Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.02 KB, 31 trang )




-
1
-
Chuyn giao cụng ngh Vit Nam thc trng v gii
phỏp / Hong Vn Cng ; Nghd. : PGS. TS. Lờ Danh
Tn

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài

Bớc vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
tiếp tục phát triển với nhịp độ ngày càng nhanh, tạo ra những thành tựu mang
tính đột phá, làm thay đổi nhanh chóng, sâu sắc mọi mặt đời sống x hội loài
ngời. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng lớn trong quá trình phát triển lực
lợng sản xuất. Vì vậy, đối với những nớc chậm phát triển, muốn tiến kịp
những nớc phát triển phải nhanh chóng nâng cao năng lực khoa học và trình
độ công nghệ, nắm bắt và làm chủ các tri thức mới để rút ngắn quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, đi tắt vào kinh tế tri thức.
Sau gần 20 năm đổi mới, nớc ta đ giành đợc những thành tựu to lớn
và rất quan trọng làm cho thế và lực của đất nớc mạnh lên nhiều. Cùng với
quá trình phát triển đất nớc, khoa học và công nghệ nớc ta đ có những
bớc tiến tích cực, lực lợng cán bộ khoa học và công nghệ đ trởng thành
một bớc và có nhiều cố gắng thích nghi với cơ chế mới, có khả năng tiếp thu,
làm chủ đợc tri thức, công nghệ hiện đại trên một số ngành và lĩnh vực kinh
tế. Tuy nhiên, đứng trớc bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế,
nền khoa học và công nghệ nớc ta còn có khoảng cách khá xa so với các
nớc phát triển, cha tạo ra đợc những năng lực khoa học và công nghệ cần
thiết để thực sự trở thành nền tảng và động lực cho tiến trình công nghiệp hoá,


hiện đại hoá đất nớc.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam đ xác
định phơng hớng phát triển khoa học và công nghệ của nớc ta đến năm
2010 là: Việc đổi mới công nghệ sẽ hớng vào chuyển giao công nghệ, tiếp
thu, làm chủ công nghệ mới; đặc biệt lựa chọn những công nghệ cơ bản, có



-
2
-
vai trò quyết định đối với

nâng cao trình độ công nghệ của nhiều ngành, tạo
ra bớc nhảy vọt về chất lợng và hiệu quả phát triển của nền kinh tế .
Chuyển giao công nghệ là một khái niệm mới xuất hiện trong mấy thập
niên gần đây, nhng đ nhanh chóng trở thành vấn đề thời sự, đợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế trên
toàn cầu, đặc biệt là đối với những nớc đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nh Việt Nam. Việc nghiên cứu, hoạch định chính sách, chiến lợc
làm nh thế nào để nâng cao hiệu quả trong việc tiếp nhận và ứng dụng công
nghệ tiên tiến nớc ngoài vào sản xuất trong nớc cũng nh việc triển khai
đa công nghệ trong nớc vào thực tiễn sản xuất ở từng ngành, từng lĩnh vực
và từng khâu trong quy trình hoạt động sản xuất đợc coi là khâu then chốt
bảo đảm phát triển nhanh và bền vững.
Với những yêu cầu đặt ra cả về lý luận và thực tiễn nh trên, việc tìm
hiểu và nghiên cứu về vấn đề: Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam - Thực
trạng và giải pháp là hết sức cần thiết và tôi chọn đó làm đề tài Luận văn tốt
nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu
Chuyển giao công nghệ là một vấn đề đợc nhiều nhà hoạch định chính
sách, nhiều cơ quan và các nhà kinh tế trong nớc và quốc tế quan tâm. Trong
những năm gần đây đ có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
chuyển giao công nghệ, cụ thể nh:
- Bộ Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Thông tin khoa học và công
nghệ quốc gia: Khoa học công nghệ thế giới Xu thế và chính sách những
năm đầu thế kỷ XXI, Hà Nội, 2003.
- GS.TS. Vũ Đình Cự (chủ biên):

Khoa học và công nghệ hớng tới thế
kỷ XXI - Định hớng và chính sách

,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
- TS. Lê Văn Hoan: Chuyển giao công nghệ trong nền kinh tế thị
trờng vào Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội, 1995.
- PGS.TS. Đàm Văn Nhuệ và TS. Nguyễn Đình Quang: Lựa chọn công
nghệ thích hợp ở các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998.



-
3
-
- TS. Đặng Kim Nhung: Chuyển giao công nghệ trong kinh tế thị
trờng và vận dụng vào Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, 1994.
- TS. Nguyễn Văn Phúc: Chuyển giao công nghệ và quản lý công
nghệ, Nxb. Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 1998.

- TS. Nguyễn Văn Phúc (chủ biên): Quản lý đổi mới công nghệ,
Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2002.
Ngoài ra còn có các bài viết đăng trên các báo, tạp chí.
Các công trình nghiên cứu trên đ đề cập đến nhiều vấn đề lý luận và
thực tiễn quan trọng về chuyển giao công nghệ ở Việt Nam, nhng về cơ bản,
các giải pháp đa ra nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ ở Việt
Nam đợc xem xét trong khuôn khổ tiến trình phát triển khoa học và công
nghệ hoặc trong những giải pháp tăng trởng và phát triển kinh tế chung của
đất nớc. Do mục đích, đối tợng, phạm vi và thời điểm nghiên cứu khác
nhau, đặc biệt là trong quá trình toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập của Việt
Nam thì việc nghiên cứu vấn đề chuyển giao công nghệ cả về thực trạng lẫn
giải pháp là rất cần thiết.
Chuyển giao công nghệ luôn là một vấn đề mới cả về lý luận và thực
tiễn. Đó là một ẩn số cho các quốc gia chậm phát triển tiến kịp tới sự phát
triển kinh tế của các quốc gia phát triển khác.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của Luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt
động chuyển giao công nghệ trong thời gian tới. Để thực hiện đợc mục tiêu
này, tác giả đ đề ra nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn chuyển giao công nghệ;
- Đánh giá thực trạng hoạt động chuyển giao công nghệ ở Việt Nam từ
năm 1996 đến nay;
- Trên cơ sở các phân tích trên, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động chuyển giao công nghệ ở Việt Nam
* Phạm vi nghiên cứu:




-
4
-
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động chuyển giao
công nghệ ở Việt Nam từ năm 1996 đến nay, đây đợc coi là mốc thời gian
mà nhiều chuyên gia đánh giá là mở đầu thời kỳ hoạt động chuyển giao công
nghệ có hệ thống.
- Về không gian: Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam
- Về nội dung: Vấn đề đặt ra đợc đề cập từ hai góc độ: Chuyển giao
công nghệ tiên tiến, hiện đại của nớc ngoài vào Việt Nam; chuyển giao công
nghệ ngay từ các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ của Việt Nam
vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm phát triển kinh tế x hội, nâng
cao chất lợng cuộc sống x hội cho nhân dân.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Để làm rõ những nội dung cơ bản đ đặt ra của Luận văn, trong quá
trình nghiên cứu tác giả sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng một số phơng pháp: phơng pháp kết hợp phân
tích với tổng hợp, phơng pháp thống kê, so sánh, phân tích dự báo trong
quá trình nghiên cứu.
6. Dự kiến những đóng góp mới của Luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về chuyển giao công nghệ.
- Phân tích hoạt động chuyển giao công nghệ của một số nớc và rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động chuyển giao công nghệ ở Việt
Nam từ năm 1996 đến nay để từ đó thấy đợc những mặt còn tồn tại, hạn chế
trong quá trình chuyển giao công nghệ trong thời gian qua.

-
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển giao
công nghệ ở Việt Nam trong thời gian tới.

7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của Luận văn gồm 3 chơng nh sau:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về
chuyển giao công nghệ



-
5
-
Chơng 2: Thực trạng hoạt động chuyển giao công nghệ ở Việt Nam
trong thời gian qua
Chơng 3: Quan điểm định hớng và những giải pháp chủ yếu nhằm
thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ ở Việt Nam trong thời gian tới


Chơng 1
: Những vấn đề lý luận chung và kinh
nghiệm quốc tế về chuyển giao công nghệ
1.1. Lý luận chung về chuyển giao công nghệ
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Công nghệ
Cùng với sự phát triển của quá trình chuyển giao công nghệ, Công nghệ
đợc định nghĩa là tập hợp của tất cả các phơng pháp sản xuất, cung cấp
sản phẩm và dịch vụ cũng nh những phơng tiện kỹ thuật cần thiết để thực
hiện phơng pháp đó. Công nghệ đợc chia thành 4 yếu tố: Phần cứng; phần
mềm; phần tổ chức; và phần con ngời.
Thị trờng công nghệ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi
công nghệ. Việc mua bán công nghệ thông qua con đờng đầu t nớc ngoài

là một trong những kênh phổ biến. Để cho việc chuyển giao công nghệ đợc
hiệu quả cần nắm đợc thuộc tính cơ bản của công nghệ đó là: công nghệ có
tính hệ thống, tính sinh thể, tính đặc thù về mục tiêu - địa điểm và công nghệ
có tính thông tin. Các thuộc tính này quy định và ảnh hởng trực tiếp tới việc
mua, bán, trao đổi và sử dụng công nghệ.

1.1.1.2. Chuyển giao công nghệ
a) Khái niệm
Mặc dù đ có những nghiên cứu về chuyển giao công nghệ nhng hiện
nay vẫn còn có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm chuyển giao công
nghệ. Các quan niệm tuy khác biệt về nội dung cụ thể và cách tiếp cận nhng
có những điểm chung sau đây:
- Thứ nhất, Hoạt động chuyển giao công nghệ có hai bên tham gia và
có yếu tố quyết định là công nghệ mới;



-
6
-
- Thứ hai, Hoạt động chuyển giao công nghệ không chỉ bao gồm
chuyển nhợng phơng tiện vật chất, kỹ thuật hữu hình mà điều quan trọng
hơn là phải đào tạo, huấn luyện để ngời lao động nắm giữ, sử dụng thành
thạo công nghệ nhập và làm thích nghi, cải tiến công nghệ nhập.
Nh vậy, Chuyển giao công nghệ đợc xem là một lĩnh vực hoạt động
nhằm đa những công nghệ từ nơi có nhu cầu giao công nghệ đến nơi có nhu cầu
nhận công nghệ, từ nơi có trình độ công nghệ cao hơn đến nơi có trình độ công
nghệ thấp hơn một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của các bên tham gia.
b) Nội dung của chuyển giao công nghệ


Chúng ta có thể xác định nội dung của chuyển giao công nghệ bao gồm:
- Chuyển giao phần cứng sản xuất;
- Chuyển giao phần cứng tổ chức;
- Chuyển giao tài liệu sản xuất;
- Chuyển giao tài kiệu tổ chức;
- Chuyển giao các kỹ năng sản xuất.
c) Đối tợng chuyển giao công nghệ
Các đối tợng chuyển giao công nghệ bao gồm:
- Các đối tợng sở hữu công nghiệp có hoặc không kèm theo máy móc,
thiết bị mà pháp luật cho phép chuyển giao;
- Bí quyết, kiến thức kỹ thuật về công nghệ dới dạng phơng án công
nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, phần mềm máy tính, tài
liệu thiết kế, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật có hoặc
không kèm theo máy móc, thiết bị;
- Các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ;
- Các hình thức dịch vụ kỹ thuật hỗ trợ chuyển giao công nghệ;
- Máy, thiết bị, phơng tiện kỹ thuật kèm theo 1 hoặc một só trong 4
đối tợng nêu trên.
1.1.2. Phân loại các hình thức chuyển giao công nghệ

Để có những giải pháp, những hớng tác động thích hợp và có hiệu quả tới
quá trình chuyển giao công nghệ, các hoạt động này cần đợc phân loại theo
những đặc điểm nhất định, thích hợp với những nhóm giải pháp nhất định.
* Phân loại theo chủ thể chuyển giao công nghệ
- Chuyển giao công nghệ nội doanh nghiệp;
- Chuyển giao công nghệ trong nớc;



-

7
-
- Chuyển giao công nghệ quốc tế.
* Phân loại theo nội dung công nghệ đợc chuyển giao
- Công nghệ chế tạo;
- Công nghệ thiết kế;
- Công nghệ quản lý.
* Phân loại theo tính chất của công nghệ
- Bên nhận công nghệ có lợi thế;
- Bên giao công nghệ có lợi thế.
* Phân loại theo tính chất của quá trình chuyển giao công nghệ
- Chuyển giao theo chiều dọc;
- Chuyển giao theo chiều ngang.
* Phân loại theo phơng thức thanh toán và tính chất thơng mại
- Chuyển giao công nghệ phi thơng mại;
- Chuyển giao công nghệ có tính thơng mại.
1.1.3. Điều kiện chuyển giao công nghệ
Xét một cách khái quát, những nhân tố sau đây sẽ ảnh hởng trực tiếp tới
quá trình chuyển giao tiếp nhận công nghệ và thành công của quá trình này:
* Nhu cầu đổi mới, chuyển giao công nghệ và thị trờng công nghệ
Nhu cầu này bắt nguồn từ thị trờng và nhu cầu về sản phẩm có liên
quan đến công nghệ đợc xem xét. Khi có sự mất cân đối trên thị trờng về
sản phẩm theo hớng nhu cầu không đợc đáp ứng, các doanh nghiệp sẽ phản
ứng bằng cách nâng cao năng lực sản xuất (nâng cao hệ số tận dụng năng lực
sản xuất, đầu t theo chiều sâu nhằm đồng bộ hóa hoặc tăng năng lực sản xuất
trên cơ sở công nghệ đang đợc sử dụng).
* Động lực của hai bên cung ứng và tiếp nhận công nghệ
Động lực thúc đẩy ngời có công nghệ tìm cách chuyển giao công nghệ
này là thúc đẩy sự tiêu dùng rộng ri một hoặc một số sản phẩm mới, tham
nhập thị trởng mới hoặc mở rộng thị trờng đ có, tăng thêm lợi nhuận.

Động lực thúc đẩy ngời sử dụng tiếp nhận công nghệ là thông qua nhập
công nghệ mà phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tiết
kiệm chi phí để giảm giá thành, tăng lợi nhuận, đổi mới hoặc đa dạng hóa của
sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm, thay thế nguyên, vật liệu quý hiếm
đang sử dụng bằng những nguyên, vật liệu mới rẻ tiền, dễ kiếm hơn



-
8
-
* Năng lực công nghệ thực tế của bên chuyển giao và bên tiếp nhận
công nghệ

Năng lực thực sự của hai bên chuyển giao/tiếp nhận công nghệ không chỉ
ảnh hởng tới việc chuyển giao công nghệ, mà cả tới việc khai thác, sử dụng
công nghệ sau khi chuyển giao kết thúc. Nguồn lực có ý nghĩa quan trọng nhất là
vốn đầu t và lao động có trình độ, có tay nghề thích hợp. Nhìn chung, một
doanh nghiệp có tiềm lực càng lớn và đồng bộ, càng có điều kiện thuận lợi để
chuyển giao hoặc tiếp nhận công nghệ, càng có điều kiện chủ động lựa chọn
công nghệ cần chuyển giao tiếp nhận cũng nh đối tác chuyển giao, hình thức
chuyển giao cũng nh các điều kiện chuyển giao công nghệ.
* Điều kiện môi trờng

Quy mô, phạm vi vủa việc chuyển giao công nghệ có quan hệ mật thiết với
môi trờng quốc tế, môi trờng kinh doanh, quan hệ với chính sách của Chính
phủ, thể chế quản lý và điều kiện kinh tế, văn hóa của các nớc. Môi trờng tác
động tới việc chuyển giao công nghệ qua các nội dung chủ yếu sau:
- Cơ sở hạ tầng phát triển;
- Tập quán, ý thức pháp luật;

- Chính sách, chủ trơng và các quy định cụ thể của Nhà nớc;
- Trình độ văn hóa chung, trình độ chuyên môn cũng nh kỹ năng, kỹ
xảo của đội ngũ cán bộ, công nhân viên.
1.1.4. Tác động của hoạt động chuyển giao công nghệ
1.1.4.1. Đối với bên cung cấp công nghệ
* Với đối tác cung cấp công nghệ
- tác động tích cực: thể hiện ở chỗ bên cung cấp công nghệ có cơ hội
để cải tiến và thích ứng công nghệ với môi trờng hoạt động mới; tăng thêm
lợi nhuận; tiếp cận nhanh chóng các thị trờng; cho phép tiết kiệm chi phí sản;
tạo uy tín với khách hàng, nâng cao hình ảnh của công ty trên thị trờng
- Tác động tiêu cực: tăng thêm tình trạng cạnh tranh; làm mất những
nhân viên có kinh nghiệm và rủi ro khác liên quan đến hợp đồng nh không
đợc trả tiền, bị tiết lộ bí mật, ngừng trả tiền sau khi hết hạn hợp đồng
* Với nớc có đối tác cung cấp công nghệ

Những tác động tác động tích cực đối với các nớc này là tạo điều kiện
giảm nguy cơ nghèo đói của phía tiếp nhận. Các nớc công nghiệp thừa nhận
rằng họ không thể duy trì việc giàu có của họ nếu bộ phận dân số thế giới sống



-
9
-
trong nghèo khổ. Tăng sức mua của bên tiếp nhận do đó làm tăng cơ hội bán
đợc hàng hóa.
Tuy nhiên, việc chuyển giao cũng gây ra những rủi ro thể hiện ở việc mất
vị trí dẫn đầu về kỹ thuật của nớc cung cấp, các vấn đề liên quan đến bảo vệ bí
mật quân sự, bảo vệ những lĩnh vực công nghệ cao nh sản xuất máy bay


1.1.4.2. Đối với bên tiếp nhận công nghệ
* Với đối tác nhận công nghệ
- Tác động tích cực: Những tác động tích cực thể hiện ở việc tiết kiệm
đợc chi phí cho nghiên cứu và triển khai; đạt đợc sự tiến bộ về thơng mại
và kỹ thuật; tạo cơ hội cho việc đối thoại thờng xuyên với ngời có kinh
nghiệm trong việc chuyển giao công nghệ; giúp bên tiếp nhận trao đổi các vấn
đề hàng ngày, có nguồn thông tin để giải quyết các vấn đề khác, đợc phổ
biến tình hình thực tế về những cải tiến và sáng kiến, các thị trờng và xu
hớng phát triển.
- Tác động tiêu cực: Những rủi ro có thể xảy ra đối với bên tiếp nhận
công nghệ nh tình trạng lệ thuộc vào bên chuyển giao, không làm chủ đợc
công nghệ; có thể gặp phải những thất bại về kỹ thuật và thơng mại; định giá
công nghệ sai thực tế và thờng là cao hơn giá trị thực của công nghệ; các
điều khoản của hợp đồng có nhiều sơ hở,
* Với nớc có đối tác nhận công nghệ

Những tác động tích cực thể hiện ở việc tạo ra đợc nhiều công ăn việc
làm cho ngời lao động; tăng thu nhập ngoại tệ; sử dụng nguyên liệu địa phơng;
tăng cờng các hoạt động sản xuất thay thế nhập khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu.
Bên cạnh những mặt tích cực trên đây, hoạt động chuyển giao công
nghệ thờng gây ra những rủi ro cho nớc tiếp nhận, nh tiếp nhận công nghệ
gây ô nhiễm môi trờng, công nghệ đòi hỏi nhiều vốn, đòi hỏi trang bị và
nguyên vật liệu nớc ngoài và tiêu thụ nhiều năng lợng; nhập khẩu trùng lặp
và không tránh khỏi các điều khoản bất lợi cho việc tiếp nhận công nghệ.
1.1.5. Tiêu chí đánh giá hoạt động chuyển giao công nghệ
Một hoạt động chuyển giao công nghệ thờng đợc đánh giá trên 4 nội
dung cơ bản (mặt hoặc đặc tính của công nghệ) sau đây:
- Năng lực hoạt động của công nghệ;
- Trình độ kỹ thuật và công nghệ;
- Hiệu quả của công nghệ;




-
10
-
- Tác động môi trờng và các ảnh hởng kinh tế x hội khác.
Tơng ứng với các nội dung đánh giá hoạt động chuyển giao công
nghệ, các chỉ tiêu đánh giá có thể tập hợp thành 3 nhóm sau đây:
- Các chỉ tiêu về năng lực hoạt động của công nghệ;
- Các chỉ tiêu về hiệu quả của công nghệ;
- Các chỉ tiêu về tác động môi trờng và các ảnh hởng KT-XH khác.
1.2. Chuyển giao công nghệ của một số nớc trên thế giới và bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam
1.2.1. Chuyển giao công nghệ của một số nớc trên thế giới
1.2.1.1. ấn Độ
Chính sách mở cửa, tự do hóa nền kinh tế năm 1991 của ấn Độ đ tạo ra
những điều khoản rộng ri hơn về chuyển giao công nghệ ở ấn Độ. Trớc hết, nó
ảnh hởng đến chính sách nhập khẩu công nghệ, mở cửa cho đầu t nớc ngoài
và chấp nhận cạnh tranh, xóa bỏ một loạt thủ tục cấp giấy phép và kiểm soát,
điều chỉnh cơ cấu xuất - nhập khẩu, tranh thủ nguồn tài trợ bên ngoài để thực
hiện các dự án hiện đại hóa kỹ thuật, u tiên trong chuyển giao công nghệ.
Một số vấn đề liên quan tới chuyển giao công nghệ đợc Chính phủ ấn
Độ quy định:
- Mở cửa ngành công nghiệp ấn Độ cho đầu t nớc ngoài và chấp
nhận cạnh tranh.
- Tiếp tục đẩy mạnh mở cửa kinh tế thông qua xóa bỏ một loạt thủ tục
cấp giấy phép và kiểm soát, mở rộng và tự do hóa hệ thống cấp giấy phép bổ
sung nhằm thúc đẩy xuất khẩu, xóa bỏ chế độ trợ cấp xuất khấu nhằm khuyến
khích cải tiến chất lợng, giảm giá thành để tăng cờng xuất khẩu.

- Điều chỉnh lại cơ cấu xuất nhập: Chính sách thơng mại mới khuyến
khích cả việc xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng nh: thuốc lá, chè, cà phê, đay,
bông,Theo đó, khuyến khích tối đa cho các mặt hàng xuất khẩu có đầu vào
nhập khẩu thấp, quy định những mặt hàng nhập khẩu phải gắn với xuất khẩu.
- Về tài chính, Chính phủ cố gắng cải thiện cán cân thanh toán và hạn
chế thâm hụt thơng mại, tranh thủ các nguồn viện trợ nớc ngoài quan trọng.
- Về khoa học và công nghệ, ấn Độ tiếp tục tranh thủ nguồn tài trợ từ
bên ngoài để thực hiện các dự án nhằm hiện đại hóa kỹ thuật trong một số lĩnh
vực và các chơng trình hợp tác khoa học và công nghệ.



-
11
-
- Về nhập khẩu công nghệ qua nghiên cứu và phát triển, Chính phủ ấn
Độ yêu cầu các nhà nhập khẩu công nghệ phải qua nghiên cứu và phát triển để
thích nghi, thử nghiệm và nghiên cứu phát triển cho phù hợp với ấn Độ.
1.2.1.2. Trung Quốc
Qua việc thực hiện một số chơng trình ứng dụng khoa học và công
nghệ vào địa bàn nông thôn nh: chơng trình đốm lửa, chơng trình xóa
đói giảm nghèo bằng khoa học và công nghệ, chơng trình xây dựng các
khu trình diễn ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp cho thấy, Trung
Quốc rất coi trọng mặt trận nông nghiệp, nông thôn và nhấn mạnh chủ trơng
đa khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế x hội nông thôn.
Mục đích để hớng tới là:
- Xây dựng mô hình trình diễn (các điểm sáng) về ứng dụng khoa học
và công nghệ tại một số địa bàn thí điểm để tạo hình mẫu phổ biến, nhân rộng
cho các vùng nông thôn khác học theo.
- Nâng cao năng lực tiếp thu khoa học và công nghệ cho địa bàn nông

thôn với sự hỗ trợ, chi viện của các cơ quan khoa học và công nghệ, các
trờng đại học của Trung ơng và các thành phố lớn nhằm từng bớc thu hẹp
khoảng cách về công nghệ giữa thành thị và nông thôn.
Trong tổ chức, chỉ đạo, Trung Quốc đ tiến hành khá thận trọng, kiên
trì, vừa làm, vừa tổng kết, rút kinh nghiệm trớc khi phổ biến nhân rộng.
Trung Quốc giải quyết tơng đối thành công trong phân cấp, phân công
và phối hợp chỉ đạo thực hiện các chơng trình ứng dụng khoa học và công
nghệ vào địa bàn nông thôn.
Trớc hết, về phân cấp, trong chỉ đạo thực hiện chơng trình đốm lửa
và chơng trình xóa đói giảm nghèo bằng khoa học và công nghệ
Hai là, về phân công giữa các cơ quan quản lý của Nhà nớc cùng cấp.
Ba là, việc phối hợp chỉ đạo giữa Trung ơng và địa phơng cũng đợc
thể chế hóa tơng đối rõ ràng.
Bốn là, coi trọng nguyên tắc cạnh tranh trong việc tiếp nhận các
nguồn tài trợ của trung ơng với các địa phơng.
Năm là, đối với các hộ nông dân tham gia dự án quyền lợi đợc hởng
là đợc tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật, đợc hớng dẫn kỹ thuật miễn phí.



-
12
-
Sáu là, về mặt tổ chức chỉ đạo, Trung Quốc đ từng bớc hình thành
đợc một hệ thống tổ chức từ Trung ơng tới địa phơng để chỉ đạo các
chơng trình này.
1.2.1.3. Malaixia
Malaixia thực hiện chính sách đổi mới kinh tế từ những năm đầu thập kỷ
1980, nhờ thực hiện tốt các bớc đi trong tầm nhìn 2020, đến nay Malaixia đ
đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng. Chiến lợc phát triển quốc gia tập trung vào

phát triển công nghệ, công nghiệp. Khoa học và công nghệ thực sự đợc coi
trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế x hội của Malaixia, trong đó vai trò
của t nhân đợc chú ý. Malaixia đặt ra mục tiêu liên kết chặt chẽ giữa nghiên
cứu với công nghiệp và sản xuất phục vụ phát triển quốc gia.
* Về tổ chức, quản lý khoa học và công nghệ
ở Malaixia, quản lý khoa học và công nghệ cấp Liên bang là Bộ Khoa
học, công nghệ và môi trờng và cấp Bang là Sở Khoa học, công nghệ và môi
trờng. Cấp Liên bang có một cơ quan chính sách khoa học và công nghệ chỉ
đạo, cùng hội đồng chính sách khoa học và công nghệ cấp Bang thực hiện
những nhiệm vụ cấp Liên bang đề ra bằng nguồn kinh phí của Bang.

ở Malaixia, trong các viện nghiên cứu, định hớng chỉ đạo cho các cơ
quan nghiên cứu và phát triển hoạt động nh một công ty.
Đối với các trờng đại học, Chính phủ Malaixia cũng đề ra chủ trơng
phải gắn những kết quả nghiên cứu với thị trờng, tiến tới chủ động kinh phí
cho nghiên cứu khoa học.
* Về cơ chế cấp phát tài chính cho nghiên cứu
Về cơ chế cấp phát tài chính cho hoạt động nghiên cứu và phát triển,
Malaixia đề ra 4 cơ chế u tiên nh sau:
- Tăng cờng đầu t cho nghiên cứu thuộc các lĩnh vực u tiên;
- Tăng cờng nghiên cứu và phát triển công nghiệp/ công nghệ;
- Tăng cờng tài trợ cho nghiên cứu những công nghệ đa phơng tiện;
- Tăng cờng tài trợ cho việc nhân rộng những mô hình thành công;
Trong đó các nguồn tài trợ là từ ngân sách nhà nớc và cả kinh phí của
các cơ sở công nghiệp t nhân.

* Về liên kết giữa các hoạt động nghiên cứu với công nghiệp và sản xuất




-
13
-
Mục tiêu của Malaixia là trở thành nớc công nghiệp phát triển. Với
quan điểm: Nhà nớc, khu vực t nhân và công cộng nghiên cứu phải đi cùng
nhịp, Malaixia đ có chính sách phối hợp giữa các trờng đại học, viện nghiên
cứu với công nghiệp; sản phẩm nghiên cứu từ các trờng đại học và viện
nghiên cứu phải phục vụ sản xuất.
Mối liên kết giữa nghiên cứu với công nghiệp và sản xuất đợc thể hiện
ngay từ khi xét duyệt các đề án, dự án nghiên cứu. Các hội đồng xét duyệt các
dự án, đề án nghiên cứu đều có mặt các nhà hoạch định chính sách, các nhà
quản lý, các nhà khoa học và kỹ thuật, các chủ doanh nghiệp.

Malaixia xây dựng hành lang công nghệ đa phơng tiện nhằm phát triển
các công nghệ này, tăng cờng khuyến khích nghiên cứu những công nghệ bản
địa và công nghệ mới có khả năng cạnh tranh cao phục vụ cho phát triển kinh tế.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.2.2.1. Về phía Nhà nớc
- Tăng cờng cải tiến và xây dựng mới hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế
kỹ thuật, tạo sự đồng bộ và phát triển cho tất cả các vùng.
- Xây dựng khung pháp lý để hình thành và phát triển thị trờng công
nghệ phù hợp với điều kiện nớc ta và thông lệ quốc tế.
- Thiết lập Hội đồng chính sách về chuyển giao công nghệ trong đó có
các nhà khoa học đầu ngành, các nhà đại diện cho khối quản lý và khối các
doanh nghiệp sản xuất.
Trong hoạt động chuyển giao công nghệ cần phải chú ý: Việc lựa chọn
dự án; các cơ quan thực hiện; các chơng trình, dự án lồng ghép; các chính
sách u đi và đặc biệt phải coi trọng vấn đề đào tạo bồi dỡng nhận thức, tay
nghề cho ngời tiếp nhận.
1.2.2.2. Về phía các doanh nghiệp

- Khi tiến hành lựa chọn công nghệ, doanh nghiệp phải nhìn nhận vai
trò, vị trí của công nghệ đó cũng nh đánh giá năng lực của chính doanh
nghiệp có công nghệ đợc chuyển giao;

- Khi tiến hành đàm phán để chuyển giao công nghệ, cần nghiên cứu kỹ
lợi ích thực sự, mong muốn thực sự của doanh nghiệp có công nghệ chuyển giao;
- Ngay từ khi chuẩn bị tiếp nhận công nghệ, cần tính đến khả năng
thích ứng hóa và khả năng tiếp tục chuyển giao công nghệ.



-
14
-
- Nội dung của chuyển giao công nghệ cần đợc xác định rõ trong các
hợp đồng với đối tác.
Các quốc gia đang phát triển với những bất lợi về các nguồn lực phục
vụ cho việc nghiên cứu khoa học và công nghệ thì vẫn có thể đi tắt, đón đầu
các loại công nghệ mới, để đổi mới, cải tiến công nghệ của quốc gia nhờ vào
hoạt động chuyển giao công nghệ. Tuy vậy, hoạt động này luôn có hai mặt
của nó, sự thành công của mỗi quốc gia chỉ có thể phụ thuộc vào những chính
sách, chiến lợc và cơ chế kinh tế thích hợp của chính quốc gia đó.


Chơng 2: Thực trạng hoạt động chuyển giao công
nghệ ở Việt Nam trong thời gian qua
2.1. Tổng quan về môi trờng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam
Môi trờng chuyển giao công nghệ của một quốc gia là khung cảnh
quốc gia, trong đó có diễn ra các hoạt động chuyển giao công nghệ. Nó bao
gồm các yếu tố có tác dụng thúc đẩy hay kìm hm quá trình chuyển giao, ứng

dụng và phát triển công nghệ.
2.1.1. Cơ sở hạ tầng chuyển giao công nghệ

Cơ sở hạ tầng chuyển giao công nghệ là sự phối hợp giữa 3 yếu tố nền tảng,
bao gồm: Các cơ chế, các nguồn lực và các công cụ.
2.1.1.1. Cơ chế chuyển giao công nghệ
* Các văn bản pháp lý liên quan đến chuyển giao công nghệ:
Những quy định pháp lý về chuyển giao công nghệ trong nớc và với
nớc ngoài đợc quy định trong Bộ Luật dân sự có hiệu lực từ 01/7/1996.
Trong Bộ Luật dân sự, các vấn đề liên quan đến chuyển giao công nghệ
quy định tại các phần sau: Phần thứ sáu: Quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao
công nghệ; Phần thứ bảy: Quan hệ dân sự có yếu tố nớc ngoài.
* Các công cụ và thủ tục tiến để hành chuyển giao công nghệ:
Để có thể thực hiện các quy định trong Bộ Luật dân sự, Chính phủ đ
ban hành các Nghị định nh:
- Nghị định 45/1998 NĐ- CP quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ;
- Nghị định 16/2000 NĐ- CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý nhà nớc về chuyển giao công nghệ;



-
15
-
- Thông t về quy trình hình thành, sàng lọc, thẩm định, giám sát quá
trình chuyển giao công nghệ
2.1.1.2. Các nguồn lực
a. Các tổ chức khoa học và công nghệ

Tính đến ngày 31/12/2003 trong cả nớc có 1.199 tổ chức đăng ký hoạt

động khoa học và công nghệ, tăng thêm 84 (7,5%) so với năm 2002, 148
(14,1%) so với năm 2001 và 346 (40,1%) so với năm 2000. Trong số 1.199 tổ
chức khoa học và công nghệ, có 668 tổ chức (55,7%) thuộc khu vực nhà nớc,
487 (40,7%) thuộc khu vực tập thể và 44 tổ chức (3,7%) thuộc khu vực t nhân.
Tuy số lợng các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc khu vực nhà
nớc tăng liên tục trong thời gian qua, nhng tỷ trọng của chúng trên tổng số
các tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký lại liên tục giảm (từ 60,6% năm
2000, 58,6% năm 2001, 56,5% năm 2002 và năm 2003 chỉ còn 55,7%). Tỷ lệ
này có thể còn tiếp tục giảm trong những năm tới. Đây chính là động thái phát
triển tích cực, phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trờng.
b. Các trờng đại học, cao đẳng, học viện trong nớc và cơ sở đào tạo
của nớc ngoài ở Việt Nam
Tính đến năm 2004, cả nớc có 220 trờng đại học, cao đẳng và học
viện với khoảng 40.400 giảng viên, trong đó số giáo s chiếm 0,8%, phó giáo
s chiếm 3,4%, tiến sĩ khoa học và tiến sĩ chiếm 14%, thạc sĩ chiếm 27%, đại
học và cao đẳng chiếm 54,8%.
Ngoài ra, hiện nay ở Việt Nam còn có một số cơ sở đào tạo đại học của
nớc ngoài nh Trung tâm đào tạo Genetics của Singapo ở Hà Nội, RMIT ở
TP Hồ Chí Minh,
c. Các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ
* Tổ chức dịch vụ về sở hữu công nghiệp
Hiện nay có khoảng 23 tổ chức dịch vụ sở hữu công nghiệp đang hoạt
động ở Việt Nam, bao gồm các công ty, văn phòng hoặc trung tâm t vấn
pháp luật về sở hữu công nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
* Tổ chức dịch vụ về tiêu chuẩn - đo lờng chất lợng
Hệ thống các hoạt động dịch vụ chính về tiêu chuẩn - đo lờng chất
lợng bao gồm: hệ thống xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam với 86 ban kỹ thuật, 36
tiểu ban kỹ thuật và trên 800 thành viên của các ban kỹ thuật và tiểu ban kỹ
thuật; hệ thống kiểm định, hiệu chuẩn phơng tiện đo; hệ thống thử nghiệm; hệ




-
16
-
thống công nhận, chứng nhận chất lợng; hệ thống đào tạo và thông tin về tiêu
chuẩn - đo lờng chất lợng.
* Dịch vụ Internet
Theo thống kê của Tổng Công ty Bu chính - Viễn thông, đến cuối năm
2004, Việt Nam có 8 nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet và 12 nhà cung cấp
dịch vụ Internet chính thức hoạt động. Về mạng viễn thông công cộng đ có tổng
số hộ thuê bao điện thoại lên tới 7,5 triệu, đạt mật độ 9,3 máy/100 ngời dân;
tổng số ngời sử dụng Internet khoảng 6,8 triệu ngời, đạt mật độ 7,8 thuê
bao/100 ngời dân; số báo điện tử đ đa lên Internet khoảng trên 30 đầu tên.
d. Nhân lực khoa học và công nghệ
Theo số liệu của Bộ GD&ĐT, trong các năm 2000 và 2003, hàng năm
nớc ta có khoảng 200.000 ngời tốt nghiệp sau đại học, đại học và cao đẳng.
Nh vậy, tính tới cuối năm 2003, đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tiềm
năng của Việt Nam có khoảng 2 triệu ngời có trình độ đại học và cao đẳng
trở lên (trong đó có trên 14.000 tiến sỹ và 20.000 thạc sỹ). Tuy nhiên số lợng
cán bộ trực tiếp tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, nhất là trong lĩnh
vực chuyển giao công nghệ và nghiên cứu phát triển là thấp.
e. Kinh phí đầu t cho khoa học và công nghệ
Kinh phí đầu t cho khoa học và công nghệ đợc cấu thành từ các
nguồn sau: Ngân sách nhà nớc; vốn của doanh nghiệp và vốn của nớc
ngoài. Trong 3 nguồn trên, kinh phí đầu t cho khoa học và công nghệ từ ngân
sách của nhà nớc vẫn là nguồn chủ yếu.
2.1.2. Môi trờng chính sách về chuyển giao công nghệ
Về chuyển giao công nghệ, trong giai đoạn 1996 2003 đ có rất nhiều
chính sách, Nghị định, Thông t của Nhà nớc nhằm khuyến khích và hỗ trợ các

hoạt động chuyển giao công nghệ, đặc biệt là các hoạt động chuyển giao công
nghệ từ nớc ngoài vào và các hoạt động chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn. Các biện pháp hỗ trợ tài chính, thuế, cơ sở vật chất ngày
càng trở lên hữu hiệu. Các quy định trong quy trình chuyển giao công nghệ đợc
giảm đi rất nhiều, phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện ở Việt Nam.
2.1.3. Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ
Cho đến nay, Việt Nam đ có quan hệ hợp tác và đối tác về khoa học và
công nghệ với trên 70 quốc gia, tổ chức quốc tế, vùng lnh thổ; đồng thời là
thành viên tích cực của nhiều tổ chức khu vực và quốc tế.



-
17
-
Thông qua hợp tác quốc tế, các quy trình đàm phán thỏa thuận, điều
kiện thơng mại đợc thuận lợi hơn, do đó có nhiều hoạt động chuyển giao
công nghệ diễn ra nhiều hơn.
2.1.4. Thực trạng công nghệ ở Việt Nam
Chúng ta có thể phân chia công nghệ Việt Nam theo bốn nhóm:
- Nhóm 1: Những thiết bị công nghệ lạc hậu hơn mức trung bình của
thế giới khoảng 1 2 thế hệ. Hoạt động chuyển giao công nghệ thông qua dự
án FDI đ đa đợc phần lớn các công nghệ và thiết bị vào các ngành lắp ráp
điện tử, ô tô, lắp máy, xây dựng, thủy sản đông lạnh
- Nhóm 2: Các thiết bị và công nghệ lạc hậu 2 3 thế hệ so với trung bình
của thế giới. Ví dụ nh trong ngành điện, giấy, đờng, chế biến thực phẩm
- Nhóm 3: Các thiết bị lạc hậu từ 3 5 thế hệ, chủ yếu bao gồm công nghệ
và các thiết bị trong ngành đờng sắt, đờng bộ, cơ khí, đóng tàu, vật liệu xây
dựng
- Nhóm 4: Các loại thiết bị và công nghệ có mức độ lạc hậu cao hơn.

2.2. Tình hình hoạt động chuyển giao công nghệ ở Việt Nam thời gian qua
2.2.1. Các hình thức chuyển giao công nghệ ở Việt Nam
2.2.1.1. Chuyển giao công nghệ từ nớc ngoài vào Việt Nam
Luồng công nghệ từ nớc ngoài vào Việt Nam đợc coi là luồng chính
và có số lợng lớn, bao gồm:
* Chuyển giao công nghệ thông qua dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài
Phần lớn các nhà đầu t đồng thời là bên giao công nghệ và đặc biệt
phát triển dới hình thức công ty mẹ chuyển giao công nghệ cho công ty con
thông qua các dự án 100% vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. * Chuyển
giao công nghệ thông qua hoạt động đầu t trong nớc
Để có công nghệ, các chủ đầu t Việt Nam thờng thông qua việc mua
công nghệ hoặc mua thiết bị kèm theo công nghệ từ nớc ngoài. Việc chuyển
giao công nghệ đợc xác lập theo nguyên tắc các bên tự thỏa thuận, đàm
phán, và ký kết hợp đồng.
* Chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động đầu t của ngời Việt
Nam định c ở nớc ngoài
Theo số liệu thống kê, hiện có khoảng 600 dự án, với tổng số vốn đầu t
khoảng 400 triệu USD của Việt kiều đầu t vào Việt Nam theo Luật Đầu t trực
tiếp nớc ngoài và khoảng 1000 dự án, công nghệ với tổng số vốn đầu t khoảng
4000 tỉ VND của Việt kiều đầu t theo Luật Khuyến khích đầu t trong nớc.



-
18
-
2.2.1.2. Chuyển giao công nghệ trong nớc
ở nớc ta hiện nay nhìn chung hoạt động chuyển giao công nghệ giữa
các viện, trờng và cơ sở nghiên cứu cho doanh nghiệp còn hạn chế, mang
tính cục bộ, phạm vi hẹp, tự phát, thiếu các cơ quan dịch vụ trung gian môi

giới hợp đồng triển khai công nghệ, liên kết giữa ngời mua và ngời bán
công nghệ. Việc chuyển giao công nghệ giữa các doanh nghiệp trong nớc
còn ít, quy mô nhỏ, nội dung chuyển giao công nghệ thờng không đầy đủ và
hình thức chuyển giao còn đơn giản.
2.2.2.
Hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu t nớc ngoài FDI
Tính từ năm 1998 đến tháng 9 năm 2003 đ có 4.800 dự án đầu t trực
tiếp nớc ngoài đợc cấp phép đầu t, với tổng số vốn đăng ký khoảng 52,5 tỷ
USD và hiện đang có 4.100 dự án còn có hiệu lực với tổng vốn đăng ký khoảng
39,87 tỷ USD. Đ có 2.170 dự án đợc đa vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
và khoảng 700 dự án đang xây dựng cơ bản. Trong đó khoảng trên 70% dự án có
nội dung chuyển giao công nghệ hoặc sản xuất sản phẩm mới, nhng chỉ có
khoảng 4% tổng số các dự án có hợp đồng chuyển giao công nghệ đợc trình Bộ
Khoa học và Công nghệ để xin phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Trong số các hợp đồng chuyển giao công nghệ đ đợc phê duyệt, số
hợp đồng thuộc lĩnh vực công nghiệp chiếm 63%, chế biến nông sản, thực
phẩm chiếm 26% và y dợc, mỹ phẩm chiếm 11%.
Thông qua hoạt động đầu t nớc ngoài trong hơn 10 năm qua, nhiều công
nghệ mới đ đợc thực hiện chuyển giao công nghệ và nhiều sản phẩm mới đ
đợc sản xuất trong các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài; nhiều cán bộ, công
nhân đ đợc đào tạo mới và đào tạo lại để cập nhật kiến thức phù hợp với yêu
cầu mới. Đồng thời hoạt động đầu t nớc ngoài cũng có tác động thúc đẩy phát
triển công nghệ trong nớc trong bối cảnh có sự cạnh tranh của cơ chế thị trờng.
2.2.3. Hoạt động chuyển giao công nghệ thông qua nhập khẩu thiết bị,
máy móc
Nhờ có những điều chỉnh trong cơ chế và chính sách kinh tế mà quan
hệ thơng mại đợc mở rộng, tạo ra những cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp
cận đợc những thành tựu mới của khoa học và công nghệ, từ đó đổi mới
công nghệ sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hóa mặt hàng,
nâng cao năng suất lao động. Hoạt động nhập khẩu thiết bị, máy móc thời

kỳ 1990 1995 chủ yếu là dựa trên những mỗi quan hệ quên biết cá nhân
nên những dự án nhập khẩu thiết bị, máy móc là không nhiều. Thời kỳ



-
19
-
1996 2004, khi mà quan hệ thơng mại đợc mở rộng cả chiều rộng lẫn
chiều sâu, những cam kết quốc tế đợc Việt Nam thực hiện, trình độ cán
bộ, lao động đợc nâng lên thì các hoạt động này diễn ra theo đúng trình tự
thơng mại, hợp đồng ký kết giữa các bên. Qua luồng chuyển giao công
nghệ, trình độ cơ khí hóa và công nghệ trong sản xuất đợc hiện đại hóa,
sản phẩm sản xuất ra đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng trong nớc, nâng
cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, trình độ tay nghề của ngời lao
động đợc nâng lên, năng suất lao động tăng.
2.2.4. Kết quả ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất
2.2.4.1. Lĩnh vực nông - lâm - ng nghiệp

* Nông nghiệp

Từ khi thực hiện chính sách đổi mới đến nay, ngành nông nghiệp nớc ta
đ đạt đợc những thành tích lớn, góp phần chuyển nhanh sang sản xuất hàng
hóa, đa nông sản thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đời sống nông dân đợc cải
thiện đáng kể. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hàng năm là 5,6%.
Hiện nay, Việt Nam đ trở thành nớc xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới,
vấn đề an ninh lơng thực của đất nớc đợc đảm bảo. Các giống cây trồng, vật
nuôi đang có trong cơ cấu sản xuất hiện nay phần lớn là do kết quả của khoa học
và công nghệ mang lại, một phần do các nhà khoa học nghiên cứu đa lại, một
phần do cải tiến giống nhập ngoại. Việc áp dụng các giống cây lơng thực thực

phẩm mới vào sản xuất đ làm tăng năng suất từ 15 20%, góp phần nâng cao
sản lợng lơng thực trong cả nớc đạt trên 33,62 triệu tấn vào năm 2000, đảm
bảo an ninh lơng thực và xuất khẩu từ 3 4 triệu tấn gạo/năm.
* Lâm nghiệp

Công tác trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng đ đạt đợc nhiều tiến bộ,
hàng triệu cây con đ đợc tạo ra để chuyển giao vào công tác trồng rừng. Tổng
diện tích và độ che phủ rừng cả nớc tăng lên đáng kể: năm 1995, có 9.302.200
ha, chiếm 28,3% độ che phủ; năm 2000, có 10.915.592 ha, chiếm 33,2% độ che
phủ. Năm 2003, diện tích rừng tập trung theo Chơng trình 5 triệu ha rừng đạt
200.000 ha, diện tích rừng bị cháy giảm 60%, bị phá giảm 51% so với năm 2002.

Nhiều biện pháp kỹ thuật, quy trình sản xuất đ đợc chuyển giao nh: quy
trình khôi phục, chăm sóc, làm giàu rừng; quy trình trồng rừng thâm canh phục
vụ nguyên liệu giấy đa năng suất từ 8 10 m
3
/ha/năm lên 18 20 m
3
/ha/năm ở
5 tỉnh miền núi phía Bắc; quy trình trồng bạch đàn; quy trình trồng phi lao; quy
trình ơm thông nhựa và trồng thông trên các vùng đất khô cằn, kỹ thuật trích
nhựa thông; kết quả nhân giống luồng bằng cành không sử dụng kích thích tố.



-
20
-
* Ng nghiệp
Về nuôi trồng thủy sản: chúng ta đ nghiên cứu thành công mô hình

nuôi tôm sú năng suất cao, ít phải thay nớc. áp dụng và chuyển giao rộng ri
quy trình sản xuất tôm sú, tôm tảo, tôm càng xanh, cung cấp tôm giống chủ
động cho việc nuôi tôm thơng phẩm.
Về khai thác thủy sản: Hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
này đ đạt đợc một số thành tựu đáng kể, nh: xây dựng atlas ng cụ Việt
Nam gồm 100 bản vẽ về các mẫu ng cụ điển hình ở Việt Nam; xác định các
nghề có năng suất cao phù hợp với cỡ loại tàu khai thác hải sản xa bờ;
Về chế biến thủy sản: áp dụng chơng trình quản lý chất lợng và vệ
sinh an toàn thực phẩm theo hệ thống HACCP. Công nghệ chế biến một số
sản phẩm từ cá tạp; công nghệ chế biến nớc mắm ngắn ngày sử dụng enzim
có nguồn gốc vi sinh vật và thực vật.
2.2.4.2. Lĩnh vực công nghiệp
Trong hoạt động khoa học và công nghệ, chúng ta đ chú trọng phát
huy hiệu quả phối hợp giữa tổ chức khoa học và công nghệ với các lực lợng
khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nớc, tạo
mạng lới khoa học và công nghệ sâu rộng. Hiện nay chúng ta đang tiến hành
thí điểm mô hình gắn kết viện nghiên cứu với các công ty, Viện Doanh
nghiệp, Doanh nghiệp Viện. Phát huy sự phối hợp giữa các tổ chức khoa
học và công nghệ trong nớc với một số cơ quan khoa học và công nghệ nớc
ngoài, các tổ chức quốc tế để nghiên cứu khoa học và công nghệ hoặc chuyển
giao công nghệ.
Nhờ vào việc áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp mà nhịp độ tăng giá trị sản xuất
công nghiệp bình quân hàng năm đạt 13,5%; trong đó, công nghiệp quốc
doanh tăng 9,5%, công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 11,5%, khu vực có vốn
đầu t nớc ngoài tăng 21,8%. Năng lực sản xuất các sản phẩm công nghiệp
chủ yếu đ tăng khá nhanh, cơ cấu các ngành công nghiệp có sự dịch chuyển
đáng kể, hình thành một số sản phẩm mũi nhọn, một số khu công nghiệp, khu
chế xuất với nhiều cơ sở sản xuất có công nghệ hiện đại.
2.2.4.3. Lĩnh vực y dợc

Trong giai đoạn hiện nay, ngành y tế đ đạt đợc một số kết quả nh:
thu thập gần 10.000 chủng vi sinh vật, trong đó có 9.797 chủng trong nớc.



-
21
-
Nghiên cứu khai thác chủng; m hóa thông tin các chủng đang lu giữ; thăm
dò chuẩn bị khai thác chủng ở Việt Bắc. Mở thêm cơ sở bảo tồn lu giữ gen và
giống cây thuốc ở miền Nam, nâng tổng số mạng lới lên 12 cơ quan, đơn vị.
Có khoảng 80/250 loài cây thuốc quý hiếm đợc bảo tồn, 86 loài/chủng đ
đợc bảo quản hạt trong kho lạnh.
Trong thời gian qua, các tiến bộ kỹ thuật và kết quả nghiên cứu khoa
học và công nghệ đ đợc áp dụng vào thực tiễn, đem lại hiệu quả chữa bệnh
cao nh: trong lĩnh vực tim mạch, đ áp dụng phơng pháp phẫu thuật tim kín
và hở, thay van tim; siêu âm, nội soi, đo áp lực buồng tim; siêu âm lòng mạch,
chụp chọn lọc mạch vành tim và các mạch nội tạng trong chẩn đoán và điều
trị. Trong chẩn đoán hình ảnh và chẩn đoán có đi kèm can thiệp, đ có phẫu
thuật nội soi và nội soi can thiệp; kỹ thuật X - quang vi tính cắt lớp (CT) và
cộng hởng từ hạt nhân (MRI); phối hợp siêu âm nội soi can thiệp.
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động chuyển giao công nghệ ở Việt Nam
trong thời gian từ năm 1996 đến nay
2.3.1. Những kết quả đạt đợc và tác động kinh tế xã hội
2.3.1.1. Những kết quả đạt đợc
- Năng lực hoạt động của công nghệ
Quy mô chuyển giao công nghệ so với trớc đó gấp 3,5 lần, thực hiện rộng
khắp trong cả nớc, trong đó tập trung ở những nơi có nhiều khu công nghiệp,
khu chế xuất nh Bình Dơng, Bà Địa Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Hng Yên, Tại
đây, các công nghệ đợc phát huy hết công suất, thời gian hoạt động của công

nghệ tơng đối ổn định, thu hút đợc lao động tại chỗ và các vùng lân cận.
Các công nghệ đợc chuyển giao, cũng có nhiều công nghệ đợc cải
tiến phù hợp với điều kiện ở Việt Nam, với những thông số kỹ thuật đáp ứng
đợc các tiêu chuẩn của quốc tế, sử dụng tiết kiệm các nguồn nguyên nhiên
liệu. Sự liên thông trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh đ tạo ra một
mạng lới vệ tinh rộng khắp, tận dụng tối đa các nguồn lực, khai thác triệt để
các lợi thế tại nơi công nghệ đợc đa vào sản xuất.
- Trình độ kỹ thuật của công nghệ
Các công nghệ đợc lựa chọn vào Việt Nam, tùy vào tững lĩnh vực cụ
thể và hình thức chuyển giao mà có thông số kỹ thuật so với khu vực và thế
giới là khác nhau. Theo sự đánh giá chung của nhiều chuyên gia, về mặt tổng
thể cho thấy hoạt động chuyển giao công nghệ trong những năm qua thông
qua các luồng khác nhau mà công nghệ đợc nhập vào chủ yếu là các công
nghệ đạt trình độ trung bình của thế giới, ở thế hệ thứ hai, thứ ba là chủ yếu.



-
22
-
Tuy vậy, độ ổn định của quy trình sản xuất, mức độ chính xác của sản phẩm,
những thông số về kỹ thuật luôn đợc cải tiến hợp lý.
- Về sản phẩm: Các sản phẩm đợc sản xuất ra đều có chất lợng tốt
đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Những mặt hàng xa xỉ, những
mặt hàng dân dụng, phục vụ cho các nhu cầu đi lại, sinh hoạt hàng ngày,
nhờ những dây chuyền sản xuất tại chỗ với chất lợng, mẫu m và kiểu dáng
tốt, giá thành hợp lý có sức cạnh tranh đợc đa ra thị trờng và đợc thị
trờng chấp nhận.
- Trình độ quản lý và lao động: Nhờ có hoạt động chuyển giao công
nghệ mà trình độ quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ đợc nâng lên rõ rệt.

Những kinh nghiệm quản lý đợc tích lũy ngay trong quá trình làm việc, hội
thảo trong và ngoài nớc, thông qua các chơng trình đào tạo, hợp tác quốc tế.
2.3.1.2. Tác động kinh tế - x hội
- Góp phần tăng trởng kinh tế
Nếu so sánh với các thời kỳ trớc đây, thời kỳ 1976 1980 tăng trởng
bình quân đạt 0,4%/năm, thời kỳ 1981 1985 đạt 6,4%/năm, thời kỳ 1985
1990 giảm còn 3,9%/năm, đạt cao nhất 8,2%/năm ở thời kỳ 1991 1995, thời
kỳ 1996 2000 giảm còn 6,7%/năm và ớc đạt 7,5%/năm giai đoạn 2000
2005. Trong năm 2004 tốc độ tăng trởng của Việt Nam đạt khá cao là 7,7%.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong giai đoạn từ 1996 đến nay, tầm quan trọng của nông nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân đ giảm đáng kể trong khi đó vị trí của công
nghiệp và dịch vụ đ đợc tăng lên tơng ứng. Với chủ trơng u tiên chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, phần nào đ nâng tỷ
trọng đóng góp của ngành công nghiệp lên, theo đúng chiến lợc phát triển
của đất nớc.
- Giải quyết việc làm và các tác động kinh tế - x hội khác

Các công nghệ đợc chuyển giao đi kèm theo nó một loạt các tác động
kèm theo đó là việc xây dựng nhà xởng, tìm nguồn lực đầu vào cho sản xuất,
rồi các hoạt động sau sản xuất, các dịch vụ đi kèm cũng phải tính đến. Đó là cơ
hội mở ra cho ngời lao động tự tạo việc làm và tìm kiếm việc làm. Đặc biệt đối
với những cán bộ khoa học và công nghệ thì nhờ đó mà đời sống đợc cải thiện,
làm tăng nhiệt huyết trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ hơn.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế



-

23
-
- Số lợng và quy mô các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt
Nam là cha nhiều, các luồng và đối tợng không đa dạng.
- ý thức thực hiện luật pháp trong chuyển giao công nghệ là thấp.
- Tình trạng ô nhiễm môi trờng: Trong thời gian qua nhiều xí nghiệp
không quan tâm hoặc sử dụng công nghệ xử lý chất thải cha hiệu quả, cha
giải quyết triệt để và khó đạt tiêu chuẩn Việt Nam về môi trờng, gây ra tình
trạng ô nhiễm trầm trọng.
2.3.2.2. Những nguyên nhân chủ yếu
* Về phía Nhà nớc:
- Cơ chế quản lý kinh tế cha tạo môi trờng thuận lợi cho hoạt động
chuyển giao công nghệ.
- Đầu t phát triển khoa học và công nghệ còn hạn hẹp.
* Về phía doanh nghiệp:
Chuyển giao công nghệ trong điều kiện đổi mới công nghệ còn lẻ tẻ,
thiếu quy hoạch và chiến lợc; Năng lực tiếp nhận công nghệ của bên Việt
Nam còn yếu; Cơ sở vật chất phục vụ việc sử dụng công nghệ cha đợc nâng
cấp tới mức cần thiết; Trình độ thẩm định công nghệ của phía Việt Nam còn
nhiều bất cập dẫn đến tình trạng nâng giá công nghệ quá mức, gây thiệt hại
trớc mắt và lâu dài cho phía Việt Nam.
Chính vì lẽ đó mà trong thời gian tới, trong chiến lợc phát triển kinh
tế, đặc biệt là các chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ
nhằm nâng cao năng lực công nghệ quốc gia, chúng ta nhất thiết phải chú ý
đến cải thiện môi trờng vĩ mô, hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, đổi mới, cải
tiến thủ tục hành chính liên quan đến chuyển giao công nghệ; có chính sách
đầu t phát triển công nghiệp; cải thiện môi trờng chuyển giao công nghệ;
tăng cờng các hoạt động đánh giá, thẩm định công nghệ; tạo sự gắn kết giữa
doanh nghiệp, nhà nớc và tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ. Có
nh vậy, chúng ta mới tận dụng đợc các lợi thế và biến lợi thế đó thành

những công cụ để nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ trong thời gian
tới.
Chơng 3
: quan điểm định hớng và những giải pháp
chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển giao
công nghệ ở Việt Nam trong thời gian tới



-
24
-
3.1. Bối cảnh mới, cơ hội và thách thức đối với sự phát triển khoa học -
công nghệ và chuyển giao công nghệ ở Việt Nam
3.1.1. Bối cảnh quốc tế
3.1.1.1. Xu hớng phát triển khoa học và công nghệ
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới tiếp tục phát triển
với nhịp độ ngày càng nhanh, có khả năng tạo ra những thành tựu mang tính
đột phá, khó dự báo trớc và ảnh hởng to lớn tới mọi mặt của đời sống x hội
loài ngời.
Khoa học và công nghệ đang trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp,
hàng đầu. Sức mạnh của mỗi quốc gia tùy thuộc vào phần lớn năng lực khoa
học và công nghệ. Lợi thế của nguồn tài nguyên thiên nhiên, giá lao động rẻ
ngày càng trở nên ít quan trọng hơn. Vai trò của nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn cao, có năng lực sáng tạo, ngày càng có ý nghĩa quyết định trong
bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
3.1.1.2. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng.
Đây vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh giữa các
nớc để bảo vệ lợi ích quốc gia. Tính độc lập kinh tế của mỗi quốc gia sẽ chỉ

mang tính tơng đối. Không một quốc gia nào, dù đó là siêu cờng kinh tế, có
thể phát triển một cách biệt lập. Tự do hóa thơng mại, đầu t và tài chính là
một xu thế khách quan, chứa đựng những yếu tố thúc đẩy kinh tế thế giới phát
triển, song đồng thời luôn tiềm ẩn những yếu tố bất ổn: khủng hoảng tài
chính, tiền tệ có tính lan truyền, khó kiểm soát trong nền kinh tế có tính toàn
cầu, Khi khủng hoảng xảy ra, thua thiệt nhất luôn là các nớc có cấu trúc
kinh tế yếu, cứng nhắc và kém thay đổi với những đột biến.
3.1.2. Bối cảnh trong nớc
Gần 20 năm đổi mới, nớc ta đ đạt đợc những thành tựu quan trọng,
làm nền tảng cho giai đoạn phát triển mới: nền kinh tế có mức tăng trởng
cao; tình hình chính trị, x hội ổn định; xu thế dân chủ hóa ngày càng mở
rộng; đời sống nhân dân đợc nâng cao rõ rệt; quan hệ hợp tác quốc tế đợc
cải thiện.
Chiến lợc phát triển kinh tế - x hội 2001 2010 của nớc ta đ xác
định mục tiêu phát triển tổng quát là: Đa đất nớc ra khỏi tình trạng kém
phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền



-
25
-
tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo
hớng hiện đại; nguồn lực con ngời, năng lực khoa học và công nghệ, thị
trờng định hớng x hội chủ nghĩa đợc hình thành về cơ bản; vị thế của
nớc ta trên trờng quốc tế đợc nâng cao.
Trong bối cảnh đó, khoa học và công nghệ có nhiệm vụ cung cấp kịp
thời luận cứ khoa học cho các quyết sách quan trọng của Đảng và Nhà nớc;
đóng góp thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả và khả cạnh tranh của nền
kinh tế, đáp ứng các mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế - x hội.

3.1.3. Những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển khoa học - công
nghệ và chuyển giao công nghệ ở Việt Nam
3.1.3.1. Cơ hội
Tận dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ,
cùng với việc thực hiện đa dạng hóa những phơng thức chuyển giao công
nghệ, nớc ta có thể đi thẳng vào những công nghệ hiện đại để rút ngắn quá
trình CNH, HĐH và khoảng cách phát triển kinh tế so với các nớc đi trớc.
Với tiềm năng trí tuệ dồi dào, nếu có một chiến lớc phát triển nguồn nhân
lực đúng đắn, nớc ta có thể sớm đi vào một số lĩnh vực của kinh tế tri thức.
3.1.3.2. Thách thức
Thách thức lớn nhất đối quá trình tiếp nhận công nghệ và sự phát triển
khoa học và công nghệ nớc ta hiện nay là phải nhanh chóng nâng cao năng
lực khoa học và công nghệ để thực hiện quá trình CNH, HĐH rút ngắn, trong
điều kiện nớc ta còn nghèo, vốn đầu t hạn hẹp, trình độ phát triển kinh tế và
khoa học và công nghệ còn khoảng cách khá xa so với nhiều nớc trên thế
giới và trong khu vực.
3.2. Quan điểm định hớng nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển giao công
nghệ ở Việt Nam trong thời gian tới
3.2.1. Phải thực hiện đa dạng các hoạt động chuyển giao công nghệ từ
nớc ngoài vào Việt Nam
- Thực hiện đa dạng hóa các đối tợng chuyển giao công nghệ: mở rộng
quan hệ với nhiều nớc, nhiều hng, nhiều công ty, nhiều trình độ và nhiều
phơng hớng phát triển công nghệ;
- Thực hiện đa dạng hóa các luồng chuyển giao công nghệ;
-
Thực hiện đa dạng hóa các nội dung và phơng thức chuyển giao công
nghệ.

×