Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kinh tế luật tại Công ty Cổ phần thương Đầu tư Thương mại và Phát triển Đại Cát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.09 KB, 19 trang )

GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế, doanh
nghiệp có vị trí đắc biệt quan trọng. Sự phát triển của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định
trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để tạo lập một
môi trường kinh doanh , đầu tư phù hợp, thuận lợi cho doanh nghiệp, trong 20 năm qua,
nhà nước ta đã xây dựng và ban hành một hệ thống pháp luật để điều chỉnh kinh doanh,
thương mại phù hợp với cơ chế mới.
Pháp luật là công cụ quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội.Vì vậy, doanh nghiệp có
trách nhiệm tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. Đồng thời, pháp luật còn có vai
trò là công cụ phục vụ hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp có thể chủ động
sử dụng, vận dụng pháp luật, bảo đảm phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mình hiệu quả và phòng tránh những rủi ro không đáng có. Một doanh nghiệp làm ăn
chân chính trước hết phải nắm rõ và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật, pháp
luật góp phần giúp doanh nghiệp nắm bắt được được các cơ chế của thị trường kinh doanh
trong cũng như ngoài nước, hiểu biết được những rào cản pháp lý của thị trường mình sắp
đầu tư . Từ đó, xây dựng cho doanh nghiệp một bước đi đúng và hoàn thiện trong hoạt
động kinh doanh.
Để nắm rõ hơn pháp luật trong doanh nghiệp , em đã chọn Công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại và Phát triển Đại Cát làm đơn vị thực tập của mình. Qua đó em nhận thấy
được những mặt tích cực và hạn chế của của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng và
thực hiện luật pháp.
SVTH:Phí Thị Hường Trang 1
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thương Đầu tư Thương mại và Phát triển
Đại Cát em nhận thấy Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và phát triển Đại Cát là một
trong những doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có quy mô và tuân thủ đầy đủ các chính
sách pháp luật của nhà nước đề ra đối với doanh nghiệp .
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Đại Cát
em xin chân thành cám ơn anh Phí Văn Tuấn- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc
công ty, anh Nguyền Mạnh Trường- phó giám đốc công ty và toàn bộ nhân viên Công ty


Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Đại Cát đã giúp đỡ em tận tình để có thể tìm
hiểu và thu thập thông tin số liệu về công ty để em có thể hoàn thành tốt được quá trình
thực tập tại công ty .
Mặc dù em đã rất cố gắng trong quá trình thực tập tại công ty, nhưng với khả năng còn
hạn chế, điều kiện thời gian tìm hiểu có hạn, kinh nghiệm thực tiễn còn hạn hẹp nên chắc
chắn không tránh khỏi thiếu sót về cả nội dung và hình thức . Kính mong thầy cô góp ý
cho em để báo cáo thực tập này được hoàn thiện hơn .
EM XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN!
SVTH:Phí Thị Hường Trang 2
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ PHÁT TRIỂN ĐẠI CÁT- DAVESTCO.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và
Phát triển Đại Cát-DAVESTCO.
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty.
Tên giao dịch:
Tiếng việt: Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Đại Cát.
Tên tiếng Anh: DAI CAT Development And Trading Investment Stock
Company.
Tên viết tắt: DAVESTCO.
Trụ sở:
Đia chỉ:Số 3, Khu tập thể sơn tổng hợp Hà Nội, Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội.
Văn phòng : Số 9 ngõ 24/111 Kim Đồng, Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: 043.6857368/046.6638615.
Fax:043.6857368.
Email:
Website:davestco.com.
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Đại Cát-DAVESCO được thành lập
theo giấy phép số 0104616629 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
1.1.2 .Quá trình hình thành của công ty.

SVTH:Phí Thị Hường Trang 3
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại va Phát triển Đại Cát được thành lập ngày
02/03/2014 theo giấy phép số 0104616629 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp phép , tính đến nay công ty đã đi vào hoạt động được hơn 4 năm .Sau nhiều năm tìm
hiểu và kinh doanh, sản xuất về lĩnh vực thiết bị điện tử - tự động hóa, đội ngũ kỹ sư đã
nghiên cứu và ứng dụng thành công, công nghệ LED vào chiếu sáng dân dụng, chiếu sáng
công nghiệp, chiếu sáng trong Quảng cáo, vật liệu sáng dùng trong trang trí. Từ đó, Công
ty được thành lập với mục tiêu chính là ứng dụng công nghệ LED vào trang trí và tự hào
là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực này. Bên cạnh kinh doanh cung cấp,phân phối và lắp đặp
đèn LED công ty còn cung cấp cho khách hàng các giải pháp đồng bộ năng lượng
sạch( Năng lượng gió, năng lượng mặt trời )gồm các Solar Panel, các Tuabin gió chất
lượng cao, hệ thống thiết bị tự động và điều khiển từ xa công nghệ số cho ngôi nhà thông
minh của Châu Âu.
Với lòng nhiệt tình của tuổi trẻ, đội ngũ nhân viên kỹ thuật công với sự nỗ lực
không ngừng của Ban lãnh đạo Công ty, với phương châm “Hiệu quả và sự hài lòng của
quý công ty là động lực cho chúng tôi liên tục tiến lên” Công ty đã trở thành đối tác của
nhiều cơ quan, đơn vị trong việc lựa chọn đơn vị trang trí cho khu Đô thị, Bulding, Khách
sạn, Nhà hàng, Ngân hàng, Chứng Khoán…
1.2 .Chức năng , nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại và Phát triển Đại Cát.
1.2.1 .Chức năng.
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Đại Cát có chức năng chủ yếu
là cung cấp , phân phối và lắp đặt các sản phẩm điện tiết kiệm, thông minh, an toàn và
đẳng cấp nhất.
1.2.2. Nhiệm vụ.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Đại Cát đã khẳng
định được uy tín trên thị trường và đã được biết đến như một nhà cung cấp , thi công
chuyên nghiệp về lĩnh vực thiết bị chiếu sáng tiết kiệm năng lượng, thiết bị nhà thông
minh, giám sát…

Nhiệm vụ lớn mà Công ty đặt ra là “ Giúp khách hàng tiết kiệm ,an toàn, tiện nghi
và đẳng cấp”, đặt sự thành công của khách hàng là mục đích hoạt động của công ty, trân
trọng tiết kiệm từng từng đồng vốn của khách hàng đầu tư vào các sản phẩm của công ty.
Bên cạnh đó công ty còn không ngừng chăm lo cải thiện đời sống cũng như trình độ
chuyên môn cho đội ngũ nhân viên để công ngày càng phát triển và vững mạnh hơn.
1.2.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty.
SVTH:Phí Thị Hường Trang 4
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Đại Cát là một công ty hàng đầu
về cung cấp các sản phẩm tiết kiệm điện an toàn, thông minh và năng lượng sạch cho
khách hàng như:
• Các loại đèn tiết kiệm công nghệ mới (Đèn LED, đèn huỳnh quang Catot lạnh,
đèn cảm ứng cao tần, đèn LVD )
• Các giải pháp đồng bộ cho năng lượng sạch ( Năng lượng gió, năng lượng mặt
trời) gồm các Solar Panel, các Turbin gió chất lượng cao.
• Hệ thống thiết bị tự động và các thiết bị điều khiển từ xa công nghệ số cho ngôi
nhà thông minh của Châu Âu.
• Trung tâm điều khiển kết nối qua internet bằng giải pháp điều khiển hồng ngoại.
• Hệ thống các thiết bị an toàn và bảo vệ (chuông cửa có hình, camera giám sát, hệ
thống báo động, hệ thống cảm biến…)
1.3 .Cơ cấu tổ chức.
Với hình thức là một Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Đại Cát, quy
mô tổ chức và tài chính của công ty không lớn nhưng Công ty Cổ phần Đầu tư Thương
mại và Phát triển Đại Cát được tổ chức với một cơ cấu tương đối chặt chẽ và quy mô bao
gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc, Phó Giám đốc và các phòng ban liên
quan.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức của công ty:
SVTH:Phí Thị Hường Trang 5
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
Tuy Công ty được thành lập với loại hình Công ty Cổ phần nhưng Công ty Cổ phần

Đầu tư Thương mại và Phát triển Đại Cát hoạt động dưới hình thức Chủ tịch Hội đồng
Quản trị kiểm Tổng Giám Đốc. Với chức năng điều hành các hoạt động chính của công ty
như quyết định các chiến lược kinh doanh của công ty, ký kết các hợp đồng mua bán hàng
hóa, quyết định giải pháp phát triển tiếp cận thị trường, tiếp thị và công nghệ, giám sát
điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Ban giám đốc có vai trò
không kém phần quan trọng trong công ty, luôn luôn theo dõi sát sao các hoạt động của
các phòng ban, đưa ra chiến lược kinh doanh của công ty, soạn thảo và ký kết hợp đồng
mua bán hàng hóa, thúc đẩy hoạt động kinh doanh, khảo sát các thị trường tiềm năng của
công ty.
1.4. Về cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty.
Là Công ty mới thành lập tính đến thời điểm hiện tại là hơn 4 năm nên cơ sở vật chất
kỹ thuật hạ tầng của Công ty còn khá nghèo nàn và đơn giản. Công ty mới có văn phòng
đại diện với các phòng ban chưa có được khu chứa hàng hóa, đây là một điểm hạn chế về
cơ sở vật chất của công ty.
SVTH:Phí Thị Hường Trang 6
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
1.5. Mạng lưới hoạt động kinh doanh của Công ty.
Song hành cùng sự phát triển mạnh mẽ và năng động của thị trường đèn LED Công
ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Đại Cát được thành lập với mong muốn là
doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam đem đến cho khách hàng những giải pháp tiết kiệm
năng lượng và an toàn nhất.
Kể từ khi đi vào hoạt động chính thức đến nay, với trụ sở chính được đặt trên phố
Kim Đồng, Hoàng Mai, Hà Nội, công ty đã thiết lập mạng lưới bán hàng hoàn toàn trong
nước. Các sản phẩm của công ty được nhập khẩu từ Trung Quốc vì vậy công ty không
theo đuổi chính sách xuất khẩu ra nước ngoài mà chỉ phục vụ khách hàng nội địa. Công ty
còn mở thêm một chi nhánh mới tại Quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh nhằm phát triển
thêm thị trường ngày một rộng lớn .

SVTH:Phí Thị Hường Trang 7
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh

CHƯƠNG II: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN ĐẠI CÁT.
2.1. Vai trò của pháp luật đối với doanh nghiệp.
Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân
tố điều chỉnh các quan hệ xã hội pháp triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. Việc
chấp hành, tuân thủ pháp luật của cá nhân , tổ chức doanh nghiệp và được đảm bảo bằng
các biện pháp cưỡng chế thi hành của Nhà nước là một thuộc tính quan trọng của pháp
luật. Do đó, pháp luật là công cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý xã hội, quản lý nền kinh
tế.
Trong đời sống kinh tế xã hội hiện nay, doanh nghiệp là một thực thể kinh tế -xã hội
có tư cách chủ thể pháp lý độc lập, thực hiện chức năng chủ yếu trong hoạt đông kinh
doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp là chủ
thể chủ yếu của quan hệ pháp luật kinh doanh thương mại.
Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền tự do kinh doanh của
công dân và đảm bảo lợi ích của nhà nước, lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp
của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và của người tiêu dùng. Vai trò quan trong nay
của pháp luật thể hiện qua các mặt:
• Pháp luật đảm bảo cho mọi thành phần kinh tế được thức hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách bình đẳng.
• Tạo cơ sở pháp lý để các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền tự do kinh doanh và
cạnh tranh lành mạnh.
• Ngăn ngừa , phòng chống rủi ro, nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
2.2. Pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại
và Phát triển Đại Cát
Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn luôn chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật
các quy định hiện hành của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty được thành lập
và hoạt đông trên loại hình doanh nghiệp cổ phần . Do đó mà mọi vấn đề liên quan từ việc
thành lập, đăng ký kinh doanh đến quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của công ty trong kinh

doanh được quy định tại nghị định số 88/2006 ngày 29/08/2006 của Chính phủ về đăng
ký kinh doanh và các điều lệ trong Luật Doanh nghiệp 2005.
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Đại Cát kinh doanh trực tiếp trong
lĩnh vực cung cấp, phân phối và lắp đặt các thiết bị điện tiết kiệm công nghệ mới,năng
lượng sạch, hệ thống thiết bị tự động và điều khiển từ xa cho ngôi nhà… Do đó, Luật
thương mại 2005 điều chỉnh trực tiếp các hoạt động mua bán của công ty. Những hợp
đồng mua bán của công ty có sự chi phối trực tiếp của Luật Thương mại 2005 để thỏa
SVTH:Phí Thị Hường Trang 8
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
thuận quá trình ký kết và điều chỉnh những điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận bằng
miệng, văn bản. Tuy nhiên nếu nội dung trong hợp đồng do các bên thỏa thuận không
chịu sự điều chỉnh trực tíêp của Luật thương mại thì những nội dung này sẽ chịu sự điều
chỉnh của Bộ Luật Dân sự 2005.
Tuy hoạt động với quy mô nhỏ và đơn giản nhưng Công ty vẫn chấp hành đầy đủ các
khoản thuế cần thiết mà nhà nước đã quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế
giá trị gia tăng, Thuế thu nhập cá nhân…
Bên cạnh việc mua bán và phân phối sản phẩm cho khách hàng Công ty còn đầu tư
vào lĩnh vực nhà đất nhằm mở rộng quy mô của doanh nghiệp và nhà xưởng nên doanh
nghiệp cũng chiu sự ảnh hưởng của Nghị định 108/NĐ_CP ngày 29/09/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Không chỉ chú trọng vào quá trình kinh doanh mà doanh nghiêp thường có những chế
độ ưu đãi, lương thưởng đối với đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp thông qua sự điều
chỉnh hợp lý của Bộ Luật Lao động do Nhà nước ban hành. Nhờ đó mà năng suất lao
động tăng lên một cách rõ ràng và có hiệu quả.
Như vậy, Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Đại Cát chịu sự ảnh
hưởng trực tiếp của hệ thống pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật doanh nghiệp 2005, Luật
thương mại 2005, Luật đầu tư, Luật thuế và Bộ Luật lao động 2012.
SVTH:Phí Thị Hường Trang 9
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG THI HÀNH HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VÀ TÁC

ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT
TRIỂN ĐẠI CÁT.
3.1. Thực trạng thi hành pháp luật thương mại đối với hoạt động kinh doanh của
công ty Đại Cát.
3.1.1. Thực trạng thi hành pháp luật nói chung tại công ty.
Từ khi thành lập cho đến nay, công ty luôn thực hiện đúng và đầy đủ các quy định
của nhà nước về pháp luật. Công ty luôn luôn theo dõi sự điều chỉnh các quy định của
Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Thương mại 2005, Luật Lao động 2012 … để có sự thay
đổi phù hợp và linh động về các hoạt động của công ty sao cho không trái với pháp luật
mà nhà nước ban hành. Bên cạnh đó, công ty còn tổ chức các buổi học thêm cho đội ngũ
nhân viên để phổ biến thêm cho họ về kiến thức luật, nhất là Bộ Luật Lao Động nhằm
đảm bảo cho đội ngũ nhân viên được hưởng đúng và đầy đủ các chính sách của người lao
động. Đồng thời, các bộ công nhân viên cũng đã thực hiện tốt và đầy đủ các nghĩa vụ của
mình về thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm, trách nhiệm xã hội với nhà nước.
Bên cạnh việc thực hiện đầy đủ các luật quy định, công ty còn thực hiện trách nhiệm
xã hội. Hàng năm công ty luôn tham gia ủng hộ đồng bào bão lụt, những người có hoàn
cảnh khó khăn, tham gia vào các hoạt động trao học bổng cho học sinh nghèo vượt khó và
quyên góp tiền xây nhà tình nghĩa.
3.1.2. Thực trạng thực hiện pháp luật trong hoạt động của công ty.
3.1.2.1.Thực trạng thực hiện pháp luật trong thành lập doanh nghiệp và sản xuất kinh
doanh.
Công ty được Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy phép theo số
0104616629 theo đúng quy định của Luật Doanh nghiêp 2005( theo quy định từ Điều 38
đến Điều 62) Quyền và nghĩa vụ của giám đốc, phó giám đốc công ty cũng được quy định
tại Luật Doanh nghiệp 2005:
• Về trình tự đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp Công ty thực hiện theo
đúng quy định theo Điều 13 đến Điều 15, Luật Doanh nghiệp 2005
• Về hồ sơ kinh doanh , công ty thực hiện theo đúng Điều 19 của Luật Doanh nghiệp
2005.

Về tổ chức hoạt động của quản lý của doanh nghiêp theo quy đinh của Luật Doanh
nghiệp 2005 như sau:
• Người đại điện hợp pháp của Công ty là ông Phí Văn Tuấn.
• Cơ cấu quản lý của công ty: Đứnng đầu công ty là Chủ tịch Hội đồng quản trị,
trong trường hợp của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Đại
SVTH:Phí Thị Hường Trang 10
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
Cát thì Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm luôn Giám đốc vì vậy giám đốc chính
là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và kết quả kinh doanh hàng năm của công ty. Dưới Giám
đốc còn có Phó Giám đốc và các phòng ban liên quan.
• Tuy nhiên, do chưa có văn phòng pháp chế chuyên trách nên trong quá trình
sản xuất kinh doanh công ty còn gặp phải một số vướng mắc trong việc thực thi
pháp luật như: hoạt động quản lý chưa thực sự chặt chẽ theo đúng chức năng
nhiệm vụ của từng phòng ban. Chưa có cán bộ chuyên về luật pháp nên mọi
hoạt động điều chỉnh pháp luật của công ty đều nhờ vào sách vở và chuyên
viên tư vấn luật , dẫn đến thủ tục ký kết hợp đồng diễn ra rườn rà, mất thời gian
và tốn kém chi phí. Đây chính là một thực trạng của công ty đòi hỏi cần phải
khắc phục.
3.1.2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về hợp đồng trong quá trình ký kết và thực hiện
hợp đồng.
Hợp đồng kinh doanh , dù được soạn thảo bằng văn bản hay chỉ là những thỏa
thuận bằng lời, đều đóng vai trò rất quan trọng cho các hoạt động đầu tư và phần lớn các
hoạt động kinh doanh khác của công ty. Mỗi hợp đồng sẽ là cơ sở tạo thành các mối liên
quan, từ đó thiết lập các mối quan hệ kinh doanh giữa các đối tác như nhân lực, khách
hàng , nhà thầu, chí phí, quyền lợi, trách nhiệm… Xây dựng được mẫu hợp đồng chuẩn sẽ
giúp cho công ty tập trung vào các vấn đề thiết yếu hơn. Tuy nhiên, do điểm hạn chế của
công ty Đại Cát chưa có văn phòng pháp chế riêng của mình nên vẫn còn gặp phải một số
vướng mắc như hình thức, nội dung, mục đích của hợp đồng, thời gian giao hàng và
thanh toán…

Trong hoạt động kinh doanh không thể tránh khỏi việc nảy sinh các tranh chấp giữa
bên bán và bên mua, công ty Đại Cát cũng không nằm trong ngoại lệ này. Để khắc phục
tình trạng này, công ty đã đưa ra một số giải pháp về để giải quyết các tranh chấp trong
các hợp đồng ký kết với khách hàng như sau:
• Công ty thỏa thuận với khách hàng nếu có tranh chấp xảy ra sẽ sử dụng biện pháp
thương lượng, hòa giải như vậy sẽ giải quyết nhanh chóng, kín đáo và giảm bớt chi
phí không đáng có cho các bên.
• Do chưa có mẫu hợp đồng riêng, hầu hết khi ký kết với khách hàng công ty
thường sử dụng hợp đồng theo mẫu quy định rõ về hình thức, nội dung, mục đích,
thời gian giao hàng, thời gian thanh toán,… theo đúng quy định tại Bộ Luật Dân sự
2005 và Luật Thương mại 2005.
• Quá trình ký kết hợp đồng của công ty và khách hàng hầu như diễn ra một cách
suôn sẻ và thực hiện đúng như thương lượng của hai bên. Đôi lúc có một vài tranh
chấp nhỏ trong khâu thanh toán, do khách hàng chậm trễ trong việc thanh toán tiền
SVTH:Phí Thị Hường Trang 11
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
hàng cho công ty. Nhưng đa phần đều do hai bên tự thương lượng giải quyết với
nhau, chưa có trường hợp nào cần phải đưa ra tòa khởi kiện tranh chấp.
• Trong các dự án đầu tư với các cơ quan , tổ chức nhà nước có vốn đầu tư lớn do
công ty chưa có văn phòng pháp chế nên công ty thường xuyên nhờ sự tư vấn của
các văn phòng luật sư có tiếng về các vấn đề soạn thảo hợp đồng, hoàn thiện pháp
lý văn kiện dự án, các thủ tục và hồ sơ với các dự án, các vấn đề về giao kết hợp
đồng, giải quyết tranh chấp.
3.1.2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Thuế là nguồn thu ngân sách lớn nhất đối với nhà nước ta hiện nay. Một doanh
nghiệp làm ăn chân chính thì việc nộp thuế cho nhà nước là một việc luôn luôn được chú
trọng. Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Đại Cát đã đăng ký kê khai và
nộp thuế theo biểu mẫu để đảm bảo nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế mỗi quý một lần.
Cụ thể như sau:
• Thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%( theo quy đinh Điều 10, Luật thuế thu nhập

doanh nghiệp).
• Công ty mở rộng kinh doanh dịch vụ khác với nhiều mức thuế giái trị gia tăng
khác nhau như Điều 8, Luật Thuế giá trị gia tăng , lắp đặt có mức thuế suất 10%.
• Dịch vụ tư vấn thiết kế , giám sát , khảo sát 10%.
• Thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên do chưa có văn phòng pháp chế riêng nên việc tính thuế còn gặp một số hạn
chế nhất định. Công ty thực hiện cơ chế tự khai , tự tính và tự nộp thuế . Tuy nhiên công
ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh việc nộp đúng và đủ thuế cho ngân sách nhà nước, chưa
từng có việc trốn thuế hay khai báo kinh doanh lỗ nhằm gian lận tiền thuế làm ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế của nhà nước.
3.1.2.4. Thực trang thực hiện pháp luật lao động trong công ty.
Công ty ký kết hợp đồng với người lao động theo đúng mẫu thống nhất ấn hành và
sử dụng của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội nên việc tổ chức hợp đồng lao động
đã được ký kết lần lượt với cán bộ và nhân viên trong công ty.
Về thời gian làm việc, nghỉ ngơi của người lao động được thực hiện đúng theo pháp
luật, đúng với kỷ luật lao động. Một ngày làm việc đúng đủ 8 tiếng, được nghỉ thứ 7 và
chủ nhật. Tùy theo từng chức vụ của người lao động mà được hưởng lương theo đúng quy
định.
Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ lương, thưởng, bảo hiểm y tế và các quyền lợi
đối với người lao động.
3.2. Tác động của hệ thống quy phạm pháp luật thương mại đối với hoạt động kinh
doanh của công ty Đại Cát.
SVTH:Phí Thị Hường Trang 12
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
Các hệ thống pháp luật sau ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty:
• Luật Thương mại 2005, Bộ Luật Dân sư 2005, quy định về về nội dung của
hợp đồng giao kết với khách hàng, xác nhận thời gian thời điểm giao hàng
và nhận tiền giữa khách hàng với công ty…
• Các điều luật quy đinh trong Luật Doanh nghiệp 2005 giúp công ty đăng ký
kinh doanh, thành lập doanh nghiệp và tổ chức quản lý doanh nghiệp một

cách rõ ràng và hợp pháp.
• Bộ Luật Lao động quy định rõ về chế độ khen thưởng, thời gian làm việc
nghỉ ngơi đối với cán bộ và nhân viên trong công ty. Từ đó công ty có thể
áp dụng một cách hợp lý sao cho đội ngũ nhân viên làm việc có hiệu quả và
tăng năng suất cho công ty.
• Bên cạnh đó còn các quy định về thuế trong Luật Thuế giá trị gia tăng, Thuế
thu nhập cá nhân , Thuế xuất nhập khẩu cũng giúp doanh nghiêp kinh doanh
tốt và thực hiện tròn nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.
Tóm lại các hệ thống quy phạm pháp luật giúp cho các hoạt động kinh doanh của
công ty được thực hiện một cách đễ dàng hơn, đúng quy định và nghĩa vụ của một
doanh nghiệp cần phải làm.
SVTH:Phí Thị Hường Trang 13
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
CHƯỜNG IV: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ HỆ
THỐNG PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHÀN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
PHÁT TRIỂN ĐẠI CÁT.
4.1. Ưu điểm của việc thi hành và hệ thống pháp luật của công ty.
• Công ty đã chấp hành đầy đủ các quy đinh của Nhà nước về chế độ báo cáo
thống kê và báo cáo trong lĩnh vực tài chính, công tác hoạch toán kế toán theo
đúng quy định về Luật Hành chính của Nhà nước , thực hiện nghiêm chỉnh
nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo những quy định hiện hành.
• Trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng, công ty cũng bám sát những
quy định trong Bộ Luật Dân sự 2005 và Luật Thương mại 2005. Công ty sử
dụng hợp đồng sẵn theo mẫu, nội dung quy định theo Điều 402, Bộ Luật Dân
sự 2005. Thông qua những quy định đó mà hình thức , nội dung, mục đích của
hợp đồng, thời gian giao hàng và thanh toán được định rõ. Qua đó, giúp công
ty hoàn thành tốt những quy định trong ký kết hợp đồng giữa hai bên mua bán
hàng hóa ( có quy định rõ trong Luật Thương mại 2005. Nếu có sai sót hay
mâu thuẫn hai bên tự giải quyết bằng cách thương lượng , hòa giải nên chưa có
vụ tranh chấp nào phải đưa ra tòa giải quyết).

• Đặc biệt, nhờ việc áp dụng những điều khoản trong Bộ Luật Lao động mà
công ty đã đưa ra chính sách hợp lý dành cho người lao động, đội ngũ nhân
viên trong công ty. Cụ thể, là về thời gian làm việc hợp lý dành cho người lao
động, những chính sách đãi ngộ hợp lý để tạo lòng trung thành của nhân viên,
những chính sách thưởng phạt hợp lý đối với từng người và đúng với từng lĩnh
vực có quy định rõ trong Bộ Luật Lao động do Nhà nước ban hành nhằm đảm
bảo quyền lợi tối đa cho người lao động. Nhờ đó mà từ khi thành lập cho đến
nay, công ty đã có một đội ngũ nhân viên có năng lực, tay nghề cao, tận tâm
với nghề và trung thành nhiệt huyết với công ty.
• Công ty thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về bảo vệ môi
trường, quốc phòng an ninh quốc gia.
• Công ty thường xuyên cậ p nhật thông tin pháp luật, bồ i dưỡng kiến thức
pháp luật cho đội ngũ nhân viên.
4.2. Hạn chế của việc thi hành và hệ thống pháp luật của công ty.
Bên cạnh những những điểm mạnh thì công ty còn có một số mặt hạn chế như sau:
• Điểm hạn chế lớn nhất là công ty chưa có văn phòng tư vấn luật nên còn gặp một
số vướng mắc về các vấn đề ký kết hợp đồng, tính thuế GTGT, cập nhật các điều
luật đổi mới trong Luật Doanh nghiệp, Luật Lao động…
• Chưa có văn phòng pháp chế nên việc tính thuế xuất nhập khẩu còn gặp nhiều khó
khăn, thủ tục rườm rà và thường không chính xác dẫn đến thiệt hại về mặt tài chính
cho công ty.
SVTH:Phí Thị Hường Trang 14
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
• Kiến thức pháp lý của cán bộ, nhân viên còn hạn chế nên chưa nắm được đầy đủ
quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với công ty.
• Việc áp dụng luật pháp trong công ty còn nhiều bất cập, thiếu sót như người sử
dụng lao động áp dụng xử lý người lao động còn tùy tiện và không hợp lý. Về phía
người lao động thì kiến thức hiểu biết về pháp luật chưa cao, ý thức kỷ luật kém
dẫn đến những tổn thất không đáng có cho công ty.
4.3. Khó khăn hiện tại của công ty.

Vấn đề điện nặng hiện nay là một vấn đề hết sức cấp bách đối với xã hội, việc sử
dụng điện năng sao cho hiệu quả và tiết kiệm là vấn đề hàng đầu mà người sử dụng đề ra.
Nắm bắt được thị hiếu của khách hàng, hiện nay đã có rất nhiều công ty mọc lên, chuyên
cung cấp các thiết bị điện an tòan, thông minh và tiết kiệm. Chính vì vậy việc cạnh tranh
với các công ty khác là một điểm khó khăn mà công ty Đại Cát đang gặp phải.
Bên cạnh đó vấn đề về vốn kinh doanh, sản xuất còn hạn hẹp nên vịêc đầu tư mở
rộng thị trường không được như mong muốn của công ty.
Công ty mới thành lập nên còn nhỏ và chưa thực sự phát triển nên việc giữ chân các
nhân viên thực sự có tài lại là một vấn đề lớn của công ty, chưa tạo đươc lòng tin với đội
ngũ nhân viên và chưa thực sự có các chế độ đãi ngộ tốt nhất với người lao động mà công
ty chưa sử dụng.
SVTH:Phí Thị Hường Trang 15
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
CHƯƠNG V: NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT.
Sau hơn 4 năm đi vào hoạt động, công ty đã đạt được những thành công nhất định,
bên cạnh đó công ty còn chấp hành nghiêm chỉnh việc nộp thuế GTGT cho ngân sách nhà
nước, dưới đây là bảng kê khái thuế năm 2013:
STT CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ HHDV THUẾ GTGT
A Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ (đánh dấu "X") [21] 0
B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [22] 764,304
C Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước
I Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào trong kỳ
1 Giá trị và thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào [23] 458,964,277 [24] 30,228
2 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này [25] 30,228
II Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ
1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT [26] 0
2
Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT
([27]= [29]+[30]+[32]; [28]= [31]+[33])
[27] 557,938,550 [28] 55,793,855

a Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% [29] 0
b Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% [30] 0 [31] 0
c Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% [32] 557,938,550 [33] 55,793,855
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra
([34] = [26] + [27]; [35] = [28])
[34] 557,938,550 [35] 55,793,855
III Thuế GTGT phát sinh trong kỳ ([36] = [35] - [25]) [36] 55,763,627
IV Điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT của các kỳ trước
1 Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước [37] 0
2 Điều chỉnh giảm thuế GTGT của các kỳ trước [38] 0
V Tổng số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh [39] 0
VI Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
1 Thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (nếu [40a] = [36] - [22] + [37] - [38] -[39] >0) [40a] 54,999,323
2
Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư (cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) được bù trừ với thuế GTGT phải nộp
của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế
[40b] 0
3 Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ ([40]=[40a]-[40b]) [40] 54,999,323
4 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này (nếu ([41] = [36] - [22] + [37] - [38] -[39] <0) [41] 0
4.1 Thuế GTGT đề nghị hoàn [42] 0
4.2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43] = [41] - [42]) [43] 0
Bên cạnh việc nộp thuế GTGT đầy đủ cho ngân sách nhà nước , Doanh nghiệp còn
điểm hạn chế đó là chưa có văn phòng pháp chế chuyên trách về việc tính và kê khai thuế
cho doanh nghiệp nên việc tính thuế còn gặp phải nhiều vướng mắc khó khăn như là: thủ
tục tính thuế rườm rà, kém chính xác, tất cả đều được tính theo phương pháp thủ công….
SVTH:Phí Thị Hường Trang 16
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
Việc ký kết hợp đồng Của công ty còn gặp nhiều khó khăn do sự hiểm biết về pháp luật
thương mại của công ty còn yếu kém. Điều này đã làm cho việc mua bán của công ty còn

gặp nhiều hạn chế, không đảm bảo được cho công ty lợi nhuận cao như mong muốn, niềm
tin đối với khách hàng không hoàn toàn cao. Vì vậy việc thành lập văn phòng pháp chế tại
Công ty là điều cần thiết đối với công ty lúc này để nâng cao nhận thức đồng thời hiểu sâu
thêm về pháp luật trong thời kỳ hội nhập, đảm bảo cho công ty phát triển bền lâu.
Đôi khi việc soạn thảo hợp đồng của công ty không được chặt chẽ và vẫn có kẽ hở nên
khi có xảy ra tranh chấp với khách hàng là khó tránh khỏi vì vậy công ty nên tạo cho
mình một mẫu hợp đồng sẵn và rà soát lại các nội dung trong hợp đồng để tránh khỏi
những tranh chấp không đang có khi xảy ra mâu thẫn với khác hàng.
Bên cạnh đó vấn đề kí kết hợp đồng với người lao động, công ty nên chú trọng hơn để
đảm bảo quyền lợi cho đôi bên, tranh những rủi ro không đáng có khi buộc chấm dứt hợp
đồng lao động đối với công ty.
SVTH:Phí Thị Hường Trang 17
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
CHƯƠNG VI: ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.
Từ những tìm hiểu đối với Doanh nghiệp em có định hướng 2 đề tài khoá luận như
sau:
Đề tài 1: Pháp luật về ký kết hợp đồng thương mại theo quy định của Luật Thương
mại 2005 tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Đại Cát- Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn.
Đề tài 2: Pháp luật về quyền tự do kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp
2005 tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát Triển Đại Cát-Một số vấn đề lý
luận cơ bản.
Dự kiến bộ môn hướng dẫn:
Qua hai đề tài em vừa đề xuất ở trên đây thì em rất muốn tìm hiểu sâu về đề tài 1.
Kính mong cô và bộ môn góp ý cho em về việc hoàn thiện đề tài để có thể làm tốt bài
khoá luận sắp tới.

SVTH:Phí Thị Hường Trang 18
GVHD: Nguyễn Thị Kim Thanh
KẾT LUẬN

Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Đại Cát
em nhận thấy rằng lý thuyết và thực tế thực sự là một khoảng cách rất lớn, khoảng thời
gian thực tập tại Công ty phần nào đã giúp em rút ngắn được khoảng cách đó. Trong thời
gian thực tập tại công ty em đã được tiếp xúc thực tế khá nhiều và hoàn thành khá hoàn
chỉnh bài báo cáo của mình. Do hiểu biết còn ít và trình độ còn hạn chế nên bài báo cáo
của em không tránh khỏi những thiếu sót do vậy em rất mong nhận được sự đóng góp
của thầy cô để em có thể xác định được đúng hướng đề tài sẽ nghiên cứu trong thời gian
sắp tới.
Em xin chân thành cám ơn ban lành đạo công ty cùng đội ngũ nhân viên trong công ty
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để em có thể hoành thành quá trình thực tập tại công ty.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Kim Thanh người đã trực tiếp hướng
dẫn em để em hoàn thành bài báo cáo thực tập này một cách hoành chỉnh và tốt nhất có
thể. Em xin chân thành cám ơn !


SVTH:Phí Thị Hường Trang 19

×