Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.73 KB, 54 trang )


Khóa luận tốt nghiệp THS. Nguyễn Thị Minh Thảo
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Minh Thảo, người đã trực tiếp
hướng dẫn, tạo điều kiện cho em có cơ hội được tìm hiểu sâu sắc những kiến thức
trong lĩnh vực NH nói chung và trong lĩnh vực tín dụng NH nói riêng. Bằng kiến
thức chuyên môn sâu rộng, cùng với sự nhiệt tình, cô đã giúp em sang tỏ nhiều vấn
đề và đặc biệt là đã hướng dẫn em hoàn thành tốt bài khóa luận này
Em cũng xin cảm ơn các anh chị cán bộ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Ba Đình đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại đơn vị và đặc biệt là
các anh chị phòng khách hàng đã giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu thực tế vừa qua.
Hà nội, ngày 30 tháng 04 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Hoàng Công

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5


Khóa luận tốt nghiệp THS. Nguyễn Thị Minh Thảo
MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5


Khóa luận tốt nghiệp THS. Nguyễn Thị Minh Thảo
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – chi nhánh Ba Đình
Bảng 2.2: Nợ quá hạn trung dài hạn của NHTMCP Ngoại thương Ba Đình


Bảng 2.3: Chất lượng tín dụng trung dài hạn của NH TMCP Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Ba Đình.
Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng năm 2012– 2013 – 2014

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5


Khóa luận tốt nghiệp THS. Nguyễn Thị Minh Thảo
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổng vốn huy động và tổng dư nợ cho vay
Biểu đồ 2.2: Tình hình tài sản đảm bảo của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Ba Đình.
Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng 2012 – 2013 – 2014

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5


Khóa luận tốt nghiệp THS. Nguyễn Thị Minh Thảo
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- NHNN : Ngân hàng Nhà nước
- NHTM : Ngân hàng thương mại
- NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
- VCB : Vietcombank
- NH : Ngân hàng
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- TDNH : Tín dụng ngắn hạn
- TSĐB : Tài sản đảm bảo
- SS : So sánh

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Sau gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những
chuyển biến to lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển mạnh mẽ với số lượng
các doanh nghiệp trong cả nước tăng lên nhanh chóng. Sự ra đời và phát triển của
các doanh nghiệp với nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau đã và đang kéo theo
những dự án đầu tư khác nhau và cũng dẫn theo những nhu cầu về tín dụng trung
dài hạn khác nhau.
Đối với các ngân hàng thương mại nói chung cũng như ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương chi nhánh Ba Đình nói riêng thì hoạt động tín dụng là hoạt
động đem lại lợi nhuận chủ yếu, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố chủ quan lẫn khách quan mà hoạt động tín dụng
đặc biệt là hoạt động tín dụng trung và dài hạn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Và những
rủi ro đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và sự ổn định của
nền kinh tế. Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn là mối quan tâm
hàng đầu của các Ngân hàng thương mại và của các nhà quản lý kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trung dài hạn cũng
như sau thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại cơ sở, em xin lựa chọn đề tài
“Chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương chi nhánh Ba Đình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Với chuyên
ngành đào tạo Tài chính - Ngân hàng thì em xin khẳng định đề tài trên là phù hợp
chuyên môn, năng lực cũng như tầm mức của khóa luận tốt nghiệp.
 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động đánh giá và chất lượng tín dụng trung
dài hạn của NH thương mại.
- Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NH Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Ba Đình, trên cơ sở đó rút ra những ưu điểm và hạn
chế trong việc quản lý chất lượng tín dụng trung dài hạn ở NH TMCP Ngoại thương

Việt Nam – chi nhánh Ba Đình.

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
6

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
- Trên cơ sở nghiên cứu, đề tài chỉ ra các phát hiện và đề xuất một số một số giải
pháp và kiến nghị cụ thể, có tính khả thi để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài
hạn của NH nói chung, NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Ba Đình
nói riêng.
 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Chất lượng tín dụng trung dài hạn.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các dữ liệu thu thập được trong 3 năm: 2012– 2013
– 2014 tại NH thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Ba Đình.
 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài là sự kết hợp giữa phương pháp định
lượng và định tính. Cùng với đó sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kế do nền kinh tế biến động không ngừng và rất phức tạp. Ngoài ra, khóa luận
còn sử dụng hệ thống các sơ đồ bảng biểu để minh họa, làm tăng tính thuyết phục
 Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận thì nội dung khóa luận gồm 3 chương chính:
- Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng
thương mại
- Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình.
- Chương III: Các phát hiện qua nghiên cứu và hướng giải quyết.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng
thương mại

 Khái quát về tín dụng trung dài hạn của NHTM

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
7

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính tùy theo bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín
dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính tín dụng có thể hiểu theo nghĩa
sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể
thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người
cho vay sang người đi vay.
- Trong quan hệ tài chính cụ thể tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có
hoàn trả giữa hai chủ thể.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay và các định chế tài chính cung cấp cho
khách hàng.
Nói tóm lại trên cở sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của NH thì tín dụng
được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi
vay trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả về điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng NHTM, tín dụng trung dài hạn
được hiểu là: “hoạt động tài chính cho khách hàng vay vốn trung- dài hạn nhằm
thực hiện các dự án phát triển sản xuât kinh doanh, phục vụ đời sống”, là loại tín
dụng có thời gian hoàn vốn từ 1-5 năm, được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Tín dụng trung hạn được cấp cho
khách hàng để mở rộng cải tạo, khôi phục, hoàn thiện, hợp lý hóa quy trình công
nghệ, quy trình sản xuất, tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn trên
5 năm, được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ đời sống. Hình thức tín dụng này được NHTM cấp cho khách hang nhằm hỗ
trợ việc xây dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công nghệ, quy trình sản
xuất.
Đối với điều kiện kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung- dài hạn rất
lớn, trong khi các doanh nghiệp chưa có nhiều thời gian để tích lũy vốn và chưa tích
lũy được nhiều. Đồng thời việc đầu tư trực tiếp của công chúng qua việc mua trái

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
8

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
phiếu, cổ phiếu do các doanh nghiệp phát hành còn là một vấn đề rất hạn chế. Cho
nên trong thực tiễn nhu cầu vốn trung dài hạn của các doanh nghiệp chủ yếu đáp
ứng bởi vốn tự có của doanh nghiệp và đa phần còn lại là sự tài trợ của hệ thống
ngân hang thương mại thông qua hoạt động tín dụng trung- dài hạn
 Đặc điểm tín dụng trung dài hạn
- Thời gian hoàn vốn chậm
Thời gian hoàn vốn của tín dụng trung dài hạn thường rất dài. Đây được coi là
đặc điểm không thể thiếu trong tín dụng trung dài hạn. Mục tiêu của tín dụng trung
dài hạn là nhằm hình thành mới hoặc hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp. Để thực hiện được mục đích đó cần một thời gian rất dài và thời gian này
phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian thi
công thực hiện công trình, quy mô và mức độ phức tạp của công trình, công nghệ
sản xuất của doanh nghiệp
- Lãi suất cao
Tín dụng trung dài hạn diễn ra trong một thời gian dài. Trong khoảng thời gian
đó, việc sử dụng vốn vay cũng như việc thực hiện các hoạt động khác của doanh
nghiệp vay vốn luôn bị chi phối, ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp bởi vô vàn các yếu
tố phức tạp như: Tình hình chính trị, tình hình kinh tế- xã hội, các yếu tố thuộc về
môi trường tự nhiên: hạn hán, lũ lụt, động đất…Sự biến động này không thể dự

đoán hết được và nó có thể tác động và gây nên những hậu quả, tổn thất, thiệt hại
cho bên vay cũng như Ngân hàng. Chính vì thế cho vay trung dài hạn chứa đựng
nhiều rủi ro hơn trong cho vay ngắn hạn và thông thường lãi suất trong cho vay
trung dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn
- Giá trị khoản vay lớn
Đối tượng chủ yếu của tín dụng trung dài hạn chính lã những chi phí để hình
thành nên cơ sở vật chất kỹ thuật mới hoặc cải tạo, mở rộng nâng cấp cơ sở vật chất
kỹ thuật đã có sẵn của doanh nghiệp. Đây là hoạt động rất đa dạng và phức tạp. Cần
phải có sự sắp xếp, bố trí các công việc một cách khoa học, tiến hành thực hiện theo
một trình tự nhất định, có sự quản lí chặt chẽ. Đặc biệt đòi hỏi không thể thiếu được
đó là doanh nghiệp phải có một khối lượng vốn lớn nhằm tạo ra một vài tài sản cố

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
9

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
định, một năng lực sản xuất mới. Vì vậy, giá trị khoản vay cũng là một đặc điểm
của tín dụng trung dài hạn
 Vai trò của tín dụng trung dài hạn
 Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với hoạt động ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và đầu
tư nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định đến sự
thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một trong các chiến lược kinh
doanh quan trọng của ngân hàng là chiến lược tín dụng trung dài hạn. Tín dụng
trung dài hạn thường có độ rủi ro cao hơn và đồng thời cũng hứa hẹn đem lại lợi
nhuận cao hơn nên các ngân hàng thường phải chú trọng đặc biệt đến hình thức tín
dụng này.
Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển. Các dự
án đầu tư sẽ không thực hiện và trở nên vô nghĩa khi thiết bị, công nghệ đã lạc hậu,
không được cải tiến, đổi mới cho phù hợp. Một khi đã có nền tảng cho sự phát triển

từ các khoản đầu tư trung dài hạn các doanh nghiệp mới yên tâm sử dụng các khoản
vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh. Nhờ vậy mà ngân hàng mới có điều kiện để
phát triển tín dụng ngắn hạn
 Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp
Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và
hoàn thiện để nâng cao năng suất lao động, giảm thiểu chi phí, giảm giá thành để
đảm bảo sức cạnh tranh và thu được lợi nhuận cao. Về dài hạn, các doanh nghiệp
luôn cần một lượng vốn lớn để mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, đầu tư mua
sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ,…Các doanh nghiệp có thể huy động
nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động bằng nhiều hình thức, tuy nhiên có một hình
thức hữu hiệu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp đó là vay vốn
trung và dài hạn của NHTM
Tín dụng trung dài hạn thỏa mãn các cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp,
cung cấp vốn cho họ khi họ đang tiềm năng sản xuất nhưng lại thiếu vốn. Khi có cơ
hội kinh doanh cần phải mở rộng sản xuất, tăng sản lượng sản phẩm để chiếm lĩnh
thị trường thì doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng và hoàn trả khi cơ hội kinh
doanh không còn. Thậm chí doanh nghiệp vay vốn có thể trả nợ sớm trước hạn khi
họ không còn cần đến việc sử dụng vốn đó nữa

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
10

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
So với việc tạo vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu thì vay vốn trung dài
hạn doanh nghiệp không phải chịu sự chi phối, kiểm soát của cổ động, không phải
đối phó với trả lãi trái phiếu, lãi cổ phần ưu đãi khi việc sử dụng vốn có khó khăn
hoặc không cần thiết nữa. Ngoài ra doanh nghiệp còn tránh được các chi phí phát
hành, chi phí đăng ký chứng khoán… và lại được ngân hàng tư vấn trong các công
việc liên quan đến hoạt động đầu tư và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
 Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế:

• Cung cấp vốn phục vụ cho sự phát triển kinh tế- xã hội
Hoạt động kinh tế trên thế giới ngày ngay đang diễn ra một cách khẩn trương,
sôi nổi. Nhu cầu vốn trung dài hạn cho đầu tư xây dựng các công trình sản xuất kinh
doanh mới, hiện đại hóa công nghệ sản xuất đều rất lớn ở những quốc gia phát triển
lẫn các quốc gia. Nhu cầu này được thỏa mãn một phần bằng vốn ngân sách nhà
nước, một phần huy động dân cư nhưng phần lớn vẫn bằng tín dụng trung và dài
hạn của Ngân hàng thương mại
Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế quốc dân, điều hòa lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Thông
qua cho vay trung dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển nền kinh tế. Hoạt động
tín dụng đã biến các phương tiện tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những
phương tiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả, động viên nhanh chóng vật tự lao
động và các phương tiện sẵn có khác đưa vào sản xuất, thúc đẩy lưu thông hàng
hóa, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng
• Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển:
Trong điều kiện nay, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với thị
trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho nền kinh tế mở
phát triển. Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong những phương tiện nối
liền kinh tế các nước với nhau. Bởi ngân hàng thông qua hoạt động cho các doanh
nghiệp trong nước vay ngoại tệ để đầu tư ra nước ngoài hoặc cho các đối tác nước
ngoài vay để đầu tư vào trong nước hoặc cho vay xuất nhập khẩu đã tạo ra mối quan
hệ giao lưu, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, dần dần thiết lập

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
11

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa nên kinh tế của nước đó với nền kinh tế các nước
khác trong khu vực và trên thế giới

 Phân loại tín dụng trung dài hạn
• Cho vay theo dự án
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống
Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét và
khẳng định tính hiệu quả, khả thi của nó. Như vậy cho vay ngân hàng không chỉ
đơn thuần là cho vay mà còn phải thẩm định các vấn đề như: phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả không, tư cách khách hàng, khả năng tài chính của khách
hàng, tài sản đảm bảo…Việc cấp một khoản tín dụng sẽ rang buộc ngân hàng với
người vay trong một khoảng thời gian dài về quyền lợi và trách nhiệm nên cần phải
nghiên cứu hết sức kĩ càng, cẩn thận
• Tín dụng hợp vốn
Việc đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng là quá trình- bảo lãnh của một nhóm
tổ chức tín dụng( từ 2 trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mốt
phối hợp các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong
hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng.
Phương thức này được sử dụng cho nhu cầu vay vốn hoặc bảo lãnh để thực hiện dự
án vượt giới hạn tối đa cho phép cho vay hoặc được phép bảo lãnh của một tổ chức
tín dụng; cho nhu cầu phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng hoặc khả năng nguồn
vốn của một tổ chức tín dụng không đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án
• Tín dụng tuần hoàn
Hình thức cho vay này được ngân hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản
xuất, kinh doanh nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ vay vốn tối đa so với giá trị
bảo đảm tiền vay, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để thỏa thuận với khách hàng
một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kì sản
xuất kinh doanh. Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng có nhu cầu
điều chỉnh tăng hạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, nếu thấy
không hợp lí thì ngân hàng nâng hạn mức tín dụng cho khách hàng

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5

12

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
• Tín dụng thuê mua
Loại hình tín dụng này được thực hiện bởi một công ty con của ngân hàng mẹ
chuyên thực hiện cho vay thuê mua là công ty cho thuê tài chính. Doanh nghiệp ký
một hợp đồng thuê tài sản của bên cho thuê trong một thời gian nhất định, khi hết
thời hạn hợp đồng thì tài sản đó được chuyển cho bên thuê. Thực chất của hợp cho
thuê tài chính là hoạt động cho vay trung dài hạn, hợp đồng thuê thường phải đảm
bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn giá trị của tài sản cho thuê. Khi hết thời hạn
cho thuê tức là các bên đã hoàn thành trách nhiệm của mình tại hợp đồng cho thuê
tài chính, đương nhiên tài sản thuê được chuyển sang cho bên cho thuê, đây không
phải là hiện tượng mua bán hàng hóa
• Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường
được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho các tài sản cố định
hoặc lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng nợ
của khách hàng( với dự án thì số tiền trả thường là khấu hao lợi nhuận sau thuê, với
cho vay tiêu dùng thì là từ thu nhập hàng tháng của người tiêu dùng)
Hình thức cho vay này được áp dụng nhiều nhất trong cho vay tiêu dùng. Cho
vay trả góp thường gặp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa
mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu
người vay mất việc hay ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân
hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường cao
nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng
 Nội dung lý thuyết liên quan tới chất lượng chất lượng tín dụng trung dài hạn của
Ngân hàng thương mại.
 Sự cần thiết phải quân tâm tới chất lượng tín dụng trung dài hạn đối với Ngân
hàng thương mại.

Sự cần thiết phải nghiên cứu chất lượng tín dụng trung dài hạn của NH thương
mại xuất phát từ các vai trò của tín dụng trung dài hạn trong NH đến các chủ thể
trong nền kinh tế và chính bản thân NH thương mại đó.

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
13

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
• Việc nâng cao chất lượng tín dụng là sự cần thiết đối với nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, tín dụng NH ngày càng đóng
một vai trò quan trọng. Do đó, việc nâng chất lượng tín dụng có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với nền kinh tế và được thể hiện ở những mặt sau:
- Nâng cao chất lượng tín dụng là một bước quan trọng trong việc lành mạnh hóa hệ
thống tài chính, từ đó giúp hệ thống tài chính hoạt động có hiệu quả hơn.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp hoạt động tín dụng NH được mở rộng, từ đó
làm tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ khiến nguồn vốn NH được chuyển vào kinh doanh,
từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
- Nâng cao chất lượng tín dụng làm hoạt động tín dụng trở nên an toàn hơn, để phát
triển công nghệ NH và làm tăng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế.
• Việc nâng cao chất lượng tín dụng là sự cần thiết đối với NH:
Nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa quan trọng quyết định tới sự tồn tại và
phát triển của NHTM cũng như nền kinh tế vì:
- Tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho NHTM, nâng cao chất lượng tín
dụng giúp hạn chế những tổn thất làm gia tăng lợi nhuận cho NH.
- Khi chất lượng tín dụng được nâng cao, tỉ lệ nợ xấu, nợ khó đòi sẽ giảm. Do vậy,
NHTM sẽ bảo toàn được nguồn vốn của mình. Từ đó làm cơ sở cho sự mở rộng về
quy mô của NHTM.
- Nâng cao chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp các dịch vụ NH như:

dịch vụ thẻ tín dụng, dịch vụ thanh toán, làm gia tăng lợi nhuận.
- Khi chất lượng tín dụng được nâng cao, rút ngắn thời gian giải quyết làm gia tăng
vòng quay vốn tín dụng của NH, tiết kiệm chi phí quản lý trong kinh doanh từ đó
nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM.
 Khái quát về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
 Khái niệm về chất lượng tín dụng trung dài hạn tại NHTM
Trong hoạt động NH thương mại, tín dụng là một nghiệp vụ mang lại phần lớn
lợi nhuận nhưng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro có khả năng xảy ra với tỷ lệ cao.
Tình trạng nợ quá hạn cao đồng nghĩa với việc NH không thu được khoản vay và
lãi, do đó kinh doanh không có lợi nhuận, thậm chí là mất vốn. Điều này khiến
nhiều NH có phản ứng co cụm, không cho vay nữa, dẫn đến nền kinh tế trì trệ suy

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
14

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
thoái. Đảm bảo chất lượng tín dụng đem lại lợi ích cho các NH thương mại và các
doanh nghiệp của NH nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.Như vậy, chất
lượng tín dụng NH là một khái niệm hoàn toàn tương đối, nó vừa cụ thể vừa trừu
tượng. Chất lượng tín dụng còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách
quan.
Chất lượng tín dụng: Là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NH, hay chất
lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt động tín dụng thể hiện
ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi
của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và thể hiện sức mạnh của một
NHTM trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Chất lượng tín dụng không phải cái tự
nhiên có mà nó là kết quả của một quy trình kết hợp giữa con người với tổ chức,
giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung, do đó chất lượng tín dụng cần có

sự quản lý. Quản lý chất lượng nói chung về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật
được sử dụng nhằm đạt được và duy trì chất lượng của một loại sản phẩm, quy trình
hoặc dịch vụ, nó bao gồm theo dõi, tìm hiểu và loại trừ những nguyên nhân những
trục trặc trong việc cấp tín dụng để các yêu cầu của khách hàng liên tục được đáp
ứng. Để có chất lượng tín dụng cao, cần phải có sự quản ký chất lượng đồng bộ.
Đây là một cách quản lý mới không chỉ đảm bảo chất lượng tín dụng mà còn cải
tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ NH nhằm ngày càng thoả mãn đầy đủ
yêu cầu của khách hàng trong mọi công đoạn. Để làm được điều này cán bộ NHTM
cần phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng tín dụng.
 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NH
Các chỉ tiêu định lượng là các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các
NH thông qua các con số từ hoạt động kinh doanh từ đó phân tích tổng hợp và rút ra
mức đạt chung cho từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu định lượng bao gồm các chỉ tiêu
sau
- Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ:

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
15

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
Tổng dự nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có
khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân
viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín
dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn có những rủi ro tín
dụng mà ngân hàng phải gánh chịu. Chi tiêu tổng dư nợ phản ánh qui mô tín dụng
của ngân hàng, sự uy tín của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân
hàng khi so sánh với thành phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng
ta thấy được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp

Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân
tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay
theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so với
kết cấu nguồn vốn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều
nhất
-Chi tiêu tỉ lệ nợ quá hạn:
Tỉ lệ nợ quá hạn =
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân
hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, quý, cuối năm.
Chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng. Theo thông lệ quốc tế , tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ không nên vượt quá
2%. Tuy nhiên, với các ngân hàng ở Việt Nam thì chỉ số này thường ở mức 5-7%.
Như vậy tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh
doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức
chất lượng tín dụng càng thấp. Bởi vì, phần lớn những khoản nợ quá hạn là các
khoản nợ có khả năng mất vốn. Tuy nhiên để có thể đánh giá chính xác hơn chúng
ta có thể chia nợ quá hạn thành 2 loại sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi được ( Nợ nhóm I,II,III)
=

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
16

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi ( Nợ nhóm IV, V)
=
Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá
hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Do vậy sử
dụng thêm hai chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng
- Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi=

Phản ánh tỉ lệ % nợ quá hạn khó đòi của toàn bộ hoạt động tín dụng trung dài
hạn, tỉ lệ này càng thấp càng tốt
- Tỉ lệ nợ xấu TDH =
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ đã quá thời hạn gia hạn nợ mà khách hàng
vẫn còn nợ ngân hàng. Cùng với chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu này thể hiện chất
lượng tín dụng tốt hay xấu. Tỷ lệ này cao biểu hiện cho dấu hiệu của một khoản tín
dụng xấu và ngược lại. Tốt nhất nên hạn chế tỷ lệ này ở mức 5%
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng =
Chỉ tiêu này thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để
đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín
dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân
chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng
hóa. Thông thường vòng quay lớn thể hiện việc thu hồi nợ tốt và ngược lại. Do đó,
hệ số càng tang chứng tỏ tình hình quản lí tín dụng tốt, chất lượng tín dụng cao.
- Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =
Nguồn thu thừ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng để tồn
tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không
những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho
vay. Có thể thấy rằng, nếu ngân hàng chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỉ
lệ nợ quá hạn thấp cũng không có nghĩa gì. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
17

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Chỉ tiêu này
cho biết mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng vào toàn bộ kết quả kinh doanh

của ngân hàng. Tỷ lệ này cao tức thu nhập tín dụng lớn, chất lượng cao
- Chỉ tiêu doanh số cho vay:
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối
với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay
trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Khi
doanh số cho vay lớn cho thấy ngân hàng uy tín và cung cấp dịch vụ đa dạng, phong
phú cho khách hàng. Chất lượng cho vay tốt là cơ sở để tăng doanh số cho vay, vì
vậy chỉ tiêu này cho biết một phần về chất lượng tín dụng trung dài hạn.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn =
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét,
đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng
cũng như những đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng
có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy
mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa bảo đảm an toàn vốn
vay, vừa có thể thu lợi nhuận cao nhất có thể
-Chỉ tiêu tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay
Chỉ tiêu tỷ lệ TT nợ do bán TS của người vay =
- Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng:
Tốc độ tăng trưởng tín dụng TDH=
- Lãi treo:
Lãi treo là lãi được tính trên nợ gốc và các khoản cho vay của ngân hàng
nhưng chưa thu hồi được
- Chỉ tiêu các thông số quy định:
Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lượng tín dụng còn được đánh giá thông qua
việc đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng như cho vay một khách hàng, hệ số an
toàn vốn tối thiểu

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
18


Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu =
 Các chỉ tiêu định tính
Ngoài các chỉ tiêu định lượng, chất lượng tín dụng ngân hàng còn được phản
ánh thông qua các chỉ tiêu định tính, những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất
quyết định đối với chất lượng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng ngân hàng.
- Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với thực tế
hoạt động kinh doanh của ngân hàng từng giai đoạn.
- Hệ thống trang thiết bị , công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ một
cách thuận lợi hiệu quả
- Đội ngũ cán bộ nhân viên nghiệp vụ có trình độ chuyên môn, năng lực và đạo đức
nghề nghiệp, đây là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học , phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý chặt
chẽ quá trình cấp tín dụng , vừa thuận tiện cho khách hàng , vừa đảm bảo uy tín cho
ngân hàng
- Uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng được trong nền kinh tế và các mối quan hệ với
các khách hàng chuyền thống
 Các nhân tố ảnh hưởng tới tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại
 Nhân tố khách quan
 Các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp nhận khoản vay của NH, do đó trong các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, không thể không nhắc đến yếu tố khách hàng.
- Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, sẽ làm ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ NH, chất lượng tín dụng của NH bị ảnh hưởng.
- Sự trung thực của khách hàng
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng của NH.
Việc cung cấp thông tin của khách hàng không đúng sẽ gây khó khăn cho việc cấp tín

dụng và khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng tín dụng

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
19

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố tất yếu như người ta thường nói” rủi ro
là người bạn đồng hành của kinh doanh”. Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ và là
hệ quả của những nhân tố chủ quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là những nhân
tố khách quan ngoài dự đoán của khách hàng.
- Tài sản đảm bảo của khách hàng
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng, khi
tài sản có biến động giảm giá và sự hao mòn lớn dẫn đến khi phải xử lý tài sản để
thu nợ sẽ không đảm bảo cho khoản nợ và rủi ro tín dụng là rất lớn.
 Các nhân tố thuộc về đối thủ cạnh tranh
Lĩnh vực tiền tệ là một trong số những lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu
tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn
hóa… Mỗi một nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất
nhanh chóng và mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh chung. Chính vì vậy trong
kinh doanh, các NH thương mại vừa phải cạnh tranh để từng bước mở rộng khách
hàng, mở rộng thị phần, nhưng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng
mọi thủ đoạn bất chấp luật pháp để thôn tính đối thủ cạnh tranh của mình bởi vì sự
đổ vỡ thường đem lại hậu quả rất to lớn do tác động tâm lý và phản ứng dây chuyền
của khách hàng…
 Các nhân tố khác
- Môi trường kinh tế
Hoạt động của NHTM có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác
nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác

động mạnh mẽ đến hoạt động của NH - đặc biệt là hoạt động tín dụng. Các biến số
kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín
dụng. Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ
suy thoái, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, kinh doanh không có hiệu quả không
trả nợ được NH nên ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Môi trường chính sách, pháp luật

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
20

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến
chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong hoạt động SXKD, từ đó gây trở ngại cho NH khi thu hồi nợ và
ngược lại. Nhân tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với họat động NH cũng
như các họat động kinh tế khác. Nó chi phối họat động kinh tế và họat động kinh tế
phải tuân thủ theo pháp luật. Môi trường pháp luật không ổn định là bất lợi lớn đối
với các doanh nghiệp vì doanh nghiệp không thể dự đoán chính xác được các cơ hội
kinh doanh, các họat động kinh doanh sẽ diễn ra không đúng theo các kế hoạch làm
doanh nghiệp không có khả năng trả nợ cho NH đúng hạn làm chất lượng tín dụng
giảm. Mặt khác, khi môi trường pháp luật không ổn định sẽ làm mất lòng tin của
các nhà đầu tư vào thị trường. Điều này làm giảm đi khối lượng tín dụng ngắn hạn
của NHTM. Vì vậy, để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn, đòi hỏi
hệ thống pháp luật đồng bộ, đầy đủ, đồng thời cũng phải đảm bảo được hiệu lực
pháp lý.
- Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa NH và
khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tói chất lượng tín dụng. Trong trường hợp
đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất lượng tín
dụng. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động NH cũng sẽ

làm giảm chất lượng tín dụng.
- Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên ảnh hưởng
trực tiếp đến việc kinh doanh của khách hàng dẫn đến khách hàng không trả nợ được
NH và chất lượng tín dụng sẽ ảnh hưởng.
 Nhân tố chủ quan
 Chiến lược kinh doanh của NH thương mại
Bất cứ một chủ thể nào trong nền kinh tế hiện đại, muốn kinh doanh có hiệu
quả thì phải có một chiến lược kinh doanh đúng đắn. Kinh doanh tín dụng ngắn hạn
của NH không nằm ngoài quy luật đó. Trong chiến lược kinh doanh, các nhà quản
lý đề ra các định hướng, nguyên tắc hoạt động, các mục tiêu cần đạt, phương pháp

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
21

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
tiến hành, nó sẽ được cụ thể hóa thành các kế hoạch họat động. Trên cơ sở chiến
lược kinh doanh đúng đắn, NH mới có những kế hoạch hợp lý cho từng bộ phận
trong từng thời kỳ, trong đó có bộ phận tín dụng. Một chiến lược tín dụng đúng đắn
trên cơ sở kinh doanh phù hợp sẽ đem lại chất lượng tín dụng cao.
 Chính sách tín dụng của NH thương mại
Chính sách tín dụng của là một trong những chính sách trong chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động đến việc cung ứng vốn cho nền
kinh tế. Các nội dung liên quan đến chính sách tín dụng bao gồm: Quy mô, kì hạn, mức
độ đảm bảo, phạm vi…. Nó tác động trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng tín dụng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh
lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối
chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa chất
lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NH thương mại có
đúng đắn hay không. Mỗi NH đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với thực tế của

NH cũng như của thị trường.
 Quy trình tín dụng và thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến
hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Khi thực
hiện đúng các bước trong quy trình nghiệp vụ sẽ đảm bảo chất lượng tín dụng và
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Ngoài ra việc thu thập thông tin của
khách hàng là sự cần thiết hỗ trợ cho việc thực hiện quy trình và nâng cao chất
lượng tín dụng. Để nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho họat động đầu tư của
NH, một trong những nghiệp vụ phải được xem xét hết sức cẩn thận và quan trọng
đó là thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định tín dụng phần nào giúp NH dự đoán được
hiệu quả tài chính và tính khả thi của từng dự án để có thể chọn lọc được cơ hội đầu
tư tốt, có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn cao, hạn chế rủi ro phát sinh. Chính vì
vậy, công tác thẩm định tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng
ngắn hạn của NH.
 Nhân tố con người

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
22

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
Cũng như bất lỳ lĩnh vực nào, nhân tố cho người trong họat động tín dụng
ngắn hạn cũng đóng vai trò quyết định đến chất lượng tín dụng. Chất lượng đội ngũ
cán bộ NH là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của NH
nói chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng. Nhân tố con người ở đây bao gồm nhận
thức, kinh nghiệm, trình độ và tư cách đạo đức của lãnh đạo, nhân viên NH. Cán bộ tín
dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm
trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng. Nếu cán bộ tín dụng với
trình độ, kiến thức kinh nghiệm tốt thì có thể thu thập, phân tích, đánh giá chính xác về
khách hàng và hiệu quả đầu tư, từ đó đánh giá và đưa ra quyết định cho vay hay không

sao cho có hiệu quả. Ngược lại, nếu cán bộ tín dụng kém về trình độ, kiến thức chuyên
môn sẽ làm giảm chất lượng tín dụng ngắn hạn của NH.
Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trưòng kinh
tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường…dự đoán trước
được những biến động có thể xẩy ra từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây dựng lại
phương án kinh doanh cho phù hợp.
 Hệ thống thông tin tín dụng
Trong thời đại ngày nay với tình hình thị trường, công nghệ, kỹ thuật biến
động nhanh chóng thì thông tin càng ngày càng trở nên quan trọng và không thể
thiếu đối với bất kỳ một ngành nghề nào. Người nắm giữ thông tin chính là người
chiến thắng.
Trong công tác tín dụng, thông tin là cơ sở cho quá trình thẩm định dự án, phân
tích và đánh giá. Vì vậy, nguồn thông tin có đầy đủ, chính xác, xác thực và đáng tin cậy
thì chất lượng tín dụng mới đảm bảo chính xác và tạo hiệu ứng lớn nhất đến chất lượng
tín dụng NH.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
BA ĐÌNH

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
23

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
 Giới thiệu chung
Tên đơn vị: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Ba Đình.
Địa chỉ: Tầng 1, 2, 5, Tòa nhà HANDI RESCO, số 521 Kim Mã, Phường Ngọc
Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội. Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh
doanh số 0113024517 ngày 09/07/2009 do Sở Kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình

 Chức năng
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Ba Đình là đơn vị trực thuộc Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam (gọi tắt là Vietcombank), thực hiện các hoạt động
Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan theo quy định của pháp luật, cụ thể:
Huy động vốn nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn bằng Đồng Việt Nam và
ngoại tệ. Thực hiện các hình thức huy dộng vốn khác theo quy định của pháp luật.
Cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng, các dự án đầu tư phát triển kinh tế
xã hội và các nhu cầu hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình dưới các
hình thức dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ phù hợp với
các quy định của pháp luật. Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác. Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ, cấp tín dụng theo quy
định. Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ thương
mại khác theo quy định. Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán
quốc tế và các dịch vụ ngân quỹ. Thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn
đầu tư cho các dự án, tư vấn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định
của pháp luật. Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ với khách
hàng, các dịch vụ ngân hàng đối ngoại khác
 Nhiệm vụ:
Lên kế hoạch, tổ chức triển khai và kiểm soát lộ trình thực hiện nhằm đạt được
mục tiêu đề ra. Tổ chức tuyển dụng và đào tạo nâng cao đội ngũ nhân viên trong chi

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
24

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị Minh Thảo
nhánh, tạo thế mạnh về chất. Đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng, tạo sự cạnh tranh
trong địa bàn nói riêng và trong thị trường tài chính nói chung. Mở rộng quan hệ
hợp tác với các đối tác, nhà cung cấp trong, ngoài nước và công chúng. Tạo sự uy
tín và hình ảnh của chi nhánh và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Thực

hiện các chính sách đãi ngộ tài chính và phi tài chính

SVTH: Nguyễn Hoàng Công Lớp K47H5
25


×