Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

luận văn kế toán thương mại “Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trình nhà văn hóa phường Nhân Chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.21 KB, 64 trang )

Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Cũng giống như bất kỳ loại hình doanh nghiệp khác, kế toán chi phí xây lắp
và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn
tại của doanh ngiệp. Bởi lẽ, nhà thầu thi công xây lắp công trình sẽ quan tâm xem
toàn bộ chi phí phải bỏ ra cho 1 công trình là bao nhiêu, chênh lệch so với dự toán
bóc tách là bao nhiêu để từ đó tính ra được giá thành của công trình, và sau khi bàn
giao công trình có đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư không, lợi nhuận là bao
nhiêu, có cách nào để tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình hay
không? Vì vậy mà vai trò, nhiệm vụ của kế toán càng được xem trọng hơn. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề này em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kế
toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trình nhà văn hóa phường Nhân Chính ”,
nhằm giải quyết các vấn đề sau:
- Vấn đề thứ nhất: Tìm hiểu những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí xây lắp và
tính giá thành trong DN xây lắp trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán Việt
Nam và Chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48/ 2006/QĐ- BTC
- Vấn đề thứ hai: Tìm hiểu thực trạng Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành
công trình “Nhà văn hóa phường Nhân Chính” tại công ty Cổ phần Xây dựng và
Thương mại Diên Hồng, từ đó nhận biết được những ưu điểm và những mặt còn
hạn chế của kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành tại công ty và cách vận dụng lý
thuyết kế toán vào thực tế.
- Vấn đề thứ ba: Làm rõ các vấn đề cần giải quyết trong kế toán chi phí xây lắp
và tính giá thành tại công ty, đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây
lắp và tính giá thành công trình tại công ty đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Nhà
nước, chuẩn mực và chế độ kế toán đã ban hành.
1
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian thực tập tương đối ngắn nhưng thiết thực tại Công ty
cổ phần Xây dựng và Thương mại Diên Hồng, em đã được hòa nhập sâu sát với


thực tế, nhận thức tương đối đầy đủ về các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt
là Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trình với mục tiêu không chỉ là
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật mà còn đảm bảo tiết kiệm chi phí.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Th.S Nguyễn Thị Hà đã chỉ bảo,
hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới cô chú, các anh chị trong công ty và phòng kế
toán đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, số liệu, tận tình chỉ bảo trong quá trình em
làm thực tập tại công ty để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên do thời gian có hạn, cùng với những kiến thức nghề nghiệp thực tế
còn rất hạn chế nên bản báo cáo này của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được ý kiến nhận xét của các thầy, cô để giúp em có thể hoàn thiện hơn khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…… tháng…… năm 2014
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Hiền
2
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Quy trình thi công
Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng
Biểu 2.2: Bảng phân bổ chi phí máy thi công tháng 12
Biểu 2.3: Bảng kê ghi có TK 111.1
Biểu 2.4: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Biểu 3.1: Chi tiết vật tư xuất cho các công trình
3
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B

Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định
GTGT : Giá trị gia tăng
SXC : Sản xuất chung
NVL : Nguyên vật liệu
CCDC : Công cụ dụng cụ
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
XD : Xây dựng
TM : Thương mại
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
4
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất góp phần tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật
trong nền kinh tế nhằm thực hiện quá trình công nhiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Hoạt động của ngành hình thành lên năng lực lượng sản xuất cho các ngành, các
lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty xây dựng không chỉ ảnh
hưởng tới nội bộ công ty, ngành mà còn ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Chính vì thế
để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh xây lắp ngoài việc quản lý đầu tư công ty
phải tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm
đầu vào, tận dụng tốt những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất
một cách tối ưu và tập hợp chi phí để tính giá thành công trình phải kịp thời và
chính xác. Muốn thực hiện được điều đó, các nhà quản lý kinh tế phải sử dụng rất

nhiều công cụ kinh tế trong đó có kế toán - một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu
nhất mà trong nền kinh tế thị trường nó được coi như ngôn ngữ kinh doanh, như
nghệ thuật để ghi chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí sản
xuất là bộ phận quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động, sự
thành công và phát triển của doanh nghiệp. Qua số liệu bộ phận kế toán chi phí sản
xuất cung cấp, các nhà quản lý theo dõi được chi phí từng công trình theo từng giai
đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật
tư, chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định
đúng đắn, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Trong thời gian gần đây chế độ kế toán có rất nhiều thay đổi đòi hỏi kế toán
của các doanh nghiệp phải có những điều chỉnh cho phù hợp với chế độ và quy
định, chuẩn mực kế toán hiện hành. Trên thực tế kế toán chi phí xây lắp và tính giá
thành của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập, bộc lộ những tồn tại chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý và xu hướng hội nhập. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong thời
gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Diên Hồng với sự giúp
đỡ của các anh (chị) trong phòng kế toán, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của
5
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Th.s Nguyễn Thị Hà em đã quyết định nghiên cứu về “ Kế toán chi phí xây lắp và
tính giá thành công trình Nhà văn hóa phường Nhân Chính tại Công ty Cổ Phần
Xây dựng và Thương Mại Diên Hồng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này sẽ giúp em vận dụng những kiến thức lý luận đã
được học vào thực tế, để có sự so sánh và hình dung 1 cách cụ thể nhất về công việc
của kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trình cần phải làm gì, làm như thế
nào. Đi sâu tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trình tại
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Diên Hồng. Qua đó đưa ra những nhận
xét, đánh giá những kết quả nghiên cứu đạt được.

Sau khi nghiên cứu đề tài, em có thể đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán
chi phí xây lắp và tính giá thành công trình tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành tại công trình
nhà văn hóa phường Nhân Chính gồm quá trình: thu thập số liệu ban đầu, hạch
toán, quản lý chi phí, tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Diên
Hồng, thời gian từ 28/04 đến 25/05/2014. Số liệu năm quý IV năm 2013
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp phỏng vấn:
Chuẩn bị cho buổi phỏng vấn em đã lập trước những câu hỏi, những vấn đề
quan tâm và hẹn trước với đối tượng phỏng vấn. Sau đó tiến hành phỏng vấn Giám
đốc doanh nghiệp bằng những câu hỏi như: “Ông cho rằng những thông tin mà bộ
phận kế toán chi phí cung cấp đã kịp thời và đáp ứng yêu cầu của mình chưa?
Thường vướng mắc, chậm ở khâu nào? Nguyên nhân do đâu? ”
Đồng thời phỏng vấn trực tiếp Kế toán trưởng về việc hạch toán: những việc
nào cần phải làm về nghiệp vụ kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành, trình tự ghi
chép kế toán, những vấn đề khó khăn gặp phải…
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là việc xem xét chứng từ phát sinh, đọc
hợp đồng xây dựng về công trình mà Công ty tiến hành thi công, xem các báo cáo
6
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
của kế toán: phiếu nhập kho, báo cáo nhập xuất tồn, bảng trích khấu hao
TSCĐ… để từ đó tìm kiếm, chọn lọc những thông tin cần thiết nhất cho việc
nghiên cứu.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi thu thập được những thông tin cần thiết từ phỏng vấn và nghiên cứu
tài liệu tại Công ty em sẽ vận dụng những kỹ năng đã học như: phân tích, so sánh,

đối chiếu các số liệu đã thu thập được với tình hình chung của công ty từ đó đưa ra
những ý kiến nhận xét, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán
chi phí xây lắp và tính giá thành tại công ty.
5. Kết cấu khóa luận.
Khóa luận có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành
công trình trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công
trình Nhà văn hóa phường Nhân Chính.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí xây lắp và tính giá
thành công trình tại công ty Cổ phần Xây dựng và Thương Mại Diên Hồng.
7
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán chi phí xây lắp và tính giá
thành công trình trong các doanh nghiệp xây lắp.
A. Kế toán chi phí xây lắp.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán chi phí xây lắp.
Công trình xây dựng (Theo luật xây dựng năm 2003) là sản phẩm được tạo
thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên
mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình
công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác.
Chi phí: theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01- Chuẩn mực chung, chi phí
là toàn tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông

hoặc chủ sở hữu.
Chi phí xây lắp của doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng. Trong đó:
+ Chi phí xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động sản xuất xây lắp. Nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí ngoài xây lắp là toàn bộ các chi phí phát sinh trong lĩnh vực sản
xuất ngoài xây lắp như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt đọng sản xuất
nông nghiệp phụ trợ.
1.1.1.1. Những vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí xây lắp.
a) Phân loại chi phí xây lắp
Chi phí sản xuất trong ngành xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa, tiền lương phải trả cho công nhân liên
quan đến sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm trông một thời kỳ nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp:
8
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm:
+ Chi phí NVL chính (như xi măng, sắt, thép, …) vật liệu phụ, nhiên liệu năng
lượng được sử dụng như xăng, dầu…
+ Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương (lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp có tính chất lương) tiền công của công nhân trự tiếp xây lắp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí mua ngoài: chi phí điện, nước, điện thoại
+ Các chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo cách này cho biết trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải chi ra những chi phí gì và bao nhiêu. Nó là cơ sở lập dự toán chi
phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu

vốn lưu động định mức.
- Phân loại theo mối quan hệ chi phí và quá trình sản xuất.
+ Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình
sản xuất và tạo ra sản phẩm của 1 đối tượng chịu chi phí nhất định. Những chi phí
này có thể tập hợp cho từng công trình và hạng mục công trình.
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí lien quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí khác nhau.Do đó kế toán cần tập hợp lại và phân bổ cho từng đối tượng theo
những tiêu chí nhất định.
Phân loại chi phí theo cách này giúp kế toán tập hợp 1 cách chính xác chi phí
của từng đối tượng.
- Phân loại chi phí theo khoản mục, bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị của các loại NVL chính,vật liệu
phụ,vật liệu kết cấu,vật liệu luân chuyển,vật liệu khác sử dụng trực tiếp cho công
trình, hang mục công trình. Chi phí NVL trực tiếp bao gồm cả chi phí cốp pha,giàn
giáo được sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao
thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và những vật liệu sử dụng cho
công tác quản lý đội thi công.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lương, tiền công, các khoản
tiền phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp,chi phí nhân công
9
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
trực tiếp không bao gồm các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN trên tiền lương
của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý
đội, nhân viên văn phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ cho sản xuất xây lắp như chi phí tiền lương của công nhân điều khiển
máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công…
Khoản mục này không bao gồm các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN tính trên
tiền lương của công nhân diều khiển và phục vụ máy.

+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất trực tiếp khác ngoài các chi
phí phát sinh trên ở các tổ, đội thi công xây dựng như: tiền lương của nhân viên
quản lý đội xây lắp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân xây
dựng, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của tổ, đội thi công.
b) Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí xây lắp.
Do đặc thù của hoạt động xây dựng được tiến hành ở nhiều địa điểm, được
thực hiện bởi nhiều tổ đội sản xuất, và ở mỗi địa điểm sản xuất có thể thi công
nhiều công trình khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát
sinh ở nhiều địa điểm, liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình và khối
lượng công việc xây dựng khác nhau.Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí của hợp
đồng xây dựng có thể là từng tổ đội xây dựng, từng công trình, hạng mục công trình
hoặc từng khối lượng công việc có thiết kế riêng.
Với các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định đã hình thành phương pháp kế
toán chi phí hợp đồng xây dựng khác nhau, gồm:
- Kế toán tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí như từng tổ, đội thi
công xây dựng.
- Kế toán tập hợp chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình hoặc
khối lượng công việc xây dựng có thiết kế riêng.
- Kế toán tập hợp chi phí theo hai phương pháp tập hợp trực tiếp và gián tiếp
như trong doanh nghiệp sản xuất.
B. Giá thành.
10
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về giá thành và phân loại giá thành.
1.1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về giá thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra để tiến hành sản xuất khối lượng sản phẩm,
dịch vụ, lao vụ nhất định hoàn thành.

Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bọ chi phí chi ra như như chi phí nguyên
liệu, chi phí máy thi công tính bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm
xây lắp nhất định, có thể là một hạng mục công trình hay một công trình hoàn thành
toàn bộ.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loạin tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn
trong quá trinh sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp
đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều
nhất với chi phí ít nhất và hạ giá thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục sau:
-Khoản mục chi phí vật liệu.
-Khoản mục chi phí nhân công.
-Khoản mục chi phí máy thi công
-Khoản mục chi phí sản xuất chung.
1.1.2.2. Phân loại giá thành.
 Xét theo thời điểm và nguồn và nguồn số liệu :
• Giá thành kế hoạch: là giá thánh sản phẩm được xác địng trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và số lượng kế hoạch . Việc tính giá thành do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và là cơ
sở phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
công tác xây lắp công tác xây lắp kế hoạch
(Tính cho từng công trình, hạng mục công trình)
• Giá thành dự toán: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm
11
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Giá thành dự toán Giá trị dự toán

của từng công trình = của từng công trình - Lãi định mức
hạng mục công trình hạng mục côngtrình
Trong đó : Lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà Nước
qui định đối với từng loại xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể .
Thông qua giá thành dự toán của công tác xây lắp người ta có thể đánh giá
được thành tích của đơn vị. Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn
vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ giá
thành thực tế và là căn cứ để chủ đầu tư thanh toán cho doanh nghiệp khối lượng
hoàn thành đã nghiệm thu. Mặt khác, giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục
công trình được xác định theo các định mức ( vật liệu, nhân công, máy ) đơn giá
của các cơ quan có thẩm quyền ban hành và sát được giá trị thực tế, không phản ánh
được giá trị thực chất của công trình. Do vậy doanh nghiệp phải lập giá thành kế
hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành.
- Giá thành thực tế: Sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí
sản xuất thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây
dựng nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế
không chỉ bao gồm những chi phí thực tế phát sinh như : mất mát, hao hụt vật tư
do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức
công tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau
nhưng với điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán trong
quá trình so sánh, đồng thời sự so sánh này phải thể hiện trên cùng một đối tượng
xây lắp.
+ Xét theo đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản nhằm đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
dựng.Giá thành công tác xây lắp còn được xác định theo hai loại là : giá thành của
khối lượng hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng qui ước.
• Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành của công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành đảm bảo chất lượng và kỹ thuất đúng thiết kế, đúng hợp
đồng bàn giao ; được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu

này cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi
công trọn vẹn cho một công trình, hạng mục công trình.
12
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
• Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước phản ánh kịp thời chi phí sản xuất
cho đối tượng xây lắp trong quá trình thi công, xây lắp. Từ đó giúp cho doanh
nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp
quản lý phù hợp, cụ thể. Tuy nhiên chỉ tiêu này lại có nhược điểm không phản ánh
một cách toàn diện chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình. Do
đó, trong việc quản lý giá thành đòi hỏi phải sử dụng hai chỉ tiêu trên để đảm bảo
các yêu cầu quản lý về giá thành.
1.1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ biện chứng với
nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chúng đều giới hạn để tập hợp chi
phí cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra công tác giá thành.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là chi phí
sản xuất và lượng giá trị sử dụng cấu thành trong khối lượng sản phẩm, công việc
đã hoàn thành. Hơn nữa chi phí biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu hiện về
mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Vì
vậy chúng giống nhau về bản chất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất không dều nhau nên chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng.
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
Tổng giá thành = sản phẩm xây lắp + sản phẩm xây lắp + sản phẩm xây lắp
dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một
thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tập hợp những chi phí chi ra gắn liền

với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp nhất định được
nghiệm thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí
cho khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản
xuất, những chi phí sinh ra nhưng chờ phân bổ cho kỳ sau. Nhưng chi phí sản xuất
lại bao gồm những chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích trước
vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kỳ trước chuyển
sang phân bổ cho kỳ này.
1.1.4.Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán chi phí xây lắp và tính giá
thành trong các doanh nghiệp xây lắp.
13
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
a)Đặc điểm:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc, có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài, Do đó kế toán khi hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất ( xe,
máy, thiết bị thi công, người lao động, ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm nên việc hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện
thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với
chủ đầu tư ( giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể
hiện rõ nên keestoans rất khó tính được giá của sản phẩm xây lắp.
b)Yêu cầu quản lý:
Để thực hiện tốt công tác kế toán chí phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm
phải đáp ứng tính đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
+ Xác định đúng đối tượng tập chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và
phương pháp tính giá thành sao cho phù hợp với nghành xây dựng.

+ Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh. Kiểm tra tình hình thực hiện định mức về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung và các chi phí khác. Phát
hiện kịp thời các khoản chênh lệch ngoài kế hoạch, các khoản đền bù thiệt hại, mất
mát, hao phí trong sản xuất .
+ Tính toán kịp thời, chính xác giá thành xây lắp, các sản phẩm lao vụ, dịch
vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ, vạch
ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
+ Xác định đúng đắn, thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo đúng qui định.
+ Đánh giá đúng dắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ, từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ của từng bộ phận thi công. Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản
xuất và tính giá thành công tác xây lắp để cung cấp kịp thời số liệu theo yêu cầu
quản lý để lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và ra quyết định kịp thời, hợp lý.
c) Nhiệm vụ:
14
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành công trình, đáp
ứng yêu cầu quản lý chi phí xây lắp và tính giá thành ở công ty, kế toán chi phí xây
lắp và tính giá thành công trình trong doanh nghiệp xây lắp cần thcj hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán chi phí xây lắp và đối tượng tính giá thành phù
hợp với điều kiện thực hiện của công ty.
- Vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí xây lắp và tính giá
thành công trình phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho ( kê khai thường
xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà công ty lựa chọn.

- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong
kỳ và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của công ty theo từng công trình, sản
phẩm xây lắp, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý, hiệu quả.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình,
hạng mục công trình, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành
xây lắp, cung cấp chính xác, nhanh chóng thông tin về chi phí sản xuất, giá thành
phục vụ yêu cầu quản lý của công ty.
1.2. Nội dung kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trình trong các
doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trình theo quy định của
chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán số 01(VAS 01) là chuẩn mực chung nhất quy định và
hướng dẫn nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố
của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kế toán ở mọi doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước đều phải áp dụng một cách bắt buộc.
Cụ thể:
 Các nguyên tắc kế toán cơ bản
a) Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
15
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
b) Hoạt động liên tục.

Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai
gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt
động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế
khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở
khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
c) Giá gốc.
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo
số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của
tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
d) Phù hợp.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
e) Nhất quán.
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
g) Thận trọng.
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
16
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B

Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
h) Trọng yếu.
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm
ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng
yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá
trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả
phương diện định lượng và định tính.
 Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán.
Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng,
bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính
phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là
người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình.
Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình
trong phần thuyết minh.
Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong
một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán
và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần
thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ

kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán,
kế hoạch.
17
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho
Kế toán chi phí xây dựng công trình có các nghiệp vụ nhập xuất kho nguyên
vật liệu cho các công trình vì vậy kế toán cần tuân thủ các quy định của chuẩn mực
kế toán số 02- Hàng tồn kho và nội dung không áp dụng là Phân bổ chi phí sản xuất
chung cố định theo công suất bình thường máy móc thiết bị. Theo đó:
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định
Trong khoản mục chi phí sản xuất chung có nội dung khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của tổ,đội thi công ,do đó kế toán cần tuân thủ các quy định
trong chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định hữu hình đoạn về trích khấu hao.
Cụ thể:
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù
hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng
kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được
tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các

hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá
TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu
hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
- Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định
chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách
quản lý tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản
18
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
có thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ước tính thời
gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của
doanh nghiệp đối với các tài sản cùng loại.
-Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:
• Phương pháp khấu hao đường thẳng;
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và
• Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
1.2.1.4 Chuẩn mực kế toán số 15- Hợp đồng xây dựng
Do đặc thù là kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng nên kế
toán chịu sự chi phối trực tiếp của chuẩn mực kế toán số 15- Hợp đồng xây dựng,
không áp dụng nội dung Ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng trong
trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch.
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả (a) chi phí giám sát công
trình; (b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình; (c) Khấu
hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng; (d) Chi
phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu đến và đi
khỏi công trình; (đ) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp
đồng; (e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng; (g)
Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình; (h) Các chi phí liên quan trực
tiếp khác.

Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm: (a) Chi phí bảo hiểm; (b) Chi phí thiết kế và
trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể; (c) Chi phí
quản lý chung trong xây dựng.
Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng.
Các chi phí này bao gồm: (a) Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên
cứu, triển khai mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu; (b)
Chi phí bán hàng; (c) Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng
cho hợp đồng xây dựng.
Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo trường hợp sau:
19
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định
một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên
quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
1.2.1.5 Chuẩn mực kế toán số 18- Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
Theo đó: đối với dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được lập
cho từng công trình xây lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ hoặc cuối
lỳ kế toán năm.Trường hợp số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp đã
lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi tăng thu
nhập khác (ghi có TK 711- Thu nhập khác).
1.2.2 Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trình theo quy định của chế
độ kế toán hiện hành theo quyết định 48- 2006/ QĐ- BTC.
1.2.2.1 Chứng từ kế toán.
Phiếu nhập- xuất kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, bảng phân bổ công cụ
dụng cụ, bảng trích khấu hao TSCĐ, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng,

bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng lao động thuê ngoài, bảng
kê các khoản trích lập theo lương, hợp đồng giao khoán, bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ, phiếu chi tiền mặt, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng,…
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng.
Tài khoản kế toán chủ yếu: TK 154, TK152, TK153
 Kết cấu và nội dung tài khoản 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
TK này dùng để tập hợp và tổng hợp chi phí sản xuất, phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm xây lắp ở DN áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Bên nợ:
- Trị giá NVL trực tiếp xuất kho sử dụng cho công trình,hạng mục công trình
- Trị giá NVL mua ngoài chuyển thẳng đến sử dụng cho công trình, hạng mục công
trình
- Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp cho công trình, hạng mục công trình
- Chi phí sử dụng máy thi công tập hợp cho công trình, hạng mục công trình
- Chi phí sản xuất chung tập hợp cho công trình, hạng mục công trình
20
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Bên có:
- Kết chuyển giá trị công trình, hạng mục công trình thực tế hoàn thành bàn giao từng
phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây
lắp, hoặc giá thành sản phẩm xây lắp chờ tiêu thụ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn
của hàng bán trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Giá trị chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ
TK 154 được chi tiết theo yêu cầu quản lý
Các tài khoản còn được chi tiết theo từng mã của công trình và hạng mục
công trình

 Kết cấu và nội dung TK 152- Nguyên vật liệu
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của NVL nhập kho
- Trị giá NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
Bên có:
- Trị giá NVL xuất dùng cho công trình, hạng mục công trình
- Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua NVL
- Trị giá NVL trả lại hoặc được giảm giá
- Trị giá NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
Số dư bên Nợ: Trị giá NVL tồn kho hiện còn cuối kỳ
 Kết cấu và nội dung TK 153- Công cụ dụng cụ
Bên Nợ:
- Trị giá công cụ dụng cụ mua ngoài nhập kho
Bên có:
- Trị giá công cụ dụng cụ xuất kho dùng cho tổ, đội thi công
Số dư bên Nợ:
- Trị giá công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ
Ngoài ra còn sử dụng các TK khác như: TK 111, 112, 331, 141, 142, 242,
214, 334, 338
1.2.2.2 Trình tự kế toán.
a) Hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
21
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Khi vật tư mua về nhập kho trên cơ sở hóa đơn của người bán, kế toán tiến
hành lập các phiếu nhập kho, thẻ kho. Giá trị của vật tư được ghi chép theo giá trị
thực tế:
Nợ TK 152, 153: NVL, công cụ dụng cụ nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 331: Phải trả người bán

Có TK 111, 112 : Nếu trả ngay cho người mua
Trường hợp vật tư mua được chuyển thẳng đến công trình thì kế toán ghi:
Nợ TK 154: chi tiết theo yêu cầu quản lý, cho từng công trình, hạng mục
công trình
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
Khi xuất kho vật tư sử dụng cho công trình, hạng mục công trình, kế toán lập
phiếu xuất kho và căn cứ vào đó ghi:
Nợ TK 154: Chi phí NVL trực tiếp chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình
Có TK 152: NVL xuất kho
Trường hợp chi phí đà giáo, cốp pha sử dụng cho công trình
Khi xuất kho sử dụng cho xây dựng công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 142, 242
Có TK 153: CCDC
Căn cứ vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ kế toán ghi:
Nợ TK 154: chi tiết chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Có TK 142, 242
NVL sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì được tính trực tiếp
cho công trình, hạng mục công trình đó.
b) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Căn cứ và bảng thanh toán tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân từng
công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí nhân công trực tiếp chi tiết theo yêu cầu quản lý, cho
từng công trình
22
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Có TK 334: Phải trả người lao động
Có TK liên quan: Trả cho lao động thuê ngoài

c) Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
 Trường hợp không tổ chức thành đội máy thi công riêng hoặc có tổ
chức riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng
Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công vào trực tiếp tài khoản 154
- Căn cứ bảng thanh toán tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều
khiển và phục vụ máy thi công, ghi:
Nợ TK 154: Chi tiết theo yêu cầu quản lý, cho từng công trình, hạng mục
công trình
Có TK 334: Phải trả người lao động
- Khi xuất kho nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi tiết theo yêu cầu quản lý, cho từng công trình, hạng mục
công trình
Có TK 152: Nguyên vật liệu
- Nếu mua ngoài nhiên liệu đưa thẳng vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
- Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ
- Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác liên quan trực tiếp
đến sử dụng máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 331
- Cuối kỳ, kế toán lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng
công trình, hạng mục công trình theo những tiêu chí phù hợp.
 Trong trường hợp doanh nghiệp thuê máy thi công
23
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B

Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Căn cứ vào hợp đồng thuê máy thi công và hóa đơn, xác định số tiền thuê
phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
- Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình và hạng
mục công trình.
d) Hạch toán chi phí sản xuất chung.
- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương phải trả nhân viên quản lý đội xây
dựng, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 334: Phải trả người lao động
- Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương của công nhân
trực tiếp xây dựng, công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, nhân viên quản
lý đội xây dựng, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
- Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu sử dụng cho tổ đội xây dựng, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 152: Nguyên vật liệu
- Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ sản xuất sử dụng cho tổ đội xây
dựng kế toán ghi:
+ Trường hợp CCDC có giá trị nhỏ:
Nợ TK 154
Có TK 153: CCDC
+ Trường hợp CCDC xuất dùng 1 lần có giá trị lớn:
Nợ TK 142, 242
Có TK 153: CCDC
+ Khi phân bổ vào chi phí sản xuất chung:

Nợ TK 154
Có TK 142, 242
24
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B
Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Trong kỳ khi trích khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội xây dựng,kế toán căn cứ
vào bảng tính và khấu hao TSCĐ ghi:
Nợ TK 154
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ
- Khi phát sinh chi phí bằng tiền khác dùng ở tổ đội xây dựng như chi phí
điện, nước, điện thoại, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT ghi:
Nợ TK 154
Có TK 111,331
- Cuối kỳ, kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình và
hạng mục công trình:
Chi phí SXC phân bổ cho từng đối tượng (i):
Ci = Trong đó: C là tổng chi phí cần phân bổ
Ti là tiêu thức phân bổ của đối tượng i
- Đối với các đơn vị thi công bằng biện pháp thủ công (hoặc bằng máy) thì
chi phí SXC được phân bổ tỉ lệ với tiền lương chính của công nhân sản xuất (hoặc tỉ
lệ với chi phí máy sử dụng thực tế) của từng công trình, hạng mục công trình.
e) Hạch toán 1 số nghiệp vụ khác.
- Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 352
- Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi, phải được ghi nhận ngay là chi
phí trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 154
- Chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng có thể được giảm nếu có các khoản

thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng.
+ Nhập kho NVL thừa khi kết thúc hợp đồng
Nợ TK 152(Theo giá gốc)
Có TK 154
+ Phế liệu thu hồi nhập kho:
Nợ TK 153
Có TK 154
25
SV: Phạm Thị Hiền Lớp K8CK9B

×