Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

761 Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Tổng Công ty Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.65 KB, 71 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhất là khi nước ta đã trở thành
thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải đứng vững và phát triển trong sự cạnh tranh nghiệt ngã của cơ chế thị
trường là điều sống còn tất yếu. Để làm được điều đó, đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có chiến lược về nguồn nhân lực của mình, bởi lẽ con người là yếu
tố mang tính quyết định trong sự phát triển của Doanh nghiệp đó. Tổng công ty
Sông Đà hoạt động chủ yếu về chuyên ngành xây dựng và sản xuất vật liệu
xây dựng nên rất cần đội ngũ lao động có chất lượng cao đáp ứng với công
việc phù hợp. Công tác đào tạo nguồn nhân lực trong Tổng công ty là không
thể thiếu được để hoàn thành đúng tiến độ thi công các công trình lớn, vừa và
nhỏ. Bên cạnh đó thì công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vẫn còn
hạn chế và thiếu xót cần phải lỗ lực hơn nhiều để đạt được mục tiêu và chiến
lược của Tổng công ty.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề đó nên em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Tổng công
ty Sông Đà”
Kết cấu của đề tài :
Chương 1: Tổng quan về Tổng công ty sông đà
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
của Tổng công ty sông đà
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của Tổng công ty sông đà
Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều
hạn chế trong quá trình phân tích. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thiện hơn đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
1. THÔNG TIN CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY


* Thông tin chung về Tổng công ty:
(+ ) Trụ sở chính của Tổng công ty:
- Tên tiếng việt: TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
- Tên tiếng anh: SONG DA CORPORATION
- Địa chỉ : Nhà G10, Phường Thanh Xuân Nam, Quận Thanh Xuân, Hà
Nội
- Tel : (84-4)8541164/ 8541160
- Fax : (84-4)8541161
- E-mail:
(+) Đại diện TCT tại Sơn La:
- Địa chỉ: Phường Quyết Thắng, thị xã Sơn La
- Tel : (84- 22) 854630
- Fax : (84-22) 857155
(+) Đại diện TCT tại miền trung
- Địa chỉ: Công trường TĐ Sê San 3, Chưpah, Gia Lai
- Tel: (84-59) 840810 – 840813
- Fax: (84-59) 840814
(+) Chi nhánh TCT tại TP.Hồ Chí Minh
- Địa chỉ: 14B Kỳ Đồng – Quận 3
- Tel: (84- 8) 8439304
- Fax: (84- 8) 8438504
2
* Các lĩnh vực kinh doanh:
- Xây dựng: các công trình thủy điện, thủy lợi: Xây dựng các nhà máy
thủy điện, các công trình thủy nông, các công trình thủy lợi: trạm bơm, đê, kè,
kênh, đập…
+ Các công trình đường dây truyền tải điện và trạm biến áp; hệ thống
điện công nghiệp và dân dụng.
+ Xây lắp các công trình thuộc lĩnh vực bưu điện, viễn thông.
+ Các công trình công nghiệp: lắp dựng nhà xưởng, xây dựng các nhà

máy công nghiệp sản xuất: xi măng, thép, giấy, dệt, đường, vật liệu chịu lửa…
+ Các công trình dân dụng: nhà cao tầng, văn phòng, khách sạn, chung
cư cao tầng, trung tâm thương mại, trung tâm văn hóa thể thao, trường học,
bệnh viện, các công trình công cộng…
+ Các công trình cơ sở hạ tầng và giao thông : các công trình ngầm, san
nền, xử lý và gia cố nền móng, xây dựng đường giao thông theo tiêu chuẩn
Việt Nam và quốc tế.
+ Các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
+ Các hệ thống cấp thoát nước, chống thấm và xử lý nước.
- Sản xuất kinh doanh công nghiệp và dân dụng:
+ Kết cấu thép và gia công cơ khí.
+ Bê tông và các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
+ Vật liệu xây dựng : xi măng, thép, gạch..
+ Khai thác và kinh doanh : cát, đá, sỏi và các vật liệu xây dựng khác.
- Quản lý, vận hành và khai thác nhà máy thủy điện.
- Kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp.
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ xây dựng; tư liệu sản
xuất và tư liệu tiêu dung.
- Tư vấn xây dựng.
3
- Xuất khẩu lao động : Đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Vận tải đường thủy và đường bộ.
- Nghiên cứu đào tạo : thuộc các lĩnh vực xây dựng, giao thông, công
nghiệp,công nghệ thông tin…
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY.
Tổng công ty Sông Đà là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ
Xây dựng được thành lập ngày 01 tháng 6 năm 1961 với tên gọi ban đầu là
Ban chỉ huy Công trường Thuỷ điện Thác Bà sau đổi thành Tổng công ty Xây
dựng Thủy điện Thác Bà bởi nhiệm vụ chính của đơn vị lúc đó là xây dựng

công trình Nhà máy Thủy điện Thác Bà có công suất 110 MW; Đây là công
trình thuỷ điện đầu tiên, cánh chim đầu đàn của ngành thủy điện Việt Nam.
Từ năm 1979 - 1994, Tổng công ty tham gia xây dựng công trình Nhà
máy Thủy điện Hoà Bình công suất 1.920 MW trên sông Đà - một công trình
thế kỷ. Và cũng chính trong thời gian này, tên của dòng sông Đà đã trở thành
tên gọi mới của đơn vị: Tổng công ty Xây dựng Thủy điện Sông Đà.
Ngày 15 tháng 11 năm 1995, theo Quyết định số 966/BXD-TCLĐ của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Tổng công ty được thành lập lại theo mô hình Tổng
công ty 90 với tên gọi là Tổng công ty Xây dựng Sông Đà. Và ngày 11 tháng 3
năm 2002, theo Quyết định số 285/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Tổng
công ty Xây dựng Sông Đà đã được đổi tên thành Tổng công ty Sông Đà.
Có thể nói, lịch sử phát triển của Tổng công ty Sông Đà luôn gắn liền
với các công trình thuỷ điện, công nghiệp và giao thông trọng điểm của đất
nước mà Tổng công ty đã và đang thi công. Đó là các nhà máy thuỷ điện Thác
Bà (110MW), Hoà Bình (1.920MW), Trị An (400MW), Vĩnh Sơn (66MW),
Sông Hinh (66MW), Yaly (720MW), Sê San 3 (273MW), Tuyên Quang
(342MW), Sơn La (2.400MW)...; Đường dây 500kV Bắc - Nam; Nhà máy
4
giấy Bãi Bằng, Nhà máy dệt Minh Phương, Nhà máy xi măng Bút Sơn;
Đường cao tốc Láng - Hoà Lạc, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10, Quóc lộ 18, đường
Hồ Chí Minh, Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân...
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Tổng công ty Sông Đà đã
trở thành một Tổng công ty xây dựng hàng đầu của Việt Nam. Từ một đơn vị
nhỏ bé chuyên về xây dựng thuỷ điện, đến nay Tổng công ty Sông Đà đã phát
triển với hàng chục đơn vị thành viên hoạt động trên khắp mọi miền của đất
nước và trong rất nhiều lĩnh vực SXKD khác nhau: Xây dựng các công trình
thủy điện, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng, giao thông; Kinh doanh điện
thương phẩm; Sản xuất vật liệu xây dựng; Đầu tư xây dựng các khu công
nghiệp và đô thị; tư vấn xây dựng; Xuất nhập khẩu lao động và vật tư, thiết bị
công nghệ cùng nhiều lĩnh vực kinh doanh khác.

Ngày nay Tổng công ty có một đội ngũ hơn 30.000 cán bộ và công
nhân kỹ thuật lành nghề, trong đó có hơn 4000 cán bộ kỹ thuật, quản lý có
trình độ đại học và trên đại học.
Cùng với việc phát triển về số lượng các đơn vị thành viên và đội ngũ
CBCNV, Tổng công ty Sông Đà liên tục đầu tư nâng cao trình độ kỹ thuật,
năng lực quản lý của cán bộ, kỹ sư cũng như tay nghề của công nhân và năng
lực xe máy, thiết bị. Nhiều khoá đào tạo nâng cao trình độ và tay nghề đã
được tổ chức cho CBCNV của Tổng công ty. Hàng chục dự án đầu tư nâng
cao năng lực xe máy, thiết bị đã được thực hiện. Hiện tại, Tổng công ty Sông
Đà có một dàn xe máy, thiết bị hiện đại được nhập khẩu từ các nước công
nghiệp phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Thuỵ Điển, Phần Lan, Mỹ...
Đặc biệt, trong lĩnh vực thi công công trình ngầm, Tổng công ty là đơn vị đầu
tiên đưa vào sử dụng công nghệ và thiết bị hiện đại như máy khoan hầm và
máy khoan néo anke của hãng ATLAS COPCO (Thụy điển), TAMROCK
5
(Phần Lan), máy phun vẩy bê tông của hãng ALIVA (Thụy Sĩ), máy khoan
ngược ROBBINS của hãng ATLAS COPCO (Mỹ)...
Với đội ngũ CBCNV lành nghề và giầu kinh nghiệm, với năng lực xe
máy, thiết bị hiện đại, tiên tiến, Tổng công ty Sông Đà luôn hoàn thành các
công trình được Nhà nước giao đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
Với phương châm "phát huy nội lực, đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá
sản phẩm, tiến tới xây dựng Tổng công ty trở thành một tổng công ty kinh tế
mạnh", từ năm 2000 Tổng công ty đã nghiên cứu và triển khai đầu tư một loạt
các nhà máy thuỷ điện với qui mô vừa và nhỏ, các dự án sản xuất xi măng, sắt
thép, các khu đô thị và công nghiệp... Đó là các nhà máy thuỷ điện Ry Ninh 2
(8,1MW), Nà Lơi (9,3MW), Cần Đơn (80MW), Nậm Mu (15MW), Sê San
3A (100MW), Nậm Chiến (220MW), Sekaman 3 (300MW)...., Nhà máy thép
Việt – Ý (250.000 tấn/năm), Nhà máy xi măng Hạ Long (2,4 triệu tấn/năm),
Hầm đường bộ qua đèo Ngang, Khu đô thị mới Mỹ Đình - Mễ Trì... Đến nay,
một số nhà máy như thủy điện Ry Ninh 2, Nà Lơi, Nậm Mu, Cần Đơn, Nhà

máy thép Việt - Ý đã đi vào hoạt động góp phần tăng đáng kể tỉ trọng giá trị
sản xuất công nghiệp của Tổng công ty.
Bằng những nỗ lực, phấn đấu không mệt mỏi, tập thể CNCNV Tổng
công ty Sông Đà vinh dự được Đảng, Nhà nước và Chính phủ tặng thưởng
nhiều danh hiệu cao quí trong đó có 2 Huân chương Hồ Chí Minh, nhiều huân
chương Độc lập và Huân chương Lao động các hạng. Đặc biệt, ngày 15 tháng
1 năm 2004, một vinh dự lớn lao đã đến với Tổng công ty Sông Đà: Đảng và
Nhà nước đã quyết định phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ
đổi mới cho tập thể CBCNV Tổng công ty.
Phát huy những thành tích đã đạt được, tập thể CBCNV Tổng công ty
Sông Đà đang tiếp tục phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, góp
phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
6
Hơn 40 năm xây dựng và phát triển.
Tổng công ty Sông Đà ngày nay là kết tinh của một hành trình xây
dựng và phát triển liên tục trong suốt 40 năm gắn liền với sự phát triển của đất
nước.
Ngày 01 tháng 6 năm 1961 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 214
TTg về việc thành lập Ban chỉ huy công trường thủy điện Thác Bà; Quyết
định này đã trở thành quyết định lịch sử khai sinh ra Tổng công ty, đồng nghĩa
với ngành xây dựng thuỷ điện Việt Nam ra đời. Bắt đầu từ con số không, chỉ
với lòng quyết tâm thấm đượm tinh phần yêu nước, đã hình thành một công
trường công nghiệp lớn nhất lúc bấy giờ. Hàng ngàn CBCNV đã bất chấp khó
khăn, gian khổ, lao động trong điều kiện thủ công thô sơ, nhưng trong trái tim
họ vẫn tràn đầy niềm tin để thắp sáng một dòng điện đầu tiên cho Tổ quốc.
Nhiều CBCNV đã hy sinh dưới bom đạn Mỹ. Thế hệ tiền bối của Tổng công
ty đã để lại tấm gương sáng cho những người đi sau trân trọng về những thành
quả, công sức đóng góp vào trang sử vàng của Tổng công ty Sông Đà.
Thuỷ điện Thác Bà mãi mãi xứng đáng được lưu danh như một biểu
tượng của lòng yêu nước, ý chí kiên cường, tinh thần quả cảm thuộc về những

người thợ thủy điện đầu tiên ở Việt Nam. Đó chính là người thợ Sông Đà.
Khi công trình thuỷ điện Thác Bà còn chưa hoàn thành, do yêu cầu của
đất nước cần nhiều nhà máy xí nghiệp phục vụ dân sinh và quốc phòng,
CBCNV Tổng công ty có mặt kịp thời và đúng lúc tại những miền đất mới.
Hàng loạt những công trình ra đời bởi công sức đóng góp và trí tuệ của tập thể
CBCNV Tổng công ty Sông Đà ngày ấy giờ đây vẫn đang góp phần đắc lực
vào công cuộc đổi mới đất nước; Đó là Nhà máy dệt Minh Phương, Nhà máy
giấy Bãi Bằng, đường số 7, sân bay Yên Bái, Nhà máy hoá chất Việt Trì…
Mặc dù liên tục bị phân tán, thiệt hại cả tính mạng và tài lực do chiến tranh
nhưng Tổng công ty vẫn âm thầm xây dựng và bảo toàn đội ngũ cán bộ,
7
chuyên gia, thợ lành nghề dày dạn kinh nghiệm chuẩn bị cho những công
trình lớn hơn.
Cơ hội đó đến vào năm 1975 khi nước nhà thống nhất, cũng là lúc Đảng
và Chính phủ tin cậy giao cho Tổng công ty nhiệm vụ rất nặng nề nhưng vô
cùng vinh dự. Đó là: Chinh phục Sông Đà và xây dựng nhà máy thuỷ điện lớn
nhất Đông Nam Á - Công trình thuỷ điện Hoà Bình.
Một trang sử mới của Tổng công ty được mở ra ngay trên vùng đất từng
được coi là "ma thiêng, nước độc". Tại công trình thế kỷ này hàng vạn
CBCNV, đặc biệt là những người thợ trẻ đã không quản ngày đêm, không
quản gian khổ, thời tiết khắc nghiệt, bất chấp mọi hiểm nguy để làm việc với
tinh thần "Tất cả vì dòng điện ngày mai cho Tổ quốc". Đây thực sự là thời kỳ
mà mỗi khoảnh khắc sống đều mang trong nó tính sự kiện và giá trị đạo đức.
Không thể kể hết những khó khăn chồng chất cũng như những trở ngại không
lường mà tập thể CBCNV Tổng công ty Sông Đà phải vượt qua để biến giấc
mơ từ nghìn đời của nhân dân thành hiện thực. Cho dù thời gian biến đổi thế
nào đi nữa thì công trình thuỷ điện Hoà Binh vẫn luôn là tượng đài của tuổi trẻ
thế hệ Hồ Chí Minh, và sự hội tụ giữa trí và lực, là kết tinh của khát vọng, trí
thông minh, lòng dũng cảm, truyền thống ham học hỏi, cầu thị tiến bộ, được
nuôi dưỡng từ cội nguồn văn hoá Việt Nam.

Đất nước chuyển mình bước sang thời kỳ đổi mới đặt ra trước mắt
Tổng công ty những cơ hội và thách thức lớn. Chúng ta vừa phải nhanh chóng
thay đổi công tác quản lý, tổ chức sản xuất theo hướng gọn nhẹ, năng động để
thích nghi, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay
gắt; đồng thời vừa phải tìm mọi cách bảo toàn nguồn nhân lực quí giá có nguy
cơ bị phân tán thời kỳ hậu Sông Đà. Để làm được điều đó Tổng công ty đã
thực hiện nhiều phương án phát triển sản xuất tạo công ăn việc làm. Từ việc
mở ra các ngành nghề khác như may mặc, sản xuất vật liệu với 2 nhà máy xi
8
măng lò đứng công suất một nhà máy là 8,2 vạn tấn/năm, sản xuất bao bì, dịch
vụ vận tải, xây dựng dân dụng, xuất khẩu lao động. Nỗ lực không mệt mỏi và
kịp thời đó đã giúp Tổng công ty vượt qua giai đoạn khó khăn nhất để củng
cố, xây dựng lực lượng bước vào một thời kỳ mời được đánh dấu bằng việc
Đảng và Chính phủ giao nhiệm vụ làm tổng thầu xây dựng nhà máy thủy điện
Yaly trên Tây Nguyên. Yaly không chỉ là vùng đất mới của người thợ Sông
Đà. Yaly còn là nơi ghi nhận sự trưởng thành vượt bậc của Tổng công ty mà
người thợ Sông Đà có quyền tự hào. Công trình thủy điện Yaly không chỉ có
địa hình, địa chất phức tạp, thời tiết biến động thất thường mà còn ngổn ngang
tàn tích của chiến tranh.
Những người thợ Sông Đà phải đối mặt với sốt rét, bom mìn, chất độc
hoá học và một hạ tầng cơ sở vô cùng nghèo nàn và lạc hậu.
Một lần nữa những người thợ Sông Đà cho thấy bản lĩnh kiên cường, và
truyền thống đoàn kết vượt qua mọi khó khăn gian khổ để hoàn thành và hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ giao cho . Cũng tại công trình
thuỷ điện Yaly trên Tây Nguyên, những người thợ Sông Đà đã xây dựng thành
công Nhà máy thuỷ điện Yaly với công suất 720MW mà không phải thuê
chuyên gia nước ngoài làm tư vấn, chúng ta đã chứng minh một cách đầy
thuyết phục rằng ngành xây dựng thuỷ điện Việt Nam đã thực sự trưởng thành.
Sau thuỷ điện Yaly, Tổng công ty tiếp tục góp phần đánh thức tiềm
năng Tây Nguyên và các vùng đất khác trên mọi miền Tổ quốc bằng thế mạnh

xây dựng thuỷ điện thông qua các hình thức đầu tư BOO, BOT như thuỷ điện
Cần Đơn, Ry Ninh 2, Nà Lơi, Nậm Mu, Sê San 3A, Nậm Chiến... Mặc khác,
với kinh nghiệm xây dựng các công trình thủy điện, Tổng công ty Sông Đà
vinh dự được Đảng và Nhà nước giao làm tổng thầu xây lắp các công trình
thuỷ điện Sê San 3, Pleikrông, Tuyên Quang, Bản Vẽ, Sơn La...
9
Đối với các công trình giao thông, Tổng công ty Sông Đà đã đảm nhận
thi công các công trình: Đường Hồ Chí Minh, Hầm đường bộ qua đèo Ngang,
Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân... Tại công trình hầm đường bộ qua đèo Hải
Vân, những người thợ Sông Đà tiếp tục khẳng định phẩm chất đặc biệt của
mình. Đây là một công trình cực kỳ phức tạp về mặt kỹ thuật, xử lý địa chất.
Nhiều chuyên gia, nhà thầu nước ngoài từng bỏ cuộc trước những sự cố địa
chất ít gặp ngay cả trong thi công hầm trên thế giới. Nhưng với tinh thần sáng
tạo và bản lĩnh kiên cường, không khuất phục trước khó khăn đã trở thành
truyền thống, người thợ Sông Đà nhanh chóng tìm ra phương án khắc phục sự
cố, vừa đảm bảo tiến độ thi công và mang lại kết quả kinh tế cao, tiết kiệm
cho Nhà nước hàng chục tỉ đồng. Thành công của người thợ Sông Đà trên
công trình hầm Hải Vân đã được Chủ đầu tư và các chuyên gia tư vấn nước
ngoài đánh giá rất cao và thán phục.
Tại công trình này, với công nghệ đào hầm tiên tiến, cộng với kinh
nghiệm và trí thông minh người thợ Sông Đà đã làm nên một kỳ tích chinh
phục "Đệ nhất ải quan ". Đồng thời cũng tại công trình hầm Hải Vân, một lần
nữa đã minh chứng thêm sức mạnh của đội ngũ thợ Sông Đà thời đại mới.
Chúng ta tự hào về những thành tựu đạt được. Nhưng để tồn tại và phát
triển chúng ta không được tự kiêu, thoả mãn với chính mình mà phải ra sức phấn
đấu không ngừng để tiến lên. Tổng công ty đã rút ra bài học sâu sắc đó và sẽ
không có sự lựa chọn nào khác là phải thay đổi cách làm, cách nghĩ. Điều đó đã
được thực hiện và đang cho thấy tính đúng đắn của nó. Có thể nói rằng, trong
suốt chặng đường xây dựng và phát triển của mình, chưa bao giờ Tổng công ty
chủ động phát huy tiềm năng nội tại mạnh mẽ và quyết đoán như giai đoạn hiện

nay. Nguồn lực " sức mạnh - đoàn kết - trí tuệ - sáng tạo" đã và đang được đánh
thức để phát huy cao độ tính hiệu quả.
10
Những cải tiến mang tính cách mạng về tổ chức lại sản xuất tạo cho
Tổng công ty một vị thế vững chắc hơn, đưa Tổng công ty từ một đơn vị
chuyên nhận thầu xây lắp nay thực sự trở thành nhà đầu tư lớn trong và ngoài
nước; có trong tay đội ngũ kỹ sư, cán bộ quản lý, thợ lành nghề, thợ bậc cao
vào hàng đầu trong ngành xây dựng, cùng với hệ thống máy móc, thiết bị hiện
đại, Tổng công ty sẵn sàng đảm nhận và thực hiện tốt các nhiệm vụ mà Đảng
và Nhà nước giao cho. Một thực tế cho thấy 70% sản lượng điện của cả nước
hiện nay được cung cấp bởi những nhà máy thuỷ điện do Tổng công ty Sông
Đà xây dựng. Nếu trước đây sản phẩm của Tổng công ty hầu như chỉ có thuỷ
điện thì nay số ngành nghề đã lên đến vài chục, trong đó có nhiều lĩnh vực sản
xuất, dịch vụ hoàn toàn mới như thép xây dựng, sân bay, cầu cảng, hợp tác lao
động quốc tế... nâng tỉ trọng sản xuất công nghiệp tăng hơn 30%. Đặc biệt,
cùng với phát triển sản xuất, lực lượng tư vấn của Tổng công ty ngày một
trưởng thành, đủ sức đảm đương các dịch vụ tư vấn cho các dự án thuỷ điện,
dân dụng và công nghiệp từ khâu khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả thi,
thiết kế kỹ thuật đến thiết kế bản vẽ thi công, giám sát thi công...
Nhưng để trở thành một tổng công ty kinh tế mạnh và hiện đại Tổng
công ty còn phải làm nhiều hơn thế, mà các biện pháp và giải pháp đã được
chỉ rõ trong 10 chương trình lớn theo tinh thần Nghị quyết TW3 Khoá IX bao
gồm: Sắp xếp lại tổ chức sản xuất để nâng cao tính cạnh tranh; Tiếp thị tổng
lực tìm kiếm công trình; Đào tạo nguồn nhân lực theo chiều sâu, thu hút nhân
tài; Đầu tư đổi mới hiện đại hoá công nghệ; Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các
dự án, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư; Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO;
Tích cực ứng dụng phần mềm tin học hoá toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp; Lành mạnh hoá tài chính, gia tăng tốc độ cổ phần hoá tiến tới niêm
yết giá trên thị trường chứng khoán; Nâng cao hơn nữa năng suất lao động và
thu nhập cá nhân; Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác Đảng và các tổ chức

quần chúng trong doanh nghiệp. Với hơn 40 năm, thời gian đã ghi nhận những
11
phát triển vượt bậc của Tổng công ty Sông Đà. Từ một tập thể nhỏ bé, thụ
động; ngày mới thành lập vẻn vẹn chỉ gồm 3 kỹ sư thuỷ lợi, 30 kỹ thuật viên
trình độ trung cấp, 40 kỹ thuật viên sơ cấp, 1 chuyên gia địa chất, 1 trắc đạc
và mấy trăm công nhân lao động . . . Nhưng ngày nay Tổng công ty Sông Đà
đã thực sự lớn mạnh kể cả lượng và chất. Hiện nay Tổng công ty có một đội
ngũ CBCNV với gần 30 nghìn người trong đó hơn 5000 kỹ sư, cán bộ kỹ
thuật có kinh nghiệm và trình độ cao. Từ một cơ ngơi gần như không có gì
thời kỳ "hậu Sông Đà", chỉ sau hơn 10 năm Tổng công ty đã trở thành một
trong những đơn vị có vốn tài sản vào loại lớn trong ngành xây dựng, có
doanh thu năm 2007 là 13.500 tỉ đồng, có tốc độ tăng trưởng trung bình đạt từ
20 -:- 30%/năm. Thu nhập của CBCNV trong Tổng công ty không ngừng
được cải thiện, hệ thống phúc lợi xã hội như bảo hiểm, chăm sóc sức khoẻ,
vui chơi giải trí, an ninh, giáo dục, đầu tư chiều sâu cho phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao được đầu tư thích đáng và hiệu quả.
12
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Sông Đà
13
CTY CP XI MĂNG S.ĐÀ
Văn phòng
P.Kinh tế
Phòng đầu tư
P.Tài chính kế toán
P.Kế hoạch
Đại diện TCT Miền Trung
ĐẠI DIỆN TCT SƠN LA
CHI NHÁNH TCT TẠI
TP.HCM

BĐH DỰ ÁN THỦY ĐIỆN
TUYÊN QUANG
BĐH DỰ ÁN ĐƯỜNG
HCM
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 1
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 2
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 3
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 5
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 4
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 8
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 7
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 6
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 9
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 10
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 11
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 12
C.TY TƯ VẤN XD S.ĐÀ
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ 25
C.TY BOT THỦY ĐIỆN CẦN ĐƠN
C.TY BOT HẦM ĐƯỜNG BỘ QUA ĐÈO
NGANG
C.TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 17
C.TY CP CƯNL QT&TM SÔNG ĐÀ
C.TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 19
C.TY CP PTDT HÀ THÀNH
C.T CP THỦY ĐIỆN SÊ SAN 3A
C.TY CP ĐTPTDT&KHU CÔNG NGHIỆP
SÔNG ĐÀ
C.TY CP ĐTPT ĐIÊN VIỆT-LÀO
C.TY CP THỦY ĐIỆN RY NINH II

C.TY CP THỦY ĐIỆN NÀLƠI
C.TY CP THỦY ĐIỆN NẬM MU
C.TY CPĐT&PT ĐIỆN MIỀN TRUNG
CTY CP XI MĂNG HẠ LONG
CTY CP XI MĂNG S.ĐÀ-YALY
CTY CP MAY XUẤT KHẨU S.ĐÀ
CTY TNHH TVXD S.ĐÀ UCRIC
CTY CP BAO BÌ S.ĐÀ
CTY CP BOT QUỐC LỘ 2
CTY LIÊN DOANH VIC
CTY TNHH TVXD S.ĐÀ- JURONG
CTY CP BT & XD S.ĐÀ
CTY CP THÉP VIỆT - Ý
BỆNH VIỆN S.ĐÀ
BỆNH VIỆN YALY
TRƯỜNG CÔNG NHÂN VIỆT XÔ-S.ĐÀ
TRUNG TÂM NC & ƯDKHCN S.ĐÀ
BĐH DỰ ÁN HẦM VÂN
BĐH DỰ ÁN THỦY ĐIỆN
SÊ SAN 3
BĐH DỰ ÁN THỦY ĐIỆN
NẬM CHIẾN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Ban thanh tra
P.Quản lý kỹ thuật
P.Thiết bị công nghệ
Phòng tổ chức đào tạo
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Sông Đà bao gồm có: Hội đồng quản
trị , Ban và tổng giám đốc, Bộ máy giúp việc, Các đơn vị thành viên.

Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị có chức năng quản trị hoạt động của Tổng công ty
(TCT), chịu trách nhiệm quản lý phần vốn nhà nước được Chính phủ ủy quyền
theo nhiệm vụ được Nhà nước giao.
Ban và tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong TCT. Là người
đại diện hợp pháp của TCT; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước
bộ trưởng Bộ xây dựng và trước pháp luật về điều hành họat động của TCT.
Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc ký
hợp đồng, sau khi được đại diện chủ sở hữu chấp nhận.
Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc là 5 năm. Hội đồng quản trị quyết định
việc bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng với Tổng giám đốc.
Hiện tại TCT Sông Đà có 9 phòng ban trực thuộc, có chức năng tham
mưu, giúp việc hội đồng quản trị và Ban tổng giám đốc trong quản lý và điều
hành công việc cụ thể là: Văn phòng Tổng công ty, Phòng kinh tế , phòng kế
hoạch, Phòng đầu tư, Phòng tài chính kế toán, Phòng tổ chức đào tạo, Phòng
thiết bị công nghệ, Phòng quản lý kỹ thuật, Ban thanh tra.
Bộ máy giúp việc.
* Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho Tổng giám đốc( TGĐ)
điều hành một hoặc một số lĩnh vực họat động của TCT theo phân công của
TGĐ và chiụ trách nhiệm trước TGĐ và pháp luật về nhiệm vụ được TGĐ
phân công thực hiện.
Tổng công ty có các Phó giám đốc do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ
nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của
Tổng giám đốc.
14
Các phó giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành Tổng công ty theo
phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công theo uỷ quyền. Việc uỷ
quyền có liên quan đến việc ký hợp đồng kinh tế hoặc liên quan đến việc sử

dụng con dấu của Tổng công ty đều phải thực hiện bằng văn bản.
Phó giám đốc được bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với thời hạn tối đa là 5
năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
* Văn phòng và các phòng ban (các ban) chuyên môn, nghiệp vụ của
TCT: có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
trong quản lý điều hành công việc.
• Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng kế toán: là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và
tổng giám đốc trong các lĩnh vực kế toán và hạch toán kinh doanh trong toàn
Tổng công ty.
+) Giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc kiểm soát bằng
đồng tiền các hoạt động kinh tế trong Tổng công ty theo các quyết định về
quản lý của nhà nước và của TCT.
+) Kiểm soát hoạt động tài chính của các đơn vị trong TCT.
- Phòng kế hoạch: là phòng chức năng tham mưu giúp hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực:
+) Công tác quản lý kế hoạch và báo cáo thống kê
+) Công tác quản lý vật tư và sản xuất công nghiệp
+) Công tác giao thầu của TCT
- Phòng đầu tư: là tham mưu giúp hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
TCT trong các lĩnh vực:
+) Lập và quản lý các dự án đầu tư phát triển
+) Quản lý công tác đầu tư nâng cao năng lực sản xuất
15
+) Thực hiện và quản lý công tác báo cáo kinh tế và báo cáo các thống kê
+) Lập, thẩm định và trình duyệt các dự án đầu tư, các dự án liên doanh,
liên kết trong ngoài nước.
- Phòng quản lý kỹ thuật là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc TCT về các lĩnh vực:
+) Quản lý các giải pháp về tiến độ kỹ thuật

+) Quản lý tiến bộ thi công các công trình
+) Ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
+) Công tác bảo hộ lao động
- Phòng thiết bị công nghệ là phòng chức năng giúp việc cho Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc TCT về các lĩnh vực:
+) Tổ chức thực hiện công tác đấu thầu thiết bị, vật tư, phụ tùng
+) Quản lý công tác lắp đặt thiết bị
+) Nghiên cứu và đề xuất ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh
vực thiết bị vào sản xuất
+) Quản lý cơ giới
+) Công tác cơ khí
+) Nghiên cứu, đề xuất tính năng, tác dụng, khả năng sử dụng của các
xe máy thiết bị mới, hiện đại để TCT xem xét quyết định đầu tư cải tiến biện
pháp quản lý phù hợp từng thời kỳ về công tác quản lý cơ giới và việc ứng
dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực cơ giới
- Văn phòng TCT là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị
và Tổng giám đốc TCT về lĩnh vực chính là tham mưu tổng hợp và quản trị
hành chính
- Phòng tài chính kế toán là phòng chức năng giúp việc cho hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc TCT trong việc tổ chức, chỉ đạo công tác tài chính -
tín dụng trong toàn TCT theo đúng quy chế và điều lệ của TCT.
16
+) Đề xuất các hình thức và giải pháp cần thiết nhằm thu hút, tạo lập và
sử dụng hợp lý các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của TCT đạt hiệu quả cao nhất.
+) Giúp hội đồng quản trị và Tổng giám đốc TCT trong việc chấp hành
các quy định về tài chính tín dụng của nhà nước cũng như của TCT.
+) Bảo đảm đầu tư đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động của TCT
- Phòng tổ chức đào tạo là phòng chức năng giúp việc cho hội đồng

quản trị và Tổng giám đốc về các lĩnh vực:
+) Công tác tổ chức, công tác chuẩn bị về bộ máy, nhân sự
+) Chế độ chính sách đối với người lao động
+) Chế độ đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
- Phòng kiểm toán: là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc TCT về lĩnh vực:
+) Công tác kinh tế các dự án
+) Công tác hợp đồng kinh tế
+) Công tác tiếp thị, đấu thầu
+) Các công tác hạch toán sản xuất kinh doanh nội bộ
Các đơn vị thành viên.
TCT có các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp hạch toán độc lập,
doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc và những đơn vị sự nghiệp.
Các đơn vị này được mở tài khoản tại ngân hàng phù hợp với phương
thức hạch toán của mình; có con dấu, có điều lệ tổ chức và họat động riêng do
Hội đồng quản trị phê duyệt phù hợp với pháp luật và điều lệ của TCT
17
4. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG
ĐÀ.
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty:
Tổng công ty Sông Đà là doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh đa chức
năng trong đó lĩnh vực chủ đạo là xây dựng thủy điện với các đặc điểm sau:
Về sản phẩm: TCT Sông Đà có nhiều kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng, đặc biệt có thế mạnh về xây dựng các công trình thuỷ
điện, xây dựng hầm và các công trình ngầm.
Vì vậy sản phẩm của xây dựng hầm và các công trình ngầm là các loại
hầm nhà máy thuỷ điện Hoà Bình: Tổng chiều dài 20km, đường kính từ 6-
12m như: Hầm dẫn dòng thi công, hầm dẫn nước, hầm gian máy…
Các loại hầm nhà máy Yaly: Tổng chiều dài 12km, đường kính từ 4,5-
12m như: Hầm dẫn dòng thi công, hầm dẫn nước, hầm áp lực, hầm gian máy,

hầm gian biến thế…
Hầm giao thông Dốc Xây.
Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân, chiều dài 5km.
Xây dựng thuỷ điện là một lĩnh vực hoạt động chuyên ngành của Tổng
công ty Sông Đà. Tổng công ty xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện lớn của đất
nước như: Thuỷ điện Thác Bà (108MW), Hoà Bình (1920MW), Yaly
(720MW), Trị An ( 400MW), Vĩnh Sơn (66MW), và nhiều nhà máy thủy điện
nhỏ khác. Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình lớn nhất Đông nam Á: công suất
1920MW, đập tràn cao 70km, đập đá đổ cao 128m.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có thời gian thi công lâu thường
kéo dài trong nhiều năm, các yếu tố đầu vào cho sản xuất rất đa dạng và đòi
hỏi cần phải có nguồn vốn để đầu tư cho các công trình.
Về tiêu thụ sản phẩm: Các công trình mà tổng công ty nhận thi công chủ
yếu là xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, xây
18
dựng nhà ở…Quy mô công trình lớn và sản phẩm thường mang tính đơn chiếc.
Chính vì vậy quá trình tiêu thụ sản phẩm được tiến hành rất tốt.
Về kỹ thuật công nghệ: Lĩnh vực xây dựng trong đó chủ yếu là xây
dựng các công trình thủy điện có quy mô lớn đòi hỏi tính an toàn cao, trình độ
khoa học kỹ thuật tiên tiến…Vì vậy, Tổng công ty tập trung đầu tư vốn lớn
cho phương tiện vận tải, máy móc thi công hiện đại; đào tạo lực lượng công
nhân kỹ thuật thi công và cán bộ vận hành lành nghề.
Về cơ chế chính sách: Tổng công ty Sông Đà phải tuân thủ chặt chẽ các
quy định của luật pháp trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, sự quản lý đó
thể hiện trong từng giai đoạn kinh doanh, trong sự phân cấp quản lý giữa đơn vị
chủ đầu tư, chủ quản đầu tư, B chính, B phụ; giữa việc thiết kế kỹ thuật, bóc
tách khối lượng, lập dự toán…Trong khi thi công, đơn vị sẽ phải đối mặt với sự
thay đổi của thị trường nên thường xuyên phải có sự đàm phán, thương lượng
để điều chỉnh giá đầu ra, đầu vào trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp
luật. Mặt khác lợi nhuận từ lĩnh vực này không lớn do chịu sự quản lý chặt chẽ

về định mức, đơn giá, lãi định mức của các cơ quan Nhà nước.
Về mặt địa lý: Lĩnh vực xây dựng cơ bản xét trong bối cảnh thực tế của
Tổng công ty với xây dựng thủy điện là chủ lực thì địa điểm xây dựng luôn
nằm tại các khu vực vùng sâu vùng xa, giao thông khó khăn, địa bàn thi công
hiểm trở gây ảnh hưởng không nhỏ tới điều kiện và tiến độ thi công.
Về vốn: Quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh và đầu tư công cụ
sản xuất là rất lớn trong khi vốn điều lệ do ngân sách cấp không đáng kể, do
đó vấn đề huy động vốn là một trong những việc được lãnh đạo Tổng công ty
hết sức quan tâm. Có thể nói sự phát triển của các doanh nghiệp hoạt động
xây lắp luôn gắn liền với sự phát triển chung của các ngân hàng đặc biệt là 4
ngân hàng thương mại quốc doanh là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(VietComBank), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Vietindebank),
19
Ngân hàng Công thương Việt Nam (Incombank), Ngân hàng Nông nghiệp
Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Về chu kỳ kinh doanh: Kinh doanh xây lắp có chu kỳ dài hơn các lĩnh
vực khác: thời gian thi công trung bình từ 3 đến 4 năm, nguồn vốn là nguồn
dài hạn vì vậy phải mất thời gian trung bình là 10 năm để trả hết nợ và hoàn
vốn. Đối với sản xuất công nghiệp: vòng quay vốn nhỏ, hàm lượng vốn lưu
động cao, hiệu suất sử dụng vốn thấp vì vậy vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả,
đẩy nhanh công tác thu hồi vốn là một vấn đề được đặc biệt quan tâm.
Do những đặc điểm nói trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây lắp nói chung và Tổng công ty Sông Đà nói riêng đang đứng trước
nhiều khó khăn thách thức.
Về nhân sự: Nguồn nhân lực - lực lượng lao động là một yếu tố của lực
lượng sản xuất. Con người, với khả năng sáng tạo vô tận là nguồn lực duy
nhất có thể suy nghĩ, tham gia vào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi
giai đoạn của hoạt động đầu tư, từ khâu lập dự án, thực hiện dự án đến khâu
vận hành khai thác dự án.Con người cũng ảnh hưởng tới khả năng khai thác,
vận hành các loại máy móc thiết bị, vận hành dây chuyền sản xuất…, ảnh

hưởng tới số lượng, chất lượng công trình, sản phẩm, do đó ảnh hưởng tới uy
tín, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nói một cách khác nhân sự là nhân
tố quyết định đến kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả
đầu tư nói riêng.
Về tài chính: TCT Sông Đà có tình hình tài chính ổn định. Tổng tài sản
có xu hướng gia tăng qua các năm, điều này khẳng định quy mô hoạt động
của doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Lợi nhuận có xu hướng gia tăng liên
tục qua các năm: năm 2001 là 22 tỷ, năm 2006 là 293 tỷ đồng, năm 2007 là
gần 1000 tỷ đồng. Nguồn vốn kinh doanh cũng tăng liên tục qua các năm.
Vốn bổ sung năm sau tăng so với năm trước là năm 2001 là 144,7 tỷ đồng,
20
năm 2002 là 254,4 tỷ đồng, tăng 75,8% so với năm 2001, năm 2003 là 311,7
tỷ đồng, tăng 22,5% so với năm 2002, và năm 2005 lên tới mức 389,6 tỷ
đồng, năm 2006 là 1182 tỷ đồng, năm 2007 là 2369 tỷ đồng, chủ yếu bổ sung
từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thể hiện doanh nghiệp có sự tích
luỹ qua các năm, tăng dần qua khả năng tự chủ tài chính, tăng hiệu quả hoạt
động.
Mặt khác để đi đến quyết định đầu tư, TCT không thể không tính đến
năng lực tài chính của mình cũng như mức vốn huy động được nó sẽ quyết
định đến khối lượng đầu tư. Mỗi doanh nghiệp chỉ có nguồn tài chính để đầu
tư ở mức độ giới hạn nhất định. Đây là một nhân tố nội tại chi phối quyết định
đầu tư của doanh nghiệp.
Về thị trường: Nền kinh tế đang trên đà phát triển với tốc độ cao, nhu
cầu về điện năng, vật liệu xây dựng, các cơ sở hạ tầng, khu dân cư…ngày
càng tăng, tạo điều kiện cho TCT mở rộng đầu tư các công trình thuỷ điện,
các nhà máy xi măng, khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng…phát huy thế mạnh
của mình. Hiện nay TCT đang phải đối mặt với cạnh tranh ngày càng gay gắt
trên thị trường: trong lĩnh vực truyền thống là xây dựng các nhà máy thuỷ
điện thì hiện nay xuất hiện thêm một số đơn vị khác tham gia vào lĩnh vực này
như: VINACONEX, TCT Cơ Điện…; trong các lĩnh vực khác như đầu tư

kinh doanh nhà ở và khu đô thị, xây dựng dân dụng, lắp máy... Tiến trình hội
nhập và mở cửa đang đặt ra cho TCT Sông Đà những thách thức mới trong
việc cạnh tranh và giao lưu quốc tế. Nếu TCT không có một cái nhìn đúng
đắn, sâu sắc về hội nhập và không có một hướng đi đúng đắn thì có thể dẫn
đến tụt hậu.
Về khách hàng: Thị trường tiêu thụ sản phẩm là một căn cứ hết sức
quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư. Doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh tốt là doanh nghiệp chiếm được thị phần cao trên thị trường, tức là
sản phẩm của doanh nghiệp đáp ứng được số đông thị yếu của khách hàng.
21
Vậy vấn đề đặt ra là TCT phải đầu tư để sản xuất những loại sản phẩm mà
người tiêu dùng cần, cũng như xây dựng công trình thì phải đáp ứng được
những yêu cầu về chất lượng mà khách hàng yêu cầu. Tức là TCT phải dựa
vào mức cầu về sản phẩm trên thị trường hiện tại và tương lai để phân tích thị
trường và xác định phương án đầu tư phù hợp. Việc nghiên cứu thị trường
quyết định khả năng tồn tại và phát triển của các sản phẩm, từ đó quyết định
hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp.
22
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỘ PHẬN CHUYÊN TRÁCH VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỀN
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
Phòng tổ chức lao động.
 Nhiệm vụ chung:
- Là tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc, nằm
trong hệ thống các phòng ban chức năng của Tổng công ty. Tham mưu cho Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc về công tác tổ chức và cán bộ trong đào tạo, bổ
nhiệm, sắp xếp, bố trí và nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên Tổng công

ty.
- Giúp tổng Hội đồng quản trị và tổng giám đốc của tổng công ty nắm
tình hình nhân sự, lao động của các đơn vị thành viên, đáp ứng nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của Tổng công ty.
- Là cơ quan thay mặt Hội đồng quản trị và tổng giám đốc Tổng công ty
kiểm tra hướng dẫn bảo vệ sức khoẻ cán bộ công nhân viên, giải quyết mọi
chế độ, chính sách của Nhà nước đối với người lao động như đào tạo lại, nâng
bậc lương, định mức lao động và thu nhập, tuyển dụng lao động theo yêu cầu
sản xuất kinh doanh của cơ sở. Có mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan bảo hiểm
xã hội Thành phố và tổ chức công đoàn trong việc giải quyết quyền lợi cho
người lao động như về hưu nghỉ chế độ, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
- Giúp Hội đồng quản trị và tổng giám đốc Tổng công ty chức năng
thanh tra, kiểm tra để tăng cường pháp chế trong sản xuất kinh doanh và chức
năng bảo vệ, tự vệ nhằm bảo đảm cho sự an toàn trật tự trong sản xuất kinh
doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng quản trị và tổng giám đốc Tổng
23
công ty và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của thanh tra Tổng công ty và thanh
tra Nhà nước Bộ công nghiệp được quyền thanh tra, kiểm tra, nắm tình hình
đối với các đơn vị thành viên thuộc quyền quản lý của Tổng công ty.
 Nhiệm vụ cụ thể:
+ Về tổ chức:
- Tham mưu cho Hội đồng quản trị và tổng giám đốc Tổng công ty sắp
xếp tổ chức kinh doanh các đơn vị trong toàn Tổng công ty phù hợp với yêu
cầu của từng giai đoạn.
- Tham gia cùng các đơn vị trong việc sắp xếp bộ máy quản lý và sắp
xếp các tổ chức sản xuất trong đơn vị.
- Giúp việc cho Hội đồng quản trị và tổng giám đốc Tổng công ty trong
việc làm thủ tục hành chính cho các quyết định về tổ chức: thành lập, sát
nhập, giải thể các tổ chức hoặc đơn vị thành viên theo phân cấp của Tổng
công ty

- Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị
thành viên
+ Về tổ chức cán bộ: Tham mưu cho Hội đồng quản trị và tổng giám
đốc Tổng công ty về bố trí, sắp xếp, đề bạt, xây dựng kế hoạch đào tạo đội
ngũ cán bộ Tổng công ty, theo dõi hồ sơ cán bộ.
+ Về lao động: Nắm tình hình lao động toàn Tổng công ty, báo cáo Hội
đồng quản trị và tổng giám đốc và cấp trên theo quý, xác định tiêu chuẩn các
loại lao động cần tuyển, tham gia tuyển dụng.
+ Về chế độ chính sách y tế: kiểm tra chế độ chính sách hiện hành, duy
trì khám sức khoẻ định kỳ.
+ Về kế hoạch tiền lương: hướng dẫn xây dựng định mức tiền lương,
tổng hợp kế hoạch tiền lương chung toàn Tổng công ty.
24
+ Về đào tạo: theo dõi thống kê trình độ hiện có của cán bộ trong toàn
Tổng công ty, tổ chức hoặc tham gia với các đơn vị tổ chức các lớp đào tạo
mới, đào tạo lại, thi nâng bậc công nhân trực tiếp, tiến tới thi nâng bậc cán bộ
công nhân viên gián tiêp theo quy định của Nhà nước.
Đồng thời tổng công ty cũng đang áp dụng nguyên tắc xử lý lao động
như sau: Người lao động được hưởng các quyền lợi, nghĩa vụ, chế độ theo quy
định hiện hành về tiền lương, phụ cấp, đào tạo, bảo hiểm...khi thực hiện cổ
phần hoá các doanh nghiệp, lao động dôi dư được hưởng các chế độ theo Nghị
định 41/CP. Với số lao động tiếp tục làm việc tại văn phòng Tổng công ty và
các doanh nghiệp thành viên, theo thống kê đến cuối năm 2007, các Tổng
công ty và các doanh nghiệp địa phương khi gia nhập Tổng công ty tổng số có
30.000 lao động.
Để phục vụ cho các mục tiêu đầu tư phát triển sắp tới, nhu cầu tuyển
dụng, đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý là rất lớn; Dự kiến hàng năm phải
tuyển dụng một lực lượng lao động để bổ sung cho số lao động nghỉ chế độ,
nghỉ thôi việc...và bổ sung cho các dự án công trình trọng điểm từ 6000-7000
lao động kỹ thuật các ngành nghề.

Các biện pháp cụ thể như sau:
- Để đảm bảo đủ nhân lực với chất lượng cao phục vụ cho SXKD Tổng
công ty sẽ có các chính sách thu hút nhân tài ngoài xã hội sử dụng và đãi ngộ
hợp lý.
- Tổng công ty thường xuyên tổ chức đào tạo tại chỗ để nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp cho cán bộ, công nhân, viên chức. Một số cán bộ được quy
hoạch chiến lược sẽ được đưa đi đào tạo ở nước ngoài.
- Liên kết với các trường Đại học, trường công nhân kỹ thuật và đặc
biệt là tổ chức đào tạo đồng bộ tại các trường hiện có của Tổng công ty là
25

×