Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh sở giao dịch 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.67 KB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình, em đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ phía các thầy cô giáo, bạn bè cùng tập thể cán bộ nhân viên
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sở giao
dịch 1.
Em xin gửi lời cảm ơn cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô đang công tác, giảng
dạy tại trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô khoa Tài chính –Ngân
hàng. Nhờ sự giúp đỡ, chỉ dạy của các thầy cô mà trong suốt những năm học vừa
qua, em đã được trau dồi những kiến thức vô cùng quý giá cho bản thân.
Em xin cảm ơn ban giám đốc cùng tập thể cán bộ nhân viên trong Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1 đã
tạo điều kiện giúp đỡ em làm việc trong môi trường làm việc thực tế, tạo cơ hội tốt
nhất cho công tác nghiên cứu đề tài khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Ths. Lê Việt Hà,
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài, cô luôn chỉ bảo tận tình và
hướng dẫn chi tiết giúp em có thể hoàn thiện khóa luận tốt nhất theo đúng quy định.
Trong quá trình viết bài, do năng lực còn hạn chế và những yếu tố khách quan
tác động nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao chất
lượng bài nghiên cứu, phục vụ tốt hơn công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trương Quang Tùng
i
MỤC LỤC
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1 14
Với chỉ số Mode = 4 và 5 tức là số nhân viên đánh giá mức độ 4 điểm và 5 điểm xuất hiện nhiều
nhất. có thể thấy đối tượng KHCN là một trong những nhóm đối tượng mà Ngân hàng đang
hướng tới trong chiến lược phát triển TD. Vì vậy nâng cao chất lượng TD trong cho vay KHCN là
cần thiết và quan trọng để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường tài chính. Ngân hàng


TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1 cần chú trọng hơn nữa trong
công tác đào tạo cán bộ TD, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ TD nhằm đáp ứng một cách tốt
nhất về chất lượng dịch vụ. Với sức mạnh tài chính hiện có và khả năng huy động vốn tốt thì chi
nhánh hoàn toàn có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng trên địa bàn hoạt
động của mình. Ở một số chỉ tiêu, giá trị độ lệch chuấn ( ST.DEV) lớn hơn 0.4 thể hiện sự thống
nhất ý kiến trong các phiếu chưa cao. Đa số chỉ số biến thiên ( range = 0 và 1) chứng tỏ sự biến
động trong ý kiến của các phiếu tương đối ổn định, kết quả điều tra tương đối khách quan 23
3. Quyết định và ký hợp đồng cho vay 25
ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Sở giao dịch 1 Error: Reference source not found
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Sở giao dịch 1 Error: Reference source not found
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn và cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1 từ 2012-2014 Error: Reference source not
found
Bảng 2.3 Tổng hợp ý kiến TD của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Sở giao dịch 1 Error: Reference source not found
Bảng 2.4 Đánh giá tín dụng KHCN của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Sở giao dịch 1 hiện nay Error: Reference source not found
Bảng 2.5 Đánh giá chất lượng quy trình TD hiện tại của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1 . . Error: Reference source not found
Bảng 2.6 Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ, dư nợ cuối kỳ cho vay KHCN của
BIDV – Chi nhánh Sở giao dịch 1 (2012-2014) Error: Reference source not found
Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo mục đích tại BIDV – chi nhánh Sở
giao dịch 1 (2012-2014) Error: Reference source not found
Bảng 2.8 Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo kỳ hạn của BIDV chi nhánh Sở giao
dịch 1 (2012-2014). Error: Reference source not found
Bảng 2.9 Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo loại tiền của BIDV – chi nhánh Sở giao

dịch 1 (2012-2014) Error: Reference source not found
Bảng 2.10 Hệ số thu nợ cho vay KHCN của BIDV – chi nhánh Sở giao dịch 1
(2012-2014) Error: Reference source not found
Bảng 2.11 Vòng quay vốn TD cho vay KHCN của BIDV chi nhánh Sở giao dịch 1
2012-2014 Error: Reference source not found
Bảng 2.12 Thu nhập từ hoạt đông cho vay KHCN của BIDV – chi nhánh Sở giao
dịch 1. Error: Reference source not found
iii
Bảng 2.13 Lợi nhuận từ cho vay KHCN của BIDV – chi nhánh Sở giao dịch 1
2012-2014 Error: Reference source not found
iv
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Là một quốc gia đang thuộc nhóm đang phát triển, kinh tế Việt Nam đang từng
bước chuyển mình. Đi tiên phong trong đó là ngành Tài chính – Ngân hàng. Với vai trò
là huyết mạch của nền kinh tế, Ngân hàng nói chung và Ngân hàng thương mại
(NHTM) nói riêng đóng vai trò quan trọng trong vai trò cung cấp vốn cho nền kinh tế
đất nước. Vì vậy các hoạt động của Ngân hàng luôn được quan tâm.
Đối với Ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trọng nhất vì nó mang lại thu
nhập cao nhất cho Ngân hàng. Ngân hàng cho vay đối với các doanh nghiệp nhà
nước, các công ty cổ phần, công ty tư nhân…khách hàng truyền thống của các Ngân
hàng Việt Nam là các doanh nghiệp. Tuy nhiên với nền kinh tế hiện đại, cá nhân ngày
càng tham gia nhiều vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu chi tiêu của
họ ngày càng tăng lên.Trong khi đó cá nhân không thể huy động vốn thông qua việc
phát hành cổ phiếu như doanh nghiệp, vay bên ngoài lãi suất cao, vốn tự có thường
nhỏ vì vậy nhu cầu vay vốn Ngân hàng của đối tượng khách hàng cá nhân là thiết
yếu. Vì vậy mảng khách hàng cá nhân (KHCN) đang được các Ngân hàng khai thác
và tiếp cận. Hơn nữa, pháp luật Việt Nam đang khuyến khích các Ngân hàng mở rộng
hoạt động, mở rộng dần phạm vi hoạt động của các Ngân hàng nước ngoài, các Ngân
hàng đang cạnh tranh quyết liệt để dành thì phần trên thị trường tài chính. Khi đó, cho

vay KHCN là tất yếu và là xu hướng phát triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng.
Khách hàng tư nhân đã và đang là mảng tiềm năng được nhiều NHTM chú trọng.
Nhờ vốn cho vay của Ngân hàng mà hàng triệu hộ nông dân, hàng vạn kinh tế
trang trại, hợp tác xã đã được chuyển đổi,nhiều ngành nghề truyền thống, thủ công,
cơ khí, làng nghề, hàng triệu cán bộ công nhân, sinh viên đã giải quyết được khó
khăn về mặt tài chính, bổ sung thêm nguồn lức, tăng khả năng đầu tư, kích thích
tiêu dùng, tạo nhiều sản phẩm đa dạng cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, số liệu trong vòng 3 năm cho thấy cho vay khách hàng cá nhân là
một trong những hoạt động tín dụng cơ bản của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1. Nhưng những năm gần đây cho vay cá
1
nhân đang có gặp khó khăn, khối lượng vốn vay giảm xuống. Để mở rộng cho vay
khách hàng cá nhân, Ngân hàng cần có những nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân và
giải pháp khắc phục những tồn đọng.
Từ những lý do trên, em xin lựa chọn đề tài “Hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sở
giao dịch 1” làm đề tài nghiên cứu khóa luận.
2.Mục đích nghiên cứu.
Khóa luận nghiên cứu nhằm:
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, nâng cao
hiệu quả và mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1
- Phát hiện nguyên nhân, đưa ra các giải pháp, kiến nghị để mở rộng cho vay
khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Sở giao dịch 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và
những vấn đề còn tồn tại của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1.

- Phạm vi nghiên cứu.
+Về không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Sở giao dịch 1
+Về thời gian: Khóa luận nghiên cứu trong giai đoạn từ 2012-2014.
4.Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành khóa luận, em đã sử dụng tổng hợp chủ yếu là phương pháp định
lượng kết hợp với phương pháp định lượng để nghiên cứu. Trong đó chủ yếu là
phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với duy vật lịch sử, phân tích tổng hợp, phân
tích thống kê, so sánh đồng thời kết hợp khoa học biện chứng và tư duy logic để phân
tích, đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp cho hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1
2
- Phương pháp duy vật lịch sử
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật lịch sử nhằm nghiên cứu lịch sử hình
thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam và chi nhánh
Thành Công.
- Phương pháp duy vật biện chứng.
Phương pháp này nghiên cứu và làm rõ thực trạng hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân của Chi nhánh, cũng như thực trạng hoạt động kinh doanh, hiêu quả
hoạt động cho vay KHCN của VietcomBank –Thành Công.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích tổng hợp nhằm mục tiêu làm rõ những thiếu sót cũng như sự rời rạc
của kết quả trong các mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm, kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn quan sát được trong quá trình thực tập tại VietcomBank –Thành Công. Tổng
hợp có sự chọn lọc, để tổng hợp chính xác và từ đó đưa ra được các kết luận phù
hợp nhất với nội dung đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê phương pháp điều tra xã hội
Là phương pháp sử dụng để thống kê kết quả trong các mẫu phiếu điều tra trắc
nghiệm. Qua đó biết tỷ lệ % các ý kiến cũng như thứ tự mức độ quan trọng của vấn
đề nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía
cạnh khác nhau của hoạt động kinh doanh, hiệu quả huy động vốn của BIDV So
sánh các chỉ tiêu này qua các năm hay giữa các thời kỳ với nhau để thấy được sự
tăng trưởng của các chỉ tiêu đánh giá.
5.Kết cấu khóa luận.
Ngoài lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, hình vẽ, danh mục từ viết tắt thì khóa
luận có kết cấu gồm 3 phần chính:
Chương 1:Cơ sở lý thuyết của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
Chương 2:Thực trạng về tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1.
Chương 3:Một số giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1.
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1 Một số khái niệm cơ bản về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.1.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân:
Cho vay cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2 Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân:
Cho vay khách hàng cá nhân là một trong những nội dung quan trọng nhất
trong hoạt động cho vay của NHTM, nó có một số đặc trưng cơ bản sau:
- Đặc trưng về khoản vay:
Các khoản cho vay đối với KHCN thường là những khoản vay có giá trị nhỏ
nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn.
- Đặc trưng về chất lượng khoản vay.
Chất lượng các khoản vay thường khá tốt. Tuy nhiên các khoản cho vay đối
với khách hàng cá nhân chỉ có chất lượng tốt khi không có những biến cố từ phía

khách hàng. Các khoản vay thường có tính rủi ro cao nên các Ngân hàng áp dụng
với mức lãi suất cao nhất khi cho vay.
- Đặc trưng về thời hạn khoản vay.
Các khoản vay thường là ngắn hạn, một phần nhỏ là trung hạn và dài hạn.
Điều này giải thích một phần nào lý do Ngân hàng sử dụng hình thức cho vay với
mức lãi suất cao nhất.
1.1.3 Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
 Đối với Ngân hàng thương mại.
Trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế là đối đa hoá lợi nhuận. Một tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng
không nằm ngoài mục đích đó. Ngân hàng thu được lợi nhuận thông qua các hoạt
động dịch vụ, cung cấp cho khách hàng như thanh toán, tư vấn quan trọng nhất là
hoạt động cho vay.
4
Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh, khoản mục cho vay chiếm quá
nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra nguồn thu lớn cho Ngân hàng. Rủi ro trong hoạt
động của Ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản vay. Tình trạng khó khăn
của Ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một số
nguyên nhân như quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ nguyên tắc, chính sách
cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế….
 Đối với nền kinh tế.
Ở bất kỳ quốc gia nào thì cũng có hai tổ chức thực hiện công việc này là tổ
chức tài chính (quỹ tài chính) và tổ chức TD. Có thể nói sẽ là không tưởng khi nói
đến phát triển kinh tế mà không có vốn hoặc không đủ vốn hay ở một khía cạnh
khác sẽ thiếu chính xác, khi chỉ đề cập từ phía vốn đối với phát triển kinh tế. Bởi lẽ
vốn được bắt nguồn từ nền kinh tế, nền kinh tế ngày càng phát triển thì càng có điều
kiện tích tụ vốn nhiều hơn.
Chúng ta đều biết rằng muốn phát triển, kinh tế thì trước hết là phải có vốn
(vốn bằng tiền). Để có vốn bằng tiền thì phải có tổ chức có đủ thẩm quyền, có chức
năng huy động và tập trung) trước khi đem sử dụng. Do đó TD ngân hàng đóng vai

trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.4 Quy trình cho vay khách hàng cá nhân.
Cho vay KHCN bao gồm 7 bước cụ thể:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn.
Cán bộ TD lập hồ sơ sau khi tiếp xúc với khách hàng. Một bộ hồ sơ vay vốn
cần thu thập các thông tin: năng lực pháp lý, năng lực hành vi nhân sự, khả năng sử
dụng vốn vay và khả năng hoàn trả nợ ( gốc và lãi vay).
Bước 2: Phân tích TD.
Phân tích TD là quá trình đánh giá khách hàng về các điều kiện vay vốn và
hoàn trả nợ vay. Trên cơ sở đó gia quyết định cho vay và giám sát khoản vay của
Ngân hàng.
Các yếu tố mà Ngân hàng thường xem xét sau khi đã nhận các hồ sơ hợp lệ:
- Năng lực vay của khách hàng: Khách hàng có đủ các yếu tố pháp lý và
không thuộc tuổi vị thành niên, người rối loạn tâm thần, người đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành án.
5
- Độ tin cậy của người vay: Đây là yếu tố khó xác định, tuy nhiên có thể xem
xét trên một số khé cạnh như hồ sơ quá khứ của khách hàng, thông tin qua thủ tục
vay và thông tin thu thập từ bên ngoài, những nhận định khi tiếp xúc với khách
hàng…
- Mục đích TD: Khoản vay phải hợp lý với quan điểm và chính sách TD của
Ngân hàng. Ngân hàng không tài trợ cho các mục tiêu không hợp pháp, đầu cơ hoặc
không có lý do vay rõ ràng.
- Năng lực hoàn trả: Được đánh giá qua nhiều tiêu thức khác nhau như: tuổi
đời, nghề nghiệp, thu nhập. sức khỏe…
- Các đảm bảo TD: Có vai trò như một nguồn thu nợ có tính chất bảo hiểm,
bao gồm: bất động sản, các chứng khoán, các cam kết bảo lãnh, hợp đồng bảo hiểm,
vàng bạc, đá quý…
- Số lượng và kỳ hạn TD…
Bước 3: Ra quyết định TD.

Từ những phân tích TD, Ngân hàng ra quyết định cho vay hay từ chối đối với
hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân.
Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng trên cơ sở hạn mức TD đã
ký trong hợp đồng TD. Tùy vào hình thức và quy mô của món vay mà Ngân hàng
sẽ áp dụng mức giải ngân phù hợp.
Thông qua việc giải ngân, Ngân hàng kiểm soát được mục đích sử dụng vốn
vay đồng thời phát hiện và điều chỉnh những sai sót ở các khâu trước đó. Việc giải
ngân phải đảm bảo đúng tiến độ trong hợp đồng TD đã ký kết.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát tiền vay.
Nhân viên TD thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách
hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng…để đảm bảo khả
năng thu nợ. Thông qua công tác giám sát, Ngân hàng sẽ phát hiện những hành vi vi
phạm hợp đồng TD và có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế rủi roc ho Ngân hàng.
Ngân hàng có thể nhận biết những khoản nợ có vấn đề dựa vào các yếu tố sau:
- Khách hàng trả nợ không đúng hạn.
- Thường xuyên có sự thay đổi về kỳ hạn trả nợ.
6
- Tình hình trả nợ diễn ra rất kém.
- Chấp nhận lãi suất cho vay cao bất thường.
- Sự suy giảm thu nhập của khách hàng.
- Giá trị tài sản đảm bảo suy giảm.
Bước 6: Thu nợ gốc và lãi.
Đến kỳ trả nợ, Ngân hàng tiến hành thu nợ trên cơ sở các điều khoản đã cam kết
trong hợp đồng TD. Khi khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng
thì Ngân hàng sẽ tiến hành thủ tục hoàn trả lại tài sản đảm bảo cho khách hàng.Trường
hợp đến hạn trả nợ mà khách hàng không đủ hoặc không trả đúng hạn thì Ngân hàng
có thể xem xét ra hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn, ngân hàng sẽ tiếp tục đánh giá
khả năng và mức độ thu hồi. Việc trả nợ được tiến hành theo nhiều cách khác nhau
như: trả một lần vào cuối kỳ hạn vay, trả dần trong suốt thời hạn vay…

Bước 7: Thanh lý hợp đồng cho vay.
Nếu hết thời hạn của hợp đồng TD và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ
cả gốc và lãi thì Ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng TD và lưu hồ
sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ. Trong trường hợp này hai bên Ngân hàng
và khách hàng thanh lý hợp đồng TD thông thường. Trong trường hợp khách hàng vi
phạm những cam kết ghi trong hợp đồng TD, có ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ
sau này, Ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh lý hợp đồng bắt buộc.
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
NHTM
 Các chỉ tiêu định lượng:
 Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng TD.
- Doanh số cho vay: Là tổng số tiền mà Ngân hàng giải ngân dưới hình thức tiền
mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định. Doanh số cho vay thể hiện xu
hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng mở rộng hay thu hẹp. Tuy nhiên đây không
phải là chỉ tiêu khẳng định được hiệu quả cho vay của NHTM. Đôi khi doanh số cho
vay tăng quá mức hợp lý sẽ dẫn đến mất khả năng thanh khoản. Vấn đề này phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như tiềm lực Ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế…
- Doanh số thu nợ: Là tổng số tiền mà Ngân hàng thu hồi từ các khoản giải
ngân trong một thời kỳ nhất định.
7
- Dư nợ cho vay: Là khoản tiền mà Ngân hàng đã giải ngân mà chưa thu hồi về.
Dư nợ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ.
- Tốc độ tăng doanh số cho vay: chỉ tiêu đánh giá doanh số kỳ này so với kỳ
trước, được xác định bởi công thức:
Tốc độ tăng doanh số =( – 1) x 100
- Tốc độ tăng dư nợ:
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và sự tăng trưởng hoạt động cho vay tiêu dùng
của ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng thông qua từng thời kỳ cho
thấy ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng. Tuy nhiên, mức tăng trưởng cho
vay của ngân hàng phải phù hợp với khả năng về vốn, quản lý kiểm soát rủi ro cũng

như các nguồn lực về con người, công nghệ. Việc tăng trưởng dư nợ TD vượt quá
khả năng nguồn lực của ngân hàng sẽ tiềm ẩn rủi ro về thanh khoản và việc ngân
hàng không có đủ điều kiện về nguồn lực để kiểm soát chặt chẽ các khoản vay sẽ
ảnh hưởng xấu đến chất lượng cho vay.
Tốc độ tăng dư nợ =( -1) x 100
 Nhóm chi tiêu về hiệu quả và chất lượng TD.
- Phân loại nợ
• Nợ nhóm 1 (Nợ tiêu chuẩn): bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả
năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai
như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.
• Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ
• Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày và nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
• Nợ nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ): bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
và nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
8
• Nợ nhóm 5 (Nơ có khả năng mất vốn): bao gốm nợ quá hạn trên 360 ngày,
nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Nợ quá hạn
Là số tiền mà khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi khi đáo
hạn hợp đồng TD mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn với nguyên
nhân hợp lý. Nếu mà nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, điều này chứa
đựng rủi ro cho ngân hàng, thu nhập của ngân hàng sẽ bị giảm.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng thể hiện sự thâm hụt vốn
tự có càng nhiều do chất lượng TD bị giảm sút. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân
hàng không có khả năng thanh toán.
Tỉ lệ nợ quá hạn = ( )
Theo quy định của NHNN thì tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7% được xem

là ngân hàng yếu kém, nếu chỉ số này ở mức dưới 5% Ngân Hàng được đánh giá là
ngân hàng có nghiệp vụ TD tốt, chất lượng cho vay cao.
- Nợ xấu
Tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/01/2005 của NHNN như sau:
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu cuẩn), nhóm 4
(Nợ nghi ngờ), nhóm 5( Nợ có khả năng mất vốn)
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả TD của ngân hàng, đo lường chất lượng TD.
Chỉ tiêu này càng thấp, chất lượng TD càng cao.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn TD
Vòng quay vốn TD dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn TD ngân hàng.
Nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. So với kỳ trước nếu vòng quay
vốn TD ngắn hoặc số ngày của một vòng quay vốn TD ngắn, chứng tỏ tốc độ quay
9
vòng vốn tín dung trong kỳ tăng nhanh và việc đưa vốn vào sản xuất kinh doanh
của ngân hàng đạt hiệu quả.
Vòng quay vốn TD =
- Chỉ tiêu doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay (%)
Còn được gọi là hệ số thu nợ và dùng để đánh giá khả năng thu nợ của chi
nhánh, trả nợ của khách hàng, cũng như việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong một
thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng thu nợ của ngân hàng
tốt.
- Chỉ tiêu phán ánh khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay KHCN:
Tỉ lệ sinh lời từ cho vay KHCN= x 100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng dư nợ cho vay KHCN sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng thu nhập thuần cho Ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả cho
vay KHCN, cho biết khả năng sinh lời của hoạt động cho vay KHCN.
 Chỉ tiêu định tính.
- Đảm bảo nguyên tắc cho vay.
- Đảm bảo các chính sách xã hội của nhà nước trong cho vay.

- Uy tín của Ngân hàng đối với KH.
- Thái độ phục vụ của nhân viên, thủ tục thuận tiện.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng để hoàn thành tốt công tác cho vay:
Công chứng, quản lý nhà đất, trung tâm giao dịch đảm bảo…
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.2.1 Các nhân tố bên trong:
- Chính sách TD của ngân hàng: Mỗi Ngân hàng phải có một chính sách TD
phù hợp với đặc thù của mình và thị trường. Chính sách này đảm bảo cho hoạt động
TD liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô TD. Khi chính sách TD không
phù hợp sẽ dẫn đến chất lượng hoạt động TD giảm sút và ngược lại chính sách TD
đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt
động TD.
10
- Quy mô, uy tín của Ngân hàng: Quy mô và uy tín của Ngân hàng có ảnh
hưởng không nhỏ tới doanh số và chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN. Với
những Ngân hàng có lượng vốn chủ sở hữu lớn, mạng lưới chi nhánh rộng khắp,
thuận tiện về mặt địa lý cho khách hàng đến giao dịch sẽ có cơ hội thành công cao
hơn trong chiến lược mở rộng hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, uy tín của Ngân
hàng cũng có tác động không nhỏ tới kết quả hoạt động cho vay bởi tâm lý khách
hàng luôn tin tưởng vào những Ngân hàng có uy tín lớn.
- Tổ chức bộ máy của Ngân hàng: Ngân hàng có cơ cấu tổ chức đồng bộ và
khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, phòng
ban trong Ngân hàng với nhau và với các đơn vị có liên quan, đảm bảo cho Ngân
hàng hoạt động thống nhất và hiệu quả. Qua đó đáp ứng mốt cách tốt nhất yêu cầu
của khách hàng, theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản vay, nâng cao hiệu quả chất
lượng hoạt động cho vay
- Chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên trong Ngân hàng: Đội ngũ nhân viên
có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và sinh lời của mỗi Ngân hàng. Cán
bộ, nhân viên có trình độ nghiệp vụ tốt, thái độ làm việc có trách nhiệm là yêu cầu
hàng đầu đối với mỗi Ngân hàng, đặc biết là trong hoạt động TD. Chất lượng cán

bộ TD tốt biểu hiện ở sự năng động sang tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm
và ý thức kỷ luật cao. Trình độ của cán bộ, nhân viên là một trong những yếu tố cốt
lõi tạo sự phát triển bền vững cho Ngân hàng.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động cho vay của Ngân hàng: là một trong
những công cụ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra các hoạt động TD như quy trình sử
dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Thông qua các
thiết bị hiện đại mà Ngân hàng có thể cập nhật thông tin, xử lý thông tin một cách
kịp thời, nhanh chóng và chính xác, trên cơ sở đó ra quyết định cho vay hợp lý.
Ngoài ra các thiết bị tin học hiện đại còn giúp Ngân hàng đơn giản hóa các thủ tục,
rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, giúp Ngân
hàng mở rộng TD và nâng cao uy tín của Ngân hàng.
11
1.2.2 Các nhân tố bên ngoài
- Môi trường kinh tế.
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất
đối với nền kinh tế. Vì vậy bất kỳ biến động nào của nền kinh tế đều ảnh hưởng
đến hoạt động của Ngân hàng, trong đó có cho vay KHCN.
Khi nền kinh tế ổn định, tăng trưởng cao, hoạt động cho vay có xu hướng tăng
lên do thu nhập và mức sống của người dân được cải thiện. Với điều kiện kinh tế tốt, sẽ
có nhiều cá nhân và hộ gia đình vay vốn để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hay tiêu dùng. Hoạt động cho vay cá nhân được quan tâm nhiều hơn. Ngược lại nếu
nền kinh tế rơi vào suy thoái, khủng hoảng, thu nhập của người dân bấp bênh, kinh
doanh gặp nhiều khó khăn, khi đó người dân sẽ lựa chọn tiết kiệm thay vì vay tiêu
dùng hay mở rộng kinh doanh. Hoạt động cho vay cá nhân sẽ ít được quan tâm hơn.
- Môi trường văn hóa – xã hội.
Những yếu tố của môi trường văn hóa –xã hội như lối sống, thói quen, tập
quán xã hội, thị hiếu ảnh hưởng tới việc đưa ra các hình thức cho vay đối với
KHCN của Ngân hàng. ở những nơi có thói quen chi tiêu nhiều hơn tiết kiệm thì xu
hướng vay tiêu dùng và vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ nhiều hơn. Ở
nước ta miền Bắc thường có thói quen tiết kiệm nhiều hơn so với miền Nam.

- Môi trường pháp luật.
Ngân hàng là trung gian tài chính nắm giữ khối lượng vốn và tài sản rất lớn trong
nền kinh tế. Do đó hoạt động của Ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật
và các cơ quan chức năng có liên quan. Điều này không chỉ đảm bảo sự an toàn cho
Ngân hàng mà còn đảm bảo sự an toàn cho khách hàng trong các giao dịch với Ngân
hàng. Mỗi quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về tổ chức hoạt động của
Ngân hàng. Hệ thống văn bản, các quy định của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt đông của Ngân hàng nói chung và hoạt động TD nói riêng. Nếu quy định hợp lý,
chặt chẽ, không chồng chéo thì sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng hoạt động và phát triển
12
tốt, là sơ cở nâng cao dịch vụ tài chính chất lượng cho khách hàng, đảm bảo mối quan
hệ hợp tác giữa khách hàng và Ngân hàng.
- Môi trường Khoa học – Công nghệ.
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học cộng nghệ đã tạo điều
kiện cho nhiều ngành, lĩnh vực khác phát triển với quy mô toàn cầu trong đó có lĩnh
vực Ngân hàng. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, việc xử lý giao dịch của
Ngân hàng trở nên nhanh chóng, dễ dàng hơn đồng thời các nghiệp vụ cũng được
xử lý theo một quy trình chặt chẽ do máy móc công nghệ thực hiện. Từ đó giảm
thời gian giao dịch giữa khách hàng với Ngân hàng, tăng sự chính xác trong phân
tích, thẩm định TD, hạn chế rủi roc ho Ngân hàng.
- Đối thủ cạnh tranh.
Sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh trên thị trường tài chính dẫn đến thị phần
cho vay khách hàng bị chia nhỏ. Ngân hàng phải tìm ra các chiến lược, chính sách
đặc trưng của Ngân hàng nhằm thu hút được khách hàng đến với Ngân hàng và giữ
chân khách hàng. Với sự ra đời ngày càng nhiều của các Ngân hàng thì thị phần cho
vay của mỗi Ngân hàng ngày càng bị giảm sút, gây khó khăn cho Ngân hàng trong
việc mở rộng quy mô cho vay. Tuy nhiên những khó khăn trên cũng tạo động lực
cho Ngân hàng trong việc nghiên cứu, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động
của Ngân hàng.
13

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Sở giao dịch 1
2.1.1 Quá trình hình thành.
 Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
sở giao dịch 1
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh sở
giao dịch 1.
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam.
Tên gọi tắt: BIDV Bà Triệu.
Địa chỉ: Tháp A tòa nhà Vincom, 191 Bà Triệu – Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 22 234 234. Fax: (84-4) 22 200 399 Email:
Loại hình đơn vị: Ngân hàng Thương mại Cổ phần.
Được thành lập ngày 26/4/1957, BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất
Việt Nam.
 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1.
Lịch sử ra đời và phát triển chi nhánh Sở giao dịch 1 ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Quá trình thành lập và đi vào hoạt động SGD1 BIDV có thể chia thành các
giai đoạn sau:
*Giai đoạn 1991-2000: Nhưng bước đi đầu tiên.
Ngày 28 tháng 3 năm 1991, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV)_Trực thuộc ngân hàng nhà nước, chính thức mở chi nhánh sở giao dịch. Cơ
sơ vật chất ban đâu còn khá khiêm tốn, với 2 phòng và 1 tổ nghiệp vụ, chủ yếu làm
14

nghiệm vụ cấp phát vốn ngân sách đầu tư các dự án.
*Giai đoạn 2001-2005: Thực hiện đề án tái cơ cấu, chi nhánh SGD1 xác định
nhiệm vụ củng cố sắp xếp mô hình tổ chức theo dự án hiện đại hóa ngân hàng. Theo
đó , mô hình tổ chức của SGD được chia thành 5 khối: Khối dịch vụ, khối tín dụng,
khối nội bộ, khối hỗ trợ kinh doanh, khối đơn vị trực thuộc. Sau 5 năm tái cơ cấu,
cuối 2005, SGD có 13 phòng nghiệp vụ, 2 phòng giao dịch và 5 quỹ tiết kiệm bố trí
rộng khắp các quận Hai Bà Trưng, Đống Đa, Hoàn Kiếm nhằm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của tất cả các khách hàng.
Cùng với việc mở rộng mạng lưới, chi nhánh SGD còn được sự chỉ đạo của
BIDV, tách và thành lập thành công các Chi nhánh cấp I trực thuộc BIDV trên địa
bàn Hà Nội. Cụ thể:
. Chi nhánh Bắc Hà Nội (2002): Nhân sự 69 người; tổng tài sản 1122 tỷ đồng;
huy động vốn 322,7 tỷ đồng; dư nợ tín dụng 1100 tỷ đồng; số dư bảo lãnh 85 tỷ đồng.
. Chi nhánh Hà Thành (2003):Nhân sự 54 người; tổng tài sản 567,1 tỷ đồng;
huy động vốn 520,6 tỷ đồng; dư nợ tín dụng 63 tỷ đồng; số dư bảo lãnh 4,4 tỷ đồng.
. Chi nhánh Đông Đô (2004): Nhân sự 67 người; tổng tài sản 753,8 tỷ đồng; huy
động vốn 729,5 tỷ đồng; dư nợ tín dụng 26,4 tỷ đồng; số dư bảo lãnh 2,7 tỷ đồng.
. Chi nhánh Quang Trung (2005): Nhân sự 66 người; tổng tài sản 1395,2 tỷ
đồng; huy động vốn 1343,7 tỷ đồng; dư nợ tín dụng 284,1 tỷ đồng; số dư bảo lãnh
3,5 tỷ đồng và 0,3 triệu USD.
Như vậy, trong giai đoạn này, SGD đã mở được 5 phong Giao dịch và 18 quỹ
tiết kiệm.
*Giai đoạn 2006-nay: Giai đoạn này tiếp tục ghi nhận những bước tái cơ cấu
hoạt động với việc cơ cấu lại tổ chức, các nghiệp vụ bán lẻ, cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của SGD. Với 3 mục tiêu chính, đó là:
.Huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh tại chỗ và góp phần tăng nguồn
vốn cho toàn ngành.
.Phát triển dịch vụ ngân hang hiện đại. Giai đoạn này SGD tiếp tục tách và
thành lập thêm 1 chi nhánh cấp 1 trực thuộc BIDV đó là chi nhánh Hai Bà Trưng.
Với quy mô: nhân sự 55 người, dư nợ bàn giao 216 tỷ đồng và 5,6 triệu USD; dư

15
bảo lãnh bàn giao 85 tỷ đồng và 0,2 triệu USD.
.Phục vụ các khách hàng lớn, tập đoàn, tổng công ty không phân biệt hình
thức sở hữu.
Ngày 1/11/2009 đánh dấu một mốc son quan trọng, SGD chính thức được đổi
tên thành “chi nhánh Sở giao dịch 1” (SGD1)
Đến năm 2010, SGD 1 tiếp tục được sự ủy nhiệm của trụ sở chính, tách và
thành lập chi nhánh Hoàn Kiếm. Không dừng lại ở đó, SGD1 tiếp tục đẩy mạnh
mạng lưới, theo đó, SGD1 đã mở thêm 4 phòng giao dịch và 2 quỹ tiết kiệm.
Tính đến 30/6/2011, mô hình tổ chức chi nhánh SGD1 bao gồm 21 phòng
nghiệp vụ với đầy đủ nghiệp vụ của ngân hàng thương mại, trong đó có 4 phòng
giao dịch, 2 quỹ tiết kiệm trên địa bàn các quận nội thành Ba Đình, Hai Bà Trưng
và Hoàn Kiếm. Mô hình tổ chức của chi nhánh SGD1 đang tiếp tục được hoàn thiện
để nâng cao chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh, khẳng định uy tín, thương
hiệu của BIDV “Chia sẻ cơ hội_Hợp tác thành công” với khách hàng, bạn hàng
trong thơi khì hội nhập kinh tế.
Trong giai đoạn này, do ảnh hưởng của khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn
cầu, môi trường kinh doanh có nhiều biến đổi phức tạp, khó đoán trước, do vậy,
tình trạng hoạt động kém hiệu quả của chi nhánh là khó có thể tránh khỏi.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
1. Chức năng:
- Là đại diện theo ủy quyền của chi nhánh Sở giao dịch 1 để thực hiện:
+ Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng;
+ Xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với khách hàng;
- Tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của
pháp luật, BIDV và chi nhánh Sở giao dịch 1 nhằm đạt được hiệu quả cao nhất;
- Đề xuất, kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
chính đơn vị, của chi nhánh Sở giao dịch 1 hoặc của toàn hệ thống BIDV.
2. Nhiệm vụ cơ bản:
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ theo phạm vi được ủy quyền, đảm bảo tuân thủ

đúng các quy định của pháp luật và các quy trình quy định nghiệp vụ của BIDV.
16
- Thực hiện các biện pháp phát triển kinh doanh, đảm bảo an toàn, hiệu quả,
bảo đảm quyền lợi của Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của đơn vị, góp phần
phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả của chi nhánh Sở giao dịch 1.
- Tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh Sở giao dịch 1 xây dựng quy
trình/quy định nghiệp vụ phù hợp với điều kiện hoạt động của đơn vị, đề xuất xếp
loại khách hàng, hạn mức giao dịch đối với từng khách hàng (khi cần thiết), các
chính sách áp dụng tương ứng…
- Chịu trách nhiệm thực hiện marketing, bao gồm việc thiết lập, mở rộng, phát
triển hệ thống khách hàng, giới thiệu bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, chăm
sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng; phối hợp với các
đơn vị/ cá nhân liên quan tại Sở giao dịch 1 để xử lý hoặc đề xuất với Giám đốc chi
nhánh Sở giao dịch 1 cách giải quyết, nhằm đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng và các
vấn đề khác có liên quan; phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về
các quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng.
- Thực hiện các hoạt động tác nghiệp trong quy trình xử lý các nghiệp vụ kinh
doanh ngân hàng theo quy định của BIDV và trong phạm vị ủy quyền của chi nhánh
Sở giao dịch 1 (công tác xử lý hồ sơ giao dịch, dịch vụ khách hàng, ngân quỹ, hạch
toán kế toán, kiểm tra giám sát, công nghệ thông tin,…) và chịu trách nhiệm về:
+ Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch.
+ Thực hiện đúng các quy định/ quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và các quy
định về bảo mật trong mọi hoạt động giao dịch với khách hàng.
+ Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất giao
dịch với khách hàng.
+ Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc tự kiểm tra tính tuân thủ đầy đủ các quy
định của Nhà nước và của BIDV trong các hoạt động tác nghiệp đảm bảo an toàn về
tiền, tài sản của ngân hàng và khách hàng.
-Thực hiện công tác văn phòng, chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh

theo quy định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các
giao dịch đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.
17
- Lập chương trình, kế hoạch, biện pháp… và chủ động tổ chức triển khai
nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức quản lý, giám sát, kiểm tra, bảo vệ… nhằm đảm bảo an toàn tuyệt
đối về kho quỹ, ấn chỉ, giấy tờ có giá và các tài sản khác của chi nhánh Sở giao dịch
1/ BIDV và của khách hàng.
- Tổ chức lưu trữ; thực hiện thu thập, xử lý, phân tích, bảo mật, cung cấp…
thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị; tổng hợp và lập các báo cáo,
thống kê trong phạm vi nhiệm vụ được giao để phục vụ quản lý nhà nước, phục vụ
công tác quản trị điều hành của đơn vị, chi nhánh Sở giao dịch 1/ BIDV.
- Quản lý, sử dụng tài sản và các phương tiện được trang bị đúng mục đích,
đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh tại đơn vị;
- Bảo quản, sử dụng chữ kí, con dấu, in ấn và thực hiện công tác hậu cần, hành
chính phục vụ hoạt động của đơn vị theo quy định.
- Xây dựng tập thể vững mạnh, bao gồm: cải tiến tác phong, phương pháp làm
việc; bồi dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực; duy trì mối quan hệ đoàn kết, hợp tác, tương trợ lẫn nhau trong tập thể đơn vị;
tuân thủ nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể;… tạo dựng hình ảnh tốt về
đơn vị trong quá trình quan hệ giao dịch với khách hàng và với các tổ chức/ cá nhân
cấp trên.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc chi nhánh Sở giao dịch 1 giao
phù hợp với quy định của pháp luật, BIDV.
18
2.1.3 Cơ cấu tổ chức.
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1
(Nguồn: Phòng hành chính-nhân sự của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1).
BAN GIÁM ĐỐC
P. Giao dịch 6

P. Giao dịch 8
P. Giao dịch 9
P. Giao dịch 10
Các Quỹ Tiết Kiệm
P. Tài chính kế toán
P. Kế hoạch tổng hợp
P.Điện toán
Văn Phòng
P. Tổ chức nhân sự
P. Quản trị tín dụng
P.DV KH Cá nhân
(Nay là P. GDKH Cá nhận)
P.DV KH Doanh Nghiệp
(Nay là P.GDKH Doanh
Nghiệp)
P. Quản lý rủi ro 1
P. Quản lý rủi ro 2
P. QHKH 1
(Doanh Nghiệp)
P. QHKH 2
(Doanh Nghiệp)
P.Quản lý và Dịch vụ kho
quỹ
P. Thanh toán quốc tế
P. QHKH 3
(Cá nhân)
P. Tài trợ dự án
(Nay là P.QHKH 5)
P.QHKH 4
(Thành lập từ tháng

2/2010)
19
2.1.4 Tổng quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1
2.1.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh.
Những năm gần đây mặc dù thị trường tài chính gặp nhiều khó khăn nhưng
với uy tín và sức mạnh tài chính dồi dào, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1 vẫn phát triển vững mạnh và đạt được nhiều
thành tựu đáng kể, cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm như sau:
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Sở giao dịch 1
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2014
Năm
2013
Năm
2012
1 Thu nhập thuần từ lãi
2.340.109 2.272.081 2.301.109
2 Lãi lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ
134.508 130.598 28.059
3
Lãi lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại
hối 44.655 43.357 30.160
4
Lãi lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh
doanh 1274 1.237 7.345
5 Lãi lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư (58.494) (56.794) (49.523)

6 Lãi lỗ thuần từ hoạt động khác
119.537 116.062 242.047
7 Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần
30.039 29.166 31.256
Tổng thu nhập kinh doanh
2.611.628 2.535.706 2.590.446
8 Chi phí hoạt động
1.668.621 1.620.113 1.735.619
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
trước phòng ngừa RRTD 943.007 915.593 854.833
11 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
(207.050) (201.031) (195.117)
12 Tổng lợi nhuận trước thuế
735.957 714.562 659.710
13 Chi phí thuế TNDN
(183.990) (178.641) (164.931)
14 Lợi nhuận sau thuế 551.968 535.922 494.786
(Nguồn: Phòng nhân sự Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Sở giao dịch 1)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV 2012-2014
20
Năm 2012 tổng thu nhập của chi nhánh Sở giao dịch 1 BIDV là 2.590.446
triệu đồng đến cuối năm 2013 giảm xuống 54.740 triệu đồng, giảm 2,1% đến cuối
năm 2014 thu nhập tăng trưởng khoảng 75.922 triệu đồng tương ứng với 3%. Có
thể thấy năm 2014 chi nhánh có mức tăng trưởng cao hơn so với năm trước đó .
Trong đó thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm 88,8% năm 2012
và năm 2014 chiếm 89.6 % trong tổng thu nhập. Tốc độ tăng trưởng đang có xu
hướng tăng lên. So Sánh giữa năm 2013/2012 tốc độ tăng trưởng âm 1,26%, trong
khi chênh lệch giữa 2014/2013 tăng 3%. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ chiếm tỷ

trọng khá thấp nhưng có tốc độ tăng trưởng cao nhất, cụ thể năm 2012 đạt 28.059
triệu đồng, năm 2013 đạt 130.598 triệu đồng, năm 2014 là 134.508 triệu đồng, cụ
thể tốc độ tăng năm 2013 so với năm 2012 là 265.44%, năm 2014 so với 2013 là
2,9%.
2.1.4.2 Tình hình huy động vốn và cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1
Tình hình hoạt động huy động vốn và cho vay của BIDV chi nhánh Sở giao
dịch 1 biến động không đáng kể.
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn và cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1 từ 2012-2014
Đơn vị: Triệu đồng.
CHỈ
TIÊU
Năm 2012 Năm 2013
Năm 2014
Chênh lệch
2013/2012
Chênh lệch
2014/2013
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Huy
động vốn
16.169.487 16.564.643 18.604.803 395.156 2,44 2.040.160 12,31

Cho vay 18.173.045 18.697.350 19.587.910 524.305 2,88 890.560 4,76
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của BIDV chi nhánh Sở giao dịch 1 giai đoạn
2012-2014).
Qua bảng 2.2 có thể thấy hoạt động huy động vốn và cho vay tăng trưởng qua các
năm, nhưng tốc độ tăng trưởng không cao. Năm 2012 lượng huy động vốn đạt
16.169.487 triệu đồng tăng lên 16.564.643 triệu đồng vào năm 2013. Năm 2014 tuy chi
21

×