Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Nâng cao trách nhiệm xã hội tại Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.38 KB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết luận được đưa ra trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Quang Huy

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.
* Những nội dung cụ thể của CSR ii
CSR đối với người lao động ii
CSR đối với thị trường và khách hàng ii
CSR đối với cộng đồng iii
3. Thực trạng hoạt động CSR của Tập đoàn Viettel giai đoạn 2007-2012 iii
- Quảng bá, tuyên truyền CSR đối với người lao động trong Tập đoàn: Làm cho
người lao động hiểu rằng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm nhiều nội
dung rất quan trọng; không chỉ là việc làm từ thiện hay những đóng góp cho xã hội
mà là một yêu cầu của phát triển, là vì lợi ích thiết thực của chính bản thân Tập
đoàn iv
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI CỦA LUẬN VĂN.4
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP 7
2.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của CSR 7
2.1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 7
2.1.2. Các khía cạnh của CSR 10
2.2. Các quan điểm về CSR và một số bộ quy tắc ứng xử 14
2.2.1 Quan điểm của các tổ chức và các nhà kinh tế học 14
2.2.2 Quan điểm của các quốc gia 16
2.2.3 Một sô bộ quy tắc ứng xử điển hình 17
2.3. Những nội dung cụ thể của CSR 23
2.3.1. CSR đối với người lao động 23
2.3.2 CSR đối với khách hàng 25


2.3.3. CSR đối với cộng đồng 26
2.4 Những thuận lợi và khó khăn khi các doanh nghiệp áp dụng CSR tại Việt Nam
27
2.4.1 Thuận lợi khi doanh nghiệp áp dụng CSR tại Việt Nam 28
2.4.2 Khó khăn khi doanh nghiệp áp dụng CSR tại Việt Nam 31
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CSR CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL GIAI ĐOẠN 2007-2012. 32
3.1. Giới thiệu khái quát về Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel 32
3.1.1 Lịch sử hình thành 32
* Chặng đường phát triển 33
*Những thành tựu 34
3.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, và định hướng chiến lược của Viettel 35
3.2. Viettel thực hiện trách nhiệm xã hội 37
3.2.1 CSR đối với người lao động 37
Viettel đã thể hiện sự quan tâm và trân trọng đối với người lao động, luôn đặt họ
làm trung tâm của sự phát triển 37
3.2.2 CSR đối với thị trường và khách hàng 53
(Nguồn:Phòng kỹ thuật Tập đoàn) 56
3.2.3 CSR đối với cộng đồng 61
+ Đánh giá 65
- Yếu tố bên trong: 68
+ Chất lượng dịch vụ là dấu hỏi lớn đối với Viettel, đi đầu về số lượng nhưng chất lượng dịch vụ
của Viettel là chưa tốt như các đơn vị cạnh tranh chính là Vinaphone hay Mobiphone, chưa kể tới
việc cạnh tranh của các công ty nước ngoài khi Việt Nam đang trên con đường hội nhập quốc tế.
68
+ Việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Viettel được đánh giá là tốt, nhưng với mục tiêu nâng cao
hơn nữa thì Viettel cần có biện pháp tuyên truyền phù hợp, xây dựng bộ quy tắc ứng xử như thế
nào để nó ngày càng hoàn chỉnh hơn, phù hợp với thực tế hơn, đó là thách thức không nhỏ đối
với lãnh đạo cũng như nhân viên Viettel 68
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG
QUÂN ĐỘI VIETTEL 69

4.1 Xu thế xã hội 69
4.2 Giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của Tập đoàn viễn thông quân đội
Viettel 70
4.2.1 Xây dựng một Viettel “Xuất xắc, Khác biệt, Phát triển bền vững” 70
4.2.2. Quảng bá, tuyên truyền CSR đối với người lao động trong Tập đoàn 75
4.2.3 Xây dựng và thực thi một bộ quy tắc ứng xử bài bản và thực tế 77
4.2.4. Rà soát lại việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Tập đoàn 82
4.4 Kiến nghị 84
4.4.1 Đối với nhà nước 84
4.4.2. Đối với cơ quan quản lý ngành - Bộ Thông tin và Truyền thông 87
4.4.2. Đối với Cục quản lý cạnh tranh- Bộ Công Thương 88
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1 : Kim tự tháp Carroll về các khía cạnh của CSR 11
Bảng 2.2 : Các yếu tố giữ chân người lao động ở lại công ty. 24
Bảng 2.3 Lý do doanh nghiệp thực hiện CSR - Khía cạnh xã hội. 27
Bảng 2.4 Lý do doanh nghiệp thực hiện CSR - Khía cạnh môi trường. 28
Bảng 3.1 : Doanh thu của Viettel giai đoạn 2000-2012 34
Bảng 3.2 : Quỹ lương của tập đoàn trong giai đoạn 2008-2012 39
Bảng 3.3: Các khoản thu nhập khác trong giai đoạn 2008-2012 40
Bảng 3.4 Phụ cấp tháng đối với lao động luân chuyển công tác trong nước 41
Bảng 3.5 Phụ cấp đi lại của lao động luân chuyển công tác nước ngoài 42
Bảng 3.6: Trích Bảng thống kê chi phí, sửa chữa tài sản cố định 2012 45
Bảng 3.7 : Chi phí mua sắm quần áo bảo hộ lao động năm 2012. 46
Bảng 3.8 : Chi phí Phòng chống cháy nổ năm 2012 47
Bảng 3.9 : Đánh giá của nhân viên Viettel về môi trường làm việc. 48
Bảng 3.10: Thống kê thời gian làm thêm giờ của lao động toàn tập đoàn. 49
Biểu đồ 3.11 : Cơ cấu nhân sự theo bằng cấp tại Viettel. 50
Bảng 3.12 : Các khoản trích theo lương 2012 52

Bảng 3.13: Kinh phí các hoạt động Đoàn thể năm 2012 53
Bảng 3.14 Tỉ lệ kết nối cuộc gọi VTT giai đoạn 2008-2012 56
Bảng 3.15 : Đánh giá của khách hàng về các dịch vụ viễn thông của VT. 7
Bảng 3.16 Thị phần dịch vụ di động trên mạng 2G tính đến tháng 6/2013 58
Bảng 3.17 Thị phần dịch vụ di động trên mạng 3G tính đến tháng 6/2013 59
Bảng 3.18 Trích “ Bảng xếp hạng các doanh nghiệp đóng thuế thu nhập doanh
nghiệp cao nhất.
62
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CNTT: Công nghệ thông tin.
CSR : Corporate social responsibility - Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
DN : Doanh nghiệp.
EMS: Environmental Management Systems.
EVN Telecom: Công ty viễn thông điện lực.
LHQ: Liên hợp quốc.
PR: Public relations – Quan hệ công chúng.
TGĐ: Tổng Giám đốc.
WTO: World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới.
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1.Tổng quan
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra một cơ hội và thách thức lớn
đối với cả nền kinh tế. Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một yêu
cầu tất yếu đối với những doanh nghiệp muốn xây dựng, giữ vững thương hiệu,
khẳng định vị thế của mình trong giai đoạn hồi phục và tăng trưởng kinh tế, hội
nhập kinh tế toàn cầu trong sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Nhận thức tầm quan
trọng của vấn đề, tác giả đã chọn Trách nhiệm xã hội là đối tượng nghiên cứu cho
luận văn của mình. Với mục tiêu Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về CSR làm
cơ sở nghiên cứu vấn đề CSR của Viettel; Đánh giá việc thực hiện CSR của Viettel

trong những năm qua để qua đó làm rõ tính cấp thiết cần nâng cao trách nhiệm của
tập đoàn đối với xã hội. Đề xuất một số giải pháp nâng cao CSR của Tập đoàn
Viettel; tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ để nâng cao trách nhiệm xã hội
của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel, bên cạnh đó làm tiền đề cho các doanh
nghiệp khác.
2.Các vân đề lý luận cơ bản
* Định nghĩa CSR:
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là cam kết của doanh nghiệp đóng
góp cho việc phát triển bền vững của xã hội thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về
bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương
công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng…theo cách có lợi
cho cả doanh nghiệp cũng như sự phát triển của xã hội”.
*Các khía cạnh của CSR:
+ Khía cạnh kinh tế : là sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn
với một mức giá có thể duy trì doanh nghiệp và thỏa mãn những đối tượng khác
như cổ đông, nhà đầu tư…tạo công ăn việc làm với mức thù lao xứng đáng và môi
trường làm việc thuận lợi cho người lao động.
+ Khía cạnh pháp lý: là doanh nghiệp thực hiện đầy đủ những quy định về
pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan. Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã
i
hội buộc các thành viên phải thực thi các hành vi được chấp nhận. Các tổ chức
không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện trách nhiệm pháp lý của mình.
+ Khía cạnh đạo đức: là những hành vi và hoạt động mà xã hội mong đợi ở
doanh nghiệp nhưng không được quy định trong hệ thống luật pháp, không được thể
chế hóa thành luật.
+ Khía cạnh bác ái: là những hành vi và hoạt động thể hiện những mong
muốn đóng góp và hiến dâng cho cộng đồng xã hội, liên quan tới những đóng góp
về tài chính và nguồn lực cho cộng đồng và xã hội lớn hơn để nâng cao chất lượng
cuộc sống.
*Những bộ quy tắc ứng xử điển hình:

Bộ quy tắc SA 8000: SA 8000 là những chuẩn mực mới này bao gồm những
yêu cầu bổ sung về hệ thống quản lý. SA 8000 chú trọng về mức lương tối thiểu
nhằm đảm bảo môi trường lao động an toàn cho công nhân, không sử dụng lao động
trẻ em hoặc lao động cưỡng bức, và không bắt buộc công nhân thường xuyên làm
việc hơn 48 giờ một tuần.
Bộ quy tắc ISO 14001: ISO 14001 là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý
môi trường Có 3 cam kết cơ bản được yêu cầu trong chính sách môi trường đáp ứng
các yêu cầu của ISO 14001. Những cam kết này bao gồm: 1/ Ngăn ngừa ô nhiễm.
2/Phù hợp với pháp luật. 3/Cải tiến liên tục hệ thống EMS.
Bộ quy tắc WRAP: (Sản xuất được công nhận trách nhiệm toàn cầu) là một
tiêu chuẩn độc lập của sản xuất đúng với nguyên tắc ứng xử, được thực hiện và
kiểm soát một cách độc lập và bảo đảm rằng hoạt động của các nhà sản xuất đúng
nguyên tắc ứng xử theo một quy tắc gắn kết và bao hàm toàn diện.
* Những nội dung cụ thể của CSR.
CSR đối với người lao động
Tiêu chuẩn đánh giá việc thực hiện CSR đối với người lao động bao gồm trả
lương xứng đáng, không phân biệt đối xử, chính sách đãi ngộ và đào tạo tốt, và có
điều kiện làm việc chấp nhận được…
CSR đối với thị trường và khách hàng.
ii
Về phần nhà cung cấp, công việc rút gọn vào điểm mấu chốt là trả tiền đúng
thời hạn và truyền thông tốt. Một khi đã bắt tay vào kinh doanh, vệc giữ được mối
quan hệ tốt đối với nhà cung cấp có ý nghĩa chiến lược trong việc đảm bao nguồn
cung ổn định cho sản xuất với giá cả hợp lý; từ đó, sản phẩm được phân phối tới
người tiêu dùng kịp thời và đúng chất lượng cam kết.
Đối với khách hàng, CSR thể hiện ở việc bán sản phẩm thỏa mãn tốt nhu
cầu, giá cả phải chăng, giao hàng đúng hẹn, và an toàn cho sử dụng. Thực tế cho
thấy, nếu sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, hình ảnh về sản phẩm
và doanh nghiệp lưu giữ trong tâm trí người tiêu dùng.
CSR đối với cộng đồng

Đối với cộng đồng nói chung, nhiệm vụ trước hết là bảo vệ môi trường (cũng
chính là bảo vệ sức khỏe của công chúng) và sau đó là làm từ thiện. Môi trường bị ô
nhiễm, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, khí hậu thay đổi… là những vấn đề đang
gây sốt toàn thế giới. Doanh nghiệp bảo vệ môi trường, ngoài việc tuân thủ các quy
định của chính phủ còn không bị hao tổn chi phí khắc phụ hậu quả hay bồi thường
do kiện tụng. Các khoản đầu tư xanh là vấn đề nóng ở nhiều quốc gia phát triển.
3. Thực trạng hoạt động CSR của Tập đoàn Viettel giai đoạn 2007-2012
Có thể nói Viettel là công ty tiên phong, là đại diện tiêu biểu cho hình ảnh
doanh nghiệp kinh doanh nhưng không quên trách nhiệm với cộng đồng.
+ Đối với người lao động: Viettel luôn lấy con người làm trọng tâm trong sự
phát triển. Sự trân trọng của Viettel đối với người lao động thể hiện qua các vấn đề:
- Chế độ tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp;
- Thời gian làm việc, môi trường làm việc;
- Chính sách tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
- Về chính sách BHYT, BHXH, hoạt động đoàn thể và Tổ chức sự kiện;
+ Đối với khách hàng: Steve Job đã biến Apple thành hãng công nghệ lớn
nhất thế giới với chiến lược tạo ra sản phẩm công nghệ hoàn hảo với giá chỉ dành
cho 5% dân chúng giàu có nhất. Còn Viettel chọn cho mình con đường ngược lại,
đó là đưa sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao cấp đến 95% người dân còn lại. Viettel
iii
luôn mong muốn phục vụ khách hàng muốn làm được điều đó phải thấu hiểu khách
hàng, phải lắng nghe khách hàng. Và vì vậy, khách hàng được khuyến khích nói
theo cách mà họ mong muốn và bằng tiếng nói của chính mình. “ Hãy nói theo cách
của bạn”. CSR đối với khách hàng được thể hiện qua các nội dung:
- Chất lượng dịch vụ;
- Mật độ phủ sóng;
- Vấn đề cạnh tranh ;
+ Đối với xã hội: Xây dựng cho mình triết lí kinh doanh “Nền tảng cho một
doanh nghiệp phát triển là xã hội”. Viettel đã và đang tái đầu tư lại cho xã hội
thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội,

hoạt động nhân đạo; cụ thể là đưa đến mỗi hộ gia đình một đường truyền hình cáp,
một đường Internet băng rộng và đưa CNTT len lỏi vào mọi ngõ ngách của đời
sống xã hội. Mọi ngõ ngách được hiểu là từng ngôi nhà ở từng bản làng xa xôi nhất,
là mọi tầng lớp, mọi nhu cầu của đời sống xã hội. Đặc biệt là với lĩnh vực y tế, giáo
dục. CSR với xã hội được thể hiện qua hai lĩnh vực
- Trách nhiệm xã hội bắt buộc
- Trách nhiệm xã hội tự nguyện
4. Một số giải pháp “ Nâng cao trách nhiệm xã hội của Tập đoàn Viễn thông
quân đội Viettel”
- Xây dựng một Viettel “Xuất xắc, Khác biệt, Phát triển bền vững”: Xuất sắc
là yêu cầu về con người. Người Viettel xuất sắc phải được thể hiện ở cả phẩm chất
và năng lực. Khác biệt trong khẩu hiệu này nhấn mạnh về cách nghĩ, cách làm và
biện pháp thực hiện. Người Viettel hãy nghĩ về những việc người khác chưa nghĩ
tới. Người Viettel làm những việc mà người khác chưa dám làm. Luôn động não để
cùng một việc mà ngày hôm sau phải có cải tiến hơn ngày hôm trước. Phát triển bền
vững đó là: Mỗi phương án kinh doanh đều cần được tính toán, cân nhắc một cách
cẩn trọng những yếu tố có thể ảnh hưởng đến tính bền vững, không chỉ của Tập
đoàn, mà còn là của xã hội, đất nước.
- Quảng bá, tuyên truyền CSR đối với người lao động trong Tập đoàn: Làm
iv
cho người lao động hiểu rằng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm nhiều
nội dung rất quan trọng; không chỉ là việc làm từ thiện hay những đóng góp cho xã
hội mà là một yêu cầu của phát triển, là vì lợi ích thiết thực của chính bản thân Tập
đoàn
- Xây dựng và thực thi một bộ quy tắc ứng xử bài bản và thực tế: một kim chỉ
nam giúp Công ty có những bước đi đúng hướng trong tương lai dụa trên nền tảng
tôn trọng các Giá Trị Đông Tây, Phẩm Chất Người Lính., phù hợp với quy luật phát
triển của thời đại.
- Rà soát lại việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Tập đoàn: Duy trì những
điểm mạnh trong việc thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp của mình và

ngày càng hoàn thiện, phát triển đưa nó lên một tầm cao mới.
5. Những kết quả rút ra từ luận văn:
* Tích cực:
+ Thông qua những công trình đã nghiên cứu về chủ đề Trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp và sự tìm hiểu, nghiên cứu của bản thân, tác giả đã đưa ra những
vấn đề lý luận cơ bản nhất về CSR.
+ Lấy một doanh nghiệp tiêu biểu trong việc thực hiện CSR ở Việt Nam-
Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel, để phân tích, tìm hiểu một cách nghiêm túc.
Từ đó đề xuất một số giải pháp mà tác giả cho là phù hợp với với thực tế công ty để
góp phần cao CSR tại Viettel.
* Hạn chế.
+ Do thời gian không nhiều, cộng với kinh nghiệm bản thân còn non kém
nên tác giả chưa thực sự đi sâu vào vấn đề CSR nói chung và CSR ở Việt Nam nói
riêng.
+ Việc nghiên cứu thực tế còn ít, số lượng mẫu không lớn nên kết quả nghiên
cứu chưa thật sát với thực tế.
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (corporate social responsibility- CSR)
lần đầu tiên vào năm 1953, chủ đề này đã gây ra cuộc tranh luận sôi nổi giữa các
trường phái quản trị công ty. Nội dung chính của cuộc tranh luận xoay quanh hai vấn
đề then chốt trong CSR là: bản chất của doanh nghiệp hiện đại, và mối quan hệ ba bên:
doanh nghiệp- xã hội- nhà nước. Các nhà quản trị theo phong cách cổ điển thì cho
rằng các cổ đông hoặc chủ sở hữu là mối quan tâm chính đáng duy nhất của công
ty, còn những nhà kinh tế học hiện đại lại cho rằng: cần phải có trách nhiệm với tất
cả các cá nhân, tổ chức có liên quan như: chính phủ, hiệp hội, nhân viên, khách
hàng, nhà cung cấp…Tuy nhiên, ngày nay tất cả đều đồng ý rằng để có được lợi
nhuận bền vững và lâu dài thì các doanh nghiệp cần phải xây dựng hình ảnh đẹp về
mình bằng cách theo đuổi các mục tiêu xã hội.

Và gần đây cụm từ "trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp" đã trở lên phổ
biến tại Việt Nam, nó được giới thiệu vào nước ta thông qua hoạt động của các công
ty đa quốc gia. Các công ty này thường xây dựng được các bộ quy tắc ứng xử và chuẩn
mực văn hóa kinh doanh có tính phổ quát để có thể áp dụng trên nhiều địa bàn thị
trường khác nhau. Do đó, các nội dung CSR được các công ty nước ngoài thực hiện có
bài bản và đạt hiệu quả cao. Có thể lấy một số ví dụ nổi bật như chương trình “Tôi yêu
Việt Nam” của công ty Honda -Vietnam; chương trình giáo dục vệ sinh cá nhân cho
trẻ em tại các tỉnh miền núi của công ty Unilever; chương trình đạo tạo tin học
Topic 64 của Microsoft, Qualcomm và HP; chương trình hỗ trợ phẫu thuật dị tật tim
bẩm sinh và ủng hộ nạn nhân vụ sập cầu Cần Thơ của VinaCapital, Samsung.
Gia nhập WTO, Việt Nam phải thực hiện 6 hiệp định chính, trong đó có Hiệp
định Hàng rào kỹ thuật thương mại (có bao gồm tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội ).
Một số sản phẩm được xuất khẩu ra thị trường quốc tế cần đảm bảo các tiêu chuẩn
do phía đối tác yêu cầu như môi trường (ISO 14000), các bộ quy tắc ứng xử
1
(COCs) của các nhà nhập khẩu, các tổ chức độc lập quy định các vấn đề về lao động
trẻ em, lao động cưỡng bức, chống phân biệt đối xử, môi trường và an toàn sức
khỏe nghề nghiệp…). Những doanh nghiệp không thực hiện CSR có thể sẽ không
còn cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế. Trong bối cảnh đó các doanh nghiệp cần phải
nỗ lực đầu tư, nỗ lực cải tiến, nỗ lực chứng minh, các tiêu chuẩn lao động và môi
trường.
Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel xây dựng cho mình triết lý kinh doanh
gắn với thực hiện CSR. Ông Dương Văn Tính- Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn cho
biết “Viettel chắc chắn sẽ không chỉ đóng góp nhiều hơn về kinh phí mà còn tham
gia sâu hơn nữa vào các chương trình xã hội với những cách làm mới nhằm nâng
cao hiệu quả của những hoạt động này”, các chương trình nổi bật có thể kể đến như:
Nụ cười cho em, Điện thoại nông thôn, phủ sóng biển đảo, hay Ngày vì người
nghèo…Mặc dù vậy, bên cạnh những thành tích nổi bật, họ cũng còn không ít
những thiếu sót như chất lượng dịch vụ chưa cao, cạnh tranh không lành mạnh với
những doanh nghiệp nhỏ, hay lãng phí tài nguyên đầu số… Nâng cao trách nhiệm

xã hội của Viettel là không chỉ là mong muốn của xã hội, của lãnh đạo Tập đoàn mà
Viettel còn cần phải là tấm gương để các doanh nghiệp khác ở Việt Nam noi theo.
Xuất phát từ những lý do nêu trên tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao trách
nhiệm xã hội tại Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về CSR làm cơ sở nghiên cứu vấn đề
CSR của Viettel.
- Đánh giá việc thực hiện CSR của Viettel trong những năm qua để qua đó
làm rõ tính cấp thiết cần nâng cao trách nhiệm của tập đoàn đối với xã hội.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao CSR của Tập đoàn Viettel.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Trách nhiệm xã hội và vấn đề nâng cao trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel.
+ Về thời gian: thực hiện nghiên cứu, phân tích, đánh giá việc thực hiện trách
nhiệm xã hội của Viettel trong giai đoạn 2007 - 2012 và đề ra giải pháp cho giai
đoạn 2013 - 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn dữ liệu
Trong quá trình thu thập dữ liệu và phân tích, bản thân người viết thu thập số
liệu qua hai nguồn: dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp:
- Quan sát: từ thực tế môi trường và cách ứng xử của mọi người trong tập
đoàn.
- Điều tra, phỏng vấn: thông qua các phiếu thu thập, bảng câu hỏi phỏng vấn
sâu với lãnh đạo và nhân viên của Viettel.
Dữ liệu thứ cấp:

Xem xét định hướng việc thực hiện CSR mà Tập đoàn muốn hướng tới, báo
cáo, thống kê của Viettel, cùng với đó nghiên cứu một số công trình khoa học
nghiên cứu về vấn đề này, qua sách, báo chí, internet…
Phương pháp xử lý dữ liệu
- Từ những luận cứ khoa học có được kết hợp với định hướng chiến lược của
Viettel sẽ đề ra những giải pháp phát huy CSR của Tập đoàn trong thời gian sắp tới.
3
4.2 Các phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp phân tích tài liệu: Căn cứ tài liệu thu thập được từ các nguồn
sơ cấp và thứ cấp để làm rõ các vấn đề lí luận về CSR, thực trạng hoạt động CSR tại
Viettel, định hướng CSR trong tương lai của Viettel.
• Phương pháp điều tra khảo sát: Thiết kế và phát 350 phiếu điều tra, tập hợp
để rút ra các kết luận, làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát huy CSR của Viettel. Dự
kiến 150 phiếu sẽ phát tại Hội sở Tập đoàn Viettel, và 150 phiếu sẽ phát tại Trung
tâm Viễn Thông Khu vực 1- Số 18 Nguyễn Phong Sắc – Hà Nội, 50 phiếu còn lại sẽ
phát cho những người không làm việc tại Viettel.
• Phương pháp Chuyên gia: xin ý kiến đánh giá của một số chuyên gia về
lĩnh vực CSR để làm tham khảo trong quá trình nghiên cứu.
• Phương pháp phân tích-tổng hợp: Phương pháp tổng hợp kết hợp với phân
tích được thực hiện trên cơ sở phân tích, đánh giá, tổng hợp các tài liệu có liên quan
đến việc nâng cao vai trò CSR trong hoạt động kinh doanh của Viettel.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết
tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của luận văn được kết cấu
gồm 04 chương:
- Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Chương 2: Lý luận chung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
- Chương 3: Thực trạng hoạt động CSR của Tập đoàn viễn thông quân đội
Viettel giai đoạn 2007- 2012.
- Chương 4: Một số giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của Tập đoàn

viễn thông quân đội Viettel.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI CỦA LUẬN VĂN
Liên quan tới chủ đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, hệ thống cơ sở lý
luận và các nghiên cứu thực tế gần đây đã thu hút được rất nhiều tác giả trong nước
4
và nước ngoài quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, cách thức tiếp cận, mức độ và phạm
vi tiếp cận của mỗi tác giả là khác nhau. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu
quan trọng có liên quan như.
- Lê Minh Tiến, Phạm Như Hồ (2009), “Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp”, NXB Tri Thức; (Nguyên tác Michel Capron, Francoise Quaire –
Lanoizelee) Các tác giả quyển sách này giới thiệu lịch sử hình thành cụm từ CSR;
những lối tiếp cận khác nhau về khái niệm "trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp",
Sự khác nhau trong quan niệm về CSR của 2 trường phái Mỹ- Anh và Châu Âu…
- Việt Nam Report (2010), Báo cáo thường kì, “Trách nhiệm xã hội- Con
đường nào cho doanh nghiệp Việt.
* VN500 là chuyên trang xếp hạng các doanh nghiệp tại Việt Nam, với lợi
thế về thu thập thông tin VN500 luôn đưa ra những cái nhìn thực tế về các doanh
nghiệp. Chuyên đề 7 về “Trách nhiệm xã hôi của các doanh nghiệp” nêu rõ lợi ích
của việc xây dựng và phát huy CSR, qua đó VN500 đưa ra những giải pháp cơ bản
về xây dựng CSR tại Việt Nam trong tương lai.
- Dương Thị Liễu (2008), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với
quản trị nhân sự, International vision, No. 12, pp. 87-93. Nghiên cứu này của tác
giả đã nhấn mạnh về tầm quan trọng của CSR trongviệc xây dựng văn hóa doanh
nghiệp trong công tác quản trị nhân sự, đề cao lợi ích của CSR trong việc gián tiếp
hỗ trợ nhân viên, khuyến khích nhân viên làm việc, tự chịu trách nhiệm trước công
việc, tìm kiếm nơi làm việc lý tưởng. Thông qua thành tựu từ việc thực hiện những
công cụ, bộ nguyên tắc ứng xử của một số doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may
Việt Nam: Dệt may Thành Công, Hanosimex, càng khẳng định việc thực hiện CSR
sẽ cải thiện được mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các bên liên quan đặc biệt là

đối với người lao động.
- Nguyễn Thị Lan Hương (2009), Tạp chí triết học, “Trách nhiệm môi
trường- Một phương diện của trách nhiệm xã hôi”.
- Lê Đăng Doanh (2010), “Một số vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp ở Việt Nam”
- Ngô Vân Hoài (2011) Bản tin số 26 Viện Khoa học lao động xã
hội”Nghiên cứu trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ở Việt Nam”.
5
* Ba Bài báo này tập trung phân tích nội dung trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp, vai trò của việc thực hiện CSR và một số vấn đề đặt ra trong việc thực thi
CSR của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Trên cơ sở làm rõ những lợi ích to lớn từ
việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp và đánh giá khái quát tình
hình thực thi trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, tác giả
đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao CSR.
- Nguyễn Thị Tường Vi (2001): Nghiên cứu, tìm hiểu tiêu chuẩn SA 8000 và
nhu cầu, điều kiện ứng trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
* Trong nghiên cứu này, tác giả đã dựa trên 09 tiêu chí liên quan trong bộ
tiêu chuẩn SA8000: (1) Lao động trẻ em; (2) Lao động cưỡng bức; (3) Sức khỏe và
an toàn lao động; (4) Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể; (5) Phân biệt
đối xử; (6) Những nguyên tắc kỷ luật; (7) Giờ làm việc; (8) Bồi thường; (9) Hệ
thống quản lý đánh giá thực trạng và khả năng ứng dụng tiêu chuẩn SA 8000 tại các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong ngành dệt may trên địa bàn Tp Hồ Chí
Minh, nghiên cứu điển hình tại Xí nghiệp nhà nước sản xuất nhựa Tân Tiến. Qua
việc phân tích thực trạng, tác giả đánh giá được những lợi ích từ việc áp dụng tiêu
chuẩn SA 8000, từ đó đề xuất các giải pháp nhân rộng việc ứng dụng tiêu chuẩn SA
8000 đối với doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh tại Việt Nam trong giai đoạn hội
nhập kinh tế quốc tế.
Qua quá trình nghiên cứu, đến thời điểm hiện tại có thể nhận thấy rằng:
- Các tác giả đã đưa ra các phương pháp nhận diện, quan điểm của mình về
CSR, sự cần thiết phải thúc đẩy CSR trong tương lai.

- Thực trạng CSR tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
- Một số đã đưa ra kiến nghị để nâng cao CSR tại Việt Nam.
Tuy nhiên:
- Hầu hết các công trình đều nghiên cứu ở tầm vĩ mô, phân tích thực trạng và
đề xuất giải pháp cho cả hệ thống doanh nghiệp, chưa có đề tài nào nghiên cứu cho
một doanh nghiệp riêng biệt, mà cụ thể là Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel.
Chính vì thế, thông qua luận văn tác giả muốn tìm hiều kỹ hơn một doanh nghiệp
6
hàng đầu ở Việt Nam hiện nay đã, đang và sẽ quan tâm đến hoạt động CSR của
doanh nghiệp mình như thế nào.
Tác giả cam kết đề tài luận văn không trùng lặp với các công trình đã công
bố, chưa có đề tài nào nghiên cứu về “ Nâng cao trách nhiệm xã hội của Tập đoàn
viễn thông Quân đôi Viettel”.
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của CSR
2.1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Từ thời cổ đại giữa các hoạt động kinh tế, xã hội đã luôn có những mối quan
hệ căng thẳng, dao động giữa 2 cực: một bên là việc săn tìm các nguồn tài nguyên
tự nhiên, một bên là đóng góp vào việc thỏa mãn những nhu cầu của các dân tộc,
7
hay nói cách khác, đó là sự căng thẳng giữa nhu cầu sản xuất và khả năng gánh chịu
những nguy cơ nảy sinh từ việc sản xuất ra các vật phẩm phục vụ cho nhu cầu loài
người.
Qua các thời đại kế tiếp, các mối quan hệ đó ít nhiều đã được điều chỉnh, Từ
bộ luật Hammourabi yêu cầu phải bảo vệ những người nô lệ, cho đến việc quản lý
các khu rừng thể hiện trong đạo luật Colbert với tầm nhìn rất dài hạn, hay mối bận
tâm làm sao cân bằng giữa nông nghiệp, lâm nghiệp và các ngành chăn nuôi gia súc
trong các đại điền trang của những dòng tu thời Trung cổ. Đến khoảng vào đầu thế
kỷ XVIII. Khi đó một bộ phận người tiêu dùng không đồng tình với việc sử dụng

lao động nô lệ vì cho rằng đó là phi đạo đức. Vấn đề về quyền lao động được quan
tâm tăng và dẫn đến sự hình thành của các tổ chức công đoàn vào cuối thế kỷ 19,
đầu thế kỷ 20.
Năm 1919, Tổ chức Lao động quốc tế (International Labor Organization -
ILO) ra đời, đóng vai trò thúc đẩy thực hiện công bằng xã hội, nhân quyền và quyền
lao động được cộng đồng quốc tế thừa nhận thông qua việc hệ thống hóa và phổ
biến rộng rãi các tiêu chuẩn lao động quốc tế. Năm 1945, Liên đoàn Công đoàn
Thương Mại Thế Giới (World Trade Union Federation) được thành lập. Đến những
năm 50 của thế kỷ 20, các tiêu chuẩn lao động quốc tế bước đầu được hình thành.
Đến cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20, nhiều công ty Mỹ tự thành lập và tuân thủ một
cách tự nguyện các bộ Quy tắc ứng xử (Code of Product) tập trung vào đạo đức
kinh doanh, liên quan đến chống tham nhũng, hối lộ và bảo đảm minh bạch trong
sản xuất kinh doanh…Các công ty đa quốc gia (Multinational companies-MNCs)
mở rộng sản xuất ở các nước đang phát triển, điều này phát sinh việc chính phủ các
nước này phải kiểm soát hoạt động của MNCs ở nước mình để họ cư xử có trách
nhiệm với thị trường những nước đó.
Ngày nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao hàm nhiều khía cạnh
hơn, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một doanh nghiệp hiện đại chỉ được xem là có
trách nhiệm xã hội khi: đảm bảo được hoạt động của mình không gây ra những tác
8
hại đối với môi trường sinh thái, tức là phải thể hiện sự thân thiện với môi trường
trong quá trình sản xuất của mình, đây là một tiêu chí rất quan trọng đối với người
tiêu dùng; Phải biết quan tâm đến người lao động, người làm công cho mình không
chỉ về mặt vật chất mà còn về mặt tinh thần, buộc người lao động làm việc đến kiệt
sức hoặc không có giải pháp giúp họ tái tạo sức lao động của mình là điều hoàn
toàn xa lạ với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; Phải tôn trọng quyền bình đẳng
nam nữ, không được phân biệt đối xử về mặt giới tính trong tuyển dụng lao động và
trả lương mà phải dựa trên sự công bằng về năng lực của mỗi người; Không được
phân biệt đối xử, từ chối hoặc trả lương thấp giữa người bình thường và người bị
khiếm khuyết về mặt cơ thể hoặc quá khứ của họ; Phải cung cấp những sản phẩm

có chất lượng tốt, không gây tổn hại đến sức khoẻ người tiêu dùng, đây cũng là một
tiêu chí rất quan trọng thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người tiêu
dùng; Dành một phần lợi nhuận của mình đóng góp cho các hoạt động trợ giúp cộng
đồng.
Có rất nhiều khái niệm về CSR, tuy nhiên trong phạm vi bài viết này, tác giả
coi định nghĩa dưới đây là định nghĩa tiêu biểu để định hướng cho phần nghiên cứu
của mình. Trong cuốn giáo trình “ Văn hóa kinh doanh” – Chủ biên PGS-TS Dương
Thị Liễu – (NXB Đại học Kinh tế quốc dân – 2011), có định nghĩa về CSR như sau:
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho
việc phát triển bền vững của xã hội thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ
môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công
bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng…theo cách có lợi cho
cả doanh nghiệp cũng như sự phát triển của xã hội”.
Theo định nghĩa này, trách nhiệm xã hội có phạm vi rộng, đa dạng hóa về
hình thức: từ việc tuân thủ pháp luật đến việc tôn trọng các cam kết với đối tác,
khách hàng hay việc tuân thủ những ưu tiên trong hành động để bảo tồn và phát
triển cộng đồng.
9
2.1.2. Các khía cạnh của CSR
Nhiều lãnh đạo của doanh nghiệp cho rằng, trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp là tham gia vào các chương trình trợ giúp các đối tượng xã hội như hỗ trợ
người tàn tật, trẻ em mồ côi, xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ đồng bào lũ lụt và
thiên tai….Điều đó là đúng nhưng hoàn toàn chưa đủ, mặc dù các hoạt động xã hội
là một phần quan trọng trong trách nhiệm của một công ty. Quan trọng hơn, một
doanh nghiệp phải dự đoán và đo lường được những tác động về xã hội và môi
trường hoạt động của doanh nghiệp và phát triển những chính sách làm giảm bớt
những tác động tiêu cực.
Vì vậy ngày nay một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội liên quan đến mọi
khía cạnh vận hành của một doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận của Caroll thì Trách
nhiệm xã hội bao gồm 4 khía cạnh: kinh tế, pháp lý, đạo đức và lòng bác ái.

Hình 2.1 : Kim tự tháp Carroll về các khía cạnh của CSR
10
(Nguồn: Giáo trình “ Văn hóa kinh doanh” –NXB Đại học Kinh tế quốc dân –
2011)
* Khía cạnh kinh tế
+ Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải
sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì
doanh nghiệp ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; là
tìm kiếm nguồn cung ứng lao động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc
đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm; là phân phối các nguồn sản xuất như
hàng hoá và dịch vụ như thế nào trong hệ thống xã hội. Trong khi thực hiện các
công việc này, các doanh nghiệp thực sự góp phần vào tăng thêm phúc lợi cho xã
hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
+ Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn
việc làm với mức thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển
nghề và chuyên môn, hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an
toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc.
11
+ Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp
hàng hoá và dịch vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn
đề về chất lượng, an toàn sản phẩm, định giá, thông tin về sản phẩm (quảng cáo),
phân phối, bán hàng và cạnh tranh.
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở
cho các hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh
doanh đều được thể chế hoá thành các nghĩa vụ pháp lý
* Khía cạnh pháp lý
Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh
nghiệp phải thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên
hữu quan. Những điều luật như thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách
hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự công bằng và an toàn và cung cấp những sáng

kiến chống lại những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật
dân sự và hình sự. Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm năm khía cạnh:
(1) Điều tiết cạnh tranh.
(2) Bảo vệ người tiêu dùng.
(3) Bảo vệ môi trường.
(4) An toàn và bình đẳng.
(5) Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các
hành vi được chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực
hiện trách nhiệm pháp lý của mình.
* Khía cạnh đạo đức
12
Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những
hành vi và hoạt động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không được quy
định trong hệ thống luật pháp, không được thể chế hóa thành luật. Khía cạnh này
liên quan tới những gì các công ty quyết định là đúng, công bằng vượt qua cả những
yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những hành vi và hoạt động mà các thành viên
của tổ chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ phía các doanh nghiệp dù cho chúng
không được viết thành luật.
Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua
những nguyên tắc, giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và
chiến lược của công ty. Thông qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức
trở thành kim chỉ nam cho sự phối hợp hành động của mỗi thành viên trong công ty
và với các bên hữu quan.
* Khía cạnh bác ái.
Khía cạnh nhân văn trong CSR là những hành vi và hoạt động thể hiện
những mong muốn đống góp và hiến dâng cho cộng đồng xã hội. Những đóng góp
đó có thể trên bốn phương diện: Nâng cao chất lượng cuộc sống, san sẻ bớt gánh
nặng cho chính phủ, nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên và phát triển nhân
cách đạo đức của người lao động.

Khía cạnh này liên quan tới những đóng góp về tài chính và nguồn lực cho
cộng đồng và xã hội lớn hơn để nâng cao chất lượng cuộc sống. Khía cạnh nhân ái
của trách nhiệm xã hội liên quan tới cơ cấu và động lực của xã hội và các vấn đề về
chất lượng cuộc sống mà xã hội quan tâm…Người ta mong đợi các doanh nghiệp
đóng góp cho cộng đồng và phúc lợi xã hội, lòng nhân ái mang tính chiến lược kết
nối khả năng của doanh nghiệp với nhu cầu của cộng đồng và xã hội.
Đây là thứ trách nhiệm được điều chỉnh bởi lương tâm. Chẳng ai có thể bắt
buộc các doanh nghiệp phải bỏ tiền ra để xây dựng nhà tình nghĩa hoặc lớp học tình
thương, ngoài những thôi thúc của lương tâm.
13
2.2. Các quan điểm về CSR và một số bộ quy tắc ứng xử
2.2.1 Quan điểm của các tổ chức và các nhà kinh tế học
- Một trong những người đầu tiên thực hiện CSR, có thể nói là ông Noris,
CEO đầu tiên của công ty Control Data đã phác thảo những ý tưởng đầu tiên về
CSR vào năm 1955. Theo Noris, các doanh nghiệp nên sử dụng tài năng và nguồn
lực của mình nhằm đáp ứng những nhu cầu của xã hội. Ý tưởng này thể hiện sự kết
nối và trách nhiệm của doanh nghiệp với cộng đồng. Tuy nhiên ông đã không thành
công trong việc triển khai những ý tưởng của mình. United Way là người đã phát
triển ý tưởng của Noris thành chiến lược thành công giúp doanh nghiệp gia tăng lợi
thế cạnh tranh đồng thời phát triển cộng đồng lâu dài.
- Trong cuốn Corporate Responsibility – acriticalintroduction Blowfield và
Murray đã đề cập một số định nghĩa sau: “Một doanh nghiệp có trách nhiệm là một
doanh nghiệp biết lắng nghe nguyện vọng của những bên hữu quan và đáp lại
những nguyện vọng đó một cách chân thành”.
- Michael Porter, một trong những tác giả lớn trong lĩnh vực quản trị chiến
lược, đã viết cề CSR như thế này: Sự phê phán quan trọng nhất của tôi là lĩnh vực
CSR đã trở thành một thứ tôn giáo với các vị giáo sĩ riêng của mình, và chính vì vậy
nó không cần phải có các dữ kiện thực tiễn và lí thuyết nữa. Có quá nhiều giáo sư
và nhà quản trị hài lòng với lí lẽ ”chúng ta cảm thấy đã ổn rồi”. Có quá nhiều hoạt
động từ thiện được thực hiện theo niềm tin cá nhân của các nhà lãnh đạo doanh

nghiệp”(European Business Forum, 2003 – Diễn đàn Kinh tế châu Âu năm 2003).
- Lord Holme, nguyên giám đốc điều hành công ty Rior Tinto và Philip
Watts, nguyên chủ tịch của công ty Royal Dutch Shell: “CSR là một khái niệm mà
doanh nghiệp kết hợp đến các yếu tố môi trường và xã hội trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp và trong mối tương tác với các bên hữu quan trên cơ sở tự
nguyện.”
14

×