Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Nâng cao hiệu quả dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Á Châu-PGD Đồng Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.56 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
o0o
LỜI CAM ĐOAN
Chuyên đề thực tập cuối khóa với đề tài: “Nâng cao hiệu quả dịch vụ
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Á Châu-PGD Đồng Xuân” do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của Ts.Tạ Lợi và sự giúp đỡ của cán bộ ngân hàng TMCP Á
Châu- PGD Đồng Xuân. Tôi xin cam đoan bản chuyên đề là kết quả của quá
trình nghiên cứu, tìm tòi, thu thập số liệu một cách nghiêm túc, tuyệt đối không
sao chép bất kì một chuyên đề, luận văn, luận án nào.
Nếu có gì sai với lời cam đoan trên, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Đào Mạnh Duy
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
TMCP : THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 3
PGD : PHÒNG GIAO DỊCH 3
TTQT : THANH TOÁN QUỐC TẾ 3
NHTM : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
DN : DOANH NGHIỆP 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 4
LỜI NÓI ĐẦU 1
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
DANH MỤC VIẾT TẮT
TMCP : Thương mại Cổ phần


PGD : Phòng Giao dịch
TTQT : Thanh toán Quốc tế
NHTM : Ngân hàng Thương mại
DN : Doanh nghiệp
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 2
MỤC LỤC 2
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
TMCP : THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 3
TMCP : THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 3
PGD : PHÒNG GIAO DỊCH 3
PGD : PHÒNG GIAO DỊCH 3
TTQT : THANH TOÁN QUỐC TẾ 3
TTQT : THANH TOÁN QUỐC TẾ 3
NHTM : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
NHTM : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
DN : DOANH NGHIỆP 3
DN : DOANH NGHIỆP 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 4
LỜI NÓI ĐẦU 1
LỜI NÓI ĐẦU 1
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang
phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập các ngân hàng thương
mại đã đóng góp một vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn tín dụng tiết
giảm chi phí lưu thông xã hội tăng cường chế độ hạch toán kinh tế đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Với hàng loạt chính sách mở cửa
của nhiều quốc gia thì hoạt động thương mại quốc tế ngày càng mở rộng. Sự
giao lưu hàng hóa diễn ra ở nhiều cấp độ kinh tế khác nhau. Vì vậy các hoạt
động thanh toán quốc tế luôn phải nhanh nhạy nắm bắt được sự phát triển không
ngừng của thương mại quốc tế.
Ngân hàng TMCP Á CHÂU-PGD Đồng Xuân bắt đầu triển khai nghiệp
vụ thanh toán quốc tế từ năm 2008. Đây là nghiệp vụ hứa hẹn nhiều cơ hội kinh
doanh nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức không nhỏ. Sự cạnh tranh gay gắt của
các ngân hàng thương mại trên địa bàn có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động
thanh toán quốc tế. Thời gian hoạt động nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân
hàng tuy chưa dài nhưng cũng đã đạt được những kết quả khả quan, nâng cao
được vị thế, khả năng cạnh tranh giúp các doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng
hoạt động thương mại vượt ra khỏi phạm vi của một quốc gia một cách có hiệu
quả.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động vẫn còn có nhiều bất cập và gặp
không ít khó khăn trong tiến trình hội nhập. Xuất phát từ tình hình thực tiễn tại
Ngân hàng Á Chaau-PGD Đồng Xuân là sinh viên ngành Kinh doanh quốc tế
cùng với sự giúp đỡ của TS. Tạ Văn Lợi và các cơ chú, anh chị tại Ngân hàng
TMCP Á Châu-PGD Đồng Xuân đã giúp em tìm hiểu kỹ hơn về các nghiệp vụ
của ngân hàng đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Em đã lựa chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Á Châu-PGD
Đồng Xuân” để làm đề tài cho chuyên để thực tập của mình. Em hi vọng với
những kiến thức tích lũy được từ giảng đường đại học và quãng thời gian ngắn
thực tập tại Ngân hàng TMCP Á Châu-PGD Đồng Xuân, chuyên đề mà em
nghiên cứu sẽ giúp Ngân hàng nhìn nhận được những tồn tại và nguyên nhân để
có những biện pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ TTQT tại Ngân hàn Á Châu-

PGD Đồng Xuân.
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả dịch vụ TTQT tại Ngân hàng Á Châu-PGD Đồng Xuân.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đã nêu trên, chuyên đề cần phải
thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả dịch vụ TTQT và tầm quan
trọng của việc nang cao hiệu quả TTQT tại Ngân hàng Á Châu-PGD Đồng
Xuân.
- Phân tích thực trạng hoạt động nâng cao hiệu quả dịch vụ TTQT của
Ngân Hàng trong giai đoạn từ 2008-2011 theo các nội dung thực hiện,
tình hình thực hiện các nội dung so với các chỉ tiêu đo lường trong giai
đoạn 2008-2011 để rút ra những nhận xét đánh giá về ưu nhược điểm
cũng như tồn tại trong hoạt động nâng cao hiệu quả dịch vụ TTQT và
nguyên nhân của nhựng tồn tại đó.
- Phân tích những cơ hội và thách thức trong việc nâng cao hiệu quả dịch
vụ TTQT của Ngân hàng đến năm 2015 và chỉ ra những mục tiêu phát
triển của Ngân hàng trong giai đoạn này và đề ra những biện pháp nhằm
thực hiện được mục tiêu đó và kiến nghị với nhà nước nâng cao hiệu quả
TTQT tính đến năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu nâng cao hiệu quả dịch vụ TTQT tại Ngân hàng Á Châu-
PGD Đồng Xuân.
3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Ngân hàng Á Châu-PGD Đồng Xuân có rất nhiều dịch vụ và
các sản phẩm nhưng chuyên đề chỉ nghiên cứu hoạt động nhằm nâng cao
hiệu quả dịch vụ TTQT tại Ngân hàng Á Châu-PGD Đồng Xuân
- Thời gian: chuyên đề sẽ sử dụng số liệu từ năm 2008 đến năm 2011 để
phân tích và định hướng phát triển đến năm 2015.
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, Mục lục, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh
mục các bảng hình, Danh mục các tài liệu tham khảo thì chuyên đề gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thanh toán quốc tế và dịch vụ thanh
toán quốc tế của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả của dịch vụ TTQT tại Ngân
hàng Á Châu-PGD Đồng xuân trong giai đoạn 2008-2011.
Chương 3: Định hướng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
dịch vụ TTQT của Ngân hàng Á Châu-PGD Đồng Xuân đến năm
2015.
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ DỊCH VỤ
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1.1 Khái niệm
Thanh toán quốc tế
Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường xuyên
phải tiến hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, trên mọi lĩnh vực: kinh

tế, chính trị, văn hoá- xã hội, ngoại giao, hợp tác đầu tư Trong đó, quan hệ kinh
tế thường chiếm vị trí quan trọng và là cơ sở cho các mối quan hệ quốc tế khác.
Quá trình tiến hành các hoạt động đó, tất yếu nảy sinh những nhu cầu chi trả,
thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Từ đó nảy sinh nhu
cầu thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, nảy sinh trên cơ
sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này
với tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế,
thông qua quan hệ giữa các ngân hàng có liên hệ.
Dịch vụ thanh toán quốc tế
Ngân hàng thương mại được phép mở tài khoản cho cá nhân, tổ chức trong –
ngoài nước có nhu cầu thanh toán giữa các ngân hàng với nhau. Mở tài khoản tại
ngân hàng nhà nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đây
lượng dự trữ bắt buộc theo quy định (hoặc duy trì tiền gửi theo mục đích riêng
của ngân hàng thương mại). Từ đó thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ. Dịch vụ thanh toán quôc tế là một trong số các dịch vụ thanh toán tại Ngân
hàng được thực hiện khi được ngân hàng Nhà nước cho phép.
1.1.2 Các hình thức TTQT và dịch vụ TTQT
1.1.2.1 Thanh toán quốc tế theo phương thức Chuyển tiền
Khái niệm : Phương thức thanh toán chuyển tiền là một phương thức
thanh toán trong đó một khách hàng (người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu
Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác
(người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định.
Các hình thức chuyển tiền:
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer), gọi tắt là M/T (phải gửi địa chỉ tên
những người có quyền ký ở ngân hàng);
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer), gọi tắt là T/T (phải quy định

khó mật mã điện tử);
- Chuyển tiền qua hệ thống SWIFT: SWIFT (Society for Worldwide Interbank
Financial Telecommunication). Đây là một tổ chức hoạt động theo đạo luật của
Bỉ, có trụ sở tại Brucxen. Mục đích hoạt động của SWIFT là chuyển những
thông tin thanh toán, giá thành hạ, an toàn, nhanh chóng, không dùng chứng từ
giữa ngân hàng với ngân hàng. Mọi thông tin của SWIFT đều được mật mã
hoá mà chỉ những người có phận sự mới được tiếp nhận.
1.1.2.2 Thanh toán quốc tế theo phương thức Nhờ thu
Nhờ thu (ủy thác thu) là phương thức thanh toán, trong đó người xuất
khẩu (bên bán hàng) sau khi hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ cho khách hàng, ủy thác cho Ngân hàng phục vụ mình thu hộ
số tiền ở người nhập khẩu (người mua hàng), trên cơ sở tờ hối phiếu do người
xuất khẩu kí phát hành.
1.1.2.3 Thanh toán quốc tế theo phương thức L/C
Đây là phương thức thanh toán phức tạp nhất nhưng lại có độ an toàn cao
và phổ biến nhất hiện nay. Chính vì sự phức tạp trong quá trình thực hiện mà phí
dịch vụ của loại hình này cao, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập về
thanh toán quốc tế của ngân hàng. Với loại hình này, ngân hàng vừa có thể cung
cấp dịch vụ thu phí, vừa có thể kinh doanh thu lãi.
1.1.3 Nội dung dịch vụ thanh toán quốc tế ở ngân hàng
1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Thanh toán chuyển tiền là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người chuyển
tiền và người nhận tiền. Ngân hàng chỉ đóng vai trị trung gian thanh toán theo
uỷ nhiệm để được hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc gì cả đối với cả người
mua lẫn người bán.
1.1.3.2 Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)
Các loại nhờ thu: dựa trên cơ sở cách thức yêu cầu thanh toán của bên bán,
có thể phân làm hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
- Thứ nhất: Nhờ thu phiếu trơn.
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh
toán về mậu dịch vì nó không đảm bảo quyền lợi cho bên bán, vì việc nhận hàng
của người mua hoàn toàn tách rời khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận
hàng mà không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với người mua áp dụng phương
thức này cũng có điều bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì người mua
phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp
đồng hay không.
- Thứ hai: Nhờ thu kèm chứng từ.
So với nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo quyền lợi cho
bên bán hơn vì đó có sự ràng buộc chặt chẽ giữa việc thanh toán tiền hàng và
nhận hàng của người mua. Còn về vai trò của ngân hàng thì ngân hàng không
chỉ là trung gian thanh toán hộ, mà còn là người định đoạt việc nhận hàng của
bên mua.
Tuy vậy, nhờ thu kèm chứng từ còn có hạn chế: Người bán thông qua ngân
hàng mới khống chế được quyền định đoạt hàng hoá của người mua, chứ chưa
khống chế được việc trả tiền của người mua. Người mua có thể kéo dài việc trả
tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả tiền khi tình hình thị
trường bất lợi với họ.
1.1.3.3 Phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary credit)
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là thư tín dụng mà sau
khi được mở thì người nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung
hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của người hưởng lợi
L/C.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng mà
sau khi được mở thì người yêu cầu mở L/C sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung
hay huỷ bỏ những nội dung của nó nếu không được sự đồng ý của người thụ hưởng
L/C.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận.

- Thư tín dụng không thể huỷ ngang có thể chuyển nhượng.
- Thư tín dụng giáp lưng.
- Thư tín dụng đối ứng.
- Thư tín dụng tuần hoàn.
- Thư tín dụng điều khoản đỏ.
- Thư tín dụng dự phòng.
Trên đây là những nội dung cơ bản về các dịch vụ TTQT hiện nay, việc lựa
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
chọn phương thức nào là do hai bên xuất nhập khẩu quyết định dựa trên các điều
kiện cụ thể nhằm thoả mãn quyền lợi của cả hai phía.
1.2 NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.2.1 Khái niệm
Hiệu quả
Hiệu quả là phép so sánh dựng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.
Hiệu quả dịch vụ thanh toán quốc tế
Hiệu quả dịch vụ thanh toán quốc tế: là một phạm trù hiệu quả kinh tế
phản ánh chất lượng kinh doanh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
thương mại. Nó được đo bằng hiệu số giữa doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế
và chi phí dịch vụ thanh toán quốc tế.
Hiệu quả dịch vụ TTQT được thể hiện qua công thức sau:
H
ttqt
= D
ttqt
- C
ttqt

Trong đó:
H
ttqt
: Hiệu quả dịch vụ thanh toán quốc tế
D
ttqt
: Doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế
C
ttqt
: Chi phí dịch vụ thanh toán quốc tế
Hiệu quả dịch vụ TTQT trong cơ chế thị trường hiện nay không chỉ đơn
thuần ở việc đo lường hữu hình bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí mà còn
được đánh giá thông qua mối liên hệ giữa dịch vụ TTQT và các dịch vụ khác, là
hiệu quả mang lại do sử dụng dịch vụ TTQT làm đòn bẩy để phát triển các hoạt
động kinh doanh khác như: Tín dụng, kinh doanh ngoại hối. Hơn thế nữa, nó
còn là uy tín và mối quan hệ rộng lớn của NHTM trên thương trường quốc tế, là
thị phần hoạt động TTQT của NHTM, là hiệu quả của dịch vụ TTQT tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến nền kinh tế xã hội.
Như vậy, bản chất hiệu quả dịch vụ TTQT phản ánh chất lượng các dịch vụ này.
Nâng cao hiệu quả dịch vụ này cũng chính là nâng cao chất lượng các dịch vụ này.
1.2.2 Vai trò của nâng cao hiệu quả dịch vụ TTQT
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng mà hoạt động chủ yếu của nó là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để đầu tư, cho vay, chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Với nền kinh tế thế giới đang ngày càng hội nhập và phát triển, việc mở
rộng các lĩnh vực hoạt động, xây dựng mô hình Ngân hàng hiện đại đang là

hướng đi chung của tất cả các Ngân hàng thương mại trên thế giới. Ngân hàng
hiện đại là ngân hàng hoạt động theo hướng đa năng, tức là ngoài các nghiệp vụ
truyền thống như nhận tiền gửi của khách hàng, cho vay và làm trung gian thanh
toán còn thực hiện nhiều hoạt động dịch vụ khác. Một trong các dịch vụ đem lại
lượng doanh thu lớn cho ngân hàng chính là dịch vụ TTQT.
Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá như hiện nay thì dịch vụ TTQT ngày càng
chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cũng như trong việc
thúc đẩy xuất nhập khẩu của nền kinh tế. Tháng 11/2006, Việt Nam đã trở thành thành
viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Nền kinh tế Việt Nam bước vào một
sân chơi lớn, khắc nghiệt, đòi hỏi hệ thống pháp luật, các doanh nghiệp cần có những
đổi mới nhanh, quyết liệt hơn để thích ứng kịp thời. Tốc độ phát triển của nền kinh tế
nước ta diễn ra phụ thuộc vào tốc độ phát triển của các ngành kinh tế then chốt, trong đó
có lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng. Hoạt động Ngân hàng hội nhập và phát triển như thế
nào có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả dịch vụ
TTQT là việc các Ngân hàng cần phải chú trọng quan tâm.
1.2.3 Các nội dung nâng cao hiệu quả dịch vụ TTQT
1.2.3.1 Nội dung về dịch vụ
Dịch vụ trong hoạt động TTQT không chỉ dừng lại ở gói sản phẩm cung
cấp cho khách hàng mà còn thể hiện trong dịch vụ đi kèm gia tăng giá trị cho
sản phẩm đó. Không chỉ cạnh tranh trên quốc tế mà trong nước, giữa các ngân
hàng cũng luôn có sự cạnh tranh gay gắt về mọi mặt, để giữ được khách hàng
luôn bên mình thì ngân hàng đó ngoài việc nâng cao về chất lượng dịch vụ sản
phẩm với những ưu thế đặc biệt có lợi thế cạnh tranh cao khác biệt so với thị
trường mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn chất lượng dịch vụ gia tăng
như : nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên, cải cách thủ tục nhanh chóng
thông qua các công cụ điện tử, công nghệ, tiết kiệm thời gian cũng như chi phí
cho khách hàng cũng như ngân hàng. Xác định rõ quan điểm, muốn tối đa hóa
lợi nhuận trước hết lấy lợi ích của khách hàng làm nền tảng, đó là kim chỉ nam
cho hoạt động kinh doanh bền vững. Để làm được điều đó, công tác đào tạo
nhân viên nghiệp vụ ngoài kiến thức về sản phẩm dịch vụ, kể cả dịch vụ gia tăng

trong gói sản phẩm còn là tác phong chuyên nghiệp tự tin, thể hiện được lòng tin
nơi khách hàng.
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
1.2.3.2 Nội dung về phí dịch vụ
Một yếu tố không thể thiếu được trong quá trình quyết định sử dụng dịch
vụ ngân hàng của khách hàng đó là phí theo sản phẩm. Thông qua việc cải cách
thủ tục, giảm bớt quy trình phê duyệt hồ sơ thanh toán quốc tế sẽ là một yếu tố
giúpcải thiện vấn đề này. Đồng thời, liên kết ngân hàng đại lý, bổ sung dịch vụ
đi kèm, tạo sự tin tưởng với mức phí cạnh tranh. Giới thiệu những ưu thế về
thương hiệu, uy tín để khách hàng có thể giảm bớt tỷ trọng của chi phí khi đưa
ra quyết định trong quá trình lựa chọn ngân hàng TTQT. Viện dẫn một số mức
phí của ngân hàng cạnh tranh trong quá trình tư vấn.
1.2.3.3 Nội dung về quy chuẩn(ISO)
Các sản phẩm dịch vụ thể hiện theo tiêu chuẩn chất lượng với các tài liệu
kiểm soát chặt chẽ. Quy trình nghiệp vụ có thể thực hiện theo chuẩn mực để
đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, tạo lòng tin và sự chuyên nghiệp trong cách
thanh toán.
Nguồn nhân lực và công nghệ ngân hàng cũng là hai yếu tố quan trọng
trong phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Con người chính là
yếu tố quyết định trong mọi hoạt động kinh tế, đặc biệt là trong kinh doanh dịch
vụ. Thanh toán quốc tế đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải am hiểu về luật pháp, các
thông lệ quốc tế, tập quán thương mại các nước và có khả năng nắm bắt kịp thời
các thay đổi trong thương mại, các sản phẩm dịch vụ trong hoạt động thanh toán
quốc tế. Công nghệ ngân hàng trong thanh toán đó là một hệ thống công nghệ
thông tin áp dụng chắc chắn và an toàn với hệ thống các phần mềm nghiệp vụ
phục vụ có tính thống nhất và liên kết tạo điều kiện thuận lợi trong công việc và
hạch toán chuyển/ nhận tiền. Đồng thời, cần xác định rõ ràng về thời gian, số
lượng, chất lượng và con người khi thực hiện giao dịch. Sự hỗ trợ của các dịch

vụ gia tăng với một quy chuẩn thực tế tạo điều kiện để nâng cao tính cạnh tranh
của hoạt động này.
1.2.4 Các biện pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ TTQT
1.2.4.1 Nâng cao hiệu quả về nội dung dịch vụ
Đây là yếu tố cốt lõi trong hoạt động của ngân hàng. Nó thể hiện việc
cung cấp cho khách hàng như thế nào trong cam kết hoạt động. Để có được gói
sản phẩm dịch vụ cạnh trạng trong TTQT, ngân hàng cần phải thực hiện các
hoạt động kaizen – nghiên cứu sản phẩm dịch vụ một cách thường xuyên liên
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
tục. Xây dựng các chiến lược về sản phẩm dịch vụ trong ngắn hạn và dài hạn
thông qua:
Phân tích môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh là nơi mà mọi hoạt động của Ngân hàng trong đó có
hoạt động Thanh toán quốc tế tồn tại và phát triển. Sự thay đổi của môi trường kinh
doanh có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. Việc xây dựng
chiến lược kinh doanh đòi hỏi phải có sự phân tích, nghiên cứu kỹ môi trường kinh
doanh.
Xác định vị thế của Ngân hàng
Để biết được vị thế của Ngân hàng, cần phải trả lời câu hỏi: Tiềm lực, khả
năng thực tế của ngân hàng hiện tại như thế nào? Khả năng phát triển và mở
rộng ra sao? Muốn vậy, ngân hàng có thể phân tích thông qua mô hình SWOT:
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Ngân hàng
Việc xác định tiềm lực của ngân hàng phải được đặt trong sự xem xét
đánh giá với khả năng nội tại của chúng để tìm ra hướng khai thác và phát triển
sản phẩm. Do vậy nhiệm vụ quan trọng trong xác định tiềm lực của ngân hàng là
phải phân tích chính xác tình hình hiện tại về các yếu tố kinh doanh, từ đó thấy
được khả năng sử dụng và khai thác các yếu tố đó

Xác định nhu cầu của thị trường Ngân hàng và sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh
Muốn xác định được thị phần sản phẩm dịch vụ phù hợp với mục tiêu
phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng, trước hết ngân hàng cần
hiểu rõ về thị trường, nhu cầu của thị trường. Muốn làm tốt điều này ngân hàng
phải có thông tin chính xác về chúng thông qua sự cung cấp của khách hàng,
việc thu thập và xử lý thông tin có được từ các nguồn: sách báo, tài liệu, thực tế
kinh doanh của ngân hàng …hoặc việc tiến hành tổ chức điều tra mẫu từ thị
trường.
Phân tích và đưa ra nhận định về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh tạo điều kiện
phân tích gói sản phẩm của ACB.
Xác định sản phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế
Việc xác định sản phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng phải
thông qua việc nghiên cứu thị trường. Các tín hiệu thị trường là cơ sở quan trọng
nhất để ngân hàng quyết định sản phẩm và dịch vụ cung cấp phù hợp. Tuy nhiên
việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ cũng cần dựa trên khả năng hiện có của đơn vị.
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Nhưng không được coi đây là hoạt động thụ động mà cần tìm ra các giải pháp thích
hợp để thực hiện định hướng mà ngân hàng đã nhận thấy từ tín hiệu thị trường.
Quyết định chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế
Vấn đề này cũng ảnh hưởng đến chiến lược sản phẩm. Thông qua các
phân tích ở trên, có thể cho phép các nhà lãnh đạo ngân hàng đưa ra chiến lược
phát triển cho dịch vụ thanh toán quốc tế của mình. Trong chiến lược này, cần
chỉ ra được: Thị trường chủ yếu, các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu, cách thức
chính để thực hiện chiến lược phát triển đã đề ra.
Xây dựng ban chính sách và chất lượng sản phẩm: với mục đích chuyên
làm nhiệm vụ nghiên cứu phát triển sản phẩm trên cơ sở những nghiên cứu có
được và thu thâp thêm của bộ phận marketing và nghiên cứu thị trường.

Cải thiện công tác mua bán ngoại tệ hiện hành
1.2.4.2 Nâng cao nội dung về phí dịch vụ
Cạnh tranh về phí cũng là yếu tố quyết định về việc lựa chọn dịch vụ của
khách hàng. Tinh giảm theo quy chuẩn các thủ tục giấy tờ và sử dụng công nghệ
thông tin trong việc hạch toán có thể sẽ là bước ngoặt trong công tác cạnh tranh
về phí dịch vụ. Sự thuyết phục của nhân viên thanh toán cũng là một yếu tố làm
cho khách hàng tin tưởng và không chú ý nhiều đến vấn đề này. Nhưng bên
cạnh đó, việc nghiên cứu và cải thiện phí dịch vụ cũng được đặt lên hàng đầu.
Cập nhật biểu phí thường xuyên trong công tác vận hành. Có thể như lựa chọn
ngân hàng đại lý liên kết, tăng tính chạnh tranh của công nghệ ngân hàng, con
người, …
1.2.4.3 Nâng cao nội dung về quy chuẩn
Xây dựng tài liệu có kiểm soát về sản phẩm dịch vụ và các gói dịch vụ gia
tăng
Kiểm toán nội bộ về công tác TTQT nhằm điều chỉnh kịp thời những sai
sót
Cần quản lý điều hành hoạt động thanh toán quốc tế theo cách nhìn của
công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại: cú rất nhiều vấn đề liên quan đến công
nghệ quản lý ngân hàng hiện đại. Song nhận thức đầu tiên về nó là phải có cái
nhìn theo quan điểm mới. Quan điểm công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại cho
rằng cần phải xuất phát từ nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng
mới là động lực hoạt động thực có của ngân hàng. Cung ứng các dịch vụ thanh
toán quốc tế là một hoạt động bộ phận nằm trong hoạt động chung của ngân
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
hàng. Điều hành hoạt động thanh toán quốc tế phải phù hợp với sự điều hành
chung của ngân hàng. Điều hành theo công nghệ quản lý của ngân hàng hiện đại
Mục tiêu của công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại là đạt được sự quy
chuẩn thoả mãn của ba đối tượng: khách hàng, ngân hàng, và cán bộ ngân hàng.

Nếu chỉ thoả mãn một phần trong ba đối tượng này thì có thể xem là sự không
thành công của công nghệ quản lý ngân hàng trong việc vận dụng chúng vào
thực tiễn. Nếu chỉ thoả mãn cho khách hàng mà không thoả mãn cho ngân hàng
thì sẽ không có ý nghĩa gì, ngân hàng sẽ không thể tồn tại và phát triển. Và chắc
chắn, khi không thoả mãn cho ngân hàng thì không thể thoả mãn cho cán bộ
ngân hàng. Tạo ra được sự thống nhất theo một chuẩn mực có thể./
Xây dựng và hoàn thiện thể chế cho hoạt động thanh toán quốc tế
Nội dung trên đã cho ta những nét định tính trong công tác quản trị, điều hành
các dịch vụ thanh toán quốc tế theo công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên,
để công tác điều hành có hiệu quả cao, cần phải xây dựng một thể chế, quy trình cụ thể
cho hoạt động thanh toán quốc tế sao cho bất cứ một dụng nào của hoạt động thanh
toán quốc tế cũng có những quy định thống nhất chung cho toàn ngân hàng, cho mọi
cán bộ ngân hàng thực hiện theo. Mọi quy định cần được thể chế hoá, được quy định
và tập hợp thành một tài liệu dễ tra cứu đối với cán bộ thực hiện.
Bên cạnh đó là trang bị công nghệ hiện đại
Công nghệ thông tin là một công cụ quan trọng trong quản lý, kinh doanh bảo
đảm an toàn và hiệu quả, thông qua việc tập trung hoá tài khoản khách hàng, kiểm
soát tốt nguồn vốn, mở rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ hiện đại. Những
đổi mới về công nghệ thông tin sẽ tạo nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật thúc đẩy sự
phát triển của ngân hàng nói chung và dịch vụ thanh toán quốc tế của các ngân
hàng thương mại nói riêng trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới. Công nghệ
không phải chỉ là máy móc thiết bị, cũng không chỉ là hệ thống máy tính hay hệ
thống thanh toán của ngân hàng, dự đó có thể là một phần lớn trong công nghệ thực
hiện dịch vụ của ngân hàng. Công nghệ ngoài phần kỹ thuật còn bao gồm: phần
con người (thể hiện ở kiến thức, kỹ năng sử dụng công nghệ); phần tổ chức (sự kết
hợp bố trí các thiết bị, kết hợp các cá nhân trong sử dụng công nghệ để đạt được
hiệu quả cao nhất).
Để trang bị khoa học công nghệ ngân hàng một cách có hiệu quả phải
xuất phát từ đòi hỏi của thị trường và khả năng nội tại của ngân hàng trong việc
đáp ứng nhu cầu của thị trường.

SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Đào tạo nguồn nhân lực theo đúng chuyên môn nghiệp vụ mà quy chuẩn
định sẵn
Con người luôn là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động nói chung và
hoạt động Ngân hàng nói riêng. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực là một hoạt
động tất yếu của các ngân hàng thương mại để nâng cao sức cạnh tranh của
mình. Nhưng đào tạo nguồn nhân lực như thế nào cho có hiệu quả?
Việc đào tạo đội ngũ cán bộ vẫn là con đường chủ yếu để nâng cao trình
độ cán bộ ngân hàng. Để làm tốt điều này ngân hàng cần phải tiến hành nhanh
chóng phân loại đội ngũ cán bộ của toàn ngân hàng theo các tiêu thức khác
nhau. Việc phân loại cán bộ như vậy cho phép thấy rõ được thực chất của lực
lượng cán bộ hiện tại của ngân hàng để từ đó có các đối sách thích hợp trong
việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của ngân hàng.
Ngoài ra, trong chiến lược phát triển các dịch vụ ngân hàng nói chung và
dịch vụ thanh toán quốc tế nói riêng, ngân hàng cần tính đến việc đào tạo lực
lượng cán bộ có thể đảm trách được công việc trước khi mở rộng và phát triển
các sản phẩm ngân hàng. Đồng thời trước khi trang bị các thiết bị công nghệ
mới thì yếu tố đào tạo nguồn nhân lực phải đi trước một bước.
Xây dụng hệ thống quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế
Việc xây dựng và thiết kế một hệ thống phòng ngừa rủi ro cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng để có những biện pháp tháo gỡ kịp thời là rất quan trọng.
Khi xây dựng hệ thống phòng ngừa rủi ro, ngân hàng cần lưu ý các điểm sau:
Thứ nhất: Cần xây dựng hệ thống nắm bắt thông tin ở cả tổng thể và chi
tiết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Thứ hai: Yêu cầu nhân viên lấy thông tin về tình hình kinh doanh của khách
hàng, đối tác của khách hàng và tình hình kinh tế, luật pháp của các nước có liên quan
Thứ ba: Cần lưu trữ thông tin và phân loại khách hàng nhằm đưa ra chính
sách khách hàng một cách hợp lý để tạo điều kiện cho hoạt động quản lý, giám

sát hoạt động thanh toán quốc tế có hiệu quả.
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dịch vụ thanh toán quốc tế:
1.2.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá định lượng
- Doanh thu, chi phí, lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT
Ngân hàng là tổ chức kinh tế, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, lợi
nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá và phản ánh hiệu quả hoạt động
TTQT.
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Doanh thu từ hoạt động TTQT là số tiền thực tế ngân hàng thu được từ hoạt
động TTQT, bằng tổng phí thu được: phí thông báo L/C, phí mở L/C, phí sửa
đổi L/C
Chi phí cho hoạt động TTQT là tất cả chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để
phục vụ, phát triển hoạt động TTQT: chi phí điện SWIFT, chi phí trang thiết bị,
chi phí nhân viên thanh toán.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT là phần ngân hàng thu được sau khi
đã trừ đi các khoản chi phí cho hoạt động này
- Doanh số TTQT
Là tổng giá trị các khoản thanh toán quốc tế.
Doanh số TTQT = Doanh số thanh toán NK + Doanh số thanh toán XK
DSTT XK : Doanh số báo có hàng XK từ nghiệp vụ TTQT
DSTT NK : Giá trị thanh toán theo nghiệp vụ TTQT tại ngân hàng.
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng hoạt động TTQT của ngân hàng. Doanh số
thanh toán cao chứng tỏ các nghiệp vụ nhiều và giá trị món thanh toán cao, do
đó thấy khách hàng tin tưởng ngân hàng và ngân hàng thu hút được nhiều khách
hàng.
- Số món thanh toán quốc tế qua ngân hàng
Một trong những mục tiêu của ngân hàng là có được doanh số thanh toán
quốc tế ngày càng cao.Vì vậy, ngân hàng cần tăng được số món thanh toán quốc

tế qua ngân hàng. Số món thanh toán qua ngân hàng tăng phản ánh khách hàng
ngày càng tin tưởng vào ngân hàng, và tìm đến với ngân hàng nhiều hơn.
- Mạng lưới ngân hàng đại lý được mở rộng
Để hoạt động TTQT, có hiệu quả, tránh rủi ro và có thông tin về đối tác
của khách hàng một cách chính xác nhất, các ngân hàng phải có một hệ thống
ngân hàng đại lý phát triển với số lượng lớn, rộng khắp; có mối quan hệ với
nhiều quốc gia, châu lục trên thế giới. Mặt khác, ngân hàng còn có thể có được
thông tin chính xác và nhanh nhất về tình hình tài chính của đối tác khách hàng,
tránh được những rủi ro có thể xảy ra.
- Chi phí rủi ro phát sinh mà ngân hàng phải bồi thường
Trong quá trình TTQT, ngân hàng có thể gặp các rủi ro phát sinh như: nhà
nhập khẩu không thanh toán hoặc từ chối thanh toán, hay không đủ khả năng thanh
toán cho ngân hàng Khi rủi ro này phát sinh sẽ làm tăng chi phí trong hoạt động
TTQT của ngân hàng, khi đó lợi nhuận từ hoạt động này của ngân hàng giảm.
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
1.2.5.2 Các chỉ tiêu định tính đánh giá hiệu quả dịch vụ TTQT tại NHTM
Hiệu quả dịch vụ TTQT tại NHTM có thể được đánh giá qua một số chỉ
tiêu định tính sau:
Một là, hiệu quả dịch vụ TTQT được đánh giá thông qua việc góp phần
tạo hiệu quả và chất lượng dịch vụ tín dụng:
Khi Ngân hàng cho vay thu mua hàng xuất khẩu, hoặc cho vay trên cơ sở
đảm bảo bằng bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C, Ngân hàng sẽ thu lãi trên khoản
vốn đã đầu tư tín dụng này, nếu nghiệp vụ TTQT được thực hiện an toàn thì
đồng vốn tín dụng sẽ được thu hồi cả gốc và lãi, sẽ làm tăng hiệu quả cho dịch
vụ kinh doanh tín dụng của Ngân hàng. Đồng thời việc thu nợ đúng hạn sẽ phát
sinh nợ quá hạn, nâng cao chất lượng của công tác tín dụng, góp phần làm tăng
doanh thu dịch vụ, nâng cao hiệu quả dịch vụ Ngân hàng.
Hai là, hiệu quả dịch vụ TTQT được mang lại thông qua việc tăng cường

hỗ trợ nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu:
Bên cạnh các khoản thu phí dịch vụ trên, Ngân hàng còn có thể thu được
lãi trong các nghiệp vụ tài trợ thương mại trên cơ sở phương thức thanh toán
Nhờ thu, phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ, tài trợ thương mại trên cơ
sở bảo lãnh Ngân hàng… Các khoản phí dịch vụ Ngân hàng thu được thông qua
dịch vụ tài trợ XNK như: Phí chiết khấu chứng từ hàng xuất miễn truy đòi, Ngân
hàng mua đứt bộ chứng từ hàng xuất khẩu của khách hàng, mọi rủi ro trong thu
hồi tiền hàng từ nước ngoài thuộc về Ngân hàng. Do vậy tỷ lệ phí chiết khấu
trong trường hợp này thường cao hơn phí chiết khấu truy đòi. Khi dịch vụ này
càng phát triển thị hiệu quả mang lại từ dịch vụ TTQT càng cao.
Ba là, hiệu quả dịch vụ TTQT được đánh giá qua việc góp phần tăng
cường và tạo hiệu quả kinh doanh ngoại hối:
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT, Ngân hàng bán ngoại tệ cho
khách hàng có nhu cầu thanh toán tiền hàng nhập khẩu, hoặc mua của khách
hàng có nguồn ngoại tệ thu về trong thanh toán hàng xuất. Khi nghiệp vụ thanh
toán XNK qua Ngân hàng ngày càng phát triển sẽ tạo điều kiện cho dịch vụ kinh
doanh ngoại tệ nâng cao được doanh số. Như vậy, nhờ vào dịch vụ TTQT các
Ngân hàng phát triển được dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, tạo khả năng tăng doanh
thu dịch vụ, đạt hiệu quả trong kinh doanh Ngân hàng.
Bốn là, hiệu quả dịch vụ TTQT được đánh giá thông qua việc làm tăng và
củng cố nguồn vốn cho Ngân hàng:
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, mọi nguồn thu ngoại tệ từ nước ngoài
hoặc chi ngoại tệ để thanh toán cho nước ngoài, các NHTM phải thực hiện thông
qua tài khoản NOSTRO – Tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại nước ngoài. Trong khi
đó, dịch vụ thanh toán quốc tế ngày càng phát triển, doanh số thanh toán hàng
xuất càng cao thì nguồn ngoại tệ thu về trên tài khoản NOSTRO càng lớn, số dư
tiền gửi ngoại tệ của NHTM cũng sẽ tăng. Như vậy, dịch vụ TTQT đã ảnh

hưởng đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài. Đây
chính là hiệu quả mà dịch vụ thanh toán quốc tế mang lại cho quá trình kinh
doanh của Ngân hàng.
Năm là, hiệu quả mà dịch vụ TTQT đem lại còn được đánh giá thông qua
sự phát triển mạng lưới Ngân hàng đại lý, phát triển quan hệ hối ngoại, nâng cao
uy tín của Ngân hàng:
Để quá trình thực hiện các dịch vụ kinh doanh đối ngoại của mình trên
lĩnh vực thanh toán, bảo lãnh được nhanh chóng, an toàn và thuận lợi, các Ngân
hàng trong nước phải có quan hệ với các Ngân hàng đại lý ở nước ngoài. Mối
quan hệ này phải dựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ. Với thời gian dịch vụ
nghiệp vụ càng lâu, mối quan hệ này ngày càng được mở rộng đồng thời uy tín
của Ngân hàng trên thương trường quốc tế được nâng cao. Đây chính là hiệu quả
mà dịch vụ TTQT đem lại cho Ngân hàng.
Tóm lại, dịch vụ TTQT phải gắn liền với hoạt động kinh tế quốc tế của quốc
gia, phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của đất nước trong từng
thời kì. Hiệu quả dịch vụ TTQT không chỉ thể hiện ở phần lợi nhuận của dịch vụ này
mang lại cho Ngân hàng cao hay thấp mà còn thông qua nó tạo hiệu quả cho các dịch
vụ khác tại Ngân hàng cũng như khách hàng và cho nền kinh tế phát triển.
1.3 TẦM QUAN TRỌNG CỦA NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ
THANH TOÁN QUỐC TẾ
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế và thương mại quốc tế
ngày càng phát triển thì TTQT đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể
thiếu của các NHTM. Hoạt động TTQT của NHTM là một mắt xích không thể
thiếu được trong toàn bộ dây truyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Thực
hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình trong hoạt động TTQT, NHTM
đã đóng góp rất nhiều cho khách hàng, cho nền kinh tế cũng như cho chính bản
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
thân ngân hàng.

• Đối với khách hàng
Vai trò trung gian thanh toán trong dịch vụ TTQT của NHTM giúp cho quá
trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh chóng,
chính xác, an toàn tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình thực hiện
thanh toán, nếu khách hàng không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của
ngân hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu chứng từ xuất khẩu. Qua việc thực hiện
thanh toán ngân hàng còn có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp để có những tư vấn cho khách hàng và điều chỉnh chiến lược khách hàng.
• Đối với nền kinh tế
TTQT là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia trong hoạt động kinh doanh
đối ngoại. Dịch vụ thanh toán tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương
phát triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá, tăng nhanh tốc độ
chu chuyển vốn, góp phần phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, dịch vụ TTQT làm
tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu
hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.
• Đối với bản thân ngân hàng
Dịch vụ TTQT có vai trò hết sức quan trọng đối với bản thân NHTM.
Trước hết, nó tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ đóng góp vào khoản lợi
nhuận chung của ngân hàng. Ngoài ra, nó còn hỗ trợ cho các hoạt động khác của
ngân hàng. Dịch vụ TTQT cũng giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng có
nhu cầu TTQT, trên cơ sở đó ngân hàng tăng được quy mô hoạt động của mình.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà ngân hàng đẩy mạnh được hoạt động
tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Đồng thời ngân hàng phát triển được các nghiệp
vụ khác như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh.
Dịch vụ TTQT giúp cho ngân hàng tạo được uy tín trên thị trường quốc tế
cũng như uy tín đối với khách hàng, từ đó ngân hàng có thể khai thác được các
nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài
chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Dịch vụ TTQT cũng làm tăng cường quan hệ đối ngoại của ngân hàng, tăng
cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, đồng thời giúp cho ngân hàng vượt

khỏi phạm vi quốc gia và hồ nhập với các ngân hàng thế giới.
Tóm lại, có thể khẳng định vai trò vai trọng và cần thiết của việc nâng cao
hiệu quả dịch vụ TTQT của NHTM đối với khách hàng, nền kinh tế và bản thân
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
ngân hàng.
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
Á CHÂU PGD ĐỒNG XUÂN
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU PGD ĐỒNG XUÂN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Á Châu
PGD Đồng Xuân
- 24-04-1993: Thành lập Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (Asia
Commercial Bank – ACB).
- 04-06-1993: ACB bắt đầu hoạt động kinh doanh.
- 15/11/2007: Phòng giao dịch Đồng Xuân (Hà Nội) đi vào hoạt động
Những năm từ 1994 đến 1996 là giai đoạn phát triển năng động của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu. Trong giai đoạn này Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Á Châu đã đạt được những kết quả khả quan. Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn cổ phần đạt 36% năm trong năm 1995 và 1996; chất lượng tín dụng
đảm bảo và các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu đã gặp phải một số khó khăn nhất định, một
phần do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á, tình hình cạnh tranh với
các ngân hàng trên cùng một địa bàn ngày càng gay gắt, một phần do những sai
lầm chủ quan từ phía Ngân hàng. Vì thế thời gian tiếp theo từ 1997 đến 2001 là

giai đoạn củng cố và tạo tiền đề phát triển cho giai đoạn mới. Trong giai đoạn
này Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu đã nhận được sự hỗ trợ giúp đỡ
nhiệt tình của các cơ quan thuộc Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trong việc
khắc phục những khó khăn trong hoạt động kinh doanh, vì thế tình hình Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu đã có nhiều biến chuyển thuận lợi và tạo đà
phát triển bền vững.
- Năm 2000 đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong quá trình phát
triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu. Đó là việc Hội đồng quản
trị quyết định lựa chọn mục tiêu chiến lược của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á Châu trong vòng mười năm tới là xây dựng Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Á Châu trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và trong
khu vực.
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
- Năm 2002, với định hướng đúng đắn của Ban Tổng giám đốc với tinh thần
năng động sáng tạo của cán bộ công nhân viên, kết hợp với các chính sách
mở rộng đầu tư tín dụng và hàng loạt các biện tích cực, hiệu quả để tháo gỡ
khó khăn, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu đã thực sự chuyển mình,
khẳng định sự năng động và nhạy bén trong kinh doanh. Kết quả là đã từ lãi
âm trở thành lãi dương và uy tín ngân hàng đang dần được khôi phục.
- Hiện nay, hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu gồm nhiều chi
nhánh, phòng giao dịch tại thành phố HCM, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng…
- Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Á Châu PGD Đồng Xuân được mô tả
theo sơ đồ :
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Lợi
Sơ đồ 1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức của Ngân Hàng TMCP Á Châu PGD Đồng
Xuân

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Ngân Hàng TMCP Á Châu PGD Đồng Xuân)
Ngân Hàng TMCP Á Châu PGD Đồng Xuân có một hệ thống các phòng
chức năng phối kết hợp chặt chẽ với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản
lý, điều hành và đã tạo cho Ngân Hàng TMCP Á Châu PGD Đồng Xuân một mô
hình hoạt động khá hiệu quả.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Á Châu PGD
Đồng Xuân
Từ khi Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức Thương
Mại Thế Giới (WTO), kéo theo đó thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam
cũng được mở rộng hơn, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng
nâng cao, bộ mặt nông thôn đổi mới từng ngày. Từ đó đến nay, tốc độ đô thị
SVTH: Đào Mạnh Duy Lớp: K41B
20
TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
Giám đốc Phòng Giao
dịch Đồng Xuân
Giám đốc Phòng Giao
dịch Đồng Xuân
Bộ phận
Vận hành
Bộ phận
Vận hành
Bộ phận
Kinh doanh
Bộ phận
Kinh doanh
Phòng
Thanh
toán

Quốc tế
Phòng
Thanh
toán
Quốc tế
Phòng
Kế toán
Phòng
Kế toán
Phòng
Dịch vụ
khách
hàng
Phòng
Dịch vụ
khách
hàng
Phòng
Giao
dịch
Ngân
quỹ
Phòng
Giao
dịch
Ngân
quỹ
Phòng
Tổ chức
hành

chính
Phòng
Tổ chức
hành
chính
Phòng
Tư vấn
Tài
chính
Phòng
Tư vấn
Tài
chính
Phòng
Kinh
doanh
Ngoại
hối
Phòng
Kinh
doanh
Ngoại
hối
Phòng
Kinh
doanh
ngoại tệ
và vàng
Phòng
Kinh

doanh
ngoại tệ
và vàng

×