Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ đối với mặt hàng thép inox xuất khẩu sang thị trường châu âu của công ty cổ phần phát triển thương mại bắc vi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.72 KB, 50 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần phát triển thương mại Bắc Việt,
được sự giúp đỡ của các anh chị phòng xuất nhập khẩu, em đã cố gắng tìm hiểu quá
trình thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu của công ty đề hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô Ths. Mai Thanh Huyền đã giúp em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp . Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng bài viết khó tránh khỏi những
thiếu sót, em mong sẽ được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thày, cô để bài viết
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Trần Duy Khiên
1
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Sơ đồ 2.2 :Quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ đối với hoạt động
xuất khẩu
Sơ đồ 3.1: Quy trình thanh toán hàng xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ
của công ty cổ phần phát triển thương mại Bắc Việt
Biểu đồ 3.1:cơ cấu sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế trong công ty
Biểu đồ 3.2:Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu thanh toán theo phương thức tín dụng
chứngtừ
Bảng 3.1: Cơ cấu cán bộ, nhân viên của công ty
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn giai đoạn 2009-2014
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh


Bảng 3.4: Kim ngạch XNK giai đoạn 2012-2014
Bảng 3.5: Đánh giá mức thực hiện kế hoạch( % đạt được so với kế hoạch)
Bảng 3.6: Tổng hợp các phương thức thanh toán quốc tế của công ty cổ phần phát triển
thương mại Bắc Việt
Bảng 3.8: Tình hình thanh toán theo phương thức chuyển tiền
Bảng 3.9 : Tình hình thanh toán theo phương thức nhờ thu
Bảng 3.10 : Tình hình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Bảng 3.11: kết quả kiểm tra L/C qua các năm
2
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
3
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XNK Xuất nhập khẩu
BP Bộ phận
TC-KT Tài chính- kế toán
VP Văn phòng
TMQT Thương mại quốc tế
ĐH Đại học
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
HĐ Hợp đồng
NH Ngân hàng
CNV Công nhân viên
BTC Bộ chứng từ



4
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang đi trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để hòa
nhập với nền kinh tế phát triển chung của thế giới. Cùng với xu thế quốc tế hóa như hiện
nay, Việt Nam muốn hòa nhập được tất cả các nền kinh tế của các nước cũng như hòa
chung sự phát triển của nền kinh tế thị trường trên thế giới. Việt Nam cần phải có những
chính sách, những chiến lược phát triển đúng đắn, đặc biệt là chính sách đối ngoại. Đây là
con đường để Việt Nam thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, giao lưu với nền kinh tế
của nước ngoài để đưa đất nước bước vào thời kỳ phát triển nhanh hơn, toàn diện hơn.
Nền kinh tế thị trường - một nền kinh tế mở hướng ngoại, càng phát triển thì
quan hệ thanh toán càng được mở rộng và ngày càng đa dạng hơn, chịu sự tác động
mạnh của những biến động về kinh tế tài chính, tiền tệ trong khu vực và trên thế giới.
Trong bối cảnh chung đó, các công ty cần phải tìm cho mình các bạn hàng tin cậy, các
phương thức thanh toán quốc tế sao cho phù hợp với hoạt động xuất khẩu của công ty
để tránh các rủi ro hoạt động thanh toán đem lại.
Xuất phát từ thực tế trên trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần phát triển
thương mại Bắc Việt em đã chọn đề tài: “ Quy trình thanh toán bằng phương thức
tín dụng chứng từ đối với mặt hàng thép inox xuất khẩu sang thị trường Châu Âu
của công ty cổ phần phát triển thương mại Bắc Việt”. Trên cơ sở phân tích về mặt lý
luận và khảo sát tình hình thực tiễn công tác thanh toán bằng phương thức tín dụng
chứng từ trong hoạt động xuất khẩu tại công ty để tìm ra những vấn đề còn tồn tại và
đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thanh toán chứng từ ở công ty.
1.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Qua tìm hiểu nhiều đề tài có chung mục đích nghiên cứu về quy trình thanh toán
quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ như:

Đề tài: “ Quản trị thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ trong
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty TNHH sản xuất và thương mại
Xuân Phát” của Trần Thu Thanh khóa luận năm 2010 Đại học thương mại.
Đề tài: “ Quản trị thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại
công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội ( Simex)” của Nguyễn Duy Huy sinh
viên khóa 42E Đại học Thương mại.
Các đề tài đã nghiên cứu đã đưa ra một cách cụ thể và rõ ràng đối tượng nghiên
cứu. Tìm hiểu thực trạng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ của công ty và
5
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
chỉ ra được các hạn chế, tìm và đưa ra các giải pháp khắc phục những sai sót trong hoạt
động thanh toán quốc tế của công ty. Tuy nhiên các đề tài trên chủ yếu tập trung vào
nghiên cứu về hoạt động quản trị thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng
từ , pham vi nghiên cứu rộng không quá đi sâu, tập trung vào các vấn đề của việc thanh
toán bằng phương thức tín dụng chứng từ. Do đó đề tài của em nghiên cứu có sự khác
biệt về pham vị nghiên cứu và cả đối tượng nghiên cứu, đi nghiên cứu sâu về quy trình
và thực trạng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong công ty.
Mỗi công ty khác nhau có những đặc điểm riêng khác nhau trong công tác thanh
toán quốc tế của mình, họ gặp những khó khăn khác nhau từ những yếu tố chủ quan và
khách quan, từ đó đề tài của em cũng nêu ra được những phương hướng, giải pháp cho
công ty của mình nhằm hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ.
1.3 Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
- Phân tích thực trạng về thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ đối với
mặt hàng thép inox xuất khẩu sang thị trường Châu Âu của công ty cổ phần phát triển
thương mại Bắc Viêt.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ

đối với mặt hàng thép inox xuất khẩu sang thị trường Châu Âu của công ty cổ phần
phát triển thương mại Bắc Việt
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tập trung vào nghiên cứu thực trạng thanh toán bằng phương thức tín
dụng chứng từ trong hoạt động thanh toán hàng hóa xuất khẩu tại công ty cổ phần
phát triển thương mại Bắc Viêt.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi về mặt thời gian
Nghiên cứu về các hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ đối với hoạt động xuất khẩu thép inox của công ty trong giai đoạn 2012-
2014
1.5.2 Phạm vi về mặt không gian
Nghiên cứu về các hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng
từ trong xuất khẩu thép inox sang thị trường Châu Âu nên các số liệu được thu thập tại
các phòng ban của công ty nhưng chủ yếu là phòng xuất nhập khẩu của công ty.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập các dữ liệu thứ cấp là các báo cáo thường niên,
báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của công ty, thu
6
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
thập các dữ liệu về thanh toán bằng L/C. Bên cạnh đó thu thập trên các tạp chí, các dữ liệu
của các đối thủ cạnh tranh thông qua các website và những thông tin liên quan đến hoạt
động thanh toán quốc tế bằng L/C thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Các dữ liệu sau khi thu thập được sẽ tiến hành phân tích,
so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác trên địa bàn từ đó tổng hợp đánh giá thực trạng
tồn tại trong thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại công ty, từ đó đề xuất các giải pháp
và kiến nghị để hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
tại công ty cổ phần phát triển thương mại Bắc Việt

1.7 Kết cấu khóa luận
Kết cấu của khóa luận được chia làm 4 chương
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2 : Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
Chương 3: Phân tích thực trạng về thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ đối với mặt hàng thép inox xuất khẩu sang thị trường Châu Âu của công ty
cổ phần phát triển thương mại Bắc Việt.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình thanh
toán bằng phương thức tín dụng chứng từ đối với mặt hàng thép inox xuất khẩu sang
thị trường Châu Âu của công ty cổ phần phát triển thương mại Bắc Việt.
7
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
2.1. Một số lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến thanh toán quốc tế
- Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, nảy sinh trên cơ sở
các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với tổ chức
cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ
giữa các ngân hàng có liên hệ ( Bài giảng của Ths.Vũ Anh Tuấn- Đại học thương mại)
- Thư tín dụng: là cam kết của một NH ( NH mở L/C) theo yêu cầu của khách
hàng ( người xin mở L/C) về việc trả một số tiền nhất định cho người khác ( người thụ
hưởng L/C), hoặc sẽ chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng ký phát trong phạm vi
số tiền đó, với điều kiện người này xuất trình được BCT phù hợp với quy định của L/C
( Bài giảng của Ths.Vũ Anh Tuấn- Đại học thương mại)
- Thanh toán mậu dịch: là thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hóa, dịch vụ
thương mại kết hợp với xuất nhập khẩu dựa trên giá cả quốc tế. Trong thanh toán mậu
dịch các bên liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo các hợp đồng đã ký kết hoặc cam

kết thương mại. Nếu hai bên không ký hợp đồng chỉ có đặt đơn hàng thì sẽ căn cứ vào
các đại diện giao dịch ( Bài giảng của Ths.Vũ Anh Tuấn- Đại học thương mại)
- Thanh toán phi mậu dịch: Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến
hàng hóa, không mạng tính chất thương mại. Đó là thanh toán các chi phí của các cơ quan
ngoại giao ở các nước sở tại, các chi phí vận chuyển và đi lại của các đoàn khách, chính
phủ, các tổ chức, cá nhân. ( Bài giảng của Ths.Vũ Anh Tuấn- Đại học thương mại)
2.1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả hàng trong
giao dịch, mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu với người xuất khẩu. Trong quan
hệ ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: chuyển tiền, ghi sổ,
nhờ thu, tín dụng chứng từ… mỗi phương thức thanh toán đều có ưu và nhược điểm
riêng. Vì vậy việc lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp phải được người nhập khẩu
và người xuất khẩu bàn bạc thống nhất, ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thương. Mỗi
phương thức là một phương pháp đảm bảo thanh toán, việc chuyển giao"tiền thật sự" hay
"chi trả" giữa người mua và người bán được thực hiện bởi các phương thức đó
8
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
2.1.2.1 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó một
ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người
khác hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi
người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán, phù hợp với những
quy định đề ra trong thư tín dụng (do ngân hàng mở).
Phương thức này là phương thức phổ biến nhất được các bên tham gia hợp đồng
ngoại thương ưa chuộng vì nó bảo vệ quyền lợi cho cả người bán và người mua. Hiện
nay ở Việt Nam và các nước đang phát triển tỷ trọng thanh toán bằng L/C chiếm 80%
trong tổng kim ngạch hàng hoá XNK.
2.1.2.2 Phương thức chuyển tiền

Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng ủy nhiệm
cho Ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định chuyển
cho một người khác ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.
Ngân hàng khi thực hiện việc chuyển tiền theo ủy nhiệm được hưởng hoa hồng
và không bị ràng buộc gì đối với người mua lẫn người bán.
Việc chuyển tiền xem như hoàn tất khi thanh toán hết cho người thụ hưởng, trước
thời điểm này, số tiền trong tài khoản vẫn thuộc quyền sở hữu của người chuyển tiền,
mà người thụ hưởng không thể khiếu nại gì với ngân hàng.
Trong quan hệ mua bán, thanh toán quốc tế, phương thức chuyển tiền chỉ được
chọn là phương thức thanh toán đối với các nhà kinh doanh xuất- nhập khẩu, cung ứng
dịch vụ có quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau, vì khâu thanh toán này rất dễ nảy sinh
việc chiếm dụng vốn của người bán, trong khi phương thức chuyển tiền, đặc biệt là
chuyển tiền điện là phương thức thanh toán nhanh nhất hiện nay
2.1.2.3 Phương thức ghi sổ
Đây là phương thức thanh toán mà qua đó tổ chức xuất khẩu khi xuất khẩu hàng
hoá, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ riêng của mình
và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện như đã thỏa thuận.
Khi thực hiện phương thức này, tổ chức xuất khẩu đã thực hiện một giao dịch tín
dụng cho tổ chức nhập khẩu dưới dạng tín dụng thương mại. Thông thường, phương thức
này chỉ áp dụng trong thanh toán giữa 2 đơn vị quan hệ thường xuyên và tin cậy lẫn nhau
9
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
2.1.2.4 Phương thức thanh toán nhờ thu
Phương thức thanh toán nhờ thu hay còn gọi là ủy thác nhưng được thực hiện
theo quy tắc thống nhất về thu chứng từ thương mại do phòng thương mại quốc tế ban
hành năm 1967 và có điều chỉnh lại năm 1978.
Phương thức thanh toán nhờ thu qua đó tổ chức xuất khẩu khi đã hoàn thành
nghĩa vụ gửi hàng, giao chứng từ hàng hoá ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu

hộ số tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra ở người nhập khẩu thông qua ngân hàng
phục vụ người nhập khẩu.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả 2 bên nhà nhập khẩu lẫn nhà xuất khẩu,
chỉ tham gia với tư cách là nhà trung gian đi thu tiền hộ, có nhận giữ chứng từ có liên
quan đến hàng hoá đã gửi đi, nhưng không bị ràng buộc trách nhiệm, phải kiểm tra
chứng từ nhờ thu, cũng như việc giấy nhờ thu có được nhà nhập khẩu chấp nhận và
thanh toán hay không. Phương thức thanh toán này hoàn toàn dựa vào sự tín nhiệm lẫn
nhau giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, nó có bảo đảm hơn tuy nhiên tốc độ thanh
toán chậm, rủi ro cho bên nhà nhập khẩu lớn trong trường hợp nhà xuất khẩu không
chịu thanh toán, từ chối nhận hàng vì lý do giá mua sản phẩm đó đang xuống mà
người bán không chấp nhận giảm giá và nhất là lô hàng nhập về không còn phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng, người bán chỉ còn cách nhờ ngân hàng bên mua lấy hàng
cất vào kho, mua bảo hiểm và tìm nguồn tiêu thụ hết số hàng này.
2.1.2.4.1. Nhờ thu phiếu trơn
Nhờ thu phiếu trơn là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu
hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu mà mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì
gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng.
2.1.2.4.2. Nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán trong đó bên bán ủy nhiệm cho
ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền của người mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu
mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo yêu cầu là ngân hàng chỉ trao
bộ chứng từ hàng hoá cho người mua sau khi họ đã thanh toán tiền hoặc ký chấp nhận
trả tiền trên hối phiếu.
10
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
2.2. Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
2.2.1 Một số lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ

2.2.1.1 Nội dung của L/C
- Số hiệu của L/C: Tất cả các thư tín dụng đều có số hiệu riêng. Tác dụng của số
hiệu là để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện L/C và số hiệu L/C
còn để dùng ghi vào các chứng từ có liên quan.
- Địa điểm và ngày mở L/C
+ Địa điểm L/C: là ngày phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C viết cam kết
trả tiền cho người xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn luật
khi xảy ra tranh chấp - xung đột pháp luật về L/C đó.
+ Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với
người xuất khẩu, là ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực của L/C và cuối cùng là căn cứ để
người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện mở L/C có đúng như trong
hợp đồng không.
- Loại L/C
- Tên, địa chỉ những người liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ.
Những người có liên quan chia làm 2 loại:
+ Các thương nhân: gồm những người nhập khẩu là người yêu cầu mở L/C,
người xuất khẩu là người hưởng lợi L/C.
+ Các ngân hàng tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm ngân hàng
mở L/C, ngân hàng thông báo
- Tên, địa chỉ ngân hàng mở L/C
- Tên địa chỉ người hưởng lợi
- Số tiền bằng chữ và bằng số của L/C
Số tiền của L/C vừa được ghi bằng số vừa được ghi bằng chữ và thống nhất với nhau.
- Thời hạn hiệu lực: thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong L/C.
+ Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền
cho người xuất khẩu nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và
phù hợp với những quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày
mở L/C đến ngày hết hạn hiệu lực L/C.
11
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2

11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
+ Thời hạn giao hàng cũng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định
như đã phân tích ở trên.
- Những nội dung về hàng hoá như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy
cách, phẩm chất, bao bì, ký hiệu… được ghi trong L/C.
- Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá điều kiện cơ sở giao hàng
(FOB, CIF, CFR), nơi gửi và giao hàng, cách vận chuyển, cách giao… đều được ghi
trong L/C.
- Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình là một nội dung then chốt
của L/C vì bộ chứng từ ghi trong L/C là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng
minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng làm đúng những điều quy định
trong L/C.
- Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C là nội dung cuối cùng của L/C và nó
ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C.
- Những điều khoản đặc biệt khác: Ngoài những nội dung kể trên khi cần thiết
ngân hàng mở L/C và người nhập khẩu có thêm nội dung khác.
- Chữ ký của ngân hàng mở L/C.
L/C thực chất là một khế ước dân sự, do vậy người ký nó cũng phải là người có
đủ năng lực hành vi, pháp lý để tham gia và thực hiện quan hệ dân luật.
2.2.1.2 Chức năng của tín dụng chứng từ
Trong thanh toán quốc tế, phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi
đóng vai trò quan trọng thể hiện các chức năng:
- Chức năng thanh toán: thể hiện ở chỗ nó không dùng tiền mặt để thanh toán
giữa người mua và người bán.
- Chức năng đảm bảo: Tín dụng chứng từ là sự cam kết trừu tượng, độc lập
của ngân hàng mở L/C đảm bảo thanh toán cho nhà nhập khẩu ngay cả trong trường
hợp nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán
2.2.1.3 Tính chất của L/C
L/C là một văn bản thể hiện sự cam kết của ngân hàng nước người mua đối với

nước người bán để thực hiện nghĩa vụ trả tiền được quy định trong điều khoản thanh
toán của hợp đồng mua bán. Cụ thể là, những nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán
12
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
như tên hàng, số lượng, giá cả, phẩm chất… là căn cứ duy nhất để người mua dựa vào
đó làm thư yêu cầu mở thư tín dụng gửi tới ngân hàng, mở L/C.
Tính chất độc lập của L/C thể hiện ở nghĩa vụ của ngân hàng với người hưởng
lợi. L/C không phụ thuộc vào mối quan hệ giữa người mua và người bán. Khi trả tiền
ngân hàng căn cứ vào các chứng từ do người bán xuất trình nếu thấy các chứng từ đó
phù hợp với những nội dung ghi trong L/C thì tiến hành thanh toán. Ngân hàng không
chịu trách nhiệm về hình thức, sự chính xác, tính trung thực… không chịu trách nhiệm
về tên hàng, số lượng, trọng lượng, phẩm chất, đóng gói, giao hàng, giá trị hàng hoá
ghi trên chứng từ.
2.2.1.4 Các bên tham gia và mối quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia trong
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
- Người yêu cầu mở L/C:
Là người mua trong hợp đồng bán. Khi bắt đầu giao dịch thanh toán căn cứ vào
yêu cầu trong hợp đồng để làm đơn xin mở thư tín dụng rồi đến ngân hàng đã được chỉ
định hoặc tự chọn yêu cầu mở một L/C cho người thụ hưởng. Khi nhận được bộ chứng
từ phù hợp do người bán gửi tới qua ngân hàng, người yêu cầu mở L/C dùng bộ chứng
từ này đi nhận hàng và hoàn trả tiền cho ngân hàng mở L/C.
- Người hưởng lợi thư tín dụng
Là người bán trong hợp đồng mua bán. Công việc của người hưởng lợi là kiểm
tra L/C do người mua mở có phù hợp với quy định của hợp đồng không và sau khi
giao hàng lập bộ chứng từ đòi tiền gửi cho người mua qua ngân hàng làm trung gian.
- Ngân hàng mở thư tín dụng
Có thể coi là ngân hàng của người mua. Dựa trên đơn xin mở thư tín dụng của
khách hàng, ngân hàng lập một L/C rồi gửi cho người bán qua một ngân hàng khác bằng

thư, telex hoặc bằng một phương tiện liên lạc nào đó. Khi nhận được bộ chứng từ phù hợp
với quy định của L/C, ngân hàng sẽ thay người mua trả tiền cho người hưởng lợi.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng
Là ngân hàng nhận điện hoặc thư của ngân hàng mở L/C và thông báo L/C gốc
này cho người hưởng lợi.
2.2.1.5 Các loại thư tín dụng
- Thư tín dụng có thể hủy ngang:
13
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
Là loại thư tín dụng ngân hàng mở và người mua có quyền tự ý đề nghị ngân
hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ L/C mà không cần sự chấp nhận của người bán.
Tuy nhiên, khi hàng hoá được giao mà ngân hàng mới thông báo lệnh hủy bỏ thì lệnh
này không có giá trị.
- Thư tín dụng không hủy ngang:
Đây là loại thư tín dụng mà sau khi đã được mở thì mọi việc liên quan đến sửa
đổi, bổ sung hay hủy bỏ nó. Ngân hàng mở L/C chỉ có thể được tiến hành trên cơ sở sự
thỏa thuận của các bên liên quan. Như vậy, nếu không có sự nhất trí của bên bán của
ngân hàng xác nhận thì ngân hàng mở được phép thực hiện theo yêu cầu của bên mua,
do đó quyền lợi của bên bán được đảm bảo.
- Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận:
Đây là loại L/C không hủy ngang, được một ngân hàng có uy tín hơn đứng ra
đảm bảo thanh toán tiền cho người hưởng lợi khi ngân hàng mở gặp rủi ro nên không
thể thanh toán.
- Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi:
Đây là loại L/C không hủy ngang trong đó quy định rằng sau khi đã thanh toán
cho người hưởng lợi ngân hàng mở L/C mất quyền truy đòi số tiền trong bất cứ trường
hợp nào.
- Thư tín dụng tuần hoàn:

Là loại thư tín dụng mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã kết thúc
thời hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và tiếp tục tuần hoàn trong một thời gian
nhất định cho đến khi hoàn tất giá trị hợp đồng.
- Thư tín dụng chuyển nhượng:
Thường là loại L/C không hủy ngang cho phép chuyển nhượng từ người hưởng
lợi ban đầu sang một bên hay nhiều bên khác theo yêu cầu của người hưởng lợi thứ
nhất. Nó chỉ được chuyển nhượng một lần. Sự chuyển nhượng phải được thực hiện
theo các điều khoản của L/C gốc.
- L/C dự phòng: là một cái đảm bảo trả tiền ngay khi có yêu cầu lần đầu được các
ngân hàng trên thế giới sử dụng rộng rãi bên cạnh các hình thức bảo lãnh như bảo lãnh
tham dự đấu thầu, bảo lãnh bồi hoàn tiền ứng trước…
- L/C đối ứng: được áp dụng rộng rãi trong phương thức hàng đổi hàng, hay gia
công nó đảm bảo quyền lợi cho người gia công.
14
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
2.2.2 Quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Sơ đồ 2.1: Quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
6
2
3 5 6 1 7 8
4
Diễn giải:
(1): Người mua làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C, yêu cầu mở
L/C cho người bán hưởng.
(2): Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C và thông
qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người bán thông báo về việc mở L/C và chuyển
L/C tới người bán. Việc thông báo này có thể được thực hiện bằng một trong nhiều
phương tiện thông tin liên lạc như: thư đảm bảo, telex, fax.

(3) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người
bán toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C, và khi nhận được bản gốc L/C thì
chuyển ngay cho người bán
(4) Nếu người bán chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì đề nghị
với người mua và ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng,
đến khi chấp nhận mới giao hàng.
(5) Sau khi giao hàng, người bán lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất trình
cho ngân hàng mở L/C thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C thì trả tiền cho
người bán. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ
cho người bán
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền người mua và chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho
người mua
(8) Người mua kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả lại tiền
cho ngân hàng mở L/C, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền
15
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông
báo
Người mua xin mở
L/C
Người bán, người
hưởng lợi
15
Nhà XK nhận L/C gốc từ NH
Nhà XK kiểm tra #nh hợp lê của L/CNhà XK )ến hành giao hàng
Nhà XK lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu L/C
Nhà XK sẽ nhận )ền hàng từ NH
Ngân hàng thông báo

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
2.3 Phân định nội dung nghiên cứu
Sơ đồ 2.2 :Quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ đối với
hoạt động xuất khẩu
3 1 2 3
4
5
Diễn giải quy trình
(1): Nhà xuất khẩu nhận bản L/C gốc từ NH thông báo
Sau khi nhà nhập khẩu làm đơn yêu cầu mở L/C thì NH mở L/C sẽ tiến hành mở
L/C và thông báo cho NH thông báo, NH thông báo sẽ chuyển L/C này cho nhà nhập
khẩu qua đường bưu điện hoặc nhà nhập khẩu có thể đến NH để trực tiếp lấy L/C nếu
doanh số giao dịch lớn.
(2): Sau khi nhận bản L/C gốc từ NH thông báo thì nhà xuất khẩu sẽ tiến hành
kiểm tra tính hợp lệ của L/C, nhà nhập khẩu sẽ kiểm tra các nội dung trong thư tín
dụng như:
+ kiểm tra số thư tín dụng
+ Kiểm tra địa điểm mở
+ Kiểm tra ngày mở thư tín dụng
+ kiểm tra tên và địa chỉ của : NH mở thư tín dụng, của người hưởng lợi, của
người mở thư tín dụng
+ Kiểm tra thời hạn hiệu lực của thư
+ kiểm tra loại thư tín dụng
Nếu nhà xuất khẩu không chấp nhận các điều khoản đã đưa của L/C thì yêu cầu
nhà nhập khẩu sửa đổi bổ sung lại các điều khoản trong L/C cho đến khi 2 bên đồng ý
hết mọi điều khoản đó.
(3): Khi chấp nhận các điều khoản trong L/C thì nhà xuất khẩu sẽ tiến hành giao
hàng
16
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2

16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
Nhà xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng , kiểm tra hàng hóa, xin giấy phép xuất
khẩu và lấy tờ khai hải quan để đưa hàng lên tàu, làm việc với hãng tàu biển đề lấy vận
đơn và mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu nhà xuất khẩu xuất hàng theo giá CIF.
(4): Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng nhà xuất khẩu hoàn tất bộ chứng từ
thanh toán theo yêu cầu đã nêu ra trong L/C gủi cho NH thông báo để đòi tiền NH mở
L/C
Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu chuẩn bị gồm có:
- Hối phiếu đòi tiền
- Thư yêu cầu thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng L/C
- Hóa đơn thương mại
- Chứng từ vận tải
- Bản kê chi tiết hàng hóa
- Các loại giấy tờ về hàng hóa: biên lại giao hàng, giấy chứng nhận chất lượng/trọng
lượng
- Hợp đồng bảo hiểm( nếu xuất khẩu theo điều kiện CIF)
(5): Nhà xuất khẩu sẽ nhận tiền hàng qua NH thông báo sau khi NH mở L/C
kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ.
17
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THÉP
INOX XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY CP
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI BẮC VIỆT
3.1 Tổng quan về công ty cổ phần phát triển thương mại Bắc Việt
3.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần phát triển thương mại Bắc Việt là một công ty hoạt động trong

lĩnh vực xuất nhập khẩu thép.Được thành lập vào tháng 7/2009 và chính thức đi vào
hoạt động kinh doanh từ 1/8/2009. Công ty có số đăng kí kinh doanh là: 0102013343
do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 15/7/2009
Thông tin về công ty:
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI BẮC VIỆT
Địa chỉ : P20B2, Tòa nhà Bình Vương, Số 200 đường Quang Trung, Hà Đông,
Hà Nội
Kho hàng: Ngõ 83, đường Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội.
Tel: (04) 33519746 – Fax: (04) 33519747
Email:
Trẻ về tuổi đời và đầy nhiệt huyết. Công ty cổ phần phát triển thương mại Bắc
Việt được thành lập sau một quá trình cân nhắc cẩn thận của một đội ngũ nhân sự có
kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Công ty kinh doanh XNK mặt hàng thép
không gỉ (inox) các loại, kim loại màu, thép đặc chủng. Trải qua 6 năm hình thành và
phát triển công ty đã từng bước ổn định đi vào hoạt động có hiệu quả. Nếu như vào
năm 2009 hoạt động của công ty còn gặp nhiều khó khăn và hiệu quả hoạt động còn
kém do công ty mới thành lập , thiếu về cơ sở vật chất kĩ thuật, công ty đang đi tìm thị
trường và bạn hàng thì sang 2010 công ty đã có được thị trường XNK, tiêu thụ khá ổn
định: Trung Quốc, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc… thị trường nội địa hay bạn hàng ổn
định như : Công ty cổ phần TM XNK Đại Gia,Công ty á châu TBD,Công ty
Yustingco. Với đội ngũ nhân sự ban đầu khi thành lập gồm 5 thành viên tốt nghiệp các
trường chuyên ngành khối kinh tế như đại học Ngoại Thương, Kinh Tế Quốc Dân. Thì
đến nay công ty đã có 23 nhân sự có trình độ chuyên môn, thành thạo tiếng anh và
năng động giúp cho công ty ngày càng phát triển hơn.
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
18
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
18
Giám đốc
Phó giám đốc

P. Hành chính P. XNKPhòng TC - Kế toán
VP. Đại diện Hà Nội VP. Đại diện TP.HCM
BP. Kế toán QTrị
BP. Kế toán Tài chính
BP. Chứng từ & HĐ
BP. Hải quan & Giao nhận
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
Công ty cổ phần phát triển thương mại Bắc Việt đăng kí kinh doanh các nghành
nghề như:
• Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ kim khí
• Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng: chủ yếu là các loại sắt thép, thép
không gỉ, kim loại màu; thép đặc chủng
• Đại lý mua, bán và kí gửi hàng hóa
• Dịch vụ vận tải hàng hóa, bốc xếp
• Khai thác và cho thuê kho bãi
• Buôn bán, sản xuất máy móc, thiết bị, vật tư trong lĩnh vực công nghiệp, cơ kim
khí và xây dựng
• Môi giới thương mại
• Cung cấp vật tư cho các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông
3.1.3 Bộ máy tổ chức và chức năng quyền hạn của các phòng ban
Cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần phát triển thương mại Bắc Việt tương đối
gọn nhẹ. Các bộ phận trong bộ máy của công ty được phân định chức năng và quyền
hạn một cách rõ ràng và cụ thể tới từng nhân viên. Chúng ta có thể thấy rõ mô hình bộ
máy tổ chức của công ty cổ phần phát triển thương mại Bắc Việt qua sơ đồ sau:
Các bộ phận phòng ban có chức năng nhiệm vụ như sau:
* Giám đốc : Qua mô hình trên ta có thể thấy rằng giám đốc là người điều hành
các hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Có chức năng quản lý, giám sát,
19
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
19

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
hoạch định chiến lược và thông qua kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty. Chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
* Phó giám đốc:Là người trợ giúp công việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc
điều hành công ty và quyết định các vấn đề khi được giám đốc ủy quyền, tham mưu
cho giám đốc trong giải quyết các vấn đề kinh doanh hay là cùng với giám đốc quản lí,
điều hành các bộ phân kinh doanh;
* Phòng Tài chính –Kế tóan: Là bộ phận có chức năng kiểm tra, giám sát, thanh
toán mọi chứng từ ,sổ sách của các bộ phận trong công ty để thực hiện theo đúng quy
định của luật kế toán và đáp ứng yêu cầu quản lí tài chính của toàn bộ công ty.Thực
hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kinh doanh, thu chi, kiểm kê tài
sản theo định kì.
+ bộ phận kế toán tài chính: có nhiệm vụ lưu các sổ sách, các số liệu , các thông
tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp để báo cáo, giao dịch với các ngân hàng, tổ
chức tài chính, cơ quan thuế
+ bộ phận kế toán quản trị: có nhiệm vụ báo cáo tức thời cho giám đốc về tình
hình tài chính của công ty khi cần như: lượng luân chuyển tiền tệ tức thời, công nợ
phải thu phải trả…thống kê, hạch toán lỗ lãi báo cáo cho nhà quản trị công ty để có kế
hoạch cho những chu kì kinh doanh tiếp theo.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Đây là nơi thực hiện quá trình kinh
doanh của công ty bao gồm thực hiện các nghiệp vụ về XNK : mua, bán hàng hóa,
thực hiện soạn thảo hợp đồng. Ngoài ra phòng XNK cũng là nơi tổ chức nghiên cứu
thị trường , giá cả hàng hóa dịch vụ, tìm kiếm nguồn hàng và thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty. Trong phòng kinh doanh XNK có bộ phận kinh doanh trong nước
riêng và bộ phận kinh doanh nước ngoài riêng
+ Bộ phận chứng từ và hợp đồng: tiếp nhận, xem xét và xử lý các đơn chào hàng
cũng như đơn đặt hàng của các đối tác.Thực hiện soạn thảo và kí kết các hợp đồng
xuất nhập khẩu, quản lý các bộ chứng từ hàng hóa, L/C.
+ Bộ phận hải quan và giao nhận: đây là bộ phận thực hiện nhiệm vụ giao dịch
với các cơ quan hải quan trong việc thực hiện các thủ tục để nhập khẩu hay xuất khẩu

hàng hóa, sản phẩm của công ty.
20
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
* Phòng tổ chức hành chính : có các nhiệm vụ cụ thể sau
- Quản lí công văn , tài liệu đi và đến của công ty. Thực hiện đánh máy, in ấn
các tài liệu phục vụ hội họp, công tác của công ty
- Tổ chức lập kế hoạch và thực hiện tuyển dụng nguồn nhân lực . Quản lý, sắp
xếp, bố trí nhân lực phù hợp với cơ cấu bộ máy của công ty
- Thực hiện kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lương và các chính sách đối với
nhân viên của công ty.
* Văn phòng đại diện tại HN, TP HCM:
Có nhiệm vụ đại diện công ty làm việc với khách hàng ở các khu vực này, tìm
kiếm thêm các khách hàng mới….
3.1.4 Nguồn nhân lực
Công ty hiện tại có một đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ, năng động, sáng tạo có
kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất nhập khẩu thép. Hiện nay
số lượng nhân viên của công ty là 23 người với cơ cấu như sau:
Bảng 3.1: Cơ cấu cán bộ, nhân viên của công ty
Chức danh Số lượng Trình độ
Ban điều hành 2 ĐH ngoại thương
NV phòng hành chính 5 Hành chính VP chuyên
nghiệp
NV phòng TC-KT 4 ĐH,CĐ chuyên ngành kế toán
NV phòng XNK 8 ĐH chuyên ngành TMQT
NV VP đại diện HN 2 ĐH
NV VP đại diện TP HCM 2 ĐH
(Nguồn: phòng hành chính)
Như vậy ban điều hành công ty gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc tốt nghiệp

ĐH ngoại thương Hà Nội, có trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực XNK thép và
điều hành quản lí công ty
- Phòng hành chính gồm 5 nhân viên trong đó 1 lễ tân, 1 thư kí giám đốc và 3
nhân viên hành chính sự nghiệp
- Phòng tài chính kế toán gồm 4 nhân viên trong đó có 1 kế toán trưởng
- Phòng kinh doanh XNK gồm 8 nhân viên trong đó có 1 trưởng phòng, 3 nhân
viên chứng từ và hợp đồng XNK, 4 nhân viên bộ phận hải quan và giao nhận
- Văn phòng đại diện HN gồm 1 trưởng VP và 1 phó VP am hiểu thị trường ,
khách hàng Miền Bắc
21
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
- Văn phòng đại diện TP HCM gồm 1 trưởng và 1 phó VP am hiểu thị trường,
khách hàng ở TP HCM.
3.2 Tình hình tài chính của công ty và kết quả sản xuất kinh doanh
3.2.1 Nguồn vốn của công ty
Nguồn vốn là yếu tố đầu tiên và là quan trọng nhất để các doanh nghiệp tiến hành
sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động thương mại.Vì là
một công ty cổ phần mới đi vào hoạt động được 6 năm nên công ty có quy mô vốn
tương đối nhỏ.Sau đây là bảng cơ cấu vốn của công ty cổ phần phát triển thương mại
Bắc Việt
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn giai đoạn 2009-2014
Đơn vị: VNĐ
Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014
I. Tổng tài sản 500.000.000 2.650.000.000 6.112.181.686 9.312.146.403 13.230.178.606 17.120.467.535
1. Tài sản cố
định
83.082.983 268.322.000 654.793.979 930.201.303 1.356.406.578 1.702.267.000
2.Tài sản lưu

động
416.917.017 2.381.678.000 5.457.387.707 8.381.945.100 11.873.772.202 15.418.200.535
II. Tổng NV 500.000.000 2.650.000.000 6.112.181.686 9.312.146.403 13.230.178.606 17.120.467.535
1.Vốn CSH 500.000.000 750.000.000 2.547.469.119 4.234.762.202 5.794.258.190 7.245.626.375
2.Vốn Vay 0 1.900.000.000 3.564.712.567 5.077.384.201 7.435.920.410 9.874.841.155
Nguồn: phòng Tài chính - kế tóan
Qua bảng cơ cấu vốn trên ta có thể thấy được tổng quát tình hình nguồn vốn của
công ty trong 6 năm .
Ta có thể thấy được nguồn vốn của công ty tăng theo thời gian. Nếu như từ khi
mới được thánh lập vào tháng 7/2009 nguồn vốn của công ty mới chỉ là 500 triệu đồng
thì sang 2010 nguồn vốn đã là 2650 triệu đồng, sang năm 2011 thì vốn đã là 6112
triệu đồng, sang năm 2012 vốn là 9312 triệu đồng , năm 2013 là 13230 triệu đồng và
năm 2014 là 17120 triệu đồng . Điều đó có nghĩa là:
+ thời kì 2009-2010: nguồn vốn tăng 2100 triệu đồng
+ thời kì 2010-2011: nguồn vốn tăng 3462 triệu đồng.
+ thời kì 2011-2012: nguồn vốn tăng thêm 3199 triệu đồng
+ thời kì 2012-2013: nguồn vốn tăng thêm 3918 triệu đồng
+ thời kì 2013-2014: nguồn vốn tăng thêm 3890 triệu đồng
Như vậy nguồn vốn của công ty tăng khá nhanh tuy nhiên trong cơ cấu nguồn
vốn thì nguồn vốn vay vẫn đang chiếm tỷ trọng lớn. Trong năm 2010 nguồn vốn vay là
22
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
1900 triệu đồng , chiếm 71.6% tổng nguồn vốn. Trong năm 2011 nguồn vốn vay là
3.564.712.567 VNĐ chiếm 58.3 % tổng nguồn vốn. Trong năm 2012 nguồn vốn vay là
5.077.384.201 VNĐ chiếm 54,52% tổng nguồn vốn và năm 2013 nguồn vốn vay là
7.435.920.410 VNĐ chiếm 56.21% trong tổng nguồn vốn và năm 2014 nguồn vốn vay
là 9.874.841.155. VNĐ chiếm 57,68% trong tổng nguồn vốn của công ty.
3.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Mặc dù mới đi vào hoạt động kinh doanh được 6 năm nhưng trong quá trình hoạt
đông kinh doanh của mình từ 2010-2014 công ty đã đạt được những kết quả khả quan.
Cho thấy sự phát triển nhanh chóng qua từng kì kinh doanh của công ty. Bảng kết quả
hoạt động kinh doanh sau của công ty sẽ cho ta thấy rõ hơn điều đó
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014
Doanh thu
thuần
1.852.562.733 13.162.406.200 34.895.899.184 65.455.510.00
0
103.455.512.00
0
Tổng lợi
nhuận chịu
thuế
28.899.978 217.179.702 454.124.715 735.253.674 1.037.380.206
Lợi nhuận
sau thuế
21.096.983 158.541.182 331.511.042 536.735.182 787.898.323
Nguồn: Phòng Tài Chính- Kế Toán
Qua bảng trên ta có thể thấy được doanh thu thuần của công ty tăng nhanh chóng
từ 2010 đến 2014.Đặc biệt là năm 2011 sang 2012: tăng hơn 21 tỷ đồng, năm 2012-
2013 tăng hơn 30 tỷ đồng và năm 2013-2014 tăng hơn 38 tỷ đồng. Còn với lợi nhuận
sau thuế của công ty. Do doanh thu của công ty tăng nhanh và chi phí kinh doanh của
công ty hợp lí kéo theo lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng nhanh theo từng năm.
Nếu như 2010 do mới đi vào hoạt động nên lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 21.096.983 thì
sang 2011 lợi nhuận sau thuế đã là 158.541.182. Sang 2012 thì lợi nhuận sau thuế là
331.511.042 tăng hơn 173 triệu so với 2011 có nghĩa là tăng 52.2% lợi nhuận so với
2011. Đến 2013 lợi nhuận sau thuế đạt 536.735.182 tăng hơn 205 triệu tức tăng

khoảng 38% so với 2012 và đến năm 2014 thì lợi nhuận sau thuế là 787.898.323 tăng
hơn 251 triệu tức tăng khoảng 31.9% so với năm 2013 .Trong khi đó thì tỷ suất lợi
nhuận sau thuế/doanh thu: 2010: 1.13%; 2011: 1.2%; 2012: 0.95%; 2013: 0.832%;
23
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
2014:0.762%. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm là tương đối đồng
đều nhau. Điều đó cho thấy sự khá ổn định trong kinh doanh của công ty.
3.3 Thực trạng thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng thép
inox của công ty cổ phần phát triển thương mại Bắc Việt
3.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
Sau đây là bảng tổng hợp kim ngạch XNK của công ty cổ phần phát triển thương
mại Bắc Việt trong giai đoạn 2012-2014
Bảng 3.4: Kim ngạch XNK giai đoạn 2012-2014
Đơn vị:USD
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
Tổng kim ngạch XNK 1.650.000 4.500.000 9.250.000
Kim ngạch xuất khẩu 950.000 2.000.000 4.250.000
Kim ngạch nhập khẩu 700.000 2.500.000 5.000.000
(Nguồn: Phòng kinh doanh XNK)
Từ bảng trên ta có thể thấy tổng kim ngạch XNK của công ty tăng đều qua từng
năm. Năm 2012-2013: tăng 2.850.000 USD, Năm 2013-2014: tăng 4.750.000. tổng
kim ngạch XNK của 2012 tăng 172.7% so với 2012. Tổng kim ngạch XNK của 2014
tăng 105.5% so với 2012. Điều đó cho thấy tốc độ tăng của tổng kim ngạch XNK của
công ty là rất lớn. Qua bảng trên ta cũng thấy được 2 năm 2013,2014 kim ngạch nhập
khẩu luôn lớn hơn kim ngạch xuất khẩu tuy nhiên đó không phải là điều đáng lo ngại
bởi vì công ty đều hòan thành và vượt kế hoạch XNK đề ra.
Sau đây chúng ta sẽ xem xét mức thực hiện XNK so với kế hoạch đề ra của công ty
24

SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Mai Thanh Huyền
Bảng 3.5: Đánh giá mức thực hiện kế hoạch( % đạt được so với kế hoạch)
Chỉ tiêu Đạt % so với kế hoạch
2012 2013 2014
Tổng kim ngạch XNK 97 114.7 115.75
Kim Ngạch XK 95 104 102
Kim ngạch NK 100 125 130
Nguồn : Phòng kinh doanh XNK
Qua bảng trên ta thấy, năm 2012 công ty không hoàn thành kế hoạch XNK, chỉ
đạt 97%. Trong đó thì kế hoạch nhập khẩu là hoàn thành 100% nhưng kế hoạch xuất
khẩu chỉ đạt được 95%. Sang năm 2013 và 2014 công ty đều vượt kế hoạch đề ra. Cụ
thể là năm 2013 tổng kim ngạch XNK của công ty vượt 14.7 % so với kế hoạch trong
đó kim ngạch XK vượt 4%, kim ngạch nhập khẩu vượt 25%; Năm 2014 tổng kim
ngạch XNK vượt 15.75% trong đó kim ngạch XK vượt 2%, kim ngạch NK vượt 30%.
3.3.2 Tình hình thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất
khẩu thép inox của công ty
Là một công ty xuất nhập khẩu về các mặt hàng thép, nên mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu của công ty là các sản phẩm về thép inox đa dạng như: Tấm inox, cuộn inox,
ống hàn inox, ông đúc inox, phụ kiện inox, thép hình inox, thép chịu mài mòn. Mặt
khác bạn hàng của Công ty ở nhiều nước khác nhau trên khắp thế giới, đo đó mối quan
hệ trong hoạt động trao đổi hàng hóa là rất rộng.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động thanh toán , là khâu quyết định
đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ảnh hưởng đến vốn và lợi nhuận của
công ty, công ty cổ phẩn phát triển thương mại Bắc Việt đã vận dụng hết sức linh hoạt
các phương thức và phương tiện thanh toán quốc tế đối với các bạn hàng, cố gắng xây
dựng một quá trình thanh toán an toàn và hiệu quả trong khả năng của mình
Bảng 3.6: Tổng hợp các phương thức thanh toán quốc tế của công ty cổ phần
phát triển thương mại Bắc Việt

Đơn vị: USD
ST
T
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
1. Tổng kim ngạch XK 950.000 2000.000 4.250.000
2. Phương thức chuyển tiền 131.955 353.600 141.822,5
3. Phương thức nhờ thu 211.280 312.400 415.225
4. Phương thức tín dụng chứng từ 606.765 1.334.000 3.692.922,
5
( Nguồn: Phòng kinh doanh XNK)
25
SVTH: Trần Duy Khiên Lớp: K47E2
25

×