Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

đồ án kỹ thuật mỏ Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty bảo hiểm dầu khí (PVIC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.81 KB, 19 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần I :
Qúa trình hình thành và phát triển
của Công ty bảo hiểm dầu khí (PVIC)
I. Quá trình hình thành của Công ty.
Trong những năm qua, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước đã mang lại
nhiều thành tựu to lớn cho nền kinh tế, xã hội nước ta. Tốc độ phát triển kinh tế
ngày càng cao, lạm phát bước đầu được kiểm soát, đầu tư nước tăng, đời sống nhân
dân được cải thiện. Trong công cuộc đổi mới này, ngành Dầu khí là một trong các
ngành công nghiệp mòi nhọn đã và đang góp phần to lớn vào việc tăng trưởng kinh
tế của đất nước. Nhận thức vai trò quan trọng của ngành Dầu khí trong sự phát
triển kinh tế hiện nay, ngày 29/05/95 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
330/TTg thành lập Tổng công ty Dầu khí Việt nam và ngày 30/05/95, Thủ tướng
Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 38/CP phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt
động của Tổng công ty Dầu khí Việt nam nhằm tạo điều kiện cho ngành Dầu khí
Việt nam phát triển.
Cùng với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, ngành Bảo hiểm Việt nam cũng đang
trong giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế độc quyền sang cơ chế thị trường. Mở đầu
bằng sự ra đời của Nghị định 100/CP của Chính phủ ngày 18/12/93, tiếp theo là sự
ra đời của một số Công ty Bảo hiểm mới, thị trường Bảo hiểm Việt nam đã có sự
chuyển biến đáng kể. Hoạt động Bảo hiểm bắt đầu sôi động, chất lượng phục vụ
khách hàng được các công ty Bảo hiểm quan tâm hơn, nghiệp vụ Bảo hiểm được
mở rộng, điều kiện Bảo hiểm được cải tiến. Tuy nhiên, nhu cầu Bảo hiểm hiện nay
ở nước ta còn rất nhiều mà khả năng của các Công ty Bảo hiểm hiện tại còn chưa
đáp ứng kịp, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, dầu khí.
Chính vì vậy, trên cơ sở Nghị định 38/CP ngày 30/05/95 phê chuẩn điều lệ tổ
chức hoạt động của Tổng công ty Dầu khí Việt nam và Nghị định 100/CP ngày
18/12/93 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm, ngày 03/10/95 Hôi đồng quản trị
Tổng công ty Dầu khí Việt nam đã họp bàn và Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng
Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A
Báo cáo thực tập tổng hợp


công ty Dầu khí Việt nam đã ký quyết định số 1396/HĐQT ngày 14/10/95 thành
lập Công ty Bảo hiểm Dầu khí.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí có tên giao dịch quốc tế là PETROVIETNAM
INSURANCE COMPANY ( PVIC) trực thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt nam có trụ sở
chính tại 154 Nguyễn Thái Học – Ba Đình – Hà Nội.
II. Các nhiệm vụ chính của Công ty PVIC
- Nghiên cứu xây dựng và trình Bộ tài chính ban hành hoặc phê chuẩn các điều
khoản, biểu phí bảo hiểm áp dụng cho các loại nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc và
các nghiệp vụ bảo hiểm khác theo quy định tại Nghị định số 100/CP ngày
18/12/1993 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính.
- Thực hiện kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm đối với khách
hàng trong và ngoài nước, các nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm liên quan đến
hoạt động của ngành Dầu khí. Tiến hành hoạt động đầu tư theo Nghị định 100/CP
và các hoạt động khác liên quan đến bảo hiểm như: giám định, phân bổ tổn thất,
- Thực hiện tái bảo hiểm cho Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt nam theo
quy định của Nhà nước.
- Tiến hành các biện pháp tăng cường khả năng tài chính của Công ty, lập các
dự phòng để luôn đảm bảo khả năng thanh toán với khách hàng, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ tài chính của Công ty đối với Nhà nước và ngành đồng thời có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Nhà nước.
- Xây dựng và đăng ký với Tổng công ty các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch
tài chính hàng năm, kế hoạch phát triển dài hạn và ngắn hạn của công ty.
III.Các lĩnh vực kinh doanh của công ty PVIC.
1. Kinh doanh bảo hiểm
+Bảo hiểm Dầu khí
+Bảo hiểm hàng hoá
+Bảo hiểm thân tàu và P&I
+Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt
+Bảo hiểm xây dựng lắp đặt
+Bảo hiểm trách nhiệm

Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A
Bỏo cỏo thc tp tng hp
+Bo him xe c gii
+Bo him con ngi
+Cỏc loi bo him khỏc
2. Kinh doanh tỏi bo him
+Nhng tỏi bo him
+Nhn tỏi bo him
3. Hot ng u t ti chớnh v cỏc dch v khỏc
+Hot ng t vn bo him v qun lý ri ro
+Thc hin cỏc dch v giỏm nh, iu tra, tớnh toỏn, phõn b tn
tht, i lý giỏm nh tn tht, gii quyt bi thng v ũi ngi th ba.
IV.C cu t chc
Nam Bo Him 41A
Phòng
kế toán
Phòng
hành
chính
tổ
chức
Phòng
đầu t
Phòng
kế
hoạch
Phòng
nghiệp
vụ
kinh

doanh
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
năng
lợng
Phòng
hàng
hải
Phòng
tái bảo
hiểm
Phòng
giám
định
bồi th
ờng
Ban giám đốc
Chi
nhánh
Vũng
Tàu
Chi
nhánh
TP.
Hồ
Chí
Minh
Chi

nhánh
Phía
Bắc

Chi
nhánh
Duyên
Hải

Chi
nhánh
miền
Trung
Văn
phòng
đại
diện
Cần
Thơ
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần II
kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2002 của PVIC
Năm 2002 là năm Bảo hiểm dầu khí gặt hái được nhiều thành công rực rỡ
trong giai đoạn thực hiện kée hoạch 5 năm 2001-2005. Sau 7 năm bền bỉ phấn đấu
và xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh, Bảo hiểm dầu khí đã từng bước khẳng
định được mình, đặc biệt là các năm 2001 đã tăng trưởng bằng 160% năm 2000 và
năm 2002 bằng 270% năm 2001 với trách nhiệm bảo hiểm lên tới hàng chục tỷ
USD, tạo vị thế vững chắc trên thị trường, trở thành một trong ba Công ty bảo
hiểm hàng đầu của Việt Nam. Các chỉ tiêu kinh tế của Công ty đều có tốc độ tăng

trưởng cao, tỷ suất lợi nhuận trên vốn và thu nhập của cán bộ công nhân viên cao
hơn năm trước, mức giữ lại của của Bảo hiểm Dầu khí tăng lên và tổng các quỹ dự
phòng lớn bảo đảm an toàn về mặt tài chính cho Công ty và khách hàng. Thành
công đó được thể hiện qua các kết quả cụ thể sau:
- Tổng doanh thu thực hiện là 497,485 tỷ đồng; đạt 177,6% kế hoạch ; đạt
270% so với năm 2001.
- Tổng nép ngân sách Nhà nước là 50,742 tỷ đồng; đạt 239,2% kế hoạch điều
chỉnh; đạt 307% so với năm 2001.
- Tạo được vốn kinh doanh, quỹ dự phòng trên 175 tỷ đồng trong khi vốn Tổng
Công ty cấp là 50 tỷ đồng, đây thực sự là thế mạnh của Công ty trong kinh doanh.
Bên cạnh đó quỹ phóc lợi và các quỹ khác của Công ty được tích luỹ nhanh.
- Thu nhập doanh nghiệp trước thuế ( lợi nhuận) là 12,688 tỷ đồng; đạt
115,35% kế hoạch; đạt 138,27% so với năm 2001.
- Năng suất lao động bình quân trong năm 2002 của toàn Công ty đạt ở mức
cao 2,8 tỷ đồng/người/năm; tăng gấp đôi so với năm 2001, là mức cao nhất trong
các công ty bảo hiểm tại Việt nam.
Thành tích Công ty đạt được trong năm qua đã khẳng định được vị thế của Bảo
hiểm dầu khí trên thị trường bảo hiểm, trước các nhà bảo hiểm và môi giới bảo
Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
hiểm. Với kết quả đó, công ty đã được cả ba công ty môi giới bảo hiểm hàng đầu
tại Việt Nam là Marsh, AON, Jardin thừa nhận là công ty bảo hiểm gốc duy nhất
nắm giữ vai trò chủ đạo trong thị trường bảo hiểm năng lượng.
I. Các công việc đã làm được
1.Tình hình kinh doanh bảo hiểm gốc
1.1. Công tác khai thác của công ty
Năm 2002 tổng số đơn và hợp đồng bảo hiểm Công ty đã cấp là 5.300, tăng
cả về số lượng và chất lượng so với năm trước. Tổng doanh thu bảo hiểm gốc là
445,477 tỷ đồng, đạt 183,6% kế hoạch điều chỉnh. Doanh thu các nghiệp vụ bảo
hiểm gốc đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đặc biệt là một số nghiệp vụ có tốc

độ tăng trưởng rất cao so với năm trước như bảo hiểm tài sản và thiệt hại, bảo hiểm
khống chế giếng đạt trên 300%, bảo hiểm hàng hải đạt 298% do Công ty mở rộng
khai thác, tập trung vào các dự án lớn, tận thu các dự án có phí từ nước ngoài.
1.2. Tình hình khai thác bảo hiểm tại các chi nhánh
Năm 2002 các chi nhánh của công ty đã có bước tăng trưởng đáng kể. Tổng
doanh thu của tất cả các đơn vị đạt trên 60 tỷ đồng. Một số đơn vị có tốc độ tăng
trưởng cao hơn năm trước như: chi nhánh Vũng Tàu, chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.
Một số đơn vị tuy mới thành lập nhưng đã đạt được kết quả doanh thu bước đầu
khả quan như: chi nhánh phía Bắc doanh thu gần 10 tỷ đồng, chi nhánh Duyên Hải
doanh thu trên 6 tỷ đồng. Đặc biệt chi nhánh Duyên Hải năm đầu tiên đã đạt năng
suất lao động gần 1,5 tỷ đồng/ người.
1.3. Khai thác qua môi giới và đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp
Năm 2002 bảo hiểm dầu khí đã thí điểm việc phát triển kinh doanh thông
qua môi giới quốc tế và mạng lưới các đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp. Số lượng
đại lý do công ty ký hợp đồng tăng gấp đôi so với năm 2001, các đại lý bảo hiểm
đều được đào tạo kiến thức về bảo hiểm và chất lượng hoạt động ngày càng cao
Kết quả doanh thu khai thác qua đại lý đạt trên 10 tỷ đồng, đóng góp một phần
không nhỏ trong kết quả kinh doanh chung.
Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
Kết quả doanh thu năm 2002
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2002 của PVIC)
2.Tình hình kinh doanh tái bảo hiểm
2.1.Nhận tái bảo hiểm ( TBH).
Trong điều kiện thị trường bảo hiểm quốc tế rất khó khăn, Công ty đã thu
xếp được chương trình TBH an toàn và hiệu quả, hoạt động TBH đã đi vào chiều
sâu, các dịch vụ nhận TBH đều được đánh giá rủi ro trước khi nhận tái và khai thác
hiệu quả. Tổng phí nhận TBH là 10,366 tỷ đồng, doanh thu nhận TBH tăng hai lần
so với năm 2001.
2.2.Bồi thường nhận TBH .

Năm 2002 bồi thường nhận TBH phát sinh là 3,919 tỷ đồng. Công ty đã bồi
thường 49 vụ về các nghiệp vụ cháy, tài sản, hàng hải và hàng không với số tiền
đã chi trả là 3.919 triệu đồng. Tỷ lệ bồi thường thực trả / phí nhận TBH là 37,76%.
Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.3.Nhượng TBH
Thu xếp TBH là công việc đặc biệt quan trọng nhất là đối với các ngành, các
công trình có phí bảo hiểm lớn như hàng không, dầu khí… nhằm bảo đảm phân tán
rủi ro, tạo sự tồn tại vững chắc cho Công ty. Trong năm qua, doanh thu từ nhượng
TBH đạt 34,015 tỷ đồng, đạt 106,3% kế hoạch, đạt 142% so với năm 2001.
2.4. Thu hồi bồi thường TBH .
Tổng số tiền bồi thường từ các nhà TBH là 5,659 tỷ đồng. Đặc biệt đối với
việc thu hồi bồi thường TBH phần năng lượng từ môI giới TRB ( là công ty đang
trong tình trạng đi đến phá sản) với số bồi thường phải thu hồi xấp xỉ 2 triệu đôla
Singapore ( đến nay TRB chỉ còn nợ 13 nghìn đôla Singapore cho các tổn thất phải
thu hồi). Đây là cố gắng rất lớn của Công ty, đặc biệt là phòng TBH.
3.Công tác giám định, bồi thường
Công ty luôn xác định việc bồi thường chính xác và thoả đáng cho khách hàng
sẽ nâng cao năng lực và vị thế của Công ty trên thương trường. Chính vì vậy trong
năm qua Công ty đã thực hiện giám định tổn thất, giải quyết bồi thường bài bản,
chính xác, đúng quy định của đơn bảo hiểm và đã đảm bảo uy tín của Công ty với
khách hàng.
Trong năm 2002, số vụ tổn thất phát sinh là 1.841 vụ; Ước bồi thường và bồi
thường gốc phát sinh là 89,691 tỷ đồng; Tỷ lệ bồi thường phát sinh /doanh thu bảo
hiểm gốc phát sinh là 12,05%. Tổng số vụ bồi thường đã chi trả là 1.829 vô ( bao
gồm cả một số vụ phát sinh năm trước) với số tiền là 64,058 tỷ đồng. Tỷ lệ bồi
thường thực trả /doanh thu bảo hiểm gốc là 14,38%. Tỷ lệ bồi thường các nghiệp
vụ đều nằm ở mức bồi thường bình quân trên thị trường
4.Hoạt động đầu tư tài chính:
Năm 2002, Công ty đã hình thành phòng đầu tư tài chính, tham gia trực tiếp

vào việc triển khai và thẩm định các phương án đầu tư. Trong năm qua, Công ty
cũng đã đa dạng hoá các loại hình đầu tư tài chính như: tham gia hoạt động tín
dụng, uỷ thác đầu tư, đồng tài trợ, đầu tư bất động sản, kinh doanh chứng khoán và
đã mang lại cho Công ty thu nhập là 7,627 tỷ đồng.
Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thành tích Công ty đạt được trong năm qua đã khẳng định được vị thế của
Bảo hiểm Dầu khí trên thị trường bảo hiểm và trước các nhà Bảo hiểm, các môi giới
Bảo hiểm Quốc tế. Cho đến nay cả ba công ty môi giới quốc tế hàng đầu đang hoạt
động tại thị trường Việt nam gồm Marsh, Aon, Jardin đã thực sự nhìn nhận Bảo
hiểm Dầu khí là công ty Bảo hiểm gốc duy nhất nắm giữ vai trò chủ đạo trong thị
trường bảo hiểm năng lượng.
II. Những điểm tồn tại cần khắc phục
- Sù phối hợp trong kinh doanh đã chuyển biến một bước nhất là sau khi đã
ban hành các quy trình theo tiêu chuẩn ISO nhưng sự phối hợp giữa các phòng
kinh doanh bảo hiểm gốc, chi nhánh và tái bảo hiểm chưa hoàn thiện, còn ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
- Công tác tái bảo hiểm vẫn còn hạn chế, các hợp đồng tái bảo hiểm cố định
chưa đáp ứng với yêu cầu kinh doanh của Công ty. Cần phát huy mạnh hơn việc
trao đổi các hợp đồng cố định và các dịch vụ tạm thời với các công ty bảo hiểm
trongnước.
- Công tác Marketing, chăm sóc khách hàng chưa thực sự mạnh. Đặc biệt
công ty thiếu bộ phận Marketing.
- Công tác tuyển dụng cán bộ chưa đáp ứng nhu cầu bổ sung cán bộ tại các
phòng ban và chi nhánh đặc biệt các bộ phận kinh doanh để tương xứng với sự
phát triển của công ty.
- Thiếu hệ thống văn bản quy định,hướng dẫn các đơn vị thực hiện chính sách
của công ty đặc biệt là trong công tác giám định, bồi thường và tái bảo hiểm.
- Các phòng quản lý chưa năng động trong trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị
thực hiện khoán và chi trả tiền lương, chưa phân tích rõ được các ưu đãi của Công

ty trong chính sách khoán kinh doanh và chưa làm cho người lao động hiểu rõ
được hiệu quả thực sự trong kinh doanh của các đơn vị
- Công tác thống kê rườm rà, mất nhiều thời gian do người khai thác trực tiếp
hoặc thụ lý hồ sơ bồi thường không cập nhật thưòng xuyên, Công ty chưa có hệ
thống thông tin phục vụ công tác quản lý nghiệp vụ bảo hiểm dẫn đến mất nhiều
thời gian đối chiếu, tổng hợp số liệu, ảnh hưởng đến công tác phân tích thống kê.
Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Lãnh đạo Công ty, các tổ chức Đảng, Công đoàn, Thanh niên mới tập trung
vào nhiệm vụ phát triển kinh doanh mà chưa thật chú trọng đến việc xây dựng nếp
sống và văn hoá của công ty do đó cá biệt còn một vài nơi, một vài người chỉ dùa
vào doanh thu cao của Công ty để đòi hưởng thụ cao mà không so sánh những gì
mình được hưởng với hiệu quả đem lại cho Công ty, dẫn đến còn thiếu ý thức xây
dựng làm giảm thành tích chung. Bên cạnh đó, trong Công ty còn có biểu hiện
ganh ghét, đố kỵ vì vậy mặc dù thành tích của Công ty cao nhưng một nửa các
đồng chí lãnh đạo trong Ban giám đốc, Đảng uỷ, Công đoàn không được khen
thưởng làm cho Công ty chưa thực sự có không khí phấn khởi.
III. Phương hướng, nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới.
Để chuẩn bị Hội nhập Quốc tế, Công ty quyết tâm duy trì doanh thu của giai
đoạn 2003-2005 ở mức 400-500 tỷ đồng, tạo được quỹ dự phòng và vốn kinh
doanh ở mức 300-400 tỷ đồng, giữ ổn định đời sống của người lao động ở mức
cao.
Để hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu nêu trên, Công ty cần đề ra và thực hiện
tốt một số biện pháp sau:
- Lấy hệ thống chỉ tiêu giám sát và đánh giá doanh nghiệp Nhà nước và hệ
thống cảnh báo sớm của Bộ Tài chính làm cơ sở cho việc tính toán các bước phát
triển của mình.
- Hoàn thiện bộ máy quản lý Công ty theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000 để
nâng cao hiệu quả kinh doanh, triển khai ISO xuống các cơ sở đồng thời chỉ đạo
các chi nhánh xây dựng chiếm lĩnh thị trường trong các năm 2003-2005.

- Hoàn thiện cơ chế khoán kinh doanh, các đơn vị phải xây dựng phương án
khoán lương và chi phí cho các phòng ban bên dưới, phương án của các đơn vị
phải được Công ty phê duyệt trước khi thực hiện. Điều chỉnh định mức khán hợp
lý trên cơ sở các chỉ tiêu Tổng Công ty giao và mặt bằng chung của thị trường.
- Đẩy mạnh việc khai thác bảo hiểm qua môi giới và đại lý bảo hiểm chuyên
nghiệp để nâng cao hiệu qủa kinh doanh.
- Chó trọng đầu tư tài chính, tăng cường hợp tác đầu tư với các đơn vị trong
và ngoài ngành.
Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tăng cường công tác tổ chức, thành lập phòng pháp chế, chú trọng đào tạo
cán bộ, đặc biệt trong lĩnh vực Marketing và quản lý. Công ty phải sửa đổi, hoàn
thiện các quy chế để thực sự thu hót nhân tài, phải làm cho các cán bộ kinh doanh
có hiệu quả cao được hưởng thu nhập cao, các nhân viên có hiệu quả thấp được
Công ty hỗ trợ ở mức nhất định, không để các cán bộ giỏi rời khỏi Công ty vì thu
nhập.
-Xây dựng phần mềm quản lý khai thác các đơn bảo hiểm, tái bảo hiểm.
Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần III
Kết quả hoạt động kinh doanh
của phòng bảo hiểm hàng hải
I. chức năng nhiệm vụ của phòng bảo hiểm hàng hải
1. Chức năng:
Phòng nhận bảo hiểm mọi rủi ro về tổn thất hay hư hại cho tất cả các
loại tàu hoạt động quốc tế và trong nước. Bảo hiểm thiện hại đối với Hàng
hoá xuất nhập khẩu và vận chuyển nội địa.
• Cung cấp các điều kiện bảo hiểm hàng hoá khác nhau theo
nhu cầu của các nhà xuất khẩu và nhập khẩu theo điều kiện
bảo hiểm (A), (B), (C) của Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn

hoặc quy tắc bảo hiểm trong nước.
• Bảo hiểm thân tàu: dùa vào điều khoản bảo hiểm thời hạn -
thân tàu, điều khoản bảo hiểm rủi ro ở cảng và điều khoản
bảo hiểm chuyến của Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn.
• Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu (P &I): bảo hiểm theo
quy tắc của Hội P & I và quy tắc bảo hiểm tàu hoạt động
trong lãnh thổ Việt Nam
2- Nhiệm vô
• Hướng giẫn và chỉ đạo khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm
Hàng Hải nói trên cho các phòng thuộc Công ty theo phân
cấp của Giám đốc.
• Kiểm tra quản lý toàn bộ đơn bảo hiểm Hàng hải do tất cả
các phòng cấp, gửi đến.
• Kiểm tra toàn diện việc thực hiện khai thác các nghiệp vụ
bảo hiểm Hàng hải tại các phòng, đảm bảo theo đúng phân
cấp và đúng quy chễ của Giám đốc Công ty ban hành.
• Tổng hợp, báo cáo tổng kết công tác bảo hiểm Hàng hải toàn
Công ty hàng năm.
• Thông qua công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, phát hiện
những yếu kém, sơ hở, vi phạm trong kinh doanh, kiến nghị
với giám đốc biện pháp xử lý, cải tiến quản lý doanh nghiệp.
Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, quản lý
rủi ro bảo hiểm Hàng hải. Quản lý các công trình, vật dụng
nhằm đề phòng hạn chế tổn thất Hàng hải mà Công ty đã
đầu tư xây dựng.
• Tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch doanh thu các
nghiệp vụ Bảo hiểm Hàng hải.
• Phối hợp với các Phòng kinh doanh để hợp tác khai thác Bảo

hiểm theo Quy chế hợp tác, chống cạnh tranh nội bộ của
Giám đốc Công ty ban hành.
• Phối hợp với các Phòng chức năng và các Phòng kinh doanh
trong Công ty để thực hiện quản lý và kinh doanh đúng quy
định và đạt hiệu quả.
• Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đột xuất theo yêu cầu của
Công ty.
II. Quy trình khai thác trong nghiệp vụ Bảo hiểm thân tàu biển
1. Tiếp thị, nhận yêu cầu bảo hiểm từ khách hàng:
• Cán bé khai thác có nhiệm vụ thường xuyên tíêp xúc với khách hàng,
gửi hoặc trao đổi các thông tin về sản phẩm của BHDK nhằm giới thiệu các nghiệp
vụ bảo hiểm và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Kịp thời nắm bắt những thay
đổi và biến động trong hoạt động kinh doanh của khách hàng để tư vấn, giới thiệu
sản phẩm bảo hiểm hoặc đề xuất thay đổi các điều kiện, điểu khoản, phí bảo hiểm
cho phù hợp.
• Cán bé khai thác chủ động khai thác các nguồn tin từ khách hàng hoặc
qua các cơ quan quản lý, đại lý, cộng tác viên, môi giới, cơ quan thông tin đại
chúng.
• Bảo hiểm dầu khí sẽ cung cấp giấy yêu cầu bảo hiểm; bản câu hỏi
đánh giá rủi ro và các tài liệu khác cho khách hàng theo yêu cầu.
• Khuyến cáo với khách hàng.
Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Đánh giá rủi ro
• Thông qua các số liệu thóng kê và thực tiễn hoạt động của khách
hàng, cán bộ khai thác tham mưu cho lãnh đạo về chính sách khách hàng, về công
tác quản lý rủi ro và khả năng triển khai dịch vụ.
• Cán bé khai thác hoặc giám định viên đánh giá rủi ro trên cơ sở tiếp
xúc trực tiếp với đối tượng bảo hiểm (tàu thuỷ) và các thông tin được cung cấp đề
đưa ra một mức chào phí bảo hiểm hợp lý

3. Tiến hành đàm phán, chào phí
3.1. Xử lý trong phân cấp
Trên cơ sở các thông tin khách hàng cung cấp, báo cáo đánh giá rủi ro, các
số liệu thống kê và chính sách khách hàng của Công ty, phòng kinh doanh xác định
và đưa ra tỷ lệ phí bảo hiểm phù hợp với đối tượng được bảo hiểm và các qui định
của Công ty.
3.2. Xử lý trên phân cấp
Trường hợp dịch vụ lớn, vượt quá trách nhiệm được phân cấp theo nghiệp
vụ đối với chi nhánh(CN)/văn phòng đại diện(VPDD), CN/VPDD phải có công
văn thông báo về Trụ sở chính Công ty xin ý kiến chỉ đạo. Nội dung của Công văn
do lãnh đạo Chi nhánh ký gồm những điểm chính về: số liệu khách hàng, ý kiến
phân tích, đề xuất hướng giải quyết nhằm đáp ứng không chỉ nhu cầu của khách
hàng mà còn đảm bảo hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả.
4. Tiến hành đàm phán và chấp nhận bảo hiểm
Phí bảo hiểm đã chào cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thì tuỳ
từng trường hợp, Lãnh đạo Phòng kinh doanh hoặc Lãnh đạo Công ty sẽ có cuộc
gặp khách hàng để đàm phán hoặc tính toán lại phí cho phù hợp.
5. Chuẩn bị Đơn / Hợp đồng (nếu có)
a. Lấy số Đơn / Hợp đồng / GCN bảo hiểm
Trước khi cấp Đơn / Hợp đồng / GCN bảo hiểm, phải tiến hành lấy số
Đơn/Hợp đồng/GCN bảo hiểm theo qui định. Số Đơn/Hợp đồng/GCN bảo hiểm
phải được ghi vào sổ cập nhật chi tiết bảo hiểm của Công ty/CN/VPDD.
b. Cấp Đơn/Hợp đồng/Giấy chứng nhận bảo hiểm
Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
Về nguyên tắc việc cấp Đơn/Hợp đồng/GCN bảo hiểm phải theo đúng
những qui định trong:
- Phân cấp quản lý nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ của Công ty
- Hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc đã ký giữa BHDK và chủ tàu
- Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ hàng năm của công ty

Chó ý khi cấp đơn theo hợp đồng bảo hiểm trọn gói/hợp đồng bảo hiểm nguyên
tắc:
-Phí của hợp đồng trọn gói/hợp đồng nguyên tắc có thể xem xét giảm so với
đơn bảo hiểm cấp lẻ, do rủi ro được phân tán tốt hơn.
-Hợp đồng trọn gói/Hợp đồng nguyên tắc được lấy và theo dõi riêng. Sau khi
dự thảo hợp đồng cần lấy ý kiến khách hàng trước khi trình Lãnh đạo ký. Nừu
không có yêu cầu gì đặc biệt, Hợp đồng trọn gói/Hợp đồng nguyên tắc được thành
lập 4 bản có giá trị pháp lý như nhau.
-Sau khi ký kết, Hợp đồng bảo hiểm trọn gói/Hợp đồng nguyên tắc được phát
hành và có hiệu lực. Trên cơ sở hiệu lực của hợp đồng này, từng tàu sẽ được cấp
Đơn bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm theo thông báo hoặc yêu cầu của khách
hàng.
6. Ký duyệt Đơn/Hợp đồng/Giấy chứng nhận bảo hiểm
• Trình lãnh đạo Phòng KD/CN ký Đơn/Hợp đồng/Giấy chứng nhận bảo
hiểm.
• Đối với các dịch vụ bảo hiểm trên phân cấp, BGĐ ký đơn, Phòng
KD/CN phải chuyển dự thảo Đơn/Hợp đồng đến Phòng nghiệp vụ kinh
doanh và/hoặc Phòng kế hoạch, Phòng TBH, kế toán có ý kiến trước
khi BGĐ ký.
7. Đóng dấu, chuyển đơn/Hợp đồng, lưu hồ sơ
• Đơn/Hợp đồng/Giấy chứng nhận bảo hiểm được văn thư đóng dấu
chuyển cho khách hàng.
• Lưu tại P.KD/CN/VPDD 01 bản gốc
• Đơn/Hợp đồng/Giấy chứng nhận bảo hiểm được luân chuyển như sau:
Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Chuyển 01 bản copy cho Phòng tài chính- kế toán, 01 bản copy cho
Phòng Kế hoạch, 01 bản copy cho Phòng TBH để thu xếp tái bảo hiểm,
01 bản copy cho Phòng NVKD để phục vụ công tác quản lý nghiệp vụ
- Chuyển cho khách hàng 02 bản gốc.

8. Quản lý Đơn/Hợp đồng/GCN bảo hiểm
• Lưu sổ thống kê: Hợp đồng, Đơn bảo hiểm phải được vào sổ thống kê của
Phòng KD/CN và sổ thống kê của Công ty.
• Nừu cán bộ khai thác thu phí bằng tiền mặt thì phải nép tiền vào quỹ trong
vòng 24 giê sau khi thu.
• Giải quyết các yêu cầu phát sinh của khách hàng liên quan đến đơn/quy
tắc/điều kiện/điều khoản bảo hiểm đã cấp.
• Đối với các dự án lớn Công ty quản lý, khi kết thúc thời hạn bảo hiểm phải
có báo cáo tổng kết về dịch vụ(theo mẫu báo cáo tổng kết dịch vụ).
III. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002
1- Hiệu quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh năm 2002 như sau:
1. Bảo hiểm thân tàu đạt doanh thu:66.3 tỷ đồng; 66.3 tû ®ång;
2. Bảo hiểm P & I đạt doanh thu:13.2 tỷ đồng; 13.2 tû ®ång;
3. Bảo hiểm hàng hoá đạt doanh thu:10.4 tỷ đồng; 10.4 tû ®ång;
Trong đó thu từ đại lý đạt:8.1 tỷ đồng; 8.1 tû ®ång;
4. Doanh thu khác đạt gần:200 triệu đồng. 200 triÖu ®ång.
5. Tổng doanh thu năm 2002 đạt:90.2 tỷ đồng 90.2 tû ®ång
Đạt: 190.9% kế hoạch năm. 190.9% kÕ
ho¹ch n¨m.
2- Công tác giám định – bồi thường:
Trong năm 2002, Phòng Hàng Hải đã làm tốt công tác đề phòng hạn chế tổn
thất giúp giảm thiểu các rủi ro tìêm tàng, điều này đã giúp Ých cả cho công ty và
khách hàng, Phòng rất chú trọng phồi hợp với Phòng GĐ - BT tiến hành các công
Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
tác giám định điều kiện trước sau cấp đơn, giám định khi có sự cố xảy ra và xem
xét bồi thường hợp lý, nhanh chóng đảm bảo hạn chế tối đa chi trả bồi thường
nhưng vẫn nâng cao được uy tín của Công ty.
Tình hình tổn thất và bồi thường năm 2002 như sau:

1. Thân tàu:13.891.000.000 VNĐ
13.891.000.000 VN§
Trong đó BT theo đơn năm trước:11.089.744.364 VNĐ
11.089.744.364 VN§
2. P & I:130.000.000 VNĐ 130.000.000
VN§
3. Hàng hoá:1.987.000.000 VNĐ
1.987.000.000 VN§
Trong đó hàng gạo từ đại lý:1.650.000.000 VNĐ
1.650.000.000 VN§
4.Tổng bồi thường thực trả:16.008.000.000 VNĐ
16.008.000.000 VN§
Tỷ lệ bồi thường/doanh thu thực thu:17,75% 17,75%
IV. Kế hoạch và phương hướng hoạt động năm 2003:
1- Kế hoạch 2003:
Thực hiện chủ trương chỉ đạo kinh doanh của Ban Giám đốc, bên cạnh việc
làm tốt công tác bảo hiểm cho khách hàng lớn trong ngành, năm 2003 Phòng sẽ
chủ động đẩy mạnh công tác khai thác hơn nữa, với phương châm “tận thu trong
ngành, phát triển mạnh ngoài ngành”. Cụ thể hơn, dự kiến bảo hiểm cho tàu chở
dầu thô trị giá 30 triệu USD của PVTrans; bảo hiểm cho tàu đa năng của VSP trị
giá 22 triệu USD và bảo hiểm cho giàn đóng mới của PVDrilling trị gía110 triệu
USD… Phòng đưa ra kế hoạch dự kiến phát triển năm 2003 sẽ đạt 130% so với
năm 2002 như sau:
1. Doanh thu bảo hiểm thân tàu đạt:92,6 tỷ đồng; 92,6 tû ®ång;
Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Doanh thu bảo hiểm P & I đạt:16,8 tỷ đồng; 16,8 tû ®ång;
3. Doanh thu bảo hiểm hàng hoá đạt: 6 tỷ đồng; 6 tû ®ång;
4. Doanh thu dự án: 2,7 tỷ đồng; 2,7 tû ®ång;
2- Phương hướng 2003:

Chủ động vai trò và vị thế trong việc thu xếp đơn bảo hiểm trọn gói VSP
thời hiệu 2003-04, thể hiện được vai trò là nhà bảo hiểm duy nhất của trong ngành.
Tăng cường thế mạnh là nhà bảo hiểm trong ngành, cố gắng nỗ lực đáp ứng
được các yêu cầu của khách hàng trong ngành, tận thu được các dịch vụ bảo hiểm
trong ngành, tạo đà phát triển bền vững.
Chủ động tiếp xúc vận động khách hàng trong ngành, tư vấn cho khách hàng
các phương án bảo hiểm ngay từ ban đầu, thắt chặt quan hệ sẵn có và chăm sóc tốt
khách hàng truyền thống.
Phát triển mạnh ra ngoài ngành, khẳng định vị thế và uy tín của Bảo hiểm
Dầu khí trên thị trường, tạo đà phát triển năm 2004 và các năm sau đó.
Dùa trên thế mạnh trong ngành tăng cường phát triển ra ngoài ngành, chủ
động phát triển mở rộng và quản lý tốt mạng lưới đại lý. Có các phương án đào tạo
hỗ trợ cho đại lý trong công tác khai thác nhằm đạt hiệu quả cao trong khai thác
dịch vụ, tạo hình ảnh tốt về sự chuyên nghiệp của công ty.
Mở rộng thêm các loại hình bảo hiểm như “ bảo hiểm trách nhiệm người sửa
chữa tàu” để cung cấp dịch vụ cho nhà máy đóng tàu Vinashin – Hyundai.
Mạnh dạn phát triển hướng cung cấp bảo hiểm cho hàng gạo xuất khẩu đi
CUBA bổ sung và thay thế cho bảo hiểm xuất khẩu hàng gạo đi Iraq.
Phối hợp chặt chẽ với các Chi nhánh như Duyên Hải, Phía Bắc phát triển đội
tàu ngoài ngành như các tàu dầu lớn của VOSCO, tàu mới mua của Vinaship…
Tăng cường đào tạo bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho cán bộ trong Phòng,
đưa đội ngò trong phòng trở thành đội ngò chuyên nghiệp, thể hiện được sức mạnh
của công ty.
Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
Ph n I :ầ 1
Qúa trình hình th nh v phát tri nà à ể 1
c a Công ty b o hi m d u khí (PVIC)ủ ả ể ầ 1
I. Quá trình hình th nh c a Công ty. à ủ 1

II. Các nhi m v chính c a Công ty PVICệ ụ ủ 2
III.Các l nh v c kinh doanh c a công ty PVIC.ĩ ự ủ 2
1. Kinh doanh b o hi mả ể 2
2. Kinh doanh tái b o hi mả ể 3
3. Ho t ng u t t i chính v các d ch v khácạ độ đầ ư à à ị ụ 3
IV.C c u t ch cơ ấ ổ ứ 3
Ph n IIầ 4
k t qu ho t ng kinh doanhế ả ạ độ 4
n m 2002 c a PVICă ủ 4
I. Các công vi c ã l m cệ đ à đượ 5
1.Tình hình kinh doanh b o hi m g cả ể ố 5
2.Tình hình kinh doanh tái b o hi m ả ể 6
2.3.Nh ng TBH ượ 7
3.Công tác giám nh, b i th ngđị ồ ườ 7
4.Ho t ng u t t i chính:ạ độ đầ ư à 7
II. Nh ng i m t n t i c n kh c ph cữ đ ể ồ ạ ầ ắ ụ 8
III. Ph ng h ng, nhi m v c a Công ty trong th i gian t i.ươ ướ ệ ụ ủ ờ ớ 9
Ph n IIIầ 11
K t qu ho t ng kinh doanh ế ả ạ độ 11
c a phòng b o hi m h ng h iủ ả ể à ả 11
I. ch c n ng nhi m v c a phòng b o hi m h ng h iứ ă ệ ụ ủ ả ể à ả 11
II. Quy trình khai thác trong nghi p v B o hi m thân t u bi nệ ụ ả ể à ể . 12
1. Ti p th , nh n yêu c u b o hi m t khách h ng:ế ị ậ ầ ả ể ừ à 12
2. ánh giá r i roĐ ủ 13
3. Ti n h nh m phán, ch o phíế à đà à 13
4. Ti n h nh m phán v ch p nh n b o hi m ế à đà à ấ ậ ả ể 13
5. Chu n b n / H p ng (n u có)ẩ ị Đơ ợ đồ ế 13
6. Ký duy t n/H p ng/Gi y ch ng nh n b o hi m ệ Đơ ợ đồ ấ ứ ậ ả ể 14
7. óng d u, chuy n n/H p ng, l u h sĐ ấ ể đơ ợ đồ ư ồ ơ 14
8. Qu n lý n/H p ng/GCN b o hi m ả Đơ ợ đồ ả ể 15

III. K t qu ho t ng kinh doanh n m 2002 ế ả ạ độ ă 15
1- Hi u qu kinh doanh:ệ ả 15
Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
2- Công tác giám nh b i th ng:–đị ồ ườ 15
IV. K ho ch v ph ng h ng ho t ng n m 2003:ế ạ à ươ ướ ạ độ ă 16
1- K ho ch 2003:ế ạ 16
2- Ph ng h ng 2003:ươ ướ 17
Đỗ Nam – Bảo Hiểm 41A

×