Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại khách sạn Moevenpick Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.91 KB, 90 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh, đặc
biệt trong bối cảnh khủng hoảng và suy thối kinh tế tồn cầu như hiện nay, các
doanh nghiệp đều phải lựa chọn cho mình các chiến lược, quyết định kinh doanh phù
hợp, các quyết định tài chính đúng đắn. Đóng vai trị là cơ sở cho q trình ra quyết
định này, phân tích tài chính luôn luôn được đề cao và là một hoạt động tác nghiệp
quan trọng khơng thể thiếu của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là một cơng cụ quan trọng giúp ban lãnh đạo đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, chất lượng cũng như hiệu quả hoạt
động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để ban
lãnh đạo đưa ra quyết định phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn quốc tế trong mấy năm gần đây rất
phát triển. Tuy không xa lạ với những quốc gia giàu có, nhưng với Việt Nam thì đó
cũng là lĩnh vực mới. Vì thế hoạt động phân tích tài chính trong khách sạn mặc dù
vẫn tuân theo những quy định phân tích chung nhưng chắc chắn gặp nhiều khó
khăn. Vì thế, đề tài “Hồn thiện hoạt động phân tích tài chính tại khách sạn
Moevenpick Hà Nội” được lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần phân tích những
điểm mạnh yếu và hồn thiện hơn hoạt động phân tích tài chính trong khách sạn. .
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Nghiên cứu về những lý luận cơ bản phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại khách sạn Moevenpick Hà Nội.


- Đề xuất giải pháp hồn thiện hoạt động phân tích tài chính của khách sạn
Moevenpick Hà Nội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động phân tích tài chính, trên giác độ
nhà quản trị khách sạn.


2

- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động phân tích tài chính tại khách sạn
Moevenpick Hà Nội giai đoạn 2010-2012.

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp.

5. Kết cấu của đề tài
Đề tài “Hồn thiện hoạt động phân tích tài chính tại khách sạn Moevenpick
Hà Nội” ngoài phần mở đầu, kết luận, luận vặn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại khách sạn Moevenpick
Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hồn thiện hoạt động phân tích tài chính tại khách sạn
Moevenpick Hà Nội.


3

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI

CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, và vai trị phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý thơng tin kế tồn và các thông tin khác trong
quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định quản lý phù hợp.

1.1.2. Vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp
Q trình phân tích tài thính ngày càng được thực hiện thường xuyên và quy
mô, chất lượng hơn tại các đơn vị kinh tế, đặc biệt là những đơn vị tự chủ về tài
chính, các cơng ty TNHH, cổ phẩn... Từ đó thấy rằng phân tích tài chính ngày càng
trở nên quan trọng. Nó có vai trò to lớn khác nhau với những người sử dụng thơng
tin tài chính vì mục đích khác nhau.
• Với nhà đầu tư:
Nhà đầu tư là những người bỏ vốn vào những dự án, những doanh nghiệp để
mong số vốn đó sẽ sinh ra một số khác lớn hơn trong thời gian hoàn vốn ngắn nhất.
Họ bỏ vốn vào doanh nghiệp và phải gánh chịu rủi ro trong qúa trình hoạt động sử
dụng số vốn đó. Rủi ro đó như giảm giá cổ phiếu, giải thể doanh nghiệp. Chính vì
vậy quyết định mà họ đưa ra luôn phải cân nhắc giữa rủi ro và lợi nhuận đạt được.
Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là dự án có khả thi khơng, khả năng
tăng trưởng như thế nào, tỷ suất tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị chủ sở hữu
trong doanh nghiệp và chính sách phân phối cổ tức. Để giải đáp cho những thắc
mắc trên, nhà đầu tư phải dựa vào trung tâm thông tin là hệ thống báo cáo tài chính,
đặc biệt là những báo cáo phân tích tài chính của các chuyên gia. Hơn nữa, các cổ
đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít
nhất khơng bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ


4


có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp
hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp
cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên
khi thực hiện phân tích tài chính
• Đối với chủ nợ - những người cho vay, các tổ chức tín dụng:
Khi xem xét để ra quyết định cho vay vốn, người cho vay cần đánh giá xem
doanh nghiệp đó có thực sự cần vốn vay hay khơng? Nếu vay thì có khả năng trả nợ
khơng? Hình thức trả nợ như thế nào.
Để trả lời cho những câu hỏi đó, những tổ chức cho vay, các ngân hàng, cơng
ty tài chính, các tổ chức tín dụng khác... phải đánh giá được khả năng thanh toán
ngắn hạn, dài hạn, khả năng sinh lời của vốn dựa vào thông tin từ báo cáo tài chính.
Đồng thời, người cho vay phải dự đoán được triển vọng phát triển của doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh khi có thêm nguồn vốn vay đó. Việc dự đốn này dựa
vào báo cáo phân tích tài chính, sẽ giúp cho các chủ nợ đưa ra quyết định cho vay
như thế nào, số tiền bao nhiêu để đạt lợi ích tối đa và hạn chế rủi ro nhất.
• Đối với các cơng ty kiểm tốn:
Khi thị trường kinh tế ngày càng phát triển thì việc cơng khai minh bạch
thơng tin tài chính của doanh nghiệp để thu hút vốn đầu tư ngày càng được mở rộng
và phát triển. Một trong những nguồn thông tin đáng tin cậy nhất đó là thơng tin tài
chính từ các cơng ty kiểm tốn. Có thể là kiểm tốn Nhà nước, kiểm toán độc lập
hay kiểm toán nội bộ.
Dù là hình thức kiểm tốn gì thì những cơng ty, tổ chức kiểm toán này đều
thực hiện nhiệm vụ kiểm toán dựa trên các báo cáo tài chính là chủ yếu, có kết hợp
phỏng vấn, điều tra.
Kết quả của cuộc kiểm tốn là những báo cáo chứng minh cơng ty, doanh
nghiệp hoạt động có minh bạch, cơng khai, trung thực hay khơng. Những thơng tin
này sẽ giúp ích rất nhiều cho những nhà đầu tư, những người cho vay, những tổ
chức đang muốn tìm hiểu về cơng ty để ra quyết định đầu tư hay cho vay vốn. Đồng
thời cũng giúp doanh nghiệp thu hút được vốn đầu tư nhiều hơn, khẳng định vị thế



5

trên thị trường. Và những cơng ty kiểm tốn này sẽ đưa ra những lời khuyên, những
dự đoán giúp doanh nghiệp phát triển tốt hơn.
• Đối với cán bộ cơng nhân viên:
Cán bộ công nhân viên không phải ai cũng đủ trình độ để hiểu biết hết ý
nghĩa của phân tích báo cáo tài chính cũng như những thơng tin đưa ra trong đó.
Tuy nhiên, báo cáo phân tích tài chính mà họ biết được phần nào giúp họ hiểu được
tính ổn định và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Đây cũng là cơ sở giúp xây dựng niềm tin của cán bộ công nhân viên đối với
doanh nghiệp, với ban quản lý của doanh nghiệp và những quyết định của họ trong
doanh nghiệp.
• Đối với chủ thể doanh nghiệp:
Nhà quản trị doanh nghiệp là những người trực tiếp ra những quyết định,
những chính sách giúp công ty tồn tại và phát triển đúng hướng. Vì thế, hơn ai hết,
họ phải là những người được biết và hiểu rõ đầu tiên về tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Do đó, thơng tin phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản
lý cần đảm bảo mục tiêu:
Đánh giá được khả năng tài chính, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, từng bộ phận; khả năng sinh lãi; khả năng tích
lũy lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời đánh giá được những điểm mạnh điểm
yếu của doanh nghiệp.
Định hướng những quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng đúng đắn,
phù hợp với thực tế doanh nghiệp và kinh tế thị trường.
Là cơ sở cho dự báo tài chính, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch cung ứng vật
tư, kế hoạch hoạt động và đầu tư vốn. Phân tích báo cáo tài chính cịn là cơ sở đưa
ra quyết định hoạt động trong dài hạn, củng cố niềm tin vào nhà quản trị, xây dựng
thương hiệu và phát triển trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay.


1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Chuẩn bị cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho q trình dự tốn tài


6

chính. Nó bao gồm cả những thơng tin nội và thơng tin bên ngồi, trong đó các báo
cáo tài chính là nguồn thông tin đặc biệt quan trong. Do vậy, phân tích tài chính trên
thực tế chủ yếu là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Các báo cáo đó bao
gồm: Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, và thuyết minh báo cáo tài chính.

1.2.2. Xử lý thơng tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là q trình xử lý thơng tin đã thu
thập được. Thực chất của giai đoạn này là tiến hành phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp theo các nội dung và chỉ tiêu cụ thể. Trong giai đoạn này, người
sử dụng thơng tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp
xử lý thơng tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thơng tin là
q trình sắp xếp các thơng tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính tốn, so
sánh, giải thích, đánh giá, xác định ngun nhân của các kết quả đạt được phục vụ
cho qúa trình dự đoán và quyết định.

1.2.3. Dự đoán và quyết định
Dựa vào các kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ở trên mà
người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định tài chính. Có thể
nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ
doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu

hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận hay tối
đa hóa giá trị xí nghiệp. Đối với người cho vay, và đầu tư vào xí nghiệp thì đưa ra
các quyết định về tài trợ và đầu tư. Đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các
quyết định quản lý doanh nghiệp.

1.3. Nguồn thông tin sử dụng cho phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Nguồn thơng tin bên ngồi
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin, từ những thông tin nội bộ trong doanh nghiệp đến thông tin bên ngồi
doanh nghiệp. Những thơng tin đó giúp nhà phân tích có thể đưa ra được những
nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.


7

Những thơng tin bên ngồi đó là:
- Trạng thái nền kinh tế: Các thơng tin chung về tình hình kinh tế có ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy
thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh,
đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu
ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn
ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy
nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách
quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét
cả thơng tin kinh tế bên ngồi có liên quan.
- Cơ hội kinh doanh: Từ sự nhìn nhận chung về thị trường kinh tế, nhà phân
tích phải phân tích được cơ hội kinh doanh cũng như những thách thức mà doanh
nghiệp sẽ gặp phải. Những cơ hội kinh doanh sẽ cho thấy khả năng tăng trưởng của

doanh nghiệp trong thời gian tới, khả năng tăng doanh thu và phát triển thị trường
kinh doanh.
- Chính sách của nhà nước về thuế, lãi suất: Chính sách này của Nhà nước có
vai trò rất quan trọng, tác động trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp
và định hướng phát triển của doanh nghiệp. Ví dụ lãi suất giảm, cùng với cơ hội
kinh doanh đã được phân tích và đánh giá, doanh nghiệp sẵn sàng đi vay ngân hàng
để mở rộng phát triển kinh doanh, tăng quy mô, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Thông tin về ngành kinh doanh: Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành
kinh tế là việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt
động chung của ngành kinh doanh. Xem xét vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ
cấu, đặc điểm, sản phẩm của ngành.
Lĩnh vực kinh doanh khách sạn là một lĩnh vực đang có sự cạnh tranh gay
gắt do đầu tư, xây dựng quá nhiều khách sạn, hay nguy cơ đóng cửa hoặc chuyển
đổi hình thức kinh doanh do khả năng sinh lời thấp, v.v.. , Đây là loại hình kinh


8

doanh phức tạp, đa dạng, thường xuyên có sự tiếp xúc giữa khách và nhân viên.
Những người quản lý luôn phải đối phó với khả năng khơng thể lường trước được
các khó khăn do khách và nhân viên gây ra. Hoạt động khách sạn có đặc điểm là
sản phẩm được cung cấp trực tiếp từ người cung cấp tới người tiêu dùng. Việc có
những cảm xúc chủ quan khi phục vụ là điều không tránh khỏi. Điều này ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả hoạt động tốt đều đặn của khách sạn. Do vậy, kinh doanh
dịch vụ nói chung và kinh doanh dịch vụ khách sạn nói riêng được xem là tổ chức
phức tạp về quản lý và luôn tạo ra nhiều khó khăn khơng bao giờ dứt cho những
người điều hành. Đây là loại hình kinh doanh có định hướng và chính xác mà người
điều hành phải ln sẵn sàng đối phó với mọi tình huống xảy ra để có thể đưa ra
những quyết định nhanh chóng. Loại hình kinh doanh này phụ thuộc rất nhiều vào
định hướng phát triển ngành du lịch. Vì khi lượng khách quốc tế vào Việt Nam gia

tăng thì ngành kinh doanh lưu trú cũng sẽ phát triển hơn. Tuy nhiên, trong hai năm
vừa qua, kinh tế khó khăn, nhiều dịch bệnh diễn ra cả trong nước và quốc tế khiến thị
trường du lịch ảm đạm, gây khó khăn khơng nhỏ cho ngành khách sạn du lịch vì
giảm lượng khách tham quan. Hơn nữa, thời gian vửa qua rất nhiều khách sạn quốc tế
được xây dựng, khiến cho thị trường du lịch, khách sạn đã khó khăn cịn khó khăn
hơn. Điều này ảnh hưởng khơng ít đến thị phần bán hàng, và giảm doanh thu rất
nhiều.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và
các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh
giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.

1.3.2. Nguồn thông tin bên trong.
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh
nghiệp, thì nguồn thông tin từ bên trong doanh nghiệp là quan trọng nhất.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và cơng nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình


9

lưu chuyển tiền tề và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính cung cấp các thơng số kinh tế tài chính chủ yếu cho người sử dụng thơng tin
kế tốn trong việc đánh giá phân tích và dự đốn tình hình tài chính, kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ
liệu chính khi phân tích tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn không những đối với các
cơ quan, đơn vị và cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa trong việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài

chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và đồng thời là nguồn thơng tin
tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính khơng
những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho
thấy kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hồn cảnh đó. Bằng việc
xem xét, phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thơng tin có thể đánh giá chính
xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp. Do đó, Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của nhiều nhóm người khác
nhau như Ban giám đóc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư,... cơ quan chính phủ và
người lao động. Mặc dù mục đích sử dụng thơng tin từ báo cáo tài chính là khác nhau
của các đối tượng nhưng thường có liên quan với nhau. Do vậy, họ thường sử dụng
các công cụ và kỹ thuật cơ bản giống nhau để phân tích, xem xét báo cáo tài chính.
Cụ thể khái qt vai trị của báo cáo tài chính với các đặc điểm sau:
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm các báo cáo sau:
a) Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mơ tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính
phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định,
dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản
chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở
hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng


10

cân đối kế tốn. Thơng qua đó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát
tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế tốn có hai hình thức trình bày:
- Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn vốn.

- Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới là
phần nguồn vốn.
Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn bằng nhau.
Tài sản = Nguồn vốn
Hay

Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền

quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về
quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản
ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất
của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đơng,
các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể
hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài
sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động,
với nhà cung cấp, với Nhà nước...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có,
căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần
nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
b) Báo cáo kết quả kinh doanh.

Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích



11

tài chính là thơng tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển
của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính
khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực
nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất
quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản
xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thơng tin tổng hợp
về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:
Phần 1: Lãi - lỗ
Phần này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một
kỳ hoạt động (lãi hoặc lỗ). Các chỉ tiêu phần này liên quan đến doanh thu, chi phí
của hoạt động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để xác định kết quả của từng
loại hoạt động cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tất cả các chỉ tiêu đều được trình bày theo 3 cột : quý trước, quý này và lũy
kế từ đầu năm.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước:
Phần này phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà
nước và các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn và các khoản phải nộp
khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này được theo dõi chi tiết riêng thành số còn
phải nộp kỳ trước, số còn phải nộp vào cuối kỳ này.
Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ sở
các tài liệu:

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.


12

+ Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
+ Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản
333 “Thuế GTGT phải nộp”.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của
doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản)
và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập
và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo
cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra
trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào
ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường.
Theo chế độ kế toán hiện nay, báo cáo lưu chuyển tiền tệ tuy chưa phải là
báo cáo tài chính bắt buộc mà chỉ mang tính hướng dẫn. Song Nhà nước cũng nên
xem xét sớm để bắt buộc các doanh nghiệp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ khi trình
bày những thơng tin tài chính cho các đối tượng vì các lý do sau:
Tiền là mạch máu ni sống doanh nghiệp. Khơng có tiền, người làm cơng
khơng được trả tiền công, các nhà cung cấp không được thanh tốn, cơng nợ khơng
được hồn trả, cổ đơng khơng được chia lãi...
Các đối tượng có lợi ích trực tiếp, hoặc gián tiếp với doanh nghiệp như nhà
đầu tư, nhà cho vay, người cung cấp, nhà quản lý...kể cả Chính phủ đều rất quan

tâm đến tình hình tiền tệ của doanh nghiệp và những sự kiện, những nghiệp vụ kinh
tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của doanh nghiệp. Nhà đầu tư và quản lý
muốn biết doanh nghiệp có đủ tiền mặt để đáp ứng những cơ hội kinh doanh hay
khơng, có khả năng chiếm ưu thế trong các cơ hội kinh doanh mới phát sinh hay
không? Người cho vay muốn biết liệu doanh nghiệp có khả năng trả nợ các khoản


13

vay đúng hạn hay khơng?
Trên mỗi góc độ của mình, các đối tượng có lợi ích liên quan đến doanh
nghiệp đều rất cần biết rõ những thông tin về tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ
cho các quyết định kinh tế của họ. Để đáp ứng yêu cầu đó, các doanh nghiệp phải
soạn thảo một báo cáo tài chính có nội dung vừa tổng hợp, vừa chi tiết các dòng tiền
chảy vào doanh nghiệp cũng như các dòng tiền chảy ra khỏi doanh nghiệp trong
một niên độ kế toán nhất định. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chính là một báo cáo tài
chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một báo cáo cung cấp thông tin về
những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của một
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Cụ thể là những thông tin về:
Doanh nghiệp làm cách nào để kiểm sốt được tiền và việc chi tiêu nó.
Q trình đi vay và trả nợ vay của doanh nghiệp.
Quá trình mua và bán lại chứng khoán vốn của doanh nghiệp.
Quá trình thanh tốn cổ tức và các q trình phân phối khác cho các cổ đông.
Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Như vậy, qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các đối tượng quan tâm sẽ biết
được doanh nghiệp đã tạo ra tiền bằng cách nào, hoạt động nào là hoạt động chủ
yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục đích gì và việc sử dụng đó có
hợp lý hay khơng?

Việc phân chia thành 3 loại hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư, hoạt động tài chính) giúp các đối tượng quan tâm biết được từng loại hoạt động
đã kiếm được tiền bằng cách nào và đã sử dụng tiền ra sao. Đứng trên phạm vi tồn
doanh nghiệp có thể thấy đồng tiền đã được điều hòa như thế nào giữa ba loại hoạt
động đó: hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất, hoạt động nào sử dụng tiền nhiều
nhất và sử dụng có hợp lý, phù hợp, có phục vụ cho sự phát triển trước mắt và lâu
dài của doanh nghiệp hay khơng?
d) Thuyết minh báo cáo tài chính


14

Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thơng tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải
thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm
giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn
cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán
và kết quả hoạt động kinh doanh.
“Thuyết minh báo cáo tài chính” được lập căn cứ vào những số liệu và những tài
liệu sau:
+ Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
+ Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
“Thuyết minh báo cáo tài chính” trình bày 7 chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu
mà bảng cân đối kế tốn khơng thể nêu lên hết được bao gồm:
+ Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu 2: Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu 3: “Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính
+ Chỉ tiêu 4: “Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh”.
+ Chỉ tiêu 5: “Phương pháp lập một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng
tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ” bao gồm:
+ Chỉ tiêu 6: “ Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu”. Đây là phần doanh nghiệp tự
đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo của mình cùng
những khó khăn, thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải trong kỳ báo cáo.
+ Chỉ tiêu 7: “ Các kiến nghị”
Doanh nghiệp đề xuất các kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn đề liên
quan đến chế độ, chính sách...trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các


15

công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối
liện hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ
tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng
trên thực tế thường sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ, và
phương pháp Dupont.

1.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài
chính nói chung và phân tích báo cáo tài chính nói riêng. Phương pháp này xem xét
một chỉ tiêu tài chính bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu
gốc) để biết được sự biến động của các đối tượng đang nghiên cứu.
Tùy theo mục tiêu phân tích để lựa chọn dạng so sánh cụ thể:
• So sánh bằng số tuyệt đối: Số tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu là chỉ

tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Phương pháp so sánh này giúp nhà phân tích
thấy rõ được sự biến động về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân
tích với kỳ (điểm) gốc.
Ví dụ: so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch, hoặc so sánh giữa thực
hiện kỳ này với thực hiện kỳ trước.
• So sánh bằng số tương đối: Số tương đối là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ
tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thực hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của
số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp so sánh được sử dụng thường xuyên trong phân tích tác nghiệp
nhằm đáp ứng yêu cầu khi đưa ra các quyết định, giúp nhà quản lý sẽ nắm được kết
cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hướng biến động của
các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, ít tính tốn khi phân
tích vì vậy nó được sử dụng rộng rãi. Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích
thường sử dụng các loại số tương đối sau:
- Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng
trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ gốc:


16

yi/y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y(i + 1)/yi (i = 1, n)].
- Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ
mà doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.
- Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực
hiện trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản
ánh mức độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính như sau:
Chỉ số (tỷ lệ %) thực hiện so

Trị số chỉ tiêu thực hiện
x 100

Trị số chỉ tiêu gốc
với gốc của chỉ tiêu nghiên cứu
• So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số
=

tương đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với
bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác
định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).

1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi của các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi
của các đại lượng tài chính.
Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng,
các định mức, để đánh giá nhận xét tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở đó
so sánh các tỷ lệ doanh nghiệp so với các tỷ lệ tham chiếu.
Các tỷ lệ tài chính thường được phân tích thành 4 nhóm chính:
- Tỷ lệ khả năng thanh tốn: là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả
năng thanh toán của các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: nhóm chỉ tiêu này phàn ánh
mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ, vốn vay của
doanh nghiệp.
- Tỷ lệ về khả năng hoạt động: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử
dụng tài nguyên nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ về khả năng sinh lời: nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuấtkinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.


17

Tùy theo từng hoạt động phân tích mà người ta lựa chọn các nhóm chỉ tiêu

khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích tài chính của mình.

1.4.3. Phương pháp Dupont
Mơ hình này giúp phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, qua đó
phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính theo một trình tự logic
chặt chẽ. Đây được coi là phương pháp hiện đại và hữu ích đối với cơng tác quản trị
tài chính.
Mơ hình phân tích tài chính Dupont được phát minh bởi F.Donaldson
Brown, một kỹ sư điện người đã gia nhập bộ phận tài chính của cơng ty hóa học
khổng lồ này. Một vài năm sau đó, Dupont mua lại 23% cổ phiếu của tập đoàn
General Motors. Và giao cho Brown tái cấu trúc tình hình tài chính lộn xộn của nhà
sản xuất xe hơi này. Đây có lẽ là lần cải tổ trên qui mô lớn đầu tiên ở Mỹ.Theo
Alfred Sloan, nguyên chủ tịch của General Motors (GM), phần lớn thành cơng của
GM về sau này có sự đóng góp khơng nhỏ từ hệ thống hoạch định và kiểm sốt của
Brown. Những thành cơng nối tiếp đã đưa mơ hình Dupont trở nên phổ biến trong
các tập đồn lớn tại Mỹ. Nó vẫn cịn được sử dụng cực kỳ rộng rãi trong việc phân
tích báo cáo tài chính đến những năm 1970.
Chính vì vậy, mơ hình Dupont được ứng dụng trong những trường hợp sau:
-

Mơ hình có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng

để khảo sát hoặc giải thích kết quả của ROE, ROA,…
-

So sánh với những hãng khác cùng ngành kinh doanh

-

Phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian


- Cung cấp những kiến thức căn bản nhằm tác động đến kết quả kinh doanh
của công ty
-

Cho thấy sự tác động của việc chuyên nghiệp hóa chức năng mua hàng.

Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng
nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên


18

tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mơ hình Dupont như sau:
Lợi nhuận rịng
Vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

Hay,

=

ROA

ROE


x
x

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Đòn bẩy tài chính

Vì vậy, mơ hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Hay
ROE

=

=

Lợi nhuận ròng
Doanh thu

Hệ số lợi nhuận ròng

Doanh thu
Tổng tài sản

x

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu


Hiệu suất sử
dụng tổng tài sản

x

Địn bẩy
tài chính

x

x

Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số
biện pháp làm tăng ROE như sau:
– Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thơng qua điều chỉnh tỷ lệ
nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
– Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông
qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về
cơ cấu của tổng tài sản.
– Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Từ mơ hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một
đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu
và xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao khơng ngừng khả năng sinh lời
của doanh thu và sự vận động của tài sản.
Thế mạnh của mơ hình Dupont
- Tính đơn giản. Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến
thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của cơng ty;
- Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên;

- Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải
tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm
trước tiên là nên nhìn vào thực trạng của cơng ty. Thay vì tìm cách thơn tính cơng ty


19

khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng
sinh lợi yếu kém .
Hạn chế của mơ hình phân tích Dupont
- Dựa vào số liệu kế tốn cơ bản nhưng có thể khơng đáng tin cậy;
- Khơng bao gồm chi phí vốn;
- Mức độ tin cậy của mơ hình phụ thuộc hồn tồn vào giả thuyết và số liệu
đầu vào;
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mơ hình Dupont có ý nghĩa lớn đối
với quản trị Doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các
nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó tiến hành cơng tác cải tiến
tổ chức quản lý của doanh nghiệp.

1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích Báo cáo tài chính
a. Bảng cân đối kế tốn
Phân tích Bảng cân đối kế tốn có tác dụng:
+ Cho biết một cách khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp thơng qua
các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
+ Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản
lưu động, tài sản cố định.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các
khoản phải trả.
+ Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.

Phân tích cơ cấu tài sản giúp tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài
sản giữa các kỳ, sự thay đổi đó có phù hợp với năng lực kinh tế và chíến lược kinh
doanh của doanh nghiệp khơng. Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngồi việc so sánh sự
biến động tổng tài sản và từng loại tài sản (tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các
khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho...) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà
phân tích cịn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số.
Từ đó thấy được xu hướng biến động và mực độ hợp lý của việc phân bổ.


20

Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp nhà phân tích tìm hiểu được sự thay đổi về
giá trị, tỷ trọng vủa nguồn vốn giữa các kỳ; so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc...
để thấy được xu thế biến động, mức hợp lý và tính tự chủ tài chính của doanh
nghiệp. Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng được tiến hành tương tự như phân
tích cơ cấu tài sản. Cùng với việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn
vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích cịn tính ra và so sánh tỷ
trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trên tổng số. Từ đó thấy được xu hướng
biến động, mực độ hợp lý và tính tự chủ tai chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đối với loại hình khách sạn có cơng ty quản lý riêng, thì việc
phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn khơng diễn ra vì tài sản cố định do công ty
quản lý riêng quản lý và tính trích khấu hao, cịn nguồn vốn cũng do công ty chủ
đầu tư nên không thuộc sự quản lý của khách sạn.
b. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và
tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do đó,
phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái qt tình
hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay
bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ
tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đốn tốc độ tăng trong tương lai.

Ngồi ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế cịn phải
nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự tốn chi phí sản xuất,
giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập
của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế tốn.
Thơng qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế
và các khoản phải nộp khác.
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá xu hướng phát


21

triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét, xác định
các vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ
này với kỳ trước (năm nay với năm trước). So sánh cả về số tuyệt đối và tương đối
trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước (năm nay với năm trước). Điều này sẽ có
tác dụng rất lớn nếu đi sâu xem xét những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến
động của từng chỉ tiêu.
Thứ hai: Tính tốn và phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các
khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí gồm:
 Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần:
Tỷ lệ giá vốn hàng bán

=


Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần

x
100%
trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm bao
nhiêu % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các
khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
 Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
Tỷ lệ chi phí bán hàng
=

trên doanh thu thuần

Chi phí bán hàng
Doanh thu thuần

x

100%

Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ cơng tác bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại.
 Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần:
Tỷ lệ chi phí quản lý
doanh nghiệp trên doanh

thu thuần

Chi phí quản lý doanh nghiệp
=

Doanh thu thuần

x

100%

Chỉ tiêu này cho biết đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp
phải chi bao nhiêu chi phí quản lý.


22

Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ
hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
Ngoài các chỉ tiêu thể hiện ngay trong báo cáo kết quả kinh doanh như: tổng
doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận sau thuế cần
tính tốn và phân tích các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên
doanh thu thuần

=

Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần


x

100%

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho
biết cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
Tỷ suất lợi nhuận thuần
trên doanh thu thuần

=

Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần

x

100%

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
biểu hiện cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau

x
100%
thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nó biểu

trên doanh thu thuần

=

hiện: cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Thực chất của việc tính tốn nhóm các chỉ tiêu trên là việc xác định tỷ lệ
từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh so với tổng thể là doanh thu thuần. Có
nghĩa là tổng doanh thu thuần làm tổng thể quy mơ chung, cịn những chỉ tiêu khác
trên báo cáo kết quả kinh doanh là tỷ trọng từng phần trong quy mơ chung đó.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, trước hết cần tiến hành so sánh lưu chuyển tiền tệ thuần (là chênh
lệch giữa số tiền thu vào và chi ra) từ hoạt động kinh doanh với các hoạt động khác.
Đồng thời so sánh từng khoản tiền vào và chi ra của các hoạt động để thấy được
tiền tạo ra chủ yếu từ hoạt động nào, hoạt động nào thu được nhiều tiền nhất, hoạt
động nào sử dụng ít nhất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá khả


23

năng tạo tiền cũng như sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Bởi lẽ, tiền được ví
như máu ni sống doanh nghiệp, thiếu tiền doanh nghiệp sẽ bị suy kiệt và sẽ rơi
vào tình trạng nguy hiểm nếu khơng tìm được nguồn tài trợ để kịp thời trả lãi và nợ
vay khi đến hạn.
Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tạo tiền từ hoạt
động kinh doanh chứ không phải tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính. Bởi vì:
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương (thu>chi) thể hiện quy mơ
đầu tư của doanh nghiệp là thu hẹp vì đây là kết quả của số tiền thu do bán tài sản
cố định và thu hồi vốn đầu tư tài chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư,

mua sắm tài sản cố định và tăng đầu tư tài chính. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động tài chính dương thể hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngồi tăng. Điều đó cho
thấy tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ từ bên ngồi và như vậy doanh
nghiệp có thể bị phụ thuộc vào người cung ứng ở tiền ở bên ngồi.
Sau đó, tiến hành so sánh (cả số tuyệt đối và tương đối) giữa kỳ này với kỳ
trước (năm nay với năm trước) của từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ để thấy sự biến động về khả năng tạo tiền của từng hoạt động từ sự
biến động của từng khoản thu, chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định xu hướng tạo tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp làm tiền đề cho việc
dự toán khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong tương lai. Đây cũng là cơ sở để
đánh giá tiếp theo và dự đốn tình hình tài chính và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
Tác dụng của việc phân tích” Thuyết minh báo cáo tài chính”
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những thông tin
chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Phân tích chỉ tiêu “Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố” sẽ cho ta biết
tình hình biến động của chi phí trong kỳ theo từng yếu tố chi phí: ngun vật liệu,
nhân cơng, khấu hao.
+ Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm tài sản cố định” sẽ cho ta biết


24

được tình hình biến động của tài sản cố định trong kỳ theo từng loại. Qua đó, đánh
giá được tình hình đầu tư, trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp và xây dựng
được kế hoạch đầu tư.
+ Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình thu nhập của cơng nhân viên” sẽ giúp ta có
những đánh giá chính xác hơn về sự phát triển của doanh nghiệp bởi vì khơng thể

nói một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nếu thu nhập của người lao đơng có
xu hướng giảm theo thời gian và thấp so với mặt bằng chung được. Thu nhập của
công nhân viên phải gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu” để thấy
được tình hình biến động của tổng số nguồn vốn chủ sở hữu cũng như từng loại
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Qua đó, đánh giá được tính hợp lý của
việc hình thành và sử dụng từng nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Phân tích “Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác” để
nắm được tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư vào các đơn vị khác.
+ Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả” sẽ nắm được tình hình
thanh tốn các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả trong kỳ của doanh nghiệp.
Tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản phải trả là một trong
những chỉ tiêu phản ánh khá sát thực chất lượng hoạt động tài chính. Nếu hoạt động
tài chính tốt, lành mạnh doanh nghiệp sẽ thanh toán kịp thời các khoản nợ phải trả
cũng như thu kịp thời các khoản nợ phải thu, tránh được tình trạng chiếm dụng vốn
lẫn nhau cũng như tình trạng cơng nợ dây dưa kéo dài, tình trạng tranh chấp, mất
khả năng thanh tốn.
+ Phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ suất lợi nhuận càng lớn so với trước thì chứng
tỏ hiệu quả kinh doanh càng tăng.

1.5.2. Phân tích tỷ số tài chính
Mỗi hệ số là một biểu thức toán học đơn giản thể hiện mối quan hệ của một
mục này so với mục khác. Các hệ số có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau.
Để tính được một hệ số có giá trị, giữa các mục phải có một mối quan hệ


×