Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thương mại vận tải Thành Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.23 KB, 59 trang )

Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với nhiều thành phần kinh tế đã
tạo ra một sức cạnh tranh mạnh mẽ vì thế các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì điều đầu tiên các doanh nghiệp quan tâm đó chính là lợi nhuận.
Lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra. Việc tăng lợi nhuận cũng đồng nghĩa với việc tăng giá bán của
sản phẩm hàng hoá và giảm chi phí, nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện
nay việc tăng giá bán của các sản phẩm hàng hoá là rất khó bởi khi chúng ta
tăng giá bán nó sẽ làm giảm mức cầu của sản phẩm trên thị trường. Do đó các
doanh nghiệp muốn phát triển kinh doanh bền vững, lâu dài và ổn định thì các
doanh nghiệp phải có chính sách linh hoạt về giá, hiểu rõ chi phí bỏ ra trong
quá trình sản xuất để mang lại lợi nhuận cao nhất, muốn vậy phải có một đội
ngũ kế toán lành nghề để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm một cách chính xác, đầy đủ các yếu tố giá trị đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh để cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế, tài chính cho
quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác trọng tâm không thể thiếu
trong các doanh nghiệp sản xuất nói riêng cũng như tất cả các loại hình doanh
nghiệp nói chung. và công ty thương mại vận tài Thành Đạt cũng không phải
là trường hợp ngoại lệ. Tại công ty thương mại vận tải Thành Đạt thì vấn đề
kế toán hạch toán chi phí, tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm, sự tín nhiệm của người tiêu dùng là một vấn đề mà công ty luôn quan
tâm hàng đầu.
Với ý nghĩa trên em đã chọn đề tài thực tập của mình là: "Hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thương
mại vận tải Thành Đạt”.
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 1
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 phần như sau:


Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại công ty thương mại vận tải Thành Đạt.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Thương mại vận tải Thành Đạt.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạch Tuynel tại công ty thương mại vận tải Thành Đạt.
Đề tài này khá bao quát, rộng rãi và là một chuyên đề khó, cộng với
kinh nghiệm thực tế bản thân cùng với thời gian thực tập có hạn, mặc dù đã
hết sức cố gắng nhưng bài viết chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn
sinh viên quan tâm tới đề tài này.
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 2
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VẬN TẢI THÀNH ĐẠT
1.1 Đặc điểm sản phẩm gạch tuynel của công ty thương mại vận tải
Thành Đạt
Công ty TMVT Thành Đạt được thành lập lần đầu tiên vào năm 1998,
tiền thân là hợp tác xã vận tải Thành Đạt đến năm 2002 chuyển đổi và thành
lập thành Công ty TMVT Thành Đạt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế số 0800267669 ngày 30 tháng 10 năm 2002. Công ty
TMVT Thành Đạt là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Thành
viên sáng lập công ty, thành viên góp vốn và Giám đốc Công ty tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật: về các nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của
Công ty, về việc sử dụng các giấy phép, giấy chứng nhận, các giấy tờ khác và
con dấu của Công ty trong giao dịch, về việc góp vốn điều lệ, quản lý, sử
dụng và theo dõi vốn, tài sản của Công ty.

Công ty có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả kinh doanh và cam kết của mình với người lao động, với các
khách hàng bằng toán bộ số vốn và tài sản thuộc sở hữu của Công ty. Năng
lực tài chính của công ty tại từng thời điểm được thể hiện trên sổ sách kế toán
và các báo cáo tài chính của công ty theo quy định của pháp luật. Công ty
hoạt động theo điều lệ công ty cổ phần, Luật doanh nghiệp và các quy định
của pháp luật hiện hành.
Tên giao dịch: CÔNG TY THƯƠNG MẠI VẬN TẢI THÀNH ĐẠT
Tên viết tắt : Thành Đạt CO.,Ltd
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 3
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
+ Trụ sở chính: Cụm CN Ba Hàng - Nam Đồng - TP. Hải Dương
+ Điện thoại: 03203.753.288 Fax: 03203.753.303
+ Website: www.thanhdatbrick.com.vn
+ Email: .
Công ty TMVT Thành Đạt hoạt động tên các ngành nghề cụ thể như sau:
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng, nhà xưởng, bến cảng
- Đầu tư xây dựng kinh doanh khu, cụm công nghiệp, đô thị ,
- Sản xuất và kinh doanh, xây dựng công trình giao thông thuỷ lợi ,
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng: các sản phẩm gạch bằng đất
sét, cát, đá
- Sản xuất và mua bán hàng giầy da và hàng may mặc
- Vận tải đường thuỷ và đường bộ….
- Mua bán máy móc, thiết bị và vật liệu phục vụ ngành giầy da và
ngành may mặc.
Sản phẩm chính của công ty là sản phẩm gạch Tuynel. Sản phẩm gạch
Tuynel của công ty góp phần xây dựng những công trình kiến trúc, các công
trình hiện đại luôn đảm bảo sự vững trãi, và đẹp về thẩm mỹ.
Sản phẩm gạch Tuynel mà công ty sản xuất ra có nhiều chủng loại, tiêu

chuẩn khác nhau. Do vậy để tiện cho việc quản lý công ty đã chia sản phẩm
theo danh mục sản phẩm gồm cả ký hiệu và mã hiệu dễ nhớ để thuận tiện cho
công tác kế toán cũng như mục tiêu quản trị của các cấp lãnh đạo. Công ty chi
tiết và mã hoá sản phẩm gạch Tuynel như bảng danh mục sản phẩm như sau:
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 4
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
Bảng 1.1: BẢNG DANH MỤC SẢN PHẨM
TT
Sản phẩm
Tên sản phẩm ĐVT
Nhóm Mã hiệu
1 001 Gạch Tuynel rỗng Viên
2 001.A1R Gạch Tuynel loại 1 rỗng
3 001.A2R Gạch Tuynel loại 2 rỗng
4 001.A3R Gạch Tuynel loại 3 rỗng
5 002 Gạch Tuynel đặc Viên
6 002.A1Đ Gạch Tuynel loại 1 đặc
7 002.A2Đ Gạch Tuynel loại 2 đặc
8 002.A3Đ Gạch Tuynel loại 3 đặc
Sản phẩm gạch Tuynel công ty sản xuất ra luôn đạt tiêu chuẩn của công
ty đề ra. Các sản phẩm gạch rỗng, gạch đặc của công ty được tuân theo thông
số tiêu chuẩn TCVN 1450-quy định đối với gạch rỗng; TCVN 1451-quy định
đối với gạch đặc. Công ty luôn phấn sản xuất sản phẩm theo tiêu chí “chất
lượng, uy tín”.
Sản phẩm của công ty là đơn nhất, sản xuất hàng loạt với hình dáng,
kích thước như nhau, tuỳ theo loại sản phẩm cần sản xuất mà tỷ lệ pha trộn
vật liệu là khác nhau.
Do đặc điểm sản phẩm đơn nhất nên loại hình sản xuất thường là hàng
loạt, đại trà và sản xuất theo đơn đặt hàng khi có khách hàng yêu cầu đặt hàng

với số lượng lớn. Thời gian kỳ sản xuất của công ty là ngắn hạn thường là
quý. Do vậy vốn và vật tư được luân chuyển liên tục.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm gạch Tuynel của công ty
thương mại vận tải Thành Đạt.
Sản xuất gạch tuynel công nghệ cao được thiết kế với công xuất 20
triệu viên/năm. Sản xuất theo phương pháp lò tuynel liên hoàn. Quy trình
công nghệ của nhà máy bao gồm hai phần cơ bản là: chế biến tạo hình gạch
mộc và sấy nung sản phẩm. Với những bước công nghệ như sau:
- Đất ngoài bãi được đưa về qua quá trình ngâm ủ kỹ sẽ được đưa vào
máy cán thô nhằm nghiền nhỏ đất sau đó qua máy nhào lọc để lọc sỏi, sau đó
đất tiếp tục được đưa vào máy cán mịn nhằm tạo độ mịn cho đất. Sau khi đất
đã đạt độ mịn tiêu chuẩn sẽ được đưa vào máy ép tạo hình, tại đây đất đựơc
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 5
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
ép với một lực ép khá lớn qua khuôn, đi qua dàn cắt và tạo thành bán thành
phẩm gọi là gạch mộc.
Để kết thúc quá trình tạo hình gạch mộc là việc vận chuyển gạch ra
cáng phơi, sau từ 5 đến 7 ngày sẽ được phơi đảo lại một lượt đảm bảo cho
viên gạch mộc được khô đều.
- Sau khi gạch mộc đã đạt độ khô tiêu chuẩn sẽ được vận chuyển vào
khâu thứ hai của quy trình là sấy nung:
Đầu tiên gạch mộc sẽ được đưa qua lò sấy nhằm làm khô thật kỹ trước
khi đưa vào lò nung, khi gạch mộc được đưa vào lò nung thì lúc này tuỳ vào
điều kiện thực tế sẽ được cung cấp một lượng than nhất định cộng với lượng
than sẵn có trong đất sẽ duy trì nhiệt độ tăng dần từ 1000 đến 9000 độ. Khi
gạch đã đạt tới độ chín nhất định sẽ được đưa vào khoang làm nguội, tại đây
có một hệ thống quạt tuần hoàn thu không khí bên ngoài vào làm nguội gạch
đồng thời đưa khí nóng thu được sang hệ thống lò sấy làm khô gạch mộc. Sau
khi thành phẩm đã được làm nguội sẽ được phân loại và nhập kho kết thúc 1

quy trình sản xuất.
Toàn bộ quy trình sản xuất thể hiện qua sơ đồ sau:
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 6
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
Sơ đồ 1.2.1. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
GẠCH TUYNEL CỦA CÔNG TY
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 7
SV: Lê Thị Hải Quyên
Kho đất
Máy cấp liệu thùng
Máy cán thô
Máy nhào 2 trục
Máy pha than
Máy cán mịn
Máy nhào đùn 1 trục Máy ép chân không
Dàn cắt tự độngCáng phơi
Vào lò Sấy
Vào lò Nung
Ra lò - Phân loại
Nhiên liệu BX
Nhập kho TP
Điều chỉnh độ ẩm
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty thương mại vận tải Thành
Đạt.
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty TMVT Thành
Đạt:
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên doanh nghiệp có bộ
máy tổ chức quản lý hết sức gọn nhẹ và đơn giản.

Doanh nghiệp hiện nay gồm 280 cán bộ công nhân viên gồm các phòng ban:
- Phòng Giám đốc
- Phòng phó Giám đốc
- Phòng kỹ thuật
- Phòng Kế toán tài chính
- Phòng nhân sự
- Phòng kế hoạch vật tư
- Phòng hành chính
- Phòng Kinh doanh
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 8
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
Sơ đồ 1.3.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TMVT
THÀNH ĐẠT
* Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Giám đốc công ty:
Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch và là
người điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông
qua các phòng ban. Là chủ tài khoản và là người đại diện cho tập thể cán bộ
công nhân viên của công ty trước pháp luật về mọi hoạt động và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
Chịu trách nhiệm thực hiện các kế hoạch, giám sát việc thực hiện các kế
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 9
SV: Lê Thị Hải Quyên
Các
phòng
ban Kỹ
Thuật
khác
Giám đốc Công ty

Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
nhân sự
Phòng
Hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phó GĐ SX- KD kiêm
GĐ nhà máy gạch tuynel
Phó GĐ KT phụ trách
các lĩnh vực khác
Nhà máy gạch tuynel
Phân xưởng
mộc
Phân xưởng
thành phẩm
Tổ đội
vận chuyển
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
hoạch kinh doanh, phương án đầu tư và hiệu quả kinh doanh hàng tháng của
công ty.

Tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi miễn nhân sự.
Giám đốc phụ trách trực tiếp phòng Kế toán tài chính phòng Kế hoạch
vật tư, Phòng Nhân sự, Phòng Hành chính.
- Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách các lĩnh vực khác:
Có trách nhiệm lập kế hoạch khảo sát các lĩnh vực đầu tư khác như: Cho
thuê đất sản xuất, cung cấp dịch vụ cảng thuỷ, nhận thầu thi công các công
trình xây dựng…, trực tiếp quản lý và giám sát hoạt động của các phòng ban
kỹ thuật.
- Phó giám đốc sản xuất kinh doanh kiêm giám đốc điều hành nhà
máy gạch tuynel :
Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh là người quản lý, tổ chức sản xuất và
là người giúp đỡ Giám đốc về giao dịch, ký kết các hợp đồng với khách hàng,
kinh doanh sản phẩm của công ty. Đồng thời là Giám đốc điều hành nhà máy
gạch tuynel, trực tiếp quản lý phòng kinh doanh và điều hành hoạt động của
nhà máy.
- Phòng kinh doanh:
Là bộ phận có trách nhiệm tìm kiếm mở rộng thị trường, khảo sát các thị
trường và lập kế hoạch tiếp cận thị trường mới, nghiên cứu đánh giá nhu cầu
của thị trường và đề xuất những phương án đa dạng hoá sản phẩm phù hợp
với nhu cầu thị trường.
- Phòng Hành chính:
Có trách nhiệm giúp Giám đốc trong việc soạn thảo công văn, hợp đồng,
lưu giữ và phân loại công văn đến, công văn đi, thực hiện triển khai các quyết
định, kế hoạch từ ban lãnh đạo công ty tới các phòng ban, phân xưởng sản
xuất.
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 10
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
- Phòng nhân sự:
Có trách nhiệm quản lý về con người, tiếp nhận và lưu giữ hồ sơ công

nhân, thực thi các chế độ đối với công nhân như: ốm đau, thai sản, nâng
lương….
- Phòng kế hoạch vật tư:
Là bộ phận có trách nhiệm đảm bảo nhanh nhất những yêu cầu vật tư
đảm bảo cho sản xuất không bị ngưng trệ do thiếu vật tư.
- Phòng kế toán tài chính:
Là bộ phận có trách nhiệm thu thập các thông tin tài chính kế toán, tổ
chức công tác hạch toán theo đúng chế độ của Nhà nước, lập các kế hoạch về
thu chi tài chính, lập các báo cáo định kỳ về thông tin hoạt động toàn công ty
qua các chỉ số tài chính…
- Nhà máy gạch tuynel - Các phân xưởng sản xuất:
Là một lĩnh vực chủ đạo trong hoạt động của công ty, chịu sự điều hành
trực tiếp từ Giám đốc điều hành, thực thi các lệnh sản xuất và điều động nhân
lực từ ban lãnh đạo công ty.
Nhà máy gạch tuynel gồm 2 phân xưởng: phân xưởng Mộc và phân
xưởng Thành phẩm. Hai phân xưởng này hoạt động độc lập và đều có các bộ
phận như: cơ khí, vệ sinh, nghiền than.
- Phân xưởng Mộc gồm các bộ phận:
+ Tạo hình.
+ Phơi đảo.
+ Cơ khí.
+ Vận hành
+ Vệ sinh công nghiệp
+ Nghiền than
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 11
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
- Phân xưởng Thành phẩm gồm các bộ phận:
+ Phân loại
+ Xếp goòng

+ Nung đốt
+ Vệ sinh
+ Cơ khí
+ Nghiền than
1.3.2. Quản lý chi phí sản xuất tại công ty
* Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ về hao phí lao động
sống, lao động vật hoá và một số chi phí khác phát sinh trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của công ty phát sinh một cách thường xuyên trong
quá trình sản xuất sản phẩm, nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái
sản xuất. Tính đa dạng của các loại chi phí được biểu hiện cụ thể gắn liền với
sự đa dạng, với các giai đoạn công nghệ sản xuất của công ty. Để phục vụ cho
quản lý và công tác kế toán thì chi phí sản xuất được hạch toán hàng tháng,
hàng quý phù hợp với các kỳ báo cáo.
Tuy nhiên để quản lý chi phí một cách có hiệu quả chúng ta phải nắm
vững được bản chất của chi phí. Đặc biệt là công ty sử dụng cách thức phân
loại chi phí sản xuất nào?
Công ty thương mại vận tải Thành Đạt thực hiện phân loại chi phí sản
xuất kinh doanh căn cứ vào công dụng của chi phí. Theo đó có các loại chi
phí sau:
- Chi phí sản xuất kinh doanh:
+ Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao
gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 12
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
nguyên vật liệu khác
+ Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về

tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tiền lương của người lao động.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí cần thiết khác phục
vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất. Chi phí sản xuất chung gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng; Chi phí vật
liệu; Chi phí dụng cụ sản xuất; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua
ngoài; Chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí ngoài sản xuất:
+ Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm hàng hoá.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung cho toàn doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng của chi phí
giúp các nhà quản lý có phương hướng xây dựng, phê duyệt kế hoạch, dự
toán, định mức, cung cấp thông tin chi phí, kiểm soát chi phí.
Ở công ty việc phân loại chi phí như đối với phân loại chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp thành chi phí vật liệu chính: than, đất sét,…; vật liệu phụ:
dao nhào, ruột gà; chi phí nhiên liệu: xăng, dầu;… Trên cơ sở đó giúp các cấp
lãnh đạo trong công ty sẽ hoạch định được tổng mức luân chuyển, dự trữ cần
thiết của nguyên vật liệu một cách hợp lý, có hiệu quả từ đó có thể chủ động
trong công tác cung ứng vật tư.
Sự nhận biết yếu tố chi phí nhân công giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp xác định được tổng quỹ lương của công ty, từ đó hoạch định được
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 13
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
mức lương bình quân cho người lao động. Không những thế chi phí nhân
công giúp các nhà quản trị tìm ra phương hướng quản lý, phân công công việc
có hiệu quả giúp tiết kiệm được những khoản chi không cần thiết.

Giám đốc công ty là người quản lý cao nhất luôn kiểm tra các số liệu
chi phí tập hợp được trong kỳ để từ đó cùng Trưởng, phó phòng các ban trong
công ty đưa ra các phương hướng quản lý chi phí sao cho hiệu quả. Phòng
kinh doanh có nhiệm vụ lập dự toán chi phí sản xuất theo khối lượng công
việc, sản phẩm cần sản xuất trong kỳ dựa trên các số liệu chi phí kỳ trước đã
tập hợp được để từ đó so sánh giữa dự toán đã lập với số liệu thực tế kế toán
tổng hợp xem xét việc hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch chi phí,
vượt khung định mức, tìm ra nguyên nhân tăng chi phí do đâu? để có kế
hoạch điều chỉnh thích hợp.
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 14
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
THƯƠNG MẠI VẬN TẢI THÀNH ĐẠT
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại vận tải Thành
Đạt.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch
vụ.
Vật liệu chính để sản xuất sản phẩm của công ty là: đất sét, than,…
Ngoài ra còn có vật liệu phụ: củi,bột phụ gia,…. ; nhiên liệu: xăng, dầu,… để
sản xuất ra sản phẩm gạch Tuynel. Chi phí vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty.
Tại công ty thương mại vận tải Thành Đạt chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp trong kỳ được xác định theo công thức sau:

Chi phí NVL Trị giá Trị giá NVL Trị giá
trực tiếp = NVL trực tiếp + trực tiếp + phế liệu
thực tế còn lại xuất dùng thu hồi
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ (nếu có)
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 15
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các
công ty thương mại vận tải Thành Đạt chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên thường
được tập hợp chi phí trực tiếp cho từng đối tượng trên cơ sở các “Sổ chi tiết
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được mở cho từng đối tượng căn cứ vào các
chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất.
Đối với những khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến
nhiều đối tượng mà không thể tách biệt thì công ty sử dụng phương pháp phân
bổ theo tiêu chuẩn khối lượng sản phẩm sản xuất.
Đối với đất sét để sản xuất gạch công ty thuê bãi khai thác của UBND
xã Nam Đồng với thời hạn thuê là 5 năm một lần, số tiền thuê là 140 triệu
đồng/ 1 năm. Do vậy công ty luôn tập hợp và tính chi phí khai thác đất sét cho
từng thời kỳ nhất định để biết được trị giá đất sét xuất kho cho sản xuất sản
phẩm.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621-
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho.
- Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có).
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản

xuất kinh doanh trong kỳ.
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 16
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường.
Tài khoản 621 không có số dư.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho trong kỳ, các hoá đơn do mua chuyển
thẳng cho sản xuất, và các chứng từ khác có liên quan kế toán ghi sổ chi tiết
tài khoản 621 cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Ví dụ: Để minh hoạ cho quy trình ghi sổ kế toán chi tiết em xin trích
dẩn số liệu của quý IV năm 2010 sản xuất sản phẩm gạch Tuynel loại 1 rỗng
như sau:
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 17
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
Biểu mẫu số 01:
Đơn vị: C.ty TMVT Thành Đạt Mẫu số: 02 - VT
Địa chỉ : Cụm CN Ba Hàng - Nam đồng - HD Theo QĐ: 15/2006 QĐ-
BTC
PHIẾU XUẤT KHO ngày 20 tháng 3 năm 2006
Ngày 02 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Nợ: TK 621 Số: 334
Có: TK 152
Họ, tên người nhận hàng: Đinh Văn Thuận; Địa chỉ (bộ phận): PX mộc
Lý do xuất kho: Xuất kho cho sản xuất gạch Tuynel loại I rỗng quý IV
Xuất tại kho (ngăn lô): Công ty Địa điểm:
Số

TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ,

số
Đơn
vị
Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Đất sét kg 8.000 8.000 420 3.360.000
2 Than cám 6A tấn 2 2 850.000 1.700.000
3
4
Cộng: x x x 5.060.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ):Năm triệu, không trăm sáu mươi nghìn chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 02 tháng 10 năm 2010
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng hoặc bộ
phận có nhu cầu xuất
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Biểu mẫu số 02:

Đơn vị: Công ty TMVT
Thành Đạt
PHIẾU CHI
Quyển số: 7
Số: 314
Mẫu số: 02-TT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 18
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
Địa chỉ: Cụm CN Ba Hàng -
Nam Sách - TP HD
Ngày 18 tháng 10 năm 2010
Nợ: TK 621
Nợ: TK 133
Có: TK 111
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
Họ tên người nhận tiền: Công ty Cổ phần kinh doanh than Miền Bắc
Địa chỉ: Số 105 - Trần Phú - TP Hải Phòng
Lý do chi: Chi trả tiền mua than xuất trực tiếp cho sản xuất gạch Tuynel loại I
rỗng.
Số tiền: 18.700.000 (Viết bằng chữ): Mười tám triệu bảy trăm nghìn chẵn./.
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: HĐGTGT 0075890
Ngày 18 tháng 10 năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ

(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):…………………………………………………
+ Tỷ giá quy đổi ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):……………………………………………….
+ Số tiền quy đổi:…………………………………………………………………………….
Biểu mẫu số 03:
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG BH/2010B
Liên 2: Giao khách hàng 0075897
Ngày 16 tháng 11 năm 2010
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 19
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Số TK:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Trần Thanh Tùng
Tên đơn vị: Công ty thương mại vận tải Thành Đạt
Địa chỉ: Cụm CN Ba Hàng - Nam Đồng - TP Hải Dương
Số TK:
Hình thức thanh toán: CK
MS:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1x2
1 Than cám 6A tấn 10 820.000 8.200.000
2 Than cám 6B tấn 8 790.000 6.320.000
3 Than cám 3A tấn 15 850.000 12.750.000
4
Than cục 2A
tấn 12
1.860.00
0
22.320.000
Cộng tiền hàng: 49.590.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.959.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 54.549.000
Số tiền viết bằng chữ:Năm mươi tư triệu, năm trăm bốn mươi chín
nghìn chẵn./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao nhận hoá đơn)
Biểu mẫu số 04:
Công ty TMVT Thành Đạt
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 20
SV: Lê Thị Hải Quyên
Công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc
Số 105 - Trần Phú - TP Hải Phòng
MST: 0100100689002
0 8 0 0 2 6 7 6 6 9

Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
TRÍCH SỔ : SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Quý IV năm 2010
Đối tượng: Gạch Tuynel loại I rỗng
Đơn vị tính: đồng
NTGS CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI
TK
ĐƯ
SỐ TIỀN
SH NT NỢ CÓ
02/10 PX 334 02/10
Xuất kho vật tư cho
sản xuất
152 5.060.000

18/10 PC 314 18/10
Chi mua than xuất
thẳng cho sản xuất
đã trả bằng tiền mặt
111 17.000.000

01/11 PX 348 01/11
Xuất kho đất sét,
than cho sản xuất
152 32.890.000
… … … … … …
04/12 PX 379 04/12
Xuất kho than cho
sản xuất
152 24.650.000

… … … … … …
31/12 KC 01 31/12
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
154 560.986.540
x x 31/12
Cộng phát sinh
quý IV
x 560.986.540 560.986.540
x x 31/12 Số dư x - -
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 21
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
Quy trình đó tại công ty Thương mại vận tải Thành Đạt như sau: Cuối
mỗi tháng kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi sổ, từ đó vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 621 - Chi phí
NVLTT.
Sổ cái TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được mở chung cho
toàn công ty.
Ví dụ: Quy trình ghi sổ kế toán TK 621 quý IV/2010 của công ty
TMVT Thành Đạt được minh hoạ qua số liệu sau đây:
Biểu mẫu số 05:
Đơn vị: C.ty TMVT Thành Đạt
Địa chỉ: Cụm CN Ba Hàng - Nam Đồng -
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 22

SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
TP Hải Dương
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 368
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Xuất kho vật tư cho sản xuất gạch
Tuynel loại I rỗng.
621 152 5.060.000
Xuất kho vật tư cho sản xuất gạch
Tuynel loại III đặc
621 152 68.908.500
Xuất kho vật tư cho sản xuất gạch
Tuynel loại I rỗng
621 152 55.050.000
Chi mua than xuất trực tiếp cho sản
xuất gạch Tuynel loại II rỗng
621 111 17.850.000
Cộng x x 146.868.500 x
Kèm theo 04 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu mẫu số 06:
Đơn vị: C.ty TMVT Thành Đạt
Địa chỉ: Cụm CN Ba Hàng - Nam Đồng -

TP Hải Dương
Mẫu số S02b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 23
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
Năm 2010
Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng
A B 1 A B 1
…… ……. …… ……. …… ……
368 31/10 146.868.500 ……. ……. ……
369 31/10 126.430.680 ……. ……. …
…… ……. ……. …… …… …
……. …… ……. ……. …… …
- Cộng tháng - Cộng tháng
- Cộng luỹ kế từ đầu quý - Cộng luỹ kế từ đầu quý
- Sổ này có 105 Trang, đánh số từ trang 01 đến trang 105

Biểu mẫu số 07:
Đơn vị: C.ty TMVT Thành Đạt
Địa chỉ: Cụm CN Ba Hàng - Nam Đồng -
TP Hải Dương
Mẫu số S02b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK 621

Quý IV/2010 ĐVT: đồng
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu quý IV x - -
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 24
SV: Lê Thị Hải Quyên
Trường: Đại học kinh tế Quốc dân Báo cáo chuyên đề
31/10 368 31/10
Xuất kho vật tư cho sản
xuất gạch Tuynel loại I
rỗng.
152 5.060.000 -
31/10 368 31/10
Xuất kho vật tư cho sản
xuất gạch Tuynel loại III
đặc
152 68.908.500 -
31/10 368 31/10
Xuất kho vật tư cho sản
xuất gạch Tuynel loại I
rỗng
152 55.050.000 -
31/10 368 31/10
Chi mua than xuất trực
tiếp cho sản xuất gạch

Tuynel loại II rỗng
111 17.850.000 -
… … … … … … …
31/12 452 31/12 Kết chuyển CPNVLTT 154 - 3.958.906.685
x 31/12 Cộng phát sinh quý IV x 3.958.906.685 3.958.906.685
x 31/12 Số dư cuối quý IV x - -
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như
tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài
ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN do chủ sử dụng lao động chịu và được tính
vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh
của công nhân trực tiếp sản xuất.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và xác định chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng
tính giá thành thì công ty sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
GVHD: TS Lê Kim Ngọc Trang: 25
SV: Lê Thị Hải Quyên

×