Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

báo cáo thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHHNN Một Thành Viên Cơ Khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 103 trang )

Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
MỤC LỤC
31
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
DANH MỤC KÝ HIỆU
CF NVLTT : Chi phí nguyân vật liệu trực tiếp
CF NCTT : Chi phí nhõn cụng trực tiếp
CFSXC : Chi phí sản xuất chung
Cụng ty TNHHNN MTV CK Hà Nội: Cơng ty TNHH Nhà Nước Một
Thành Viân Cơ Khớ Hà Nội
Cụng ty HAMECO.,LTD : Cơng ty TNHH nhà nước Một thành viân
cơ khớ Hà Nội.
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
31
31
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động trong điều kiện cơ chế thị trường, mục tiêu hàng đầu và cũng là
điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là “lợi nhuận”. Để thực hiện
được mục tiêu trên, các nhà doanh nghiệp cần phải giải quyết một cách tốt nhất
mối quan hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” của quá trình sản xuất kinh doanh.Thực
tế cũng như lý thuyết đều cho thấy, tính quyết định của yếu tố “đầu ra” đối với
các yếu tố “ đầu
vào”. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố đầu ra chính là
sản phẩm sản xuất
trong đó thành phẩm lại đóng vai trị chủ yếu. Vì vậy vấn đề tổ
chức và quản lý thành phẩm có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh


nghiệp. Việc nâng cao chất lượng thành phẩm và thúc đẩy tiêu thụ thành phẩm là
mối quan tâm hàng đầu của các nhà doanh nghiệp hiện nay.
Nhận thức được điều đó, công ty TNHHNN Một Thành Viân Cơ Khí Hà
Nội luôn đặc biệt chú ý đến công tác tổ chức chi phí sản xuất và tính giỏ thành
sản phẩm, tiêu thụ thành phẩm. Hiện nay, kế toán chi phí sản xuất và tính giỏ
thành sản phẩm là phần
rất quan trọng trong công tác kế toán của nhà máy. Nó
không những làm công tác
hạch toán cung cấp số liệu cho các đối tượng sử dụng
thông tin mà còn là một nguồn tin chủ yếu giúp lãnh đạo nhà máy đưa ra quyết
định đúng đắn và kịp thời.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu bộ máy và tổ chức công tác kế toán tại công
ty TNHHNN Một Thành Viên Cơ Khí Hà Nội
, nhận thấy tầm quan trọng của kế
toán
chi phí sản xuất và tính giỏ thành sản phẩm, nờn em đã lựa chọn đề tài “ Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHHNN Một
Thành Viên Cơ Khí Hà Nội” làm chuyân đề cuối khoá của mình.
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
1
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyân đề cú kết cấu gồm ba phần:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí sản
xuất tại công ty TNHHNN Một Thành Viên Cơ Khí Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHHNN Một Thành Viên Cơ Khí Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện về kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công TNHHNN Một Thành Viên Cơ Khí
Hà Nội.
Đối với mỗi chương, chuyên đề đều cố gắng chỉ ra những vấn đề cơ bản

nhất cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiân, cụng tỏc tập hợp chi phí và tính giỏ
thành sản phẩm là một vấn đề rất phức tạp, dự đó cú nhiều cố gắng nhưng do
điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm cũn hạn chế nên chuyên đề không tránh
khỏi những khiếm khuyết cả về nội dung lẫn hỡnh thức. Em
rất mong sự đóng
góp ý kiến quý báu của các thầy cụ và cỏc anh chị trong phòng kế toán cụng
ty TNHHNN MTV CK Hà Nội để em có thể khắc phục
những hạn chế của
mỡnh.
Và qua đây, em xin chân thành cảm ơn Cụ giỏo Thạc sĩ Hà Thị Phương
Dung người đó trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này một cỏch tận
tình, chu đáo, cùng các thầy cơ giỏo trong bộ mơn kế toán và cỏc anh chị, trong
phìng Tài chớnh- Kế toán của cơng ty TNHHNN Một Thành Viên Cơ Khí Hà
Nội đó giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hồn thành chuyân đề cuối khóa
của mỡnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thuý Hồ
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
2
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN Lí
CHI PHÍ TẠI CƠNG TY TNHHNN MỘT THÀNH VIÂN CƠ KHÍ HÀ
NỘI
1.1 Đặc điểm thị trường tiâu thụ sản phẩm của Cơng ty TNHHNN Một
Thành Viân Cơ Khớ Hà Nơị.
Trong thời kỳ bao cấp với một thị trường tương đối khép kín . Công ty
đã cung cấp máy công cụ cho hầu hết các xí nghiệp cơ khí quốc doanh trên
toàn quốc. Hiện nay do yêu cầu của cơ chế mới, sản phẩm của công ty hầu

như không có thị trường cố định, mới lại phải luôn thay đổi theo yêu cầu của các
ngành kinh tế ở mỗi thời kỳ và tuỳ thuộc vào địa bàn hoạt động của bên đối
tác. Tuy nhiên trong thời kỳ này sản phẩm của công ty đã có mặt tại nhà
máy đường Quảng Ngãi, Tây Ninh… và điều đáng mừng hơn nữa là công ty
đã tạo được vị thế trên thị trường quốc tế như ở Đan Mạch, Italia….Và phương
châm đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng thị trường, sản phẩm
sản xuất của công ty đã bước đầu chiếm lĩnh thị trường thông qua việc sản
xuất theo yêu cầu hợp đồng, từng khách hàng cụ thể mà chỉ đạo sản xuất,
chất lượng sản phẩm, chất lượng quản lý đã được nâng cao rõ rệt. Hợp đồng sản
xuất có đặc điểm là tương đối dài, khoảng từ 4- 6 tháng đối với các hợp đồng có giá
trị lớn. Thời hạn hợp đồng như vậy cũng có ảnh hưởng đến phương thức tính lương
và trả lương cho người lao động .
1.1.1 Danh mục sản phẩm của công ty TNHHNN Một Thành Viên Cơ KHí
Hà Nội
Danh mục SP Công ty đang sản xuất và cung ứng ra thị trường
* Máy công cụ
- Máy K 525
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
3
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
- Máy tiện T14L
- Máy bào B365
* Hàng hợp đồng
- Con lăn
- Bạc xích B1
- Vỏ lô
* Hàng chi tiết máy
- Etobào
- Trục chính T18A
* Thép cán, thép đúc

- Nắp hầm cáp
- Ganivo hố cáp
1.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng
Đánh giá uy tín của nhà thầu sản xuất chính và được kiểm tra, kiểm soát theo quy
trình sau: Quy trình kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật tư
- Kiểm tra kiểm soát thành phần hoá của vật liệu thực hiện trên máy phân tích
quang phổ ARL 3460 do hàng thuỵ sỹ SX 2000, kết quả sản xuất được thể hiện trên
phiếu BM 10.31
- Kiểm tra kiểm soát cơ tính vật liệu theo kết quả BM 10.49
- Kiểm tra kiểm soát mạng tinh thể, tổ chức với vật liệu chất lượng cao, thép
hợp kim
- Kim tra kiểm soát không phá huỷ: Thẩm thấu, bột từ, siêu âm đối với trục
lớn, các vật tư dung cho các loại chịu áp cao.
- Kiểm tra kiểm soát hình dáng, kích thước vật tư theo BM 10.32
- Các phiếu kết quả kiểm tra được quản lý theo một quy trình chặt chẽ. Mỗi
loai vật tư được nhận biết bằng đánh số trùng với các số trên phiếu kết quả kiểm tra
và việc lưu kho và cung cấp cho sản xuất thực hiện với cách thức 3D (Đúng chủn
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
4
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
loại, đúng sĩ lượng, đúng sản phẩm).
1.1.3 Tính chất của sản phấm sản xuất tại cụng ty.
Phải tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu kỹ thuật nêu trong bản vẽ, các hướng dẫn
về sơn, hàn, làm sạch, đóng gói mà nhà thiết kế đã quy định trong tài liệu hướng dẫn
kỹ thuật và tài liệu gia công chế tạo.
* Tiêu chuẩn kiểm tra kiểm soát đầu vào
Vật tư mua được kiểm soát về các điều kiện kỹ thuật, chủng loại, xuất xứ,
thành phần hoá học, cơ tính (độ bền kéo), độ bền chảy, độ dãn dài, độ co thắt, độ
bền nhiệt,….
* Tiêu chuẩn áp dụng cho công tác kiểm tra sản phẩm thép, trong quá trình

lắp đặt.
* Tiêu chuẩn kiểm tra về lắp đặt và hiệu chỉnh thiết bị công nghiệp
1.1.4 Loại hỡnh sản xuất kinh doanh của công ty.
Loại hình sản xuất của công ty là vừa sản xuất hàng loạt và vừa sản
xuất theo đơn đặt hàng.
1.1.5 Thời gian sản xuất
Thời gian sản xuất của công ty là cả ngắn và dài
1.1.6 Đặc điểm sản phẩm sản xuất kinh doanh dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hay đã hoàn thành một vài
quy trình chế biến nhưng vẫn phải gia cơng chế biến nữa mới trở thành thành
phẩm.
Tại công ty TNHHNN MTV CK Hà Nội, quy trình công nghệ là khép kín, sản
xuất theo đơn đặt hàng, nên công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho khối lượng
hợp đồng hoàn thành. Vào tháng 12/2009 có một số xí nghiệp sử dụng một số bán
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
5
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
thành phẩm mua ngoài, dựa vào “bảng kê xuất kho bán thành phẩm mua ngoài”, ta
có thể biết và tính được khối lượng SP dở dang
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty TNHHNN Một Thành
Viên Cơ Khí Hà Nội.
Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty là theo đơn đặt hàng
Đặc điểm tổ chức sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn trong nước và nước ngoài
được áp dụng trong lĩnh vực sản xuất thiết bị và hiệu chỉnh thiết bị của công ty
TNHHNN MTV CK Hà Nội…
1.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty TNHHNN Một
Thành Viên Cơ Khí Hà Nội.
Quy trình sản xuất kinh doanh được tuân thủ theo các bước sau:

Trước hết phìng kinh doanh kết hợp với phìng kinh doanh xuất nhập khẩu lập
kế hoạch cho cỏc loại sản phẩm rồi thĩng bỏo cho Trung tâm kỹ thuật điều hành
sản xuất.
Trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất sẽ hướng dẫn công nghệ sản xuất tới
các bộ phận sản xuất liên quan trực tiếp như : Xí nghiệp Đúc, xưởng gia công áp
lực và nhiệt luyện, xưởng Cơ Khí, xưởng Bánh răng Các xưởng này sẽ tiến
hành sản xuất theo một quy trình sản xuất nhất định tuỳ theo từng loại sản phẩm.
Tuy nhiên tất cả các loại sản phẩm đều phải trải qua một quy trình cụng nghệ chung
như sau:
+ Chuẩn bị: Phân xưởng mộc sử dụng cát, đất sét và gỗ để làm khuôn tạo
phôi đúc căn cứ theo phôi mẫu.
+ Tạo phôi đúc, phá khuôn, làm sạch và cắt gọt : nguyên vật liệu được
nung chảy rồi rót vào khuôn, sau đó phá khuôn để lấy phôi đúc ra rồi làm sạch
sẽ và cắt gọt.
+ Gia công nhiệt luyện: Đối với các chi tiết cần độ rắn và cứng, phôi đúc
sẽ
được nhiệt luyện và rèn để tăng cường độ cứng, độ rắn.
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
6
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
+ Gia công cơ khí: Các chi tiết được đưa vào máy như máy phay, máy
tiện,
máy bào, mài, rèn, để tạo ra các chi tiết như mong muốn.
+ Nhiệt luyện: Áp dụng cho các chi tiết cần độ cứng cao ở bề mặt hoạt động
và được KCS kiểm tra chặt chẽ.
+ Lắp ráp: Các chi tiết được lắp ráp lại với nhau để tạo nên máy công cụ

thiết bị, phụ tùng và được KCS .
+ Sơn: sản phẩm được sơn theo tiêu chuẩn và được KCS.
+ KCS: sản phẩm được kiểm tra trước khi nhập kho.

+Nhập kho: nhập kho sản phẩm chờ tiâu thụ .
1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất sản xuất ở phân xưởng thiết bị toàn bộ.
Cơ cấu tổ chức sản xuất ở phân xưởng chế tạo thiết bị toàn bộ được tiến hành
rất cẩn thận và tỉ mỷ, chi tiết cho từng cụng đoạn một.
* Trong XN chế tạo TBTB các cụng đoạn cho một đơn đặ hàng bao gồm :
- Đúc tạo phụi ( VL : C45)
Tiện phá để lượng dư 3 mm
Rà phẳng theo mặt A…
VD Sản phẩm cho Cụng ty TNHH Minh Bạch - Sản phẩm là: JTT
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
7
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
Biểu số 1A: Phiếu công đoạn sản xuất
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
13
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
14
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
15
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của cụng ty TNHHNN MTV
CK Hà Nội
Công ty TNHHNN MTV CK
Hà Nội tồn tại phát triển mạnh mẽ được như bõy giờ, cũng chính một phần biết sử
dụng, quản lý chớ phí sản xuất một cách hợp lý và hiệu quả. Muốn vậy ta hãy đi tìm
hiểu qua quá trình hình thành và phát triển, cũng như cách quản lý chi phí sản xuất
hợp lý của cụng ty.
1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHHNN MTV CK

Hà Nội.
Công ty TNHHNN Một Thành Viên Cơ Khí Hà Nội được thành lập theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 010400154 cấp ngày 20 tháng 10
năm 2004.
Tờn cụng ty: Công ty TNHHNN MTV Cơ khớ Hà Nội
Tờn giao dịch: Hanoi Mechanical Company Limited
Tên viết tắt HAMECO.,LTD
Số đăng ký kinh doanh 0104000154
Số điện thoại 84.04.35587952
Số Fax 84.04.35587953
Ngày thành lập:
12/04/1958
Trụ sở chính 74 Nguyễn Trãi- Thanh Xuân - Hà Nội
Số lượng cỏn bộ công nhõn viân hiện nay: 1000 người
Tr.đú: + Đội ngũ kỹ sư: 150 người
+ Cụng nhõn bậc cao (từ bậc 5/7 trở lờn): 360 người
Chủ tịch kiâm Tổng Giỏm đốc cụng ty: Kỹ sư Lờ Sỹ Chung
* Lĩnh vực kinh doanh
Cụng ty sản xuất mỏy cắt gọt kim loại: Mỏy tiện, mỏy phay, mỏy bào, mỏy khoan,…
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
16
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
Chế tạo thiết bị cụng nghiệp và cỏc phụ tăng thay thế cho cỏc ngành kinh
tế, thiết kế, chế tạo và lắp đặt cỏc mỏy lẻ, dây chuyền thiết bị đồng bộ và dịch vụ
kỹ thuật trong lĩnh vực cụng nghiệp, đặc biệt tập trung tới cỏc lĩnh vực sau:
* Thiết bị trong ngành thuỷ điện
* Thiết bị trong ngành Xi măng
* Thiết bị trong ngành mớa đường
* Thiết bị trong ngành cỏn thép
Chế tạo thiết bị nõng hạ, cân điện tử 60 tấn ± 10 kg

Sản xuất xuất khẩu chi tiết đơc với số lượng lớn.
Xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị
Chế tạo cỏc thiết bị áp lực cao
Đào tạo cụng nhõn kỹ thuật cỏc ngành nghề tiện, phay, bào,rèn, nhiệt
luyện, cụng nhõn vận hành cỏc mỏy CNC.
* Tiêu chí phục vụ khách hàng của Công ty
Chúng tôi vô cùng hân hạnh được có dịp hợp tác với Quý khách hàng trong
lĩnh vực máy móc, thiết bị công nghiệp, là một trong những thế mạnh của Công
ty chúng tôi.
- Công ty HAMECO.,LTD là một doanh nghiệp cú uy tớn trờn thương
trường trong lĩnh vực cung cấp cỏc dây truyền thiết bị cụng nghiệp phục vụ cho
cỏc mục đớch sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Với bề dày kinh nghiệm hoạt động, Công ty HAMECO., LTD đó tham
gia cung cấp máy múc và thiết bị cho hàng chục khỏch hàng trờn toàn lãnh thổ
Việt Nam và đó tạo được uy tớn lớn trân thị trường với chất lượng cao, giỏ cả
hợp lý cung cấp cỏc dịch vụ ưu đói.
- Công ty HAMECO., LTD luơn tự hào là nhà cung cấp cỏc thiết bị mỏy
mỉc công nghiệp phục vụ cho nhiều lĩnh vực công nghiệp, gỉp phần thơc đẩy sự
nghiệp cụng nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay tại Việt nam.
- Hoạt động của Công ty HAMECO., LTD luôn hướng tới chất lượng,
hiệu quả và sự tiện lợi cho khách hàng. Điều này được thể hiện rừ một qua các
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
17
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
ưu điểm sau:
* Sự cân đối giữa chất lượng, tớnh năng, cụng suất với giỏ cả của cỏc thiết
bị giơp cho dự ỏn đầu tư của khỏch hàng cú tính khả thi cao hơn.
* Để nõng cao uy tớn và chất lượng sản phẩm của mỡnh, Cụng ty chơng tĩi
vẫn tiếp tục trợ giơp về mặt kĩ thuật cho khách hàng sau thời hạn bảo hành của
thiết bị.

* Trong trường hợp cần phải thay thế phụ tăng, linh kiện, nếu bờn mua yâu
cầu, chúng tụi vẫn cung cấp đầy đủ với giỏ cả ưu đói, chất lượng đảm bảo. Chi
phí thay thế do bờn mua thanh toán.
* Chơng tĩi luơn nhiệt tình cung cấp thông tin đầy đủ, nhanh chỉng và
chớnh xác nhất tới Quý khách hàng.
* Trợ giúp các thông tin trong Marketing cho sản phẩm của khách hàng
làm ra.
* Trợ giơp, cựng hợp tác trong thủ tục xuất nhập khẩu thiết bị, vật liệu, phụ
kiện thay thế.
* Thiết kế và chuẩn bị mặt bằng lắp đặt, vận chuyển đa phương thức tới nơi
yâu cầu của khách hàng.
* Lắp đặt thiết bị tại xưởng.
* Hướng dẫn, đào tạo đội ngũ cụng nhõn.
* Đội ngũ kỹ sư chuyân bảo dưỡng định kỳ thiết bị.
Bộ phận dịch vụ khỏch hàng của chơng tụi chắc chắn sẽ đỏp ứng nhanh
chỉng và hiệu quả đối với những yâu cầu của cỏc bạn. Những kỹ sư về dịch vụ
của chơng tĩi sẽ phục vụ chu đỏo tại hiện trường những vấn đề về kỹ thuật của
Quý vị trong thời gian cho phộp ngắn nhất. Hỗ trợ sau bảo hành qua e-mail, fax,
điện thoại trực tuyến.
Với những kinh nghiệm đã được trong thời gian dài hoạt động trờn lĩnh vực
cung cấp mỏy mỉc thiết bị tại thị trường Việt Nam, chơng tĩi luơn mong đợi cú
cơ hội được hợp tỏc và gỉp phần vào sự thành đạt của Quý khỏch hàng.
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
18
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty TNHHNN MTV CK Hà
Nội.
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
19
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD















SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
Văn phòng Công
ty
Phó tổng giám đốc phụ
trách chất lượng và tiến độ
sản phẩm đúc
P.Cung ứng Vật tư
Phó tổng giám đốc
Trường
THCNCT
TT. Thiết kế -T§H
P. Tổ chức nhân
sự
TT Xây dựng Cơ bản
P.Quản trị Đời sống
Phòng Bảo vệ

XN Lắp đặt SCTB
P.Quản lý CLSP
P.Quản lý sản xuất
XN Chế tạo Thiết bị
Toàn bộ
XN Cơ khí chính
xác
XN Chế tạo MCC & PT
XN.Đúc
Phòng Y tế
P.Kế toán - TK -
TC
Ban quản lý dự án
Tr .Mầm non Hoa
sen
P. Bán hàng & KD XNK
Tổng kho
Chủ tịch Kiêm Tổng Giám
đốc
* Biểu số: 1B - Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức của cụng ty
20
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
* Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
1.3.2.1 Quy trình sản xuất kinh doanh được tuân thủ theo các bước sau:
Trước hết phìng kinh doanh kết hợp với phìng kinh doanh xuất nhập khẩu
lập kế hoạch cho cỏc loại sản phẩm rồi thĩng bỏo cho Trung tâm kỹ thuật điều
hành sản xuất.
Trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất sẽ hướng dẫn công nghệ sản xuất
tới các bộ phận sản xuất liên quan trực tiếp như : Xí nghiệp Đúc, xưởng gia công
áp lực và nhiệt luyện, xưởng Cơ Khí, xưởng Bánh răng Các xưởng này sẽ tiến

hành sản xuất theo một quy trình sản xuất nhất định tuỳ theo từng loại sản phẩm.
Tuy nhiên tất cả các loại sản phẩm đều phải trải qua một quy trình cụng nghệ chung
như sau:
+ Chuẩn bị: Phân xưởng mộc sử dụng cát, đất sét và gỗ để làm khuôn tạo
phôi đúc căn cứ theo phôi mẫu.
+ Tạo phôi đúc, phá khuôn, làm sạch và cắt gọt : nguyên vật liệu được
nung chảy rồi rót vào khuôn, sau đó phá khuôn để lấy phôi đúc ra rồi làm sạch
sẽ và cắt gọt.
+ Gia công nhiệt luyện: Đối với các chi tiết cần độ rắn và cứng, phôi đúc
sẽ
được nhiệt luyện và rèn để tăng cường độ cứng, độ rắn.
+ Gia công cơ khí: Các chi tiết được đưa vào máy như máy phay, máy
tiện,
máy bào, mài, rèn, để tạo ra các chi tiết như mong muốn.
+ Nhiệt luyện: Áp dụng cho các chi tiết cần độ cứng cao ở bề mặt hoạt động
và được KCS kiểm tra chặt chẽ.

+ Lắp ráp: Các chi tiết được lắp ráp lại với nhau để tạo nên máy công cụ

thiết bị, phụ tùng và được KCS .
+ Sơn: sản phẩm được sơn theo tiêu chuẩn và được KCS.
+ KCS: sản phẩm được kiểm tra trước khi nhập kho.
+Nhập kho: nhập kho sản phẩm chờ tiâu thụ .
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
21
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
1.3.2.2 Đặc điểm công nhân lao động của doanh nghiệp
Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng và chịu sự chi
phối, sự yêu cầu ngày càng cao của thị trường cho nên việc làm trong công ty lúc
thừa, lúc thiếu, có bộ phận thừa việc nhưng lại có bộ phận thiếu việc do đó ảnh

hưởng tới nguồn nhân lực của công ty
Năm 2008 2009 2010
Số lao động 1090 925 901
Số lao động nữ 248 237 225
Số lao động nam 842 688 676
Nguồn: Báo cáo tình hình lao động qua các năm
Từ bảng trên ta thấy số lượng lao động biến đổi theo từng năm.
Nguyên nhân là do yêu cầu ngày càng khắt khe của cơ chế thị trường, nhu
cầu cấp thiết phải có một đội ngũ lao động có đủ năng lực, trình độ để đáp ứng
được tình hình sản xuất mới. Do đó không còn cách nào khác là công ty phải
thực hiện bố trí sắp xếp lại cho phù hợp nhằm tìm ra được những người đạt yêu
cầu và bên cạnh đó công ty cũng cố gắng giải quyết các chế độ cho người lao
động đối với người nằm trong diện bị giảm biên chế. Đó chính là lý do mà tại
sao số lao động qua các năm có sự giảm mạnh như vậy cũng là một chiến lược
phát triển của công ty . Như vậy, công ty đã tạo cho mình một đội ngũ lao
động đảm bảo số lượng luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của sản xuất . Vì
đặc thù của công ty là sản xuất sản phẩm ngành cơ khí - chủ yếu là công việc
nặng nhọc - nên tỷ trọng nữ ở công ty như vậy là tương đối ổn định.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên nữ này được bố trí làm việc ở những vị trí
phù hợp với khả năng, năng lực cũng như điều kiện của họ.
Và để thấy rõ hơn
sự hợp lý về số lượng nguồn nhân lực của công ty ta nghiên cứu bảng sau :
Nhu cầu về nguồn nhân lực của một số phòng ban công ty
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
22
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
STT Các bộ phận Chênh lệch Hiện có
Nhu cầu
Văn phòng giám đốc 19 19 -
Phòng tổ chức nhân sự 7 9 -2

Phòng tài vụ 15 14 +1
Văn phòng GĐ TM 14 14 -
Phòng y tế 7 6 +1
Phòng bảo vệ 29 29 -
Phòng điều hành sản xuất 16 18 -2
Phòng quản trị đời sống 52 51 +1
Phòng kỹ thuật 15 17 -2
Phòng KCS 26 24 +2
Phòng xây dựng cơ bản 26 23 +3
Phòng vật tư 23 29 +4
Phòng quản lý dự án 4 5 - 1
Thư viện 4 4 - 15
Qua bảng trên ta thấy, việc sử dụng số lượng lao động ở một số phòng ban
của công ty chưa được hợp lý vì còn một số phòng ban ở tình trạng thừa
nhân viên
so với nhu cầu dẫn đến tình trạng lãng phí lao động ví dụ như
phòng xây dựng
cơ bản, phòng vật tư … Do đó hiệu suất công tác thấp
không giảm được chi
phí lao động, phòng kỹ thuật … lại hoạt động trong tình trạng thiếu lao động từ
đó xảy ra hiện tượng làm không hết việc, một nhân viên phải đảm nhận quá
nhiều công việc gây ra sự căng thẳng, mệt mỏi và điều này dẫn đến việc giảm
năng suất lao động
Từ đó công ty khắc phục bằng cách đưa ra cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất.
Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất.
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
23
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
STT Loại lao động 2009 2010
1 Công nhân sản xuất trực tiếp 797 669

2 Công nhân sản xuất gián tiếp 292 256
Nguồn : báo cáo chương trình giải quyết việc làm đến năm 2000 của Công ty cơ khí
Hà Nội và số liệu thống kê từ máy tính do nhân viên phòng tổ chức nhân sự của
công ty cung cấp
Là đơn vị sản xuất là chính nhưng lực lượng lao động gián tiếp của
công ty rất lớn so với các đơn vị khác, chiếm 26,8% năm 2000 và 27,7%
năm 2001 so với tổng số cán bộ công nhân viên công ty. Tuy mỗi phòng ban
có chức năng nhiệm vụ riêng song so với số lượng lớn như vậy rất khó khăn
quản lý giờ làm việc, bên cạnh đó quỹ lương của lao động gián tiếp tách
riêng lao động trực tiếp nên việc phân phối lương cho cán bộ công nhân viên
dường như bị chia nhỏ. Điều này không khuyến khích lao động gián tiếp
làm việc hết khả năng hiện có. Hay nói cách khác là công ty chưa khai thác
được hết năng lực của từng cá nhân trong bộ phận lao động này và điều này
gây lãng phí lao động, chi phí nói chung tăng và chi phí quản lý nói riêng
tăng, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong công ty giảm xuống.
Chất lượng của lực lượng lao động tại Công ty cơ khí Hà Nội còn được thể
hiện ở trình độ chuyên môn, khả năng và kỹ năng làm việc, bên cạnh đó bố trí lực
lượng lao động này đúng việc, đúng ngành, đúng nghề, đạt ở mức tương đối cao.
Sau đây xin dược đưa ra một cách tổng quát về chất lượng của lực lượng lao
động trong công ty như sau :
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
24
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
Trình độ, chuyên môn trong ban giám đốc :
ST
T
Chức danh
Trình
độ
Ngành đào tạo

Phụ trách
chuyên môn
Tuổi
1 Giám đốc PTS Ngành cơ khí Quản lý chung 55
2 P.Giám đốc I ĐH KS Cơ khí Kỹ thuật sản xuất 40
3 P.Giám đốc II ĐH KS Cơ khí Kinh tế đối ngoại 47
4 P.Giám đốc III ĐH KS Cơ khí Chất lượng 41
5 P.Giám đốc IV ĐH KS Cơ khí Nội chính 49
1.3.2.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Ra đời từ năm 1958, tuy thời gian khơng lõu nhưng với đội ngũ chuyân
mơn giỏi cùng với sự hợp tác chặt chẽ với nhiều chuyân gia trong các lĩnh vực
nờu trờn và các cơng ty lớn khác nờn Cơng ty chúng tơi cũng gặt hái được một
số thành cơng và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và uy tín trong các lĩnh vực
mà mình kinh doanh
Tổng số năm có kinh nghiệm trong việc thực hiện các dự án:
Tính chất công việc
Số năm
kinh
nghiệm
1- Công nghiệp sản xuất máy cắt gọt kim loại: Máy tiện, máy phay, máy
bào, máy khoan, trung tâm cắt gọt kim loại điều khiển số CNC: với sản
lượng 500-1000 máy/năm.
50 năm
2- Thiết kế, chế tạo, cung cấp thiết bị toàn bộ, lắp đặt, vận hành, chạy thử,
nghiệm thu, bàn giao và chuyển giao công nghệ các Nhà máy Thuỷ điện,
nhiệt điện trên toàn quốc có công suất đến 5.000KW/tổ máy. Từ năm 1992
đến nay đã hoàn thành 20 tổ máy.
Gia công chế tạo, sản xuất phụ tùng thay thế và sửa chữa các thiết bị
máy móc của các nhà máy Thuỷ điện, nhiệt điện có công suất đến
2.000KW/tổ máy với giá trị khoảng 20 ÷ 25 tỷ giá trị Hợp đồng/năm.

45 năm
3- Thiết kế, chế tạo, cung cấp thiết bị toàn bộ, lắp đặt, vận hành, chạy thử,
nghiệm thu, bàn giao và chuyển giao công nghệ các Nhà máy đường trên
35 năm
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
25
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
toàn quốc có công suất đến 2 nghìn tấn/ngày
Gia công chế tạo, sản xuất phụ tùng thay thế và sửa chữa các thiết bị
máy móc của các nhà máy đường có công suất đến 8 nghìn tấn/ ngày với
khoảng 20 ÷ 30 tỷ giá trị Hợp đồng/năm.
4- Thiết kế, chế tạo, cung cấp thiết bị toàn bộ, lắp đặt, vận hành, chạy thử,
nghiệm thu, bàn giao và chuyển giao công nghệ các Nhà máy xi măng có
công suất từ 1,2 -1,4 triệu tấn/năm. Từ năm 1990 đến nay đã hoàn thành và
đưa vào sử dụng 02 nhà máy.
Gia công chế tạo, sản xuất phụ tùng thay thế và sửa chữa các thiết bị
máy móc của các nhà máy xi măng có công suất vừa và nhỏ với giá trị
khoảng 15 ÷ 20 tỷ Hợp đồng/năm.
32 năm
5- Chế tạo thiết bị công nghiệp và các phụ tùng thay thế cho các ngành kinh
tế; thiết kế, chế tạo và lắp đặt các máy lẻ, dây chuyền thiết bị đồng bộ và
dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp với giá trị khoảng 15 ÷ 20 tỷ
Hợp đồng /năm.
45 năm
6- Chế tạo thiết bị nâng hạ, cân điện tử 60 ±10 kg với giá trị 10tỷ/năm.
15 năm
7- Sản phẩm đúc, rèn và thép cán với công suất của xưởng Đúc là 12.000T
chi tiết đúc/năm. Xưởng thép cán với công suất 10.000T/năm.
45 năm
8- Xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị 45 năm

9- Chế tạo các thiết bị áp lực cao với trị giá khoảng 10 tỷ /năm. 7 năm
10- Cung cấp thiết bị toàn bộ, phụ tùng thay thế cho các dây chuyền sản
xuất giấy công suất đến 10.000 tấn/năm. Từ năm 2000 đến nay đã hoàn
thành và đưa và vận hành 02 nhà máy.
33 năm
11- Từ ngày thành lập đến nay chúng tôi đã trực tiếp tiến hành sửa chữa và
đại tu hàng ngàn máy công cụ các loại, trong đó hàng năm đại tu hàng chục
máy công cụ và các loại máy móc khác nhau cho XNLD VIETSOPETRO
45 năm
1.3.2.4 Một số đặc điểm hoạt động của công ty
Công ty cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế quốc doanh hoàn toàn độc
lập có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phục vụ cho yêu cầu phát triển của
ngành cơ khí, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
26
Chuyân đề thực tập chuyân ngành Đại học KTQD
Trong những năm đầu thành lập, nhiệm vụ chính của công ty là chuyên sản
xuất và cung cấp cho đất nước những sản phẩm máy công cụ như máy
khoan,
máy tiện, bào. Công ty sản xuất theo sự chỉ đạo của cơ quan chủ
quản đến từng
mặt hàng, từng chỉ tiêu kinh doanh, vì khi đó nhà nước cung cấp vật tư và bao tiêu
toàn bộ sản phẩm.
Trong những năm gần đây để bắt kịp nền kinh tế thị trường có cạnh
tranh
để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận, công ty đã chủ động
tìm kiếm thị trường, mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng trong và ngoài nước,
thực hiện đa dạng hoá sản phẩm.Hàng năm đi sâu nghiên cứu thị trường để có
những chiến lược chính sách sản xuất sản phẩm phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu

trong và ngoài nước.
*Đặc điểm về bộ máy tổ chức.
Công ty cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế quốc doanh. Trong những
năm gần đây, nhà nước xoá bỏ bao cấp, công ty cũng như các doanh nghiệp
hoạt động kinh tế trong cả nước đều hạch toán độc lập, hoạt động theo cơ chế
thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Bước đầu khó khăn do cơ cấu bộ máy
cồng kềnh công ty làm ăn không hiệu quả. Nhận thấy điều này, ban giám đốc
công ty đã tiến hành thanh lọc tinh giảm bộ máy vừa gọn nhẹ, dễ quản lý vừa
làm việc có hiệu quả. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực
tuyến chức năng, đứng đầu là giám đốc, cơ cấu bộ máy chuyên môn hoá xưống
từng phòng ban, phân xưởng.
*Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Với đặc điểm của cơ khí nói chung thì máy móc chủ yếu trong sản xuất
là những máy chuyên dùng có giá trị lớn,chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
vốn. Nằm trong tình trạng chung của các công ty Việt Nam hiện nay, phần
lớn trang thiết bị máy móc của công ty được nhập từ các nước Đông Âu đa
SV: Nguyễn Thuý Hồ Lớp: Kế toán K39
27

×