Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Ren luyen ky nangren luyen ky nang mo bai và ket bai trong bai van nghi luan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.32 KB, 6 trang )

Phạm Trung Sơn - THPT Cò Nòi
Ngµy so¹n: 18/2/2011
Ngµy d¹y 28/02
Líp 12D
Tiết 78 - Làm văn:
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀI
TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu:
I. Về kiến thức:
- Hiểu một cách đầy đủ về chức năng của mở bài và kết bài trong bài văn nghị
luận.
- Nắm vững hơn các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong văn nghị luận.
- Có ý thức vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các kiểu mở bài và kết bài
trong khi viết văn nghị luận.
- Biết nhận diện những lỗi thường mắc trong khi viết mở bài, kết bài và có ý
thức tránh những lỗi này.
II. Về kĩ năng:
- Kỹ năng làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của GV.
- Thực hành viết mở bài và kết bài theo yêu cầu.
III. Về thái độ:
- Rèn ý thức, thái độ làm việc khoa học, nghiêm túc.
- Yêu thích, say mê học Văn
B. Chuẩn bị của GV và HS
I. GV: Giáo án, máy tính, máy chiếu, bảng phụ, bút
II. HS: SGK, chuẩn bị bài trước khi lên lớp, vở bài tập.
C. Tiến trình bài dạy
I. Kiểm tra bài cũ: (Lồng vào các hoạt động)
II. Bài mới:
*) Lời vào bài: (1') Bài học hôm nay sẽ giúp các em rèn luyện kĩ năng mở bài
và kết bài trong bài văn nghị luận. Từ đó có ý thức vận dụng một cách linh hoạt
sáng tạo các kiểu mở bài và kết bài trong khi viết văn nghị luận


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Giới thiệu: Mở bài có tầm quan
trọng thực sự đối với người viết.
Người ta thường nói Vạn sự khởi
đầu nan , người ta cũng nói:“ mở
cửa thấy núi” , khi viết bài văn có
mở bài hay tự nhiên dòng văn như
được khơi chảy tuôn trào. Mở bài
lúng túng trục trặc sẽ khiến bài viết
thiếu sinh khí văn phong không liền
mạch, ý tứ trở nên rời rạc
I. Viết phần mở bài: (15’)
1. Tìm hiểu các mở bài: (4’)
Đề bài: Phân tích giá trị nghệ thuật
1
Phạm Trung Sơn - THPT Cò Nòi
GV: Yêu cầu HS đọc bài tập 1
(Trang 112, 113) và thực hiện theo
yêu cầu
CH: Phần mở bài nào phù hợp, mở
bài nào chưa phù hợp, lý do ?
GV: Đây cũng là lỗi mà trong bài
viết HS thường hay mắc phải. Các
em có ý thức vào đề cho hay, cho
hấp dẫn song vấn đề đưa ra lại
không liên quan trực tiếp với nội
dung của vấn đề nghị luận
GV đọc cho học sinh ví dụ sai
tương tự từ bài làm của học sinh.
GV: Trong đó mở bài (3) tạo ra sự

lôi cuốn, tự nhiên phù hợp với đề
bài hơn cả.
GV: Yêu cầu học sinh Đọc 3 ví dụ
trong SGK
CH: Xác định vấn đề được triển
khai trong Văn bản trên. Vai trò
(cách thức nêu vấn đề), tính hấp
dẫn của mở bài ?
GV: Nêu vấn đề theo kiểu này là
dẫn nhận định, câu thơ, câu văn có
nội dung liên quan trực tiếp đến vấn
đề cần trình bày. Yêu cầu: sử dụng
những tiền đề có tính chất tích cực,
quan hệ chặt chẽ với vấn đề chính,
có xuất xứ rõ ràng, chính xác.
GV: Người viết nêu vấn đề bằng
cách so sánh, đối chiếu đối tượng
đang được trình bày với một đối
tượng khác dựa trên một đặc điểm
tương đồng, nổi bật, từ đó nhấn
mạnh đối tượng được trình bày.
của tình huống truyện trong tác phẩm
Vợ nhặt.
- Mở bài (1): chưa phù hợp: không nêu
rõ được vấn đề của bài viết, bắt đầu từ
phạm vi quá rộng, không liên quan trực
tiếp đến vấn đề nghị luận.
- Mở bài (2) và (3): Phù hợp với yêu
cầu của đề bài: nêu bật được nội dung
yêu cầu của đề bài - tình huống truyện.

Mở bài 2 ngắn gọn, rõ ràng, nổi bật.
Mở bài 3 gợi hứng thú, dẫn dắt tự
nhiên.

Mở bài trước hết phải nêu được vấn
đề cần nghị luận.
2. Phân tích cách mở bài: (8’)
- Mở bài (1) người viết nêu vấn đề
bằng một số tiền đề sẵn có, vấn đề:
quyền tự do độc lập của dân tộc Việt
Nam.

Tự nhiên giàu sức thuyết phục
- Mở bài (2): Nét đặc sắc của tư tưởng
nghệ thuật bài thơ Tống biệt hành
của Thâm Tâm

Gợi hướng mở, tìm tòi cho người
đọc.
2
Phạm Trung Sơn - THPT Cò Nòi
GV: Cũng bằng cách so sánh, liên
tưởng -> khắc hoạ sự khác biệt để
nhấn mạnh đối tượng cần trình bày.
GV đọc cho học sinh ví dụ mở bài
hay từ bài làm của học sinh.
CH: Qua những ví dụ trên hãy rút
ra những yêu cầu của mở bài?
HS trả lời GV chốt lại - Ghi bảng
Đọc ý 1 phần ghi nhớ trang 116:

“Mở bài thông báo chính xác, ngắn
gọn vấn đề nghị luận; hướng người
đọc (người nghe) vào nội dung bàn
luận một cách tự nhiên và gợi hứng
thú với vấn đề được trình bày trong
văn bản.”
Kết bài cũng có vai trò rất quan
trọng đối với bài văn nghị luận. Kết
bài phù hợp thì mới có sức khái
quát, mới tạo được dư ba
CH: Tìm hiểu các kết bài sau đây và
thực hiện yêu cầu kết bài nào phù
hợp hơn, lí do?
- Mở bài (3): Những khám phá độc
đáo, sâu sắc của Nam Cao về đề tài
nông thôn trong tác phẩm Chí Phèo.

Tạo hứng thú cho người đọc.
3. Yêu cầu của phần mở bài: (3’)
- Thông báo ngắn gọn vấn đề cần nghị
luận.
- Hướng người đọc vào nội dung bàn
luận một cách tự nhiên, gợi sự hứng thú
với vấn đề được trình bày.
Mở bài thường có 2 dạng trực tiếp và
gián tiếp. Với học sinh học Văn ở mức
trung bình nên mở bài theo cách trực
tiếp còn học sinh có năng lực cảm thụ
thì nên tìm tòi các cách mở gián tiếp để
hay hơn hấp dẫn hơn. (Diễn dịch, quy

nạp, tương liên, đối lập )
Mở bài nêu đúng vấn đề đặt ra trong đề
bài, chỉ được nêu ý khái quát, không
lấn sang phần thân bài, không giảng
giải hay minh hoạ cho vấn đề được đề
cập. Giới thiệu được vấn đề được đề
cập, gây được sự chú ý cho người đọc
về vấn đề mình sẽ viết, mở bài tự
nhiên, giản dị, tránh gượng ép, tránh
tạo cho người đọc cảm giác giả tạo.
II. Viết phần kết bài: (15’)
1. Tìm hiểu các kết bài:(4’)
- Kết bài (1) không phù hợp: không
chốt được vấn đề, phạm vi kết luận quá
rộng so với đề tài, thiếu phương tiện
liên kết.
- Kết bài (2) phù hợp: Kết luận rõ ràng,
khái quát được vấn đề, có các dấu hiệu
3
Phạm Trung Sơn - THPT Cò Nòi
CH: Những phần kết bài sau đây đã
nêu được nội dung gì , có khả năng
tác động đến người đọc như thế
nào, tại sao ?
Thảo luận nhóm. 2 nhóm thảo luận
1 kết bài, làm rõ vấn đề cần trình
bày, phân tích cách kết bài của
người viết. Thời gian 4 phút.
GV cho các nhóm báo cáo kết quả,
chốt lại ý.

-> Cả 2 cách kết bài người viết đều
sử dụng phương tiện liên kết để biểu
thị quan hệ chặt chẽ giữa kết bài và
các phần trước đó: Vì những lẽ trên,
hơn thế nữa, bây giờ và mãi sau
này.
GV đọc cho học sinh ví dụ kết bài
hay từ bài làm của học sinh.
CH: Kết bài cần phải đảm bảo
những yêu cầu gì?
HS trả lời GV chốt lại
GV: Cho học sinh đọc phần 2 của
ghi nhớ: “Kết bài thông báo về sự
kết thúc của việc trình bày vấn đề,
nêu đánh giá khái quát của người
viết về những khía cạnh nổi bật nhất
của vấn đề, gợi liên tưởng rộng hơn,
sâu sắc hơn”.
liên kết rõ ràng.
2. Phân tích cách kết bài:(8’)
- Kết bài (1): Tuyên bố độc lập và
khẳng định quyết tâm của dân tộc Việt
Nam bảo vệ nền độc lập đó.
- Kết bài (2): Ấn tượng đẹp đẽ không
bao giờ phai nhoà về hình ảnh phố
huyện nghèo (trong câu chuyện Hai
đứa trẻ của Thạch Lam)
Kết bài 1: Khái quát - khẳng định
vấn đề - liên hệ mở rộng.
Người viết đã nêu nhận định khái quát

và khẳng định ý nghĩa của vấn đề đã
trình bày đồng thời liên hệ mở rộng để
làm rõ hơn khía cạnh quan trọng nhất
của vấn đề.
⇒ Củng cố nhận thức chân lý
Kết bài 2: Củng cố - liên hệ mở rộng
- khái quát
Người viết chỉ cần nhấn mạnh bằng
một câu văn ngắn gọn “Hai đứa trẻ đã
thực hiện được điều này” đồng thời liên
hệ mở rộng và nêu nhận định khái quát
“Hơn thế nữa…cho đến diệu kì”
⇒ Nhấn mạnh mở rộng vấn đề đã
trình bày
3. Yêu cầu của kết bài: (3’)
- Thông báo về sự kết thúc của việc
trình bày vấn đề, nêu đánh giá khái
quát của người viết về những khía cạnh
nổi bật nhất
- Gợi liên tưởng rộng hơn và sâu sắc
hơn.
Có một số cách kết bài như: Tóm lược,
phát triển, vận dung, liên tưởng, tổng
hợp
Kết bài Thể hiện đúng quan điểm đã
trình bày ở phần thân bài. Chỉ được
phép nêu ý khái quát, không trình bày
lan man hay lặp lại sự giảng giải, minh
hoạ, nhận xét chi tiết, không lặp lại
nguyên văn lời lẽ phần mở bài. Kết bài

thiên về tổng kết, đánh giá vấn đề.
III. Luyện tập: (10’)
4
Phạm Trung Sơn - THPT Cò Nòi
GV yêu cầu học sinh: Đọc yêu cầu
bài tập 1 SGK trang 116
CH: Điểm giống và khác nhau của
2 mở bài ?
GV: Yêu cầu học sinh: Đọc yêu cầu
bài tập 2 SGK trang 117
CH: Tại sao mở bài và kết bài này
lại chưa phù hợp?
Em hãy đọc phần sửa lại trong bài
tập đã chuẩn bị ở nhà của mình.
GV hướng dẫn học sinh về nhà làm
để tự rèn luyện kỹ năng mở bài và
kết bài.
1. Bài 1: (4’)
Đề bài: Cảm nhận của anh chị về số
phận con người qua hình tượng ông
lão đánh cá Xan-ti-a-gô trong tác
phẩm Ông già và biển cả của nhà văn
Ơ.Hê-minh-uê
- Giống: Đều là những mở bài hay, nêu
được vấn đề cần nghị luận, hướng
người đọc vào nội dung một cách tự
nhiên, gợi hứng thú.
- Khác:
+ Mở bài 1: Giới thiệu trực tiếp vấn đề
cần trình bày, nó nhấn mạnh được

phạm vi vấn đề cần trình bày, nêu bật
được các luận điểm quan trọng.
+ Mở bài 2: Giới thiệu gián tiếp vấn đề
cần trình bày, thông qua một số luận
điểm luận cứ có liên quan. Nó bất ngờ
hấp dẫn.
2. Bài 2: (5’)
Mở bài dài dòng, lan man, thừa thông
tin.
Kết bài: trùng lặp ý với mở bài, chưa
có nhận định đánh giá về ý nghĩa của
vấn đề hay nhưng liên tưởng sâu sắc
- Phần sửa lại học sinh đọc phần đã
chuẩn bị ở nhà, giáo viên nhận xét,
đánh giá.
3. Bài 3: (1’)
Về nhà tự làm.
III. Củng cố, luyện tập: (3’)
- Nêu một số lỗi về mở bài và kết bài của chính học sinh để các em rút kinh
nghiệm và sửa chữa, giúp làm bài tốt hơn (Nếu còn thời gian).
- Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1: Phần mở bài trong bài văn nghị luận cần đáp ứng yêu cầu gì ? (chọn
phương án trả lời đầy đủ và chính xác nhất)
a) Ngắn gọn, hấp dẫn.
b) Thông báo chính xác, ngắn gọn vấn đề cần nghị luận, hướng người đọc
(nghe) vào nội dung bàn luận và gợi hứng thú với vấn đề đó. (Đ)
c) Hướng người đọc (nghe) vào nội dung bàn luận một cách tự nhiên.
d) Gợi hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản
5
Phạm Trung Sơn - THPT Cò Nòi

Câu 2: Phần kết bài cần đáp ứng được yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn
bản ? (chọn phương án trả lời đầy đủ và chính xác nhất)
a) Tóm tắt lại toàn bộ những nội dung đã trình bày và liên hệ với thực tế.
b) Nêu đánh giá khái quát và bộc lộ cảm xúc của người viết về khía cạnh
nổi bật nhất của vấn đề.
c) Thông báo việc trình bày vấn đề đã hoàn thành, nêu đánh giá khái quát và
gợi những liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn. (Đ)
d) Tóm tắt lại toàn bộ nội dung đã trình bày và bộc lộ cảm xúc của người
viết.
IV. Hướng dẫn tự học ở nhà: (1’)
1. Bài cũ:
- Nắm được cách viết phần mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận.
- Biết vận dụng vào bài viết của bản thân.
- Hoàn thành bài tập vào vở.
2. Bài mới: Chuẩn bị tiết 79 “Số phận con người”.

6

×