới hơn 80%

4
tổng doanh thu hàng năm của công ty (theo số liệu thống kê của năm 2009).
Trong đó kiểm toán tài chính với đối tượng kiểm toán là các bảng khai tài chính
luôn là dịch vụ thu hút được một số lượng lớn khách hàng. Cho đến nay, trong
tổng số 225 khách hàng quen thuộc của công ty thì có tới 135 khách hàng có
nhu cầu kiểm toán BCTC, điều đó cũng đủ chứng tỏ sự tín nhiệm của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Để có được thành quả
đáng khích lệ như vậy đầu tiên phải nói đến trình độ của nhân viên trong công
ty. Những nhân viên với nhiều năm kinh nghiệm làm việc đã có các chứng chỉ
bằng cấp trong nước và quốc tế là chìa khóa dẫn tới sự thành công của công ty.
Bên cạnh hoạt động kiểm toán BCTC đã có thương hiệu trên thị trường công
ty đang từng bước xây dựng thương hiệu trong các lĩnh vực mới như kiểm toán
nội bộ và kiểm toán tuân thủ. Kiểm toán nội bộ từ lâu đã trở thành công việc
không thể thiếu đối với các công ty, các tập đoàn kinh tế lớn trong việc hạn
chế, ngăn ngừa và phát hiện các gian lận và sai sót trong quá trình quản lý tài
chính. Chính vì vậy kiểm toán nội bộ sẽ là một loại hình kiểm toán không thể
thiếu được trong nội bộ doanh nghiệp. Nắm bắt được điều đó nên công ty ngày
càng chú trọng vào hoạt động kiểm toán này. Trong lĩnh vực kiểm toán tuân
thủ, các KTV có sự phấn đấu hoàn thiện các kỹ năng, các thao tác nghiệp vụ,
từng bước nâng cao sự hiểu biết về các vấn đề liên quan đến chuẩn mực, chế độ
thực hành kế tốn vì vậy các cuộc kiểm toán do các KTV của công ty thực hiện
đều làm hài lòng khách hàng.
1.2.1 Lĩnh vực hoạt động của công ty
Cùng với sự phát triển của các dịch vụ kiểm toán các dịch vụ kế toán với
các hoạt động chủ yếu như xây dựng hệ thống kế toán, tổ chức bộ máy kế toán,
đào tạo, hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán tài chính cũng đã và đang được
công ty chú trọng phát triển. Các dịch vụ kế toán mà khách hàng yêu cầu
thường tập trung vào trợ giúp công việc mở sổ, hạch toán kế toán và lập BCTC
theo luật định hoặc theo yêu cầu cụ thể. Trợ giúp thực hiện chuyển đổi báo cáo
tài chính theo các chế độ khác nhau; Trợ giúp công việc tuyển dụng nhân viên

5
và đào tạo nhân viên trước khi tiếp nhận công việc; Trợ giúp cài đặt phần mềm
kế toán - quản lý và đào tạo nhân viên thực hiện công việc kế toán trên các
phần mềm đã cài đặt.
Với dịch vụ tư vấn thuế: trong điều kiện Việt Nam hiện nay khi mà ngày
càng có nhiều các sắc thuế được ban hành. Do vậy, việc tổ chức quản lý cũng
như tính thuế là điều rất khó khăn đối với các doanh nghiệp. Nhận biết được
nhu cầu đó công ty đã cung cấp các dịch vụ như hoạch định chính sách thuế,
lập kế hoạch thuế; Phân tích và xây dựng cơ cấu kinh doanh, kế hoạch kinh
doanh có hiệu quả cho mục đích thuế,… nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Với bản chất vốn có của nó là phức tạp và liên quan đến nhiều lĩnh vực
hoạt động nên việc phát triển dịch vụ tư vấn thuế tại công ty còn nhiều điều hạn
chế. Tuy nhiên, với mục tiêu ngày càng phát triển loại hình dịch vụ này công
ty đang xây dựng kế hoạch tuyển chọn đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao
về lĩnh vực thuế. Để từ đó đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Song song với sự phát triển của thị trường dịch vụ tư vấn và giải pháp
doanh nghiệp và dịch vụ tư vấn quản lý cũng bước đầu được hình thành phát
triển trong công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA. Các nghiệp vụ mà doanh
nghiệp cung cấp như: Hỗ trợ huy động vốn và các giao dịch tài chính; Tư vấn
hỗ trợ cơ cấu và tái cơ cấu doanh nghiệp; Xác định giá trị doanh nghiệp; Tư
vấn lập phương án cổ phần hóa và phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công
chúng; Trợ giúp việc phân tích đầu tư và lập kế hoạch kinh doanh; Lập nghiên
cứu khả thi; Trợ giúp thành lập công ty, văn phòng; Soát xét, đánh giá và xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ,… trong đó nghiệp vụ chính mà doanh nghiệp
cung cấp là tư vấn lập phương án cổ phần hóa và phát hành cổ phiếu, trái phiếu
ra công chúng.đây có thể được coi là sự nhanh nhạy và nắm bắt thời cơ nhanh
của công ty. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp (cả
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân) tiến hành cổ phần hóa nhằm
đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn. Vì vậy, tư vấn lập phương án cổ phần hóa hứa
hẹn sẽ là một hoạt động rất tiềm năng của công ty mặc dù thời gian đi vào hoạt

6
động chưa lâu nhưng đội ngũ KTV trong công ty đã đáp ứng được phần nào
nhu cầu tư vấn của khách hàng. Qua đó tạo niềm tin ngày càng vững chắc hơn
của khách hàng đối với công ty.
1.2.2 Tình hình hoạt động của công ty
Chỉ trong vòng chưa đầy 5 năm đi vào hoạt động từ một cơng ty kiểm toán
chỉ với 4 nhân viên, số lượng khách hàng là 11 và doanh thu năm 2005 là chưa
đầy 100 triệu đến nay công ty đã có những bước tiến vượt bậc.
Bảng 1: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2005 2006 2007 2008 2009
Số lượng nhân
viên
Người 4 10 20 35 43
Số lượng
khách hàng
Khách 11 40 100 195 225
Doanh thu cung
cấp dịch vụ
Nghìn
đồng
93 264
648
926
2 097
628
4 298
615

5 132 643
Lợi nhuận
sau thuế
Nghìn
đồng
31 557
219
574
709 766
1 454
505
1 784 944
Thu nhập bình
quân đầu người
1 tháng
Nghìn
đồng
2 700 3 500 4 100 5 000 5 600
Nguồn:do tác giả thu thập được từ Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng tổng hợp số lượng
khách hàng và Bảng thống kê số lượng nhân viên của công ty qua các năm
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty luôn có sự tăng trưởng qua các năm. Cụ
thể:
 Về số lượng nhân viên: số lượng nhân viên trong công ty tăng từ 4
người năm 2005 lên thành 43 người năm 2009. trong số đó có 4 người có
bằng CPA do bộ tài chính cấp, 2 người đã có bằng thạc sỹ MBA. Một số
nhân viên trong công ty không ngừng được bồi dưỡng đào tạo để nâng
cao kiến thức. Một số khác nữa được công ty cho theo học các khóa đào
tạo của ACCA để trở thành hội viên của hiệp hội này. Có được điều này
7
là do sự nỗ lực không ngừng của ban giám đốc công ty.

 Về số lượng khách hàng: với phương châm hoạt động cung cấp các dịch
vụ kiểm toán vượt lên trên sự mong đợi của khách hàng. Cú thể nói số
lượng khách hàng của công ty đã tăng lên nhanh chóng. Khi mới bước
vào hoạt động số lượng khách hàng của công ty chỉ là 11 nhưng chỉ sau
chưa đầy 5 năm đi vào hoạt động số lượng khách hàng của công ty đã
tăng lên đến con số 225 khách hàng. Điều đó cho thấy sự tin tưởng của
khách hàng đối với các dịch vụ mà DCPA cung cấp.
 Về doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu hàng năm của công ty tăng
đáng kể. Năm 2005 khi mới thành lập doanh thu của công ty chỉ là 93
264 000 đồng. Nhưng đến năm 2009 doanh thu của công ty đã lên tới 5
132 643 000 đồng.
 Về thu nhập bình quân đầu người 1 tháng: cùng với sự phát triển của
công ty thì đời sống của nhân viên cũng được cải thiện. Công ty đã
không ngừng nâng cao mức sống cho nhân viên. Thu nhập bình quân đầu
người năm 2005 mới chỉ là 2 700 000 đồng thì đến năm 2009 thu nhập
đã lên đến 5 600 000 đồng. Đó là mức thu nhập khá cao đối với một
công ty kiểm toán mới thành lập chưa đầy 5 năm.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty kiểm toán và tư vấn
DCPA
DCPA được tổ chức và hoạt động dưới dạng công ty TNHH . Tuy là một
công ty nhỏ mới thành lập nhưng DCPA đã có thể cung cấp những dịch vụ tốt,
phức tạp đáp ứng hơn cả sự mong đợi của khách hàng. Có được những điều đó
là do công ty đã bố trí và áp dụng một cách thức tổ chức quản lý rất khoa học.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo sơ đồ sau:
8
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Nguồn: do tác giả thu thập được từ tài liệu của công ty
Như vậy, công ty đã chia bộ phận quản lý thành 2 khối: khối hành chính
và khối nghiệp vụ. Cách phân chia này đã giúp công ty hạn chế được sự khó
khăn trong công tác phân công công việc. Mỗi khối sẽ phải chịu trách nhiệm về

công việc của mình và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc. Như vậy, nó sẽ
đảm bảo khả năng truyền đạt thụng tin nhanh nhạy từ trên xuống dưới, cung
cấp kịp thời thong tin cho các thành viên trong công ty.
Với cách thức tổ chức quản lý này, việc quản lý sẽ hạn chế được sự chồng
chéo lỏng lẻo trong khi tiến hành công việc, đồng thời tăng cường khả năng
giám sát, theo dõi, kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới. Ban giám đốc có thể
điều hành hoạt động của công ty thông qua sự báo cáo của thủ trưởng mỗi khối.
Thủ trưởng mỗi khối nghiệp vụ có thể nắm bắt được tình hình hoạt động của
khối mình thông qua sự báo cáo của các phòng ban trong khối. Mỗi nhân viên
sẽ là một chuyên viên trong lĩnh vực mà mình được phân công bởi sự chuyên
môn hóa trong cách bố trí, sắp xếp công việc. Các nhân viên trong bộ phận
hành chính sẽ đảm nhận các công việc thuộc các lĩnh vực như: hành chính, kế
9
Ban Giám đốc
Khối hành chính Khối nghiệp vụ
Bộ phận
hành
chính
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
cụng
nghệ
thĩng tin
Bộ phận kiểm toán Bộ phận tư vấn
Kiểm
toán báo
cáo tài
chính
Kiểm

toán xây
dựng cơ
bản
Tư vấn
thuế
Tư vấn
giải pháp
doanh
nghiệp
toán, công nghệ thông tin. Các nhân viên trong khối nghiệp vụ sẽ đảm nhận các
công việc liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của công ty như: kiểm toán, tư
vấn. Như vậy ta thấy mỗi khối đều có sự tách biệt nhau về loại hình công việc
và tính chất công việc. Rõ ràng đây là một sự chuyên môn hóa trong công việc
tạo khả năng chuyên môn hóa trong công việc từ đó có thể nâng cao năng suất
lao động của mỗi thành viên trong công ty.
Tuy nhiên với cách thức quản lý như trên thì công tác quản lý chéo giữa
các phòng ban và giữa các khối trong đơn vị không được thực hiện một cách
chặt chẽ. Khối hành chính chỉ có thể kiểm tra được các hoạt động của khối
mình mà không thể kiểm tra được hoạt động của khối nghiệp vụ. Từ đó dẫn tới
không có sự phối hợp giữa các khối trong quá trình hoạt động, ảnh hưởng đến
chất lượng các công việc mỗi khi cấn có sự phối hợp giữa các khối. Mặt khác,
do sự giám sát chéo giữa các khối là không tốt do đó rất dễ xảy ra tình trạng
gian lận để biển thủ tài sản hay vì một mục đích nào đó.
Đối với Một công ty kiểm toán điều quan trọng hàng đầu là cung cấp các
dịch vụ kiểm toán có chất lượng cao với chi phí thấp nhất. Qua đó tạo ra
thương hiệu cho công ty. Hiểu được tầm quan trọng đó, ngay từ ngày đầu mới
thành lập công ty đã không ngừng cố gắng hết sức để nâng cao chất lượng kiểm
toán và các dịch vụ cung cấp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Tổ chức quản lý về mặt chuyên môn được bố trí như sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ quản lý về mặt chuyên môn của Công ty

Nguồn: do tác giả thu thập được từ tài liệu của công ty.

10
Giám đốc kiểm toán
Chủ nhiệm kiểm toán
Kiểm toán viân chính
Trợ lý kiểm toán viân
Như vậy, về mặt chuyên môn Công ty thực hiện việc quản lý bằng cách
phân chia các nhân viên nghiệp vụ thành các cấp bậc, các cấp bậc khác nhau sẽ
thực hiện các công việc ở mức độ phức tạp khác nhau. Theo sơ đồ trên ta thấy
công ty chia các cấp bậc chuyên môn thành 4 cấp bậc:
 Giám đốc kiểm toán: là người có chuyên mơn cao nhất trong cuộc kiểm
toán đó và chịu trách nhiệm chính về chất lượng của cuộc kiểm toán.
Giám đốc kiểm toán phải có chứng chỉ kiểm toán viên do bộ tài chính
cấp. Mọi cuộc kiểm toán đều phải được đặt dưới sự điều hành và giám
sát bởi ít nhất một Giám đốc kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán đã
tuân thủ theo đúng phương pháp tiếp cận kiểm toán của DCPA. Giám
đốc kiểm toán phải có trách nhiệm xem xét các vấn đề về tuân thủ chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp, các vấn đề về tính độc lập của nhóm kiểm
toán và các quy định khác… ngoài ra giám đốc kiểm tóan còn là người
kiểm tra lại cuối cùng nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán đã tuân thủ theo
đúng phương pháp tiếp cận kiểm toán của DCPA.
 Chủ nhiệm kiểm toán: chủ nghiệm kiểm toán là người có chuyên môn
cao có kinh nghiệm làm việc lâu năm và có chứng chỉ KTV do bộ tài
chính cấp. Bao gồm chủ nhiệm kiểm toán cấp 1, cấp 2, cấp 3. mỗi chủ
nhiệm kiểm toán mỗi cấp chịu trách nhiệm về mỗi lĩnh vực khác nhau.
Chủ nhiệm kiểm toán chịu trách nhiệm lập và soát xét kế hoạch kiểm
toán đảm bảo chất lượng theo các chuẩn mực nghề nghiệp và các yêu cầu
của công ty.
 Kiểm toán viên chính: là người có năng lực chuyên môn cao. Kiểm toán

viên chính được chia thành KTV cấp 1, cấp 2, cấp 3. KTV chính là người
chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện các công việc trong toàn bộ
cuộc kiểm toán bao gồm từ khâu lập kế hoạch đến khâu lập báo cáo kiểm
toán. KTV chính thường là trưởng nhóm kiểm toán và chỉ đạo nhóm
kiểm toán thực hiện các công việc tại đơn vị khách hàng. KTV chính
phân công công việc cho các trợ lý kiểm toán theo đúng năng lực của các
11
trợ lý kiểm toán. Cuối cùng KTV chính tổng hợp kết quả kiểm toán, lập
dự thảo báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
 Trợ lý kiểm toán viên: là các nhân viên có từ một đến ba năm kinh
nghiệm. Bao gồm các trợ lý kiểm toán viên cấp 1, cấp 2, cấp 3. là người
thực hiện các công việc kiểm tra chi tiết theo kế hoạch kiểm toán. Trợ lý
KTV được các KTV chính hướng dẫn nhằm nâng cao kinh nghiệm và kỹ
năng làm việc chuyên nghiệp, góp phần đẩy nhanh tiến độ công việc
cũng như chất lượng cuộc kiểm toán. Trong một cuộc kiểm toán trợ lý
kiểm toán có thể thực hiện một vài phần hành cụ thể nào đó.
Qua cách thức tổ chức quản lý trên ta thấy: trong một cuộc kiểm toán
DCPA có sự phân cấp quản lý cho từng thành viên; mức độ phức tạp của
công việc được phân công phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của các
KTV. Do vậy, nó sẽ hạn chế được sự chồng chéo trong công tác phân công
công việc. Phân cấp để quản lý giúp các KTV dễ dàng thực hiện các công
việc hơn từ đó tạo nâng cao hiệu quả hoạt động của nhóm kiểm toán. Bên
cạnh đó, sự phân cấp quản lý là cách phân chia trách nhiệm và quyền hạn tốt
nhất của các thành viên trong đoàn kiểm toán. Theo đó, công việc nào làm
sai, làm không đúng kế hoạch thì trách nhiệm sẽ thuộc về nhân viên được
giao nhiệm vụ đó. Vì vậy, phân cấp quản lý được coi là cách quản lý nguồn
nhân lực có hiệu quả nhất.
1.4 Chiến lược phát triển trong dài hạn của cơng ty
Mới thành lập được chưa đầy 5 năm và hoạt động trong lĩnh vực kiểm
toán chứa đầy rủi ro. Vì vậy, đòi hỏi công ty phải có những bước đi và chiến

lược phát triển lâu dài. Với mục tiêu trở thành công ty kiểm toán cung cấp
các dịch vụ kiểm toán có chất lượng cao hàng đầu tại Việt Nam với mức phí
cạnh tranh. DCPA luôn cố gắng tuyển chọn và đào tạo đội ngũ nhân viên có
chất lượng cao đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nhân
viên được tuyển chọn một cách kỹ lưỡng. Sau đó họ được đào tạo một cách
chuyên nghiệp về tất cả các mặt như: cập nhật kịp thời thông tin, kiến thức
12
xã hội, kỹ năng giao tiếp, về chiến lược phát triển lâu dài của công ty:
công ty tập trung cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn cho các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là một điểm nổi bật của DCPA. Để
làm được điều đó thì DCPA phải tuyển chọn đội ngũ nhân viên thành thạo
tiếng anh (hiện nay 100% hồ sơ kiểm toán của DCPA đều được lập bằng
tiếng anh). Hi vọng rằng trong thời gian tới DCPA sẽ phát triển ngày càng
vững mạnh.
13
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA
2.1 Phương pháp tiếp cận kiểm toán:
Để cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao đòi hỏi các công ty kiểm toán phải
có những phương pháp tiếp cận kiểm toán để ban đầu có những hiểu biết về
đơn vị được kiểm toán. Không nằm ngoài nguyên tắc đó, DCPA cũng tự xây
dựng cho mình một phương pháp tiếp cận kiểm toán. Phương pháp tiếp cận
kiểm toán theo HTKSNB đã được DCPA lựa chọn để tiến hành thực hiện.
Theo đó, KTV phải thu thập để có được những hiểu biết tối đa về tình hình
hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Sau đó các KTV tiếp tục
tìm hiểu về sự hoạt động của HTKSNB nhằm khoanh vùng được các rủi ro
trọng yếu có thể xảy ra. Ưu điểm của phương pháp tiếp cận này là đánh giá
ảnh hưởng của HTKSNB đến độ tin cậy của các thông tin kế toán.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán:

Cũng như các công ty kiểm tóan khác, DCPA xây dựng quy trình kiểm
tóan dựa trên một quy trình chung. Nó bao gồm 6 bước:
14
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình kiểm toán của Công ty
Nguồn: do tác giả thu thập được từ tài liệu của công ty
 Giai đoạn 1: thực hiện các công việc trước kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu tiên trong cuộc kiểm toán, nó giúp công ty kiểm toán
có những hiểu biết sơ bộ về khách hàng. Trong giai đoạn này, công ty kiểm
toán sẽ gửi thư chào hàng đến các công ty khách hàng. Sau đó đại diện hai bên
sẽ gặp nhau để bàn bạc thống nhất một vài vấn đề. Sau khi đã đạt được một số
thỏa thuận quan trọng chủ nhiệm kiểm toán xây dựng Bản kế hoạch phục vụ
khách hàng. Qua đó công ty thể hiện mong muốn được phục vụ khách hàng
một cách chu đáo, tận tình nhất. Bản kế hoạch phục vụ khách hàng nêu lên
những hiểu biết ban đầu đối với công ty khách hàng, những kết quả mà công ty
khách hàng mong muốn có được sau mỗi cuộc kiểm toán
 Giai đoạn 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn quan trọng vì nó ảnh hưởng tới hiểu
Thực hiện các cụng việc trước
kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc và lập báo cỏo kiểm toán
Thực hiện các cụng việc sau kiểm
toán
15
quả của toàn bộ cuộc kiểm toán. Giai đoạn này do những người quản lý công ty
kiểm toán thực hiện. Trong giai đoạn này KTV cần thực hiện các công việc
sau:
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán:

+ Trong giai đoạn này KTV phải đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm
toán. Tức là rủi ro mà hãng kiểm toán phải chịu do việc thực hiện hợp đồng
kiểm toán. Rủi ro được quản lý thông qua việc xem xét một cách thận trọng
trước khi đưa ra quyết định chấp nhận một khách hàng mới hay một hợp đồng
kiểm toán mới hay không. Trước khi chấp nhận một hợp đồng kiểm toán hoặc
ký tiếp một hợp đồng kiểm toán công ty tiến hành đánh giá rủi ro chấp nhận
hợp đồng kiểm toán. Để làm được điều đó, công ty cần phải lập ra một Bảng
đánh giá môi trường kiểm soát và rủi ro kiểm toán. Dựa trên bảng câu hỏi
này, KTV sẽ thực hiện một số thủ tục như: phân tích, phỏng vấn, quan sát, để
có được những hiểu biết chính xác hơn về môi trường kiểm soát của công ty.
Một số mục tiêu mà KTV cần hướng tới khi thực hiện các thủ tục trên là: có
đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong công ty hay không, bản chất hoạt
động kinh doanh của công ty như thế nào, việc thiết kế một bảng câu hỏi
hoàn chỉnh như trên sẽ giúp công ty có một cái nhìn tổng quát và chính xác hơn
về công ty. Nó giúp KTV đánh giá được xem HTKSNB của công ty hoạt động
có hiệu quả hay không để từ đó định hướng cho các KTV thực hiện các công
việc sau này. Tuy vậy, bảng câu hỏi này lại được lập thành mẫu chung không
phân biệt loại hình kinh doanh, quy mô công ty, vì vậy, nhiều lúc bảng câu
hỏi này không phát huy được tác dụng như mong muốn. Đó là nhược điểm lớn
nhất của bảng câu hỏi này.
+ Thiết lập nhóm kiểm toán: ban giám đốc công ty lựa chọn nhóm kiểm
toán phù hợp với yêu cầu của hợp đồng kiểm toán. Các thành viên trong nhóm
kiểm toán phải đủ tiêu chuẩn về năng lực, tính trung thực và thời gian để thực
hiện hợp đồng kiểm toán. Để đảm bảo và khẳng định tính độc lập của các cá
nhân trước khi tiến hành cuộc kiểm toán các KTV phải ký vào Bên bản xác
16
nhận tính độc lập. Điều này thể hiện tính kỹ luật luôn chấp hành luật pháp của
công ty và các KTV trong công ty.
Sau khi đánh giá được rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán, lựa chọn
được nhóm kiểm toán. Công ty tiến hành lập Hợp đồng kiểm toán. Đây là thỏa

thuận chính thức đầu tiên của khách hàng và công ty kiểm toán. Hợp đồng
kiểm toán bao gồm các nội dung: mục đích, phạm vi cuộc kiểm toán; căn cứ
tính giá phí cuộc kiểm toán; trách nhiệm của khách hàng và của KTV; cách
thức thông báo kết quả kiểm toán;
Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán
tổng quát. Trong giai đoạn này KTV thu thập những hiểu biết về ngành nghề,
công việc kinh doanh của khách hàng. KTV đánh giá khả năng có những sai
phạm trọng yếu, đưa ra những đánh giá ban đầu về mức trọng yếu.
Tìm hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng: nhân tố
bên trong: mỗi ngành nghề đều có những đặc điểm hoạt động kinh doanh khác
nhau, có hệ thống kế toán riêng và áp dụng những nguyên tắc kế toán đặc thù.
Vì vậy, KTV cần phải thu thập thông tin về các nhân tố bên trong tác động đến
hoạt động sản xuất kinh doanh như: ban giám đốc, các chính sách kế toán, cơ
cấu quản lý, lĩnh vực kinh doanh,…đây là những thông tin có ảnh hưởng quan
trọng đến tài liệu kế toán. Nhân tố bên ngoài: ngoài những nhân tố bên trong
ảnh hưởng đến chất lượng của tài liệu kế toán, những nhân tố bên ngoài như:
đối thủ cạnh tranh, chính sách của nhà nước,… cũng ảnh hưởng đến chất lượng
của các tài liệu kế toán. Do vậy, KTV cần thu thập và có cách hiểu chính xác về
những nhân tố bên ngoài. Cùng với sự đánh giá về môi trường kiểm soát và rủi
ro kiểm toán để KTV nắm bắt được những thông tin cần thiết có ảnh hưởng đến
các BCTC cũng như cuộc kiểm toán cần thực hiện.
Thực hiện thủ tục phân tích: sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở,
KTV tiến hành phân tích các thông tin đã thu thập được. Thủ tục phân tích mà
công ty áp dụng bao gồm cả phân tích dọc và phân tích ngang. Theo đó, các
17
KTV thường so sánh trị số của kỳ này với kỳ trước hay giữa các kỳ với nhau
nhằm phát hiện được những bất thường xảy ra. Hay KTV có thể ước tính số
liệu và so sánh với số thực tế đã phát sinh trong kỳ báo cáo. Dựa vào các thủ
tục phân tích đó KTV có thể khoanh vùng được các sai phạm có thể xảy ra,

giúp KTV định hướng được công việc cần làm.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro:
Đánh giá tính trọng yếu: là một bước rất quan trọng mà KTV phải thực
hiện. Trong giai đoạn này, KTV đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ
sai sót của BCTC có thể chấp nhận được. Từ đó làm căn để xác định số lượng
bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Đối với một công ty kiểm toán hoạt động
với mức phí cạnh tranh như DCPA thì cơng đoạn này là rất quan trọng. Nhận
biết được điều đó DCPA đã xây dựng những quy định về mức trọng yếu nhằm
hỗ trợ KTV trong quá trình kiểm toán. Vớ dụ: đối với khoản muc nợ phải thu,
KTV cần phải xác định giá trị của nó chiếm trong tổng tài sản: nếu dưới 10%
giá trị tổng tài sản thì không được coi là trọng yếu: nếu từ 10%-15%: có thể
trọng yếu và nếu trên 15% thì chắc chắn trọng yếu.
Đánh giá rủi ro: trên cơ sở mức trọng yếu đã được xác định cho toàn bộ
BCTC và cho từng khoản mục, KTV đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu
của toàn bộ BCTC cũng như từng khoản mục để thiết kế thủ tục kiểm toán và
xây dựng chương trình kiểm toán cho từng khoản mục cụ thể. Mức độ rủi ro
của công ty được tính theo mô hình:
DAR = IR x CR x DR
Trong đó: DAR: Rủi ro kiểm toán
IR: Rủi ro cố hữu
CR: Rủi ro kiểm soát
DR: Rủi ro phát hiện
Dựa vào mô hình trên ta thấy rủi ro kiểm toán là sự tổng hợp của các loại
rủi ro: rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
18
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi
ro kiểm soát
Đây là một phần việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong
một cuộc kiểm toán. Với những hiểu biết ban đầu về HTKSNB và rủi ro kiểm
soát KTV sẽ xác định được phạm vi của thử nghiệm cơ bản cần thực hiện trên

số dư và nghiệp vụ.
Để đánh giá được HTKSNB KTV cần tìm hiểu tìm hiểu về quy trình nhận
biết, phân tích và quản lý rủi ro của khách hàng. Các thông tin mà KTV cần thu
thập gồm: các cuộc họp của ban giám đốc có diễn ra định kỳ và thường xuyên
hay không, có sự soát xét lại BCTC của kế toán trưởng trước khi trình ban giám
đốc hay không, các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện và thông tin thu
được sẽ được cập nhật vào bảng đánh giá HTKSNB.
 Giai đoạn 3: lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Sau giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát là giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán chi tiết. Trong giai đoạn này các KTV cần tìm hiểu và đánh giá quá
trình xử lý dữ liệu kế toán, phân loại mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
trong quá trình quản lý và xử lý dữ liệu, tìm hiểu và đánh giá quy trình và các
thủ tục thực hiện các chu trình kinh doanh quan trọng của khách hàng. Sau khi
tìm hiểu, phân tích và đánh giá các vấn đề trên, KTV tiến hành lập kế hoạch
kiểm toán cho từng khoản mục. Đối với mỗi khoản mục, KTV cần xác định
nguyên nhân làm tăng hay làm giảm các sai phạm. Do đây là yếu tố mang tính
chất ước đoán. Do đó công việc này thường do các KTV có nhiều kinh nghiệm
trong công ty thực hiện.
Cuối cùng, giám đốc kiểm toán sẽ lập ra chương trình kiểm toán. Chương
trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán, thời gian hoàn
thành và sự phân công lao động giữa các KTV tham gia vào cuộc kiểm toán.
Cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu
thập. Do đó, các KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán sẽ không bị lúng
túng do không biết mình nên xem xét tài liệu gì. Từ đó làm giảm thời gian các
19
KTV tìm kiếm thông tin và nâng cao năng suất làm việc của các KTV.
 Giai đoạn 4: thực hiện kiểm toán:
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm
toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm
toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch,

chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung
thực và hợp lý của bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán
đầy đủ và tin cậy.
Trong giai đoạn này cần phải thực hiện các công việc sau:
+ Thực hiện thủ tục kiểm soát: thủ tục kiểm soát được thực hiện sau khi
tìm hiểu HTKSNB với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có HTKSNB
hoạt động có hiệu lực. Khi đó thủ tục kiểm soát được thực hiện nhằm thu thập
các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của HTKSNB. Cụ thể,
thứ nhất: các hoạt động kiểm soát của công ty khách hàng có thích hợp để ngăn
ngừa, phát hiện và sữa chữa các sai phạm trọng yếu hay không. Thứ hai: hoạt
động kiểm soát được triển khai có theo đúng trình tự như thiết kế hay không.
Để tìm hiểu được các thông tin trên các KTV của công ty phải có các
phương pháp và cách thức cụ thể để thu thập thông tin như: điều tra, phỏng
vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối, kiểm tra ngược lại. Để có được
những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và đáng tin cậy thì các KTV của công ty
phải áp dụng các phương pháp trên theo những nguyên tắc nhất định. Nguyên
tắc thứ nhất: các KTV phải thực hiện cùng một lúc các phương pháp trên.
Nguyên tắc thứ hai: sử dụng các biện pháp để kiểm tra phải phù hợp với loại
hình hoạt động của công ty. Nguyên tắc thứ ba: luôn kế thừa và phát huy các
biện pháp kỹ thuật mà HTKSNB đã sử dụng.
Thực hiện thủ tục phân tích:
Đây là thủ tục đòi nhiều về sự phán đoán của KTV. Vì vậy, nó đòi hỏi
những KTV có nhiều kinh nghiệm thực hiện thủ tục này. Trong quá trình thực
hiện thủ tục phân tích, KTV so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để
20
xác định tính hợp lý của các tài khoản. Có hai phương pháp phân tích là: phân
tích dọc và phân tích ngang. Trong quá trình kiểm toán, KTV có thể so sánh
các thông tin tài chính với thông tin phi tài chính, KTV có thể sử dụng các tỷ số
như: tỷ suất sinh lời, số vòng quay hàng tồn kho, sau khi đã thu thập được các
thông tin đó KTV có thể kết luận về tình hình tài chính của công ty khách hàng.

Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết:
Là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm độ tin cậy
thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán từng
khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp vụ.
Để có thể thu thập được những bằng chứng có chất lượng cao, KTV cần phải
thực hiện hàng loạt các trắc nghiệm độ tin cậy. Thông thường, KTV sẽ tiến
hành kiểm tra các tài khoản có số dư lớn hoặc bất thường. KTV tiến hành so
sánh, đối chiếu số liệu của các sổ kế toán với các chứng từ gốc để kiểm tra tính
chính xác về mặt số học của các thông tin kế toán. Bên cạnh đó, KTV còn kết
hợp các phương pháp như kiểm kê, kiểm toán cân đối, đối chiếu, để xác định
tính chính xác của các số dư trên các sổ và chứng từ.
 Giai đoạn 5: Kết thúc và lập báo cáo kiểm toán
Sau khi đưa ra các phát hiện, KTV lập bảng liệt kê các bút toán cần phải
điều chỉnh và phân loại lại. Sau đó KTV tiến hành tổ chức cuộc họp trao đổi
với Ban Giám đốc khách hàng về các bút toán điều chỉnh để có thể tìm được sự
nhất quán giữa hai bên. Thông thường đối với DCPA các khách hàng của công
ty đa số là khách hàng quen thuộc. Do đó cả hai bên đều không gặp nhiều khó
khăn trong vấn đề thống nhất điều chỉnh các bút toán. Sau khi thống nhất với
nhau về vấn đề điều chỉnh các bút toán KTV chính sẽ tiến hành lập một biên
bản cuộc họp. Biên bản này sẽ là bằng chứng chứng minh cho việc hoàn thành
công việc kiểm toán và được lưu giữ trong file kiểm toán của công ty DCPA.
Sau khi đã tổng hợp tất cả các vấn đề KTV chính tiến hành lập và phát hành
báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là khâu cuối cùng của quá trình kiểm
toán. Báo cáo kiểm toán thể hiện đánh giá của KTV về sự trung thực của các
21
thụng tin tài chính cũng như sự tuân thủ các chuẩn mực, hoặc chế độ kế toán
hiện hành của các thông tin được trình bày trong BCTC. Tùy thuộc vào kết quả
của cuộc kiểm toán mà KTV có đưa ra trên báo cáo kiểm toán một trong bốn
loại ý kiến sau:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần: được đưa ra trong trường hợp KTV cho

rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình
hình tài chính của đơn vị được kiểm toán.
- Ý kiến chấp nhận từng phần: được đưa ra trong trường hợp KTV cho
rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình
hình tài chính của đơn vị, nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tùy thuộc mà
KTV đã nêu trong báo cáo kiểm toán.
- Ý kiến từ chối: được đưa ra trong trường hợp hậu quả của việc giới hạn
phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan tới một khối
lượng lớn các khoản mục.
- Ý kiến không chấp nhận: được đưa ra trong trường hợp không thống
nhất với ban giám đốc những vấn đề quan trọng.
Sau khi đã phát hành báo cáo kiểm toán, KTV chính và chủ nhiệm kiểm
toán tiến hành kiểm tra lại các BCTC đã được kiểm toán nhằm xác minh lại các
thông tin đã được kiểm toán trước đó. Trong khi xem xét lại BCTC KTV tiến
hành phân tích bằng cách so sánh thông tin của năm tài chính hiện hành với
tổng giá trị so sánh, phân tích kết quả và giải thích những sự thay đổi quan
trọng. Sau đó mới phát hành báo cáo kiểm toán chính thức.
Với mục tiêu là hướng tới các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nên
Ở DCPA, Báo cáo kiểm toán được phát hành cả tiếng việt và tiếng Anh, số
lượng báo cáo phát hành phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, trong đó lưu
tại DCPA một bộ (cả tiếng Anh và tiếng việt).
 Giai đoạn 6: thực hiện công việc sau kiểm toán
Vì đa số khách hàng của DCPA là khách hàng quen thuộc, vì vậy sau mỗi
cuộc kiểm toán ban giám đốc công ty tự tiến hành liên lạc với khách hàng xem
22
có vấn đề gì nữa không. Nếu có vấn đề gì ban giám đốc sẽ tiến hành cử người
đại diện cho công ty đến giải quyết.
Sau mỗi cuộc kiểm toán chủ nhiệm kiểm toán sẽ tổng kết những ưu, nhược
điểm trong cuộc kiểm toán với các thành viên trong nhóm kiểm toán. Qua đó
đúc rút kinh nghiệm cho các cuộc kiểm toán tiếp sau. Hồ sơ của cuộc kiểm toán

này sẽ được lưu trữ. Đây là nguồn tài liệu rất có giá trị giúp cho KTV có hiểu
biết thêm về khách hàng và giúp ích cho những cuộc kiểm toán sau.
Tại DCPA sau mỗi cuộc kiểm toán ban giám đốc sẽ tiến hành thảo luận và
đánh giá năng lực của các KTV. Qua đó đưa ra nhận xét và giúp KTV tự trau
dồi học hỏi kinh nghiệm để ngày càng trưởng thành hơn.
2.3 Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Để một cơng ty hoạt động và phát triển tốt được thì hệ thống kiểm soát
chất lượng của công ty đó phải hoạt động tốt. Đúng như vậy, đối với DCPA
một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của công ty chính là hệ thống
kiểm soát chất lượng của công ty. DCPA đã xây dựng nên một cơ chế kiểm
soát hoàn chỉnh bao gồm hai cấp, nó đáp ứng được đầy đủ nhu cầu và vượt lên
trên cả sự mong đợi của khách hàng.
Trong quá trình kiểm toán ngoài sự kiểm tra giám sát của trưởng nhóm các
KTV còn chịu sự soát xét của ban giám đốc. Do vậy đảm bảo thông tin còn
thiếu sẽ được bổ sung, thông tin sai sót sẽ được điều chỉnh kịp thời. Dưới đây
là một số tiêu chí được xây dựng để đánh giá kiểm soát chất lượng kiểm toán:
Tuân thủ nguyên tắc và đạo đức nghề nghiệp:
Như đã trình bày ở trên trước khi thực hiện cuộc kiểm toán ban giám đốc
tiến hành xem xét về các mối quan hệ của các KTV sau đó mới thành lập nhóm
kiểm toán. Các KTV sau khi được phân công phải ký vào bản cam kết về tính
độc lập của mình trong quá trình kiểm toán. Do vậy, những thông tin về khách
hàng luôn được các KTV giữ bí mật một cách tuyệt đối.
Kỹ năng và năng lực chuyên môn:
Trước khi bố trí công việc, chủ nhiệm kiểm toán tiến hành phân công công
23
việc cho các KTV dựa vào năng lực chuyên môn và ưu điểm, nhược điểm của
họ.
Trong quá trình tuyển chọn đội ngũ nhân viên, DCPA đã xây dựng những
tiêu chí cho riêng mình để lựa chọn những người phù hợp. Trong quá trình đào
tạo nhân viên ban giám đốc công ty luôn hướng dẫn và đề cao khả năng tự học

hỏi của các nhân viên. Bên cạnh đó, hàng tháng ban giám đốc công ty còn tổ
chức các buổi bồi dưỡng nghiệp vụ cho các KTV mới. từ đó năng lực của các
KTV được tăng lên đáng kể.
Về phân công công việc:
Tại DCPA nguyên tắc chỉ đạo trong vấn đề này là phân công công việc sao
cho có thể phát huy hết thế mạnh của các KTV. Thông thường, mỗi cuộc kiểm
toán gồm 4 KTV bao gồm: 1 giám đốc kiểm toán, 1 chủ nhiệm kiểm toán, 1
kiểm toán viên chính và 1 trợ lý kiểm toán. Cũng theo thứ tự như trên năng lực
cũng như trình độ chuyên môn giảm dần.
Hướng dẫn và giám sát công việc:
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các KTV cấp dưới phải thường
xuyên cập nhật và báo cáo kịp thời thông tin cho nhóm trưởng. Từ đó giúp
nhóm trưởng nắm bắt thông tin và có giải pháp xử lý kịp thời các sự việc bất
thường.
Tham khảo ý kiến các chuyên gia tư vấn:
Trong trường hợp, các KTV chưa hiểu biết về một vấn đề thuộc lĩnh vực
nào đó như: định giá tác phẩm nghệ thuật, vàng bạc,… thì KTV có thể sử dụng
các chuyên gia bên ngoài để có được các ý kiến tư vấn của họ.
Theo dõi kiểm tra quá trình thực hiện:
Để nắm bắt tình hình thực hiện của các KTV công ty DCPA đó lựa chọn
một đội ngũ KTV nhiều kinh nghiệm để giám sát quá trình thực hiện các thủ
tục kiểm soát chất lượng trên. Định kỳ các KTV nhiều kinh nghiệm này sẽ báo
cáo lên ban giám đốc công ty.
24
2.4 Tổ chức hồ sơ kiểm toán:
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do KTV lập, thu thập, phân loại , sử dụng
và lưu trữ trong một cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán bao gồm các thông tin
cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến
của KTV và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực quốc tế được chấp nhận).

Tại DCPA hồ sơ kiểm toán được lập gồm hai loại là: hồ sơ kiểm toán
chung và hồ sơ kiểm toán năm.
Như chúng ta đã biết hồ sơ kiểm toán là nơi lưu giữ bằng chứng mà các
KTV thu được, nơi lưu giữ kết quả các thử ngiệm mà các KTV thực hiện, là
căn cứ để các KTV lập báo cáo kiểm toán và soát xét lại. Vỡ vậy, công tác lưu
giữ và bảo quản tại DCPA luôn được coi trọng. Tại DCPA hồ sơ kiểm toán
được lưu giữ ở hai dạng: dạng bản cứng (trên giấy tờ) và lưu trên máy tính. Với
hai hình thức lưu giữ hồ sơ như trên nó giúp các KTV rất nhiều trong việc tìm
kiếm thông tin, làm rút ngắn thời gian cuộc kiểm toán, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các KTV.
Tại DCPA mỗi bộ hồ sơ chia làm các vách ngăn khác nhau cú đánh số thứ
tự. Mỗi vách ngăn sẽ có các tài liệu, giấy tờ làm việc của KTV của từng phần
hành. Với cách lưu giữ tài liệu như vậy nó giúp KTV tìm kiếm được thông tin
nhanh trong quá trình kiểm toán làm giảm thời gian cuộc kiểm toán.
Ví dụ về cách lưu giữ hồ sơ kiểm toán tại DCPA: trong tập hồ sơ 1000
được chia nhỏ thành các tệp khác nhau gồm:
1100: tiền và tương đương tiền
1200: vốn đầu tư
1300: các khoản phải thu
1400: hàng tồn kho
1500: tài sản khác
Các giấy tờ làm việc của các phần hành sẽ được đưa vào các phần hành
tương ứng như trên. Trong mỗi phần hành nhỏ đó lại được chia thành các tập
25

×