Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

745 Hoàn thiện cách thức quản lý nguồn nhân lực tai Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nha khoa DETEX_ NSK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 62 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Chất lượng sản phẩm là một vấn đề luôn cần nhắc đên đối với các doanh
nghiệp việt nam ,đặc biệt với một doanh nghiêp mới thành lập không nâu như
công ty cổ phần đầu tư và phát triển nha khoa DETEX_ NSK . Việc chất lương
sản phẩm đi xuống là một vấn đề đặc biệt nghiêm trọng, chính ví điều này mà
ngày 31/12/2007 vừa qua sau khi tổng kết về chất lượng sản phẩm quý 4 năm
2007 .Ban giám đốc đã phải tổ chức ngay một cuộc họp nhằm tìm ra nguyên
nhân của việc chất lượng sản phẩm đi xuống và tình trạng sản phẩm bị trả lại
của công ty. Và đã đua ra được nhận đinh nguyên nhân chính của tình trạng trên
là do cơ cấu và cách thức quản lý nguồn nhân lực cũ không còn mang lại hiệu
quả như trước . Yêu cầu hiện nay là công ty cần có một phương án quản lý
nguồn nhân lực mơi.La một ssinh viên khoa học quản lý và đang được tai phòng
nhân sự công ty tôi quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện cách thức quản lý
nguồn nhân lực tai công ty cổ phần đầu tư và phát triển nha khoa DETEX_ NSK.
Nhằm mục đich nâng cao hiêu biết của mình về kỹ năng quản lý nhân sự và
cũng hy vọng phần nào giúp đỡ được phần nào phòng nhân sự và công ty trong
việc đề gai phương án hợp lý nhất cho vấn đề nhân sự ở công ty
Do trình độ còn chế, kinh nghiệm con thiếu và kiến thức về nhân lực còn
chưa sâu sắc lên bài viết còn nhiêu sai sót mong được sư góp ý của thầy cô , các
chuyên gia cùng các ban để bài viết thực sự được ứng dụng và giải quyết được
vấn đề của công ty. Qua đây em cũng giử lới cảm ơn đến các ban giám đốc cung
phòng nhân sự công ty cổ phần đầu tư và phát triển nha khoa DETEX_NSK đã
cung cấp tài liệu và giúp đỡ em. Và em cũng chân thành cảm ơn đến cô: TS
NGUYỄN THỊ HỒNG THỦY đã giúp đỡ em trong cả quá trình thực tập và viết
chuyên đề .em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2008
Sinh viên thực hiện
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm và vai trò của nguồn nhân lực
• Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích


luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai (Beng, Fischer &
Dornhusch, 1995). Nguồn nhân lực, theo GS. Phạm Minh Hạc (2001), là tổng
thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham
gia một công việc lao động nào đó.Khi nói đến nguồn nhân lực, người ta bàn
đến trình độ, cơ cấu, sự đáp ứng với yêu cầu của thị trường lao động. Chất
lượng nguồn nhân lực phản ánh trong trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ
của người lao động. Sự phân loại nguồn nhân lực theo ngành nghề, lĩnh vực
hoạt động (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ) đang rất phổ biến ở nước ta
hiện nay, nhưng khi chuyển sang nền kinh tế tri thức phân loại lao động theo
tiếp cận công việc nghề nghiệp của người lao động sẽ phù hợp hơn. Lực lượng
lao động được chia ra lao động thông tin và lao đọng phi thông tin. Lao động
thông tin lại được chia ra 2 loại: lao động tri thức và lao động dữ liệu. Lao
động dữ liệu (thư ký, kỹ thuật viên...) làm việc chủ yếu với thông tin đã được
mã hoá, trong khi đó lao động tri thức phải đương đầu với việc sản sinh ra ý
tưởng hay chuẩn bị cho việc mã hoá thông tin. Lao động quản lý nằm giữa hai
loại hình này. Lao động phi thông tin được chia 'ra lao động sản xuất hàng hoá
và lao động cung cấp dịch vụ. Lao động phi thông tin dễ dàng được mã hoá và
thay thế bằng kỹ thuật, công nghệ. Như vậy, có thể phân loại lực lượng lao
động ra 5 loại: lao động tri thức, lao động quản lý, lao động dữ liệu, lao động
cung cấp dịch vụ và lao động sản xuất hàng hoá. Mỗi loại lao động này có
những đóng góp khác nhau vào việc tạo ra sản phẩm. Nồng độ tri thức, trí tuệ
cao hay thấp trong sản phẩm lao động phụ thuộc chủ yếu vào đóng góp của lực
lượng lao động trí thức, quản lý và phần nào của lao động dữ liệu ở nước ta, tỷ
lệ lao động phi thông tin còn rất cao trong cơ cấu lực lượng lao động, do đó
hàng hoá có tỷ lệ trí tuệ thấp. Muốn tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
quốc tế, cần tăng nhanh tỷ lệ trí tuệ trong hàng hoá trong thời gian tới.
Nguồn nhân lực là nguồn lực tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp:
Theo marx chỉ có con người mới tao ra ra tri thặng dư, lơi nhuận chính là do
con người tao ra,trong doanh nghiêp nguồn nhân lực chính là nguồn lực con
người Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược:

Việc quản lý nguồn nhân lực có liên quan đến sự tồn tại và phát triển bền
vững của doanh nghiệp cùng với sự hình thành của kinh tế tri thức sự phát
triển của khoa học kỹ thuật đã khiến cho vai trò của nguồn tài lực, vật lực thể
lực của người lao động bi suy giảm so với thời ký công nghiệp hóa vai trò tri
thức của người lao dông tăng lên. Dẫn đến nguồn nhân lực dặc biệt là nguồn
lực hiểu biết tri thức khoa học kỹ thuật cầng cao càng trỏ thành nguồn lực quan
trọng nhất có y nghĩa chiến lược trong xa hội ngày nay và cả sau này
Nguồn nhân lực là nguồn lực vô tận :
Xã hội không ngừng tiến lên, doanh nghiệp không ngừng phát triển và
nguồn lực con người là vô tận. chu trình sáng tao cái mới thông qua lao đọng
trí óc sẽ ngày càng ngắn sự phát triển của tri thức là vô hạn và việc khai thác
nguồn nhân lực cũng là vô hạn. khoa học không ngừng phát triển năng lực học
tập của con người không ngừng được naang cao và những người chịu khó học
hỏi năng lực chuyên môn tất nhiên sẽ phát triển nâng lên
1.2 Thực chất và vai trò của quản trị nguồn nhân lực:
1.2.1 Khái niệm
Quản trị nguồn nhân lực là quá trình phân tích, đánh giá hoạch định, quản lý
và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm đạt được các mục tiêu
của tổ chức
Nhân lực trong quá trình lao động sản xuất cụ thể là sức lao động mà người
đó bỏ ra , là một yếu tố chi phí được tính vào giá thành sản phẩm. Nếu khai
thác triệt để yếu tố này sẽ đem lại rất nhiều lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Quản trị nhân lực chính là hoạch định, tổ chức, chỉ huy phối hợp và kiểm soát
các hoạt động liên quan đến việc thu hút và phát triển sử dụng lao động trong
các tổ chức
Quản trị nguồn nhân lực: là tất cả các hoạt động của một tổ chức để xây
dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao
động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức cả về mặt số lượng và chất
lượng. Hay nói cách khác là bao gồm tổng thể các mối quan hệ nhằm hướng
tác động vào chu kỳ tái sản xuất sức lao động mà quan trọng nhất là khâu tiêu

dùng sức lao động. Thực chất của quản trị nhân lực là công tác quản lý con
người trong phạm vi nội bộ của một tổ chức, là sự đối sử của một tổ chức đối
với người lao động.
Quản trị nhân lực là quá trình theo dõi, hướng dẫn điều hành kiểm tra sự trao
đổi chất giữa con người (Năng lượng, thần kinh, cơ bắp) với các yếu tố vật
chất của tự nhiên (công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lượng) trong
quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần để thoả mãn nhu cầu con người
nhằm duy trì, sử dụng, bảo vệ và phát triển năng lực vô tận của con người.
Quản trị nhân lực là một khoa học ứng dụng không phải là khoa học chính
xác. Do đó nó là một nghệ thuật kết hợp nhuần nhuyễn nhiều thành tựu của các
ngành khoa học khác nhau tạo thành một tổng thể những phương tiện nhằm:
thu hút, lôi cuốn những người giỏi về doanh nghiệp, giữ cho đội ngũ nhân sự,
động viên, thúc đẩy nhân viên, tạo điều kiện cho họ bộc lộ thăng hoa và cống
hiến tài năng cho tổ chức.
Tất cả hoạt động này không có kỹ thuật nào có thể thay thế, trong khí đó hoạt
động này diễn ra thường xuyên trong xã hội, văn hoá, chính trị và nhất là các
cấp quản trị.
“Quản trị nguồn nhân lực vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật”
Tính khoa học thể hiện kiến thức tính quy luật về sự phát triển của quy luật
tự nhiên, xã hội và tư duy nói chung cũng như kiến thức về một lĩnh vực nào
đó như: khoa học tự nhiên, khoa học kinh tế, khoa học quản lý, khoa học lao
động.
Nghệ thuật ở đây chính là sự phản ánh sáng tạo, tái tạo hiện thực thực tế bằng
hình tượng một trong những hình thức của nhận thức hiện thực nhưng mang
tính kỹ năng, sáng tạo phù hợp với quy luật phát triển của thời đại.
Nhưng để quản trị nhân lực trở thành khoa học đòi hỏi phải đáp ứng được
những yêu cầu sau: hiểu biết phải có tính quy luật hệ thống phản ánh thực tế và
được thực tế kiểm nghiệm và chứng nhận. Phải trải qua quá trình tìm hiểu,
nhận biết chính là quá trình tích luỹ kiến thức.
Những biểu hiện có tính nghệ thuật: Nhà quản trị phải tìm cho mình cách

quản lý hợp lý đảm bảo bao quát tất cả mọi người trong tổ chức, phải vận dụng
linh hoạt các chính sách quản lý thực hiện được điều này là cả một nghệ thuật,
đối với mỗi đối tượng khác nhau phải áp dụng các chính sách khác nhau nhưng
mục đích cuối cùng là đem đến thành công chung của doanh nghiệp.
1.2.2 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nhân lực không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật. Quản
trị lực là sự xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển Công ty. Bởi quản lý
con người là hết sức cần thiết ảnh hưởng trực tiếp tới thành bại một Công ty
nên Quản trị nhân lực có vai trò rất quan trọng.
Tầm quan trọng của quản trị nhân lực trong Công ty xuất phát từ vai trò quan
trọng của con người. Con người là yếu tố cấu thành nên Công ty , vận hành
Công ty và quyết định sự thành bại của Công ty. Vì nguồn nhân lực là một
trong những nguồn lực không thể thiếu được của một Công ty nên Quản trị
nhân lực chính là một lĩnh vực quan trọng của quản lý trong mọi Công ty. Mặt
khác, quản lý các nguồn lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu Công ty
không quản lý tốt nguồn nhân lực.
Quản trị nguồn nhân lực có vai trò dịch vụ, đảm bảo quyền lợi và dịch vụ cho
người lao động góp phần hoàn thành mục tiêu của Công ty và thoả mãn nhu
cầu thiết yếu của người lao động.
Không chỉ đóng vai trò là dịch vụ, quản trị nguồn nhân lực còn đóng vai trò
làm chính sách cố vấn cho cán bộ lãnh đạo cấp trên trong việc lựa chọn cán bộ
có năng lực
Nhiệm vụ chính quản trị nguồn nhân lực trong Công ty là phải điều hành
chính xác, trọn vẹn các mối quan hệ giữa người với người để đảm bảo cho sản
xuất, kinh doanh được tiến hành liên tục đem lại hiệu quả cao.Quản trị nhân
lực nâng cao sự đóng góp có hiệu quả của người lao động đối với Công ty
nhằm sử dụng hiệu quả lao động trong tổ chức, đáp ứng mục tiêu trước mắt
cũng như lâu dài
Quản trị nhân lực có vị trí quan trọng trong quản lý Công ty, là động lực thúc
đẩy của mọi Công ty trong bất cứ giai đoạn nào.

1.2.3 Các chức năng của quản trị nhân lực
Thực tiễn hoạt động kinh doanh ngày nay không chỉ đặt ra cho các Công ty
nhiều thách thức lớn mà còn đòi hỏi các nhà quản trị phải nhạy bén trong quản
trị nguồn nhân lực sao cho không bị ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, thị
trường lao động, những chính sách pháp luật về lao động....Trước vấn đề cấp
bách đó các hoạt động quản trị phải luôn được đổi mới và thể hiện qua các
chức năng như:
1.2.2.1 Chức năng hoạch định dự báo, tuyển mộ tuyển chọn nguồn nhân lực
Một Công ty phải luôn có những cán bộ, công nhân viên có đủ năng lực,
đảm nhiệm công việc cụ thể, tại vị trí thích hợp, tại một thời điểm thích hợp để
hoàn thành mục tiêu chung của Công ty. Đáp ứng yêu cầu này Công ty phải
luôn có chính sách hoạch định lao động thường xuyên, từ đó xây dựng các
chính sách tuyển mộ tuyển chọn người thích hợp cho từng giai đoạn sao cho
phải thu hút được những người có năng lực thực sự thích hợp cho chức vụ cần
người.
Tuyển chọn là quá trình chọn lọc ra những người thích hợp cho công việc cần
tuyển. Công việc này được đánh giá cao quyết định đến mức độ hoàn thành
của Công ty nói chung và quản trị nhân lực nói riêng
1.2.3.2 Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực (Human Resource Development) là hoạt động hỗ
trợ cho các thành viên trong Công ty hoạt động hiệu quả hơn trong vị trí của
mình, thích hợp nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường cạnh tranh khốc
liệt. Công việc này bắt đầu từ khi nhân viên mới vào Công ty cho đến khi thôi
việc. Thông qua các lớp đào tạo dài hạn, trung hạn và ngắn hạn tuỳ theo yêu
cầu công việc cụ thể. Nhằm phát triển thế mạnh tiềm ẩn trong mỗi con người,
thông qua đánh giá thành tích tạo động lực cho người lao động thêm yêu công
việc và chuyên sâu vào lĩnh vực ngành nghề theo đuổi, tăng năng xuất hoạt
động cho Công ty.
1.2.3.3 Đãi ngộ vật chất và phi vật chất
Hệ thống đãi ngộ đem lại cho nhân viên những phần thưởng tương ứng và

thích hợp, đây chính là phần thưởng cho những cống hiến của nhân viên trong
Công ty bao gồm lương, thưởng.
Các động lực bên trong và bên ngoài công ty
Hoạch định và dự báo
nguồn nhân lực
Phân tích nhu cầu tuyển dụng
Phân tích chức danh và
đánh giá công việc
Đánh giá thành tích
Quản lý
con người
Thúc đẩy và
động viên
Những công việc cần người
Huấn luyện và phát triển nhân sự
Điều động nhân sự:
+ Thăng chức, giáng chức
+ Thuyên chuyển điều động nội bộ
+ Điều chỉnh cơ cấu tổ chức hay công việc
Định hướng và hội nhập
Tuyển chọn nhân sự
Quyết định
tuyển dụng
Tuyển mộ:
+ Các nguồn bên trong
+ Các nguồn bên ngoài
Không

1.3 Nội dung công tác quản trị nhân lực
Nội dung công tác quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp cũng như các tổ

chức đều thực hiện các công việc bao gồm:
1.3.1 Phân tích công việc
Phân tích công việc là quá trình thu thập các tư liệu bằng các phương pháp
như quan sát, nhật ký công việc, ghi chép các sự kiện quan trọng, phỏng vấn,
sử dụng bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, hội thảo chuyên gia mỗi phương pháp
đều có ưu nhược điểm tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp để áp dụng các
phương pháp thu thập thông tin chính xác nhất và đánh giá một cách có hệ
thống các thông tin quan trọng có liên quan đến công việc cụ thể trong tổ chức
nhằm làm rõ bản chất của từng công việc.
Đối với từng công việc, phân tích công việc cho thấy đó là công việc gì? để
thực hiện công việc đó, người lao động phải thực hiện những nhiệm vụ gì và
phải có kỹ năng, trình độ như thế nào?
Trong doanh nghiệp phân tích công việc rất quan trọng giúp cho doanh
nghiệp định hướng được nên lựa chọn lao động như thế nào thông qua bản mô
tả công việc, bản yêu cầu công việc với người thực hiện và tiêu chuẩn thực
hiện công việc trong đó:
 Bản mô tả công việc: thực chất là xác định tên công việc, địa điểm thực
hiện công việc, số người thực hiện..., nhiệm vụ và trách nhiệm công việc đòi
hỏi cá nhân, tập thể người lao động được tuyển dụng phải đáp ứng và điều kiện
về môi trường vật chất, tiện nghi, an toàn lao động phục vụ cho công việc.
 Yêu cầu thực hiện công việc chính là chi tiết về kiến thức, kỹ thuật, kỹ
năng, trình độ, kinh nghiệm, tinh thần sức khoẻ và một số yêu cầu khác đối với
người thực hiện công việc.
 Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc liệt kê những đặc điểm cá nhân,
những kỹ năng và kinh nghiệm của một người phải có để thực hiện các công
việc và đảm đương những trách nhiệm theo chức danh mà người đó đảm nhận.
Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc là cơ sở để các nhà quản trị nguồn nhân
lực tìm ra ứng cử viên phù hợp với những công việc đang cần người. Còn bản
mô tả công việc thường được sử dụng làm căn cứ để áp dụng các chế độ đãi
ngộ cho từng công việc. Đồng thời cả bản mô tả và tiêu chuẩn thực hiện công

việc đều được sử dụng trong việc đánh giá thành tích.
Từ việc phân tích công việc doanh nghiệp tiến hành lựa chọn lao động vào
làm việc tại doanh nghiệp.
1.3.2 Kế hoạch hóa nguồn nhân lực
Khái niệm: Chiến lược nguồn nhân lực là một kế hoạch tổng thể được tổ
chức lựa chọn và theo đuổi để đảm bảo thu hút và sử dụng con người có hiệu
quả nhăm hoàn thành sứ mệnh của tổ chức
Vai trò: khuyến khích các hành vi mang tính chủ động đón đầu hơn là bị
động phản ứng, dự đoán tổ chức sẽ phát triển đến đâu và phải sử dụng nguồn
nhân lực như thế nào nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức đặt ra.
Giúp tổ chức phát triển mục tiêu chiến lược. Để thực hiện tốt mục tiêu chiến
lược nào đó, tổ chức sẽ theo đuổi một mục tiêu chiến lược nguồn nhân lực nhất
định để thuê, sa thải, đào tạo, khen thưởng động viên nhân lực trong tổ chức.
Giúp tổ chức kiểm tra có tính phê phán và quyết định xem các hoạt đông,
các chương trình trong tổ chức có nên tiếp tục hay không?
Giúp tổ chức xác định được cơ hội và các hạn trến của nguồn nhân lực,
khoảng cách giũa hoàn cảnh hiện tại và viến cảnh tương lai về nguồn nhân lực
của tổ chức
Khuyến khích sự tham gia của các nhan quản lý trực tuyến
Một chiên lược nguồn nhân lực tốt trong tổ chức có liên quan đến mọi cấp
trong tổ chức có thể giúp tổ chức tạo ra triển vọng tốt đẹp tăng trưởng nhanh
uy tín cao và tăng cường tổ chức hợp tác với các tổ chức khác
Nội dung của lập chiến lược:
Bước 1: xác định mục tiêu chiến lược nguồn nhân lực :từ xứ mạng và mực
tiêu chiến lược của tổ chức, bộ phận quản lý nhân lực xác định mục tiêu chiến
lược ngồn nhân lực
Bước 2: phân tích môi trường dựa trên 4 yếu tố :mức đọ không chắc chắn,
tần xuất của sự biến động, mức đọ thay đổi tính phức tạp
tính đa dạng của lực lượng lao động :cơ cấu tuổi, giới tính, đân tộc quốc tịch
phân tích đặc điểm cung lao đong trên thị trường :số lượng, chất lượng

phân tích xu hướng toàn cầu hóa dẫn đến xu hướng thiết kế lại tổ chức đào
tạo mang tính quốc tế, thuê mướn lao động ở thị trường nước ngoài.
Bước 3: phân tích nguồn nhân lực và hệ thống quản lý nguồn nhân lực của tổ
chức
phân tích yếu tố cơ bản của nguồn nhân lực (số lượng, cơ cấu tuổi, giới tính,
chất lượng nhân lực…)
phân tích mối liên hệ giữa nhân lực, cách phân chia bó trí sắp xếp công việc
phân tích động cơ hoạt động, năng suất lao động của nhân lực trong tổ chức
phân tích văn hóa tổ chức liên quan đến những quy định giá trị chuẩn mực
trong tổ chức
phân tích hệ thống tuyển mộ, lựa chọn, đào tạo bồi dưỡng nhân lực và hệ
thống lương bổng phúc lợi an ninh sức khỏe
phân tích tính linh hoạt nhằm thể hiện khả năng đơn giản hóa và phân quyền
trong tổ chức.
Bước 4: phân tích chiến lược tổng thể va chiến lược bộ phận của tổ chức
nhằm xác định nhu cầu về nguồn nhân lực
bước 5: đánh giá lại mục tiêu chiến lược của nguồn nhân lực xem mục tiêu
đặt ra ở bước 1 có thực tế không có cần thay đổi không, nếu cần thì thay đổi
như thế nào ? không thì bộ phận quản lý nguồn nhân lực sẽ phối hợp với
những nhà quản lý trực tuyến để xây dựng chiến lược nguồn nhân lực
bước 6: hình thành chiến lược nguồn nhân lực
1.3.3 Tuyển chọn nhân lực
Tuyển chọn là quá trình tìm kiếm, thu hút và khuyến khích những cá nhân có
đủ tiêu chuẩn thích hợp cả ở bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tham gia
ứng thí vào các chức danh cần người trong doanh nghiệp. Những ứng cử viên
hội tụ tất cả các tiêu chuẩn của công việc cần tuyển sẽ được lựa chọn.
Tuyển chọn là điều kiện trung tâm cho thắng lợi của tổ chức, ngoài ra còn
giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro trong quá trình thực hiện sản xuất
kinh doanh, không những thế tuyển chọn chính là điều kiện thực hiện các hoạt
động quản lý có hiệu quả các nguồn nhân lực khác.

Tuyển chọn phải gắn liền với mục tiêu của doanh nghiệp và xuất phát từ kế
hoạch về lao động. Một người lao động có hiệu quả chính là nhờ vào công tác
tuyển chọn đã lựa chọn người phù hợp với công việc, trình độ của người lao
động góp phần không nhỏ trong quá trình thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tạo cho người lao động thực sự gắn bó với công việc và tổ chức.
Trong hầu hết các doanh nghệp, phòng nhân sự hoặc các nhà quản trị chịu
trách nhiệm về nhân lực (trong doanh nghiệp nhỏ), chịu trách nhiệm trong việc
tuyển chọn nhân lực
Quá trình tuyển chọn nguồn nhân lực
Tuyển chọn nhân lực bắt đầu khi nhà quản trị đưa ra yêu cầu về nhân lực
bằng một bản đề nghị, trong đó đưa ra yêu cầu nhân sự ghi rõ tên công việc,
thuộc bộ phận nào và một số yêu cầu khác nhưng không có phương án thay thế
nào thích hợp.
Quá trình tuyển chọn là quá trình đánh giá người dự tuyển theo nhiều khía
cạnh khác nhau từ nguồn nhân lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, để
tìm ra những người phù hợp với công việc.
Thường trong các doanh nghiệp quá trình tuyển chọn được tiến hành theo các
bước sau:
Bước 1: tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ, cuộc gặp gỡ ban đầu giữa
người xin việc và cán bộ tuyển chọn diễn ra trong bầu không khí lịch sự thoải
mái, thông qua những câu hỏi chung cán bộ quản lý có thể đánh giá sơ bộ về
người dự tuyển.
Bước 2: Nghiên cứu đơn xin việc. Qua quá trình nghiên cứu đơn xin việc nhà
quản trị có thể lựa chọn ra những ứng cử viên phù hợp với công việc tiếp tục
bước vào giai đoạn phỏng vấn.
Bước 3: Trắc nghiệm tuyển chọn là hình thức các nhà quản trị kiểm tra kiến
thức, tâm lý, yêu thích công việc của người lao động đối với công việc. Bước
ba thường áp dụng cho đối tượng lao động chân tay.
Bước 4:Phỏng vấn tuyển chọn. Tuỳ theo số lượng người tham gia phỏng vấn
để lựa chọn phương thức thích hợp. Với số lượng tham gia phỏng vấn ít hay

nhiều có thể phỏng vấn theo các nhân, theo nhóm hoặc nhiều người cùng tham
gia phỏng vấn. Về phía nhà quản trị lựa chọn kiểu phỏng vấn theo bảng câu
hỏi hay đưa ra tình huống để người tham gia phỏng vấn đưa ra cách giải quyết
từ đó đánh giá khả năng thực hiện công việc của các ứng cử viên. sau khi lựa
chọn những người phù hợp với công việc còn phải xem xét đến khía về kinh
nghiệm, sức khoẻ.
Bước 5:Thẩm tra về trình độ tiểu sử làm việc. Mục đích là để đánh giá những
thông tin mà người dự tuyển cung cấp qua đơn xin việc và phỏng vấn.
Bước 6:Đánh giá kiểm tra sức khoẻ. Người lao động có tay nghề chuyên
môn, trình độ cao nếu không có sức khoẻ thì không thể làm việc, do đó đây
cũng chính là yếu tố giúp người xin việc thành công.
Bước 7: Tham quan cụ thể công việc. Người dự tuyển được giới thiệu về
công việc và điều kiện làm việc
Bước 8: Ra quyết định tuyển chọn. Sau khi nhận xét và đánh giá thông tin về
những người được tuyển chọn thông qua các bước tuyển chọn, nhà quản trị ra
quyết định tuyển người phù hợp với yêu cầu công việc. Kết thúc quá trình
tuyển chọn.
Quá trình tuyển chọn bị chi phối bởi nhiều yếu tố về tổ chức và yếu tố thuộc
về môi trường. Uy tín của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến việc thu hút
các nguồn lực trên thị truờng lao động. Một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả chắc chắn sẽ thu hút được nhiều lao động có tay nghề tham gia lao động.
Bên cạnh đó công tác tổ chức là khâu thiết yếu bởi người lao động chỉ cống
hiến cho doanh nghiệp khi tổ chức doanh nghiệp quan tâm như chính sách tiền
lương, tiền thưởng, phúc lợi và bầu không khí tâm lý trong lao động tập thể.
1.3.4 Hội nhập nhân viên vào doanh nghiệp
Đây chính là thời kỳ mở đầu cho nhân viên mới. Nhân viên mới được giới
thiệu về trách nhiệm trong công việc, các đồng nghiệp, chính sách của doanh
nghiệp, mục đích cung cấp cho nhân viên mới thông tin về thủ tục và thời gian
làm việc giúp nhân viên hình thành bước đầu công việc mới.
1.3.5 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Đào tạo là hoạt động nhằm nâng cao kỹ năng cho nhân viên tới mức mà họ
có thể hoàn thành tốt công việc, các phương pháp đào tạo
Phương pháp Thuận lợi Khó khăn
1. Huấn
luyện chỗ
Đem lại sự hiểu biết về công
việc, tích luỹ kinh nghiệm
Không thúc đẩy ý thức trách
nhiệm, thời gian đảm nhiệm mỗi
công việc ngắn
2. Giảng dạy
theo chương
trình
Cung cấp sự hiểu biết và
thông tin và thông tin phản
hồi đối với cá nhân
Tốn nhiều thời gian và chỉ hiệu
quả với số lượng lớn
3. Băng
Video
Cung cấp thông tin thích hợp
cho nhân viên
Không cung cấp thông tin phản
hồi
4. Học trên
máy vi tính
Tự học trên máy vi tính để
bổ sung kiến thức còn thiếu
hụt
Chi phí tốn kém

Phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng có liên quan đến
con người để chuẩn bị cho công việc tương lai. Rất nhiều doanh nghiệp quan
tâm phát triển nguồn nhân lực, qua các chương trình phát triển tại nơi làm việc
thông qua các trung tâm huấn luyện ngay trong doanh nghiệp hoặc tạo điều
kiện cho lao động tham gia các chương trình đào tạo tại các trung tâm tuỳ theo
từng công việc cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp thích hợp với
quy mô, trình độ tay nghề của người lao động.
1.3.6 Đánh giá thành tích
Thế nào là đánh giá và quản lý hiệu quả thành tích
Hiệu quả thành tích công tác và các yếu tố cấu thành nên hiệu quả thành tích
Hiệu quả thành tích công tác là là thành quả của một hành vi hoặc một công
việc có hiệu quả được lựa chọn và thực hiện trong quá trình thực hiện dự định
của một cá nhân hay một tập thể .nói cách khác nó chính là hiệu quả hành vi,
thành tích công tác cũng như cống hiến của họ đối với tổ chức
Nhân tố cấu thành nên hiệu quả thành tích
1, nhân tố hiêu xuất công việc : bao gồm khí cạnh như :hiêu suất tổ chức,
hiệu suất quản lý ,hiệu suât nghề nghiệp
2, nhân tố hiệu quả công việc
Đánh giá và quả lý hiệu quả thành tích
1, đánh giá hiệu quả thành tích
2, quản lý hiệu quả thành tích
3, điểm khác nhau giữa đánh giá hiệu quả thành tích và quản lý hiệu quả
thành tích
a) đánh giá hiệu quả thành tích là phương thức phán đoán trong khí quản
lý hiệu quả thành tích lại là phương thức kế hoạch trước tiên là việc xác định
mục tiêu
b) đánh giá hiệu quả thành tích là bảng đánh giá một lần quản lý hiệu
quả thành tích klaij là quá trình tuần hoàn lặp đi lặp lại và không ngừng được
nâng cao
c) cán bộ thực hiện trong đánh giá hiệu quả thành tích được gọi la trọng

tài,cán bộ thực hiện trong quản lý thành tích được gọi là huấn luyện viên
d) Đánh giá hiệu quả thành tíh là phương thức làm việc từ một phía,còn
quản lý hiệu quả thành tích lại là việc làm từ hai phía với mục tiêu là cả hai
bên cùng có lợi
e) Đánh giá hiệu quả thành tích chỉ chú trọng vào kết quả,còn quản lý
hiệu quả thành tích ngoài chú trọng vào kết quả còn chú trọng vào hành vi và
cơ s ở làn nảy sinh hành vi
f) Đánh giá hiệu quả thành tích có răn đe, ngăn ngừa, đươc xây dựng trên
tâm lý sợ hãi của nhân viên,còn quản ký hiệu quả thành tích có tính thúc đẩy,
được xây dựng trên co sở của tính chủ động
g) Đánh giá hiệu quả thành tích chỉ nhấn mạnh vào việc quản lý sau khi
sự việc đã xảy ra,còn quản lý hiệu quả thành tích lạ chú trọng vào việc lập kế
hoạch trước cho mõi sự việc,chỉ đạo trong khi sự việc đang được tiến hành và
quản lý sau sự việc đã xảy ra
Có thể nói rằng,các doanh n ghiệp hiên đại đã không còn chỉ chú trọng vào
đánh giá hiệu quả thành t ích,mà cùng vói việc triển khai đánh giá hiệu quả
thành tích,họ đã bắt đầu chú trọng vào quản lý hiệu quả thành tích
Nguyên tắc đánh giá và quản lý hiệu quả thành tích
Đánh giá và quản lý hiệu quả thành tích là một quá trình quản lý
Việc đánh giá và quản lý hiệu qur thành tích không chỉ là việc đánh giá và
sắp xếp thứ tự từ cao đến thấp về thái độ làm việc,năng lực và thành tích trong
công tác mà còn đảm nhiệm cả công việc quản lý thường ngày như đôn đốc,
giám sát, chỉ đạo, giáo dục, khích lệ, hạn chế đối vói nhân viên.Cán bộ chủ
quản các cấp không nhưng pahir tiến hành đánh giá một cach khoa họcđối với
nhân viên cấp dưới mà càn phairddamr nhiện quản lý, đào tạo và chỉ đạo họ.Vì
vậy, đánh giá và quản lý hiệu quả thành là một hành vi quản lý,nó xuyên suốt
toàn bộ quá trình làm việc.Hành vi quản lý này phải đạt được 4 mục đích:
1.Mỗi cá nhân phải cố gắng làm việc tốt, đem lại ngày càng nhiều hơn giá trị
cho doanh nghiệp
2.Khai thác triệt để tiềm lực của mỗi nhân viên,để tiềm lực đó có thể phát huy

ở mức cao nhất
3.Đánh giá và sắp xếp thứ tự thành tích và cống hiến của nhân viên:
4.Giúp cá nhân và tổ chức không ngừng phát triển và tạo cho họ cơ hội thăng
tiến trong quá trình không ngừng cải thiện thành tích của họ.
Công tác phân cấp và phân loại đối vói việc đánh giá và quản lý
Điều ttois kị nhất trong đánh giá và quản lý hiệu quả thành tích là sử dụng
cùng một tiêu chuẩn để đánh giá những con người khác nhau cũng như những
yêu cầu công việc khác nhau.Vì thế,mỗi cán bộ phải có được quan niệm phân
cấp và phân loại trong công tác này.Đánh giá và quản lý phân cấp là dựa vào
quyền hạn quản lý và trách nhiệm lớn nhỏ trong doanh nghiệp để phân chia n
hân viên thành 3 cấp cao,trung bình và thấp,tiêu chuẩn và nội dung đánh giá
đối với những nhân viên ở các cấp khác nhau sẽ khác nhau.Đánh giá và quản
lý phân loại là chỉ phân chia toàn bộ công nhân viên thành nhiều loại,những
nhân viên cùng loại được sử dụng tiêu chẩn đánh giá như nhau,ví dụ như đối
với tất cả mọi thư ký trong doanh nghiệp đều được đánh giá với cùng một tiêu
chuẩn.
Qui trình đánh giávà quản lý hiệu quả thành tích có thể chia thành 6 giai
đoạn như sau:
1. xác định mục tiêu công tác của ban nganh cá nhân-căn cứ vào mục tiên
chung của doanh nghiệp:
2. Xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả thành tích-căn cứ vào nội dung
chính của công việc
3 Thực thi việc đánh giá hiệu quả thành tích-căn cứ vào hiệu quả thành tích.
4. Trao đổi lạ vói nhân viên về hiệu quả thành tích của họ-căn cứ vào kết quả
đánh giá
5. Vạch ra kế hoạch sửa đổi hiệu quả thành tích-căn cứ vào kết quả đánh giá
vafcuoocj trao mđổi với nhân viên về hiệu quả thành tích.
6.Chỉ đạo sửa đổi hiệu quả thành tích – căn cứ vào kế hoạch sửa đổi hiệu quả
thành tích.
Giai đoạn 1:

Căn cứ vào muc tiêu chung của doanh nghiệp các định mục tiêu công tác cho
từng bộ phận và cá nhân.
Chủ thể hoạch định mục tiêu:cán bộ quản lý và nhân viên cùng thực hiện.
Căn cứ để hoạch định mục tiêu:Tham khảo kế hoạch kinh doanh và mục
tiêu công tác của doanh nghiệp hoặc bộ phận ,kết hợp với công tác của doanh
nghiệp thực tế của mỗi nhân viên, xác đinh ra mục tiêu công tác của nhân viên.
Trong doanh nghiệp ,nếu tất cả mọi người dều thực hiện được mục tiêu
của bản thân thì bộ phận mà họ đang trực thuộc cũng có thể đạt dược mục tiêu,
từ đó mà mục tiêu chung của cả doanh nghiệp cũng sẽ được hoàn thành.
Giai đoạn 2:
căn cư vào nội dung công việc để xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
thành tích mỗi công việc đều được cấu thành từ rất nhiều hoạt động nhưng việc
đánh giá không thể nhằm vào nội dung hoạt động của từng công việc bởi làm
như vậy vì sẽ vừa không cần thiết vừa không đễ gì trong thao tác . vì vậy trước
khi xác định tiêu chuẩn đánh giá trước tiên phải xác định được nội dung chính
của công việc .sau đó xác định chỉ tiêu đánh giá và tiêu chuản đánh giá hiệu
quả thành tích trên cơ sở nội dung của công việc
nội dung chính của công việc của công việc chử yếu là nhiệm vụ chính cần
làm trong công việc nó bao gồm 2 loại : lọa thứ nhất tuy không mât nhiều thời
gian nhưng lại rất quan trọng laoij thứ hai tuy nhìn bề ngaoif không quan trong
lắm nhưng lại chiếm phần lón thời gian làm việc .tóm lại chúng ta nên chọn ra
một số lượng ít nhưng nhiệm vụ nên làm mà có thể hoàn thành được trên 80%
chức tránh cua mình. Chỉ tiêu đánh giá chỉ là việc tiến hành đố với một số
phương tiện nào đó, trong khi đó tiêu chuẩn hoàn thành trên cơ sở có thể chấp
nhận khi làm tiêu chuẩn. không nên đặt tiêu tiêu chuẩn quá cao hoặc quá thấp.
chỉ tiêu đánh và tiêu chuẩn đánh giá là điểm khó và cũng là trọng điểm rong
việc đánh giá hiệu quả thành tích. Vì thế ,nó liên quan đến lợi ích thiết thân
của mỗi cá nhân và cũng như của các ban nghành.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả thành tích nên dụa theo nội dung sau :
1. tiêu chuẩn phải dựa vào công việc chứ không phải người thực hiện công

việc, nó cho biết mức hoàn thành công việc của mỗi nhân viên mà có thể làm
người khác hài lòng và chấp nhận,có nghĩa là tiêu chuẩn đánh giá phải được
xây dựng trên chính bản thân công việc. vì vậy thông thường phải thông qua
phân tích công việc để chuyển đối từ yêu cầu công việc sang tiêu chuân đánh
giá công việc
2. tiêu chuẩn đánh giá có thể được thực hiện bằng sự cố gắng tiêu chuẩn
đánh giá nên thuộc phạn vi năng lực của nhân viên. Nhưng lại phải cao hơn
một chút so với mức độ bình thường như vạy tiêu chuẩn mới mang tính thi
đua.
3. tiêu chuẩn đánh giá phải được công bố trước toàn thể nhân viên. Nghĩa là
tiêu chuẩn phải được xác định qua sự bàn bạc và thống nhất của cán bộ chử
quản và nhân viên, dảm bảo tính công bằng, hợp lý. Cán bộ chủ quản và nhân
viên phải có những hiểu biết về tiêu chuẩn.như vậy tiêu chuẩn mới có thể phản
ánh dược nguyện vọng chung của họ.
4. tiêu chuẩn đánh giá phải hết sức cụ thể và có thể so sánh, kết quả so sánh
phải có tính ổn định và tính thông nhất cao
5. tiêu chuẩn đánh giá phảo được hạn chế bới thới gian, nghĩa là quy định rõ
ràng thời gian thích hợp để sử dụng tiêu chuẩn này.
6. tiêu chuẩn đánh giá phải được gi lại trong hệ thống quản lý nguồn nhân
lực.
Giai đoạn 3: Căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá tiến hành đánh giá hiệu
quả thành tích.
Trong quá trình thực thi đánh giá hiệu quả thành tích, loại bỏ ảnh hưởng
của những nhân tố chủ quan là một khâu then chốt. Trong lúc đánh giá rất dễ
nảy sinh vấn đề ở 2 phương diện sau: thứ nhất là phản ứng chủ quan , thứ hai
là phản ứng thành kiến. Đây đều là những điều cần tránh đối với cán bộ sát
hạch.
nảy sinh phản ứng chủ quan
Bị ảnh hưởng bởi những ghi nhận trong quá khứ: vì một nhân viên nào đó
có thành tích công tác tốt trong quá khứ nên suy ra ngay hiệu quả hiện nay

của họ cũng tốt.
Ảnh hưởng của cảm giác hiện tại: do một người nào đó gần đây có biểu
hiện tốt nên suy ra anh ta lúc nào cũng có biểu hiện tốt.
Tính tương dung: có xu hướng khoan dung với những người có quan điểm
và tính cách giống mình.
Cảm giác ưu ái mến mộ: vì một người nào đó có điều kiện đặc biệt (như
dáng vẻ khác thường, học vị cao, giỏi giao tiếp, đồng hương v.v…) mà
đối xử khoan dung, rộng rãi trong lúc đánh giá.
Hiệu ứng điểm mù: vì bản thân cán bộ sát hạch cũng có những nhược điểm
tương tự nên bỏ qua cho người được sát hạch một số nhược điểm nào đó.
Nảy sinh phản ứng thành kiến
chủ nghĩa hoàn mỹ: cán bộ đánh giá thường đòi hỏi cấp dưới đạt tới những
tiêu chuẩn gần như hoàn mỹ hoặc lại quá nghiêm khắc, thậm chí hà khắc, vì
vậy thường dẫn đến việc đánh giá quá thấp đối với cấp dưới, gây ra sự mất
lòng tin của cấp dưới đối với bản thân.
Hiệu ứng phản đối: bản thân cán bộ đánh giá thường không quen nghe những
ý kiến trái ngược với ý kiến của mình, vì vậy thường đánh giá quá thấp đối với
những nhân viên cấp dưới của mình hay đưa ra ý kiến phản đối.
Hiệu ứng đột biến: cán bộ sát hạch vì nhân viên cấp dưới gần đây có 1 lần
mắc sai lầm trong công việc mà thay đổi hoàn toàn ấn tượng tốt đẹp vốn có từ
trước tới nay đối với anh ta.
Hiệu ứng tự so sánh: cán bộ sát hạch lấy phong cách làm việc và phương
thức hành vi của chính mình làm cơ sở để tiến hành đánh giá cấp dưới.
Giai đoạn 4: Căn cứ vào kết quả đánh giá để trao đổi với nhân viên cấp
dưới về hiệu quả thành tích.
Cán bộ quản lý có trách nhiệm phản hồi lại thông tin tới nhân viên cấp dưới.
Việc phản ánh lại thông tin một cách kịp thời và chính xác có ý nghĩa rất lớn
đối với sự thành công trong quản lý hiệu quả thành tích cũng như sự phát triển
nghề nghiệp của nhân viên. Mục đích của viêc đưa ra đánh giá và kiến nghị đối
với công việc của cấp dưới là để đảm bảo cho hoạt động và hành vi của nhân

viên không xa rời mục tiêu hiệu quả thành tích đã được định trước.
Hiện nay, có rất nhiều cán bộ quản lý doanh nghiệp không muốn phản ánh lại
cho nhân viên kết quả đánh giá hiệu quả thành tích, nguyên nhân của tình trạng
này là gì?
Nhìn chung có 4 nguyên nhân sau:
1. Cán bộ quản lý thiếu lòng tin vào phương pháp đánh giá hiệu quả thành
tích và chỉ tiêu trắc nghiệm đánh giá của chính bản thân mình.
2. Cán bộ quản lý không có những ghi chép đầy đủ về biểu hiện thành tích
hàng ngày của nhân viên cấp dưới, thiếu những căn cứ đầy đủ để đánh giá hiệu
quả thành tích và phân định mức độ kết quả đánh giá.
3. khi mức độ kết quả đánh giá không được như lý tưởng (rất kém hoặc
tương đối kém), có một số cán bộ quản lý sợ phát sinh mâu thuẫn nên không
dám đối mặt với cấp dưới để phản ánh lại cho họ kết quả chân thực.
4. Thiếu ý thức trách nhiệm đối với doanh nghiệp và nhân viên. Với tư cách
là cán bộ quản lý, bạn không nên né tránh mâu thuẫn, phải thông qua phương
thức trao đổi trực tiếp với nhân viên để phản ánh lại kết quả đánh giá hiệu quả
thành tích của họ, giúp họ thực sự nhận biết được bản thân họ có những biểu
hiện nào là xuất sắc để tiếp tục duy trì và phát huy; những biểu hiện nào trong
công việc sau này cần phải sửa chữa thêm và sửa chữa như thế nào. Vì thế, với
tư cách là một nhà quản lý, bạn nên tích cực chuẩn bị một cuộc trò chuyện,
trao đổi với nhân viên cấp dưới về kết quả đánh giá hiệu quả thành tích của họ.
Trong quá trình chuẩn bị cuộc trò chuyện tro đổi với nhân viên cấp dưới về
kết quả đánh giá hiệu quả thành tích của họ , cán bộ quản lý phải làm được
những việc sau:
- xác định thời gian thảo luận trước 1-3 tuần;
- Tham khảo mục tiêu hiệu quả thành tích, khích lệ nhân viên tự đánh giá;
- Sắp xếp trước địa điểm cho cuộc troa đổi để không bị ảnh hưởng bởi những
yếu tố bên ngoài;
- Hình dung lại chức trách công tác chính của nhân viên đó;
- Xem lại những ghi chép về biểu hiện công tác, kết quả đánh giá trước đây

của nhân viên và mục tiêu của hiệu quả thành tích.
Trong cuộc trao đổi phải chú ý tới triển vọng trong tương lai không phải là đi
laij trong quá khứ, nên thắp sáng trái tim và ý chí phấn đấu tích cực trong mỗi
nhân viên, giúp họ có đủ lòng tin trong việc sửa đổi thành tích và sự phát triển
của họ trong tương lai.
Giai đoạn 5 : căn cứ vào cuộc trao đổi về hiệu quả thành tích để vạch ra
kế hoạch sửa đổi hiệu quả thành tích.
Trong cuộc trao đổi về hiệu quả thành tích cần thảo luận về nguyên nhân tồn
tại, thiếu xót cũng như nguyên nhân dẫn đến thành công của mỗi nhân viên.
Sau khi phán đoán được nguyên nhân hai bên cần có hiểu biết chung về biện
pháp nên lựa chọn trong tương lai. Thảo luận về phương pháp nâng cao hơn
nữa hiệu quả thành tích.
Thông thường trong những tình huống nào cần phải vạch ra kế hoạch sửa đổi
hiệu quả thành tích? Nói chung, khi hiệu quả thành tích công tác của nhân viên
chưa đạt được nguyện vọng ở mức độ thấp nhât, hoặc hiệu quả thành tích
công tác của họ giảm sút rõ rệt thì phải đặc biệt coi trọng kế hoạch sửa đổi
hiệu quả thành tích. Kế hoạch sửa đổi hiệu quả thành tích chủ yếu bao gồm 3
nội dung:
- thứ nhất có mục tiêu sửa đổi rõ ràng.
- Thứ 2 có phương án cụ thể để sửa đổi hiệu quả thành tích
- Thứ 3 có thời hạn sửa đổi mục tiêu.
Giai đoạn 6: Căn cứ vào kế hoạch sửa đổi hiệu quả thành tích, tiến hành
chỉ đạo sửa đổi hiệu quả thành tích.
Sau khi có được kế hoạch sửa đổi hiệu quả thành tích, điều quan trọng
nhất là phải đảm bảo cho kế hoạch đi vào thực tế. vì thế, cán bộ quản lý phải
luôn luôn theo dõi tình hình thực thi của kế hoạch. Nếu nhân viên cấp dưới gặp
trở ngại trong quá trình thực thi kế hoạch cán bộ quản lý phải kịp thời giúp đỡ
và ủng hộ họ. khi cần thiết có thể có những điều chỉnh về kế hoạch. Ngoài ra ,
với tư cách là một nha quản lý, bạn nên coi trọng công tác bồi dưỡng nhân viên
cấp dưới trong công việc hàng ngày. Phải thường xuyên thảo luận công việc

với cấp dưới và kịp thời chỉ đạo, khuyên bảo chân thành về những sửa đổi
trong công việc và hiệu quả thành tích của nhân viên cấp dưới.
Đánh giá thành tích là quá trình đánh giá có hệ thống những điểm mạnh và
điểm yếu trong công việc của người lao động, từ đó đưa ra những phương
pháp cải thiện thành tích của họ.
Hệ thống đánh giá thực sự có hiệu quả khi giúp người lao động phát huy
năng lực và nâng cao năng suất của họ, nâng cao năng suất lao động đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đánh giá thành tích người lao động có thể thấy những người làm việc có hiệu
quả, từ đó xây dựng chính sách khen thưởng đãi ngộ. Điều chỉnh lại cơ cấu tổ
chức cho phù hợp, xây dựng chiến lược đào tạo và ra các hoạch định, dự báo
về nhu cầu lao động trong tương lai.
1.4 Những yếu tố và điều kiện ảnh hưởng đến sự thay đổi trong quản trị
nhân lực:
Kỹ thuật công nghệ mới
Nguồn lực lao động
Những thay đổi trong
quản trị nhân sự
Điều kiện môi trường
kinh tế, xã hội
Tư duy, tư tưởng
của người quản lý
Quản lý truyền thống
PP quản lý mới
Những yếu tố chủ yếu
Những điều kiện
(Môi trường bên ngoài)
Quản trị nhân sự coi trọng tính sáng tạo, tư duy mới nhưng không trừu tượng
hoá mỗi sự việc đều có đặc thù riêng. Khi xuất hiện những yếu tố tác động tới
quản trị nhân sự đòi hỏi Công ty phải nắm bắt và sử lý tình huống một cách

hợp lý.
Yếu tố kỹ thuật và công nghệ mới: luôn là vấn đề Công ty phải quan tâm bởi
công nghệ ngày càng phát triển, con người ngày xưa chưa biết đến máy móc
thì tất cả mọi việc đều phải dựa vào sức người. Qua lao động cùng với bộ óc
thông minh máy móc hiện đại dần thay thế sức người. Môi trường lao động
thay đổi đòi hỏi trình độ và tài năng của người lao động cũng phải thay đổi.
Công ty muốn tồn tại được phảit lựa chọn công nghệ áp dụng vào sản xuất
kinh doanh tránh lạc hậu.
Yếu tố nguồn lực lao động: trong thế giới công nghệ phát triển thì lực lượng
lao động ngày càng phong phú và đa dạng, không chỉ bó hẹp trong một nước.
Nên việc quản lý lao động sao cho phù hợp là rất khó khăn đòi người quản lý
không chỉ hiểu biết về công việc mà còn phải hiểu được phong tục tập quán
của người lao động và nhiều khía cạnh khác.
Yếu tố môi trường kinh tế xã hội: Xã hội phát triển cạnh tranh không chỉ
trong nước, trên thế giới cũng khốc liệt không kém. Các Công ty phải luôn tìm
tòi phương pháp cạnh tranh tìm chỗ đứng của mình trên thị trường, thu hút các
nguồn đầu tư trong nước và nước ngoài. Đưa ra các sản phẩm chất lượng cao,
giá thành rẻ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Bên cạnh đó mỗi
Quốc gia đều có hệ thống pháp luật, phong tục tập quán riêng bảo đảm quyền
lợi cho người lao động nên Công ty phải tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật
của nước đó.
Bên cạnh đó phải kể đến những yếu tố bên trong Công ty: trong quá trình tồn
tại và phát triển Công ty theo đuổi rất nhiêu mục đích riêng. Để đạt được đòi
hỏi tất cả mọi người trong bộ máy phải có cùng mục tiêu chung ấy, để làm
được điều này Cán bộ quản trị nhân phải quan tâm tới chính sách lương bổng,
các khoản đãi ngộ và cơ hội thăng tiến. Ngoài ra bầu không khí tâm lý xã hội
của Công ty, thói quen làm việc hình thành trong quá trình làm việc tác động
đến tổ chức, văn hoá lao động trong mỗi Công ty.
Từ những yếu tố tác động bên trong và bên ngoài Công ty đòi hỏi nhà quản
trị nhân lực phải có tính khoa học và nghệ thuật, hiểu biết và nắm bắt những

chuyển mình của xã hội, cơ cấu tổ chức để đưa ra biện pháp kịp thời. Bởi con
người không phải là máy móc, ngoài nhu cầu lao động họ còn rất nhiều nhu
cầu khác nên nhà quản trị cần phải khéo léo thu phục người tài phát huy thế
mạnh Công ty bố trí lực lượng lao động hợp lý.
1.5 Nguyên tắc cơ bản của quản trị nhân lực
Nguyên tắc1 : Quản trị nhân sự phải đảm bảo về chất lượng lao động.
Công ty không thể tồn tại nếu người lao động không biết mình phải làm gì.
Với xu hướng khoa học phát triển như vũ bão thì những người có tay nghề lao
động rất được trọng dụng vì đáp ứng được yêu cầu áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh trong các Công ty hiện đại, kỹ thuật cao. Nhưng lực
lượng này quá nhiều sẽ gây lãng phí quỹ tiền lương.
Nguyên tắc2 : Sử dụng số lượng lao động hợp lý
Trong Công ty để đảm bảo cho qúa trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao, vấn đề sử dụng lao động được đặt ra đúng mức có ý nghĩa rất quan trọng,
không tạo ra lượng lao động thừa giảm chi phí về lao động cho Công ty tiết
kiệm một lượng vốn lớn cho kinh doanh.
Nguyên tắc3 : Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Trình độ lao động luôn được bồi dưỡng nâng cao tay nghề, vì đất nước ta
đang trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đòi hỏi lực lượng
lao động ngày càng chuyên sâu. Trong khi đó trình độ lao động nước ta còn rất
nhiều yếu kém nên ngay từ bây giờ các Công ty phải quan tâm tới việc nâng
cao tay nghề cho lao động trong Công ty không ngừng cải tiến, áp dụng các
biện pháp quản lý mới phù hợp hơn.
Nguyên tắc4 : Đầu tư trang thiết bị chuyên môn hoá sản xuất
Đảm bảo chuyên môn hoá kết hợp trang thiết bị đầy đủ, có lực lượng lao
động kỹ thuật cao mà không có trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu công
việc không thể đem lại hiệu quả kinh tế cao. Do đó Công ty phải đầu tư trang
thiết bị hiện đại cùng với việc nâng cao trình độ lao động.
Nguyên tắc5 : Tăng cường công tác khen thưởng và kỷ luật người lao động.
Thêm vào đó nhà quản trị phải tăng cường công tác khen thưởng, kỷ luật

người lao động thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Có
hai hình thức cơ bản là động viên vật chất và phi vật chất
 Động viên vật chất (tiền lương, tiền thưởng)
Bản chất tiền lương là giá cả mức lao động hay là biểu hiện bằng tiền của giá
trị sức lao động, dưới chế độ xã hội chủ nghĩa là khoản tiền trả công cho người
lao động. Tiền lương là một phạm trù kinh tế bởi nó phản ánh đúng giá trị sức
lao động. Đảm bảo tái sản xuất sức lao động, kích thích lao động, ngoài ra còn
có chức năng thanh toán.
 Động viên phi vật chất (huân huy chương, bằng khen, du lịch)
Cần có những chính sách khen thưởng kịp thời thúc đẩy người lao động yêu
thích công việc và gắn bó với Công ty.
Bên cạnh đó cần có những nội quy, quy định bắt buộc mọi người phải tuân
thủ để tạo ra nề nếp làm việc nghiêm túc hiệu quả. Phát huy văn hoá làm việc
trong mỗi Công ty.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1 Tổng quan về công ty

×