Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

luận văn kế toán thương mại Kế toán bán mặt hàng vải tại công ty TNHH Thời Trang Vải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.23 KB, 57 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc

Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường cùng với hàng loạt các chính sách mở của Đảng và Nhà nước đã
làm cho đất nước ta chuyển biến sâu sắc toàn diện. Đóng góp không nhỏ vào sự thay
đổi đó chính là sự phát triển không ngừng của hoạt động thương mại. Xã hội ngày nay
càng phát triển kéo theo nó là hoạt động sản xuất kinh doanh càng phát triển theo.
Sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải
thường xuyên quan tâm đến công tác bán hàng. Sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có đảm bảo được bù đắp chi phí đã bỏ ra
trong quá trình kinh doanh và có lãi hay không? Vì vậy công tác bán hàng là nhiệm vụ
quan trọng , cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Do đó công tác kế toán bán hàng được
coi là trọng tâm của công tác kế toán trong các doanh nghiệp thương mại.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thời Trang Vải em nhận thấy được
tầm quan trọng của kế toán bán hàng.
Do đó em mạnh dạn chọn đề tài “Kế toán bán mặt hàng vải tại công ty TNHH
Thời Trang Vải”. Để nghiên cứu và thực hiện khoá luận tốt nghiệp của mình. Mục
đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý luận về kế toán bán hàng vào nghiên cứu
thực tiễn tại công ty TNHH Thời Trang Vải để từ đó rút ra một số ý kiến nhằm hoàn
thiện kế toán bán hàng tại công ty.
1
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc

Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn các thầy,
cô giáo trong bộ môn Kế Toán – Kiểm toán đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản
cần thiết và tình yêu với nghề.
Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Hoàng Thị Bích Ngọc đã luôn tạo điều kiện
và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và đặc biệt là cán bộ công nhân viên


phòng kế toán của công ty TNHH Thời Trang Vải đã tạo điều kiện thực tập và giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận của mình.
Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đến những người thân quen đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tốt nhất bài khóa luận nhưng do thời gian thực tập
ngắn, nhận thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên khóa luận của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn
bè để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nhung
Triệu Thị Nhung

2
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc

3
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc

Phụ lục 01: Phiếu điều tra trắc nghệm
Phụ lục 02: Bảng câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 03: Bảng kết quả điều tra, phỏng vấn
Phụ lục 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Phụ lục 05: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ cái
Phụ lục 06:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Phụ lục 07: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy tính

Phụ lục 08: HĐGTGT số 257
Phụ lục 09: Phiếu thu số 123
Phụ lục 10: Phiếu xuất kho số 124
Phụ lục 11:Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hóa
Phụ lục 12: HĐGTGT số 256
Phụ lục 13:Sổ nhật ký chung
Phụ lục 14: Sổ cái TK 5111
Phụ lục 15: HĐGTGT số 259
Phụ lục 16: Phiếu XK số 127
Phụ lục 17: Phiếu thu số 126
Phụ lục 18: HĐGTGT số 258
Phụ lục 19: Phiếu xuất kho 126
Phụ lục 20: Phiếu thu số 125
Phụ lục 21: Sổ tổng hợp công nợ phải thu khách hang
Phụ lục 22: Sổ chi tiết vật liệu, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Phụ lục 23:Sổ chi tiết TK 3331
Phụ lục 24: Sổ cái TK 632
Phụ lục 25: Sổ cái TK 131
Phụ lục 26: Phiếu XK 125

4
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc

CKTM: Chiết khấu thương mại
DN: Doanh nghiệp
ĐVT: Đơn vị tính
PXK: Phiếu xuất kho
GTGT: Gía trị gia tăng

HTK: Hàng tồn kho
KTBH: Kế toán bán hang
TK: Tài khoản
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CP: Cổ phần
TSCĐ: Tài sản cố định
PP: Phương pháp
  
5
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
 ! 
"#$%&'()*&+,*-.%/&01'2134*5+%/&+6%'78
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1.1 Xuất phát từ lý luận
Xu thế toàn cầu hóa có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế thế giới và nhất là các
nước đang phát triển. Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển nhất là từ khi Việt
Nam gia nhập WTO với nhiều cơ hội và thách thức, doanh nghiệp ở Việt Nam phải
cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để tồn tại và phát
triển thì việc đẩy mạnh công tác bán hàng là vô cùng quan trọng, tăng doanh thu và
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp hoạt động bán hàng hoạt động bán hàng là điều kiện để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp đem
sản phẩm đến với người tiêu dùng, mang lại doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh
doanh và tạo ra lợi nhuận ngoài ra công tác bán hàng được tổ chức tốt sẽ nâng cao vị
thế của doanh nghiệp trên thị trường. Các nhà quản trị luôn tìm ra các phương án nhằm
nâng cao hiệu quả bán hàng trong đó kế toán bán hàng là công cụ quan trọng để doanh
nghiệp tiến hành hoạt động thương mại nói chung và quản lý công tác bán hàng nói
riêng. Do đó việc hoàn thiện kế toán bán hàng là vô cùng cần thiết, thông qua kế toán

bán hàng doanh nghiệp sẽ biết được tình hình cụ thể về hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp, những ưu điểm và những nhược điểm còn tồn tại từ đó có phương án kinh
doanh mang lại hiệu quả nhất.
Đối với nền kinh tế thì việc thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ đẩy mạnh lưu
thông hàng hóa, lưu thông tiền tệ, ổn định và nâng cao giá trị của đồng tiền . Đảm bảo
đời sống cho mọi người dân.
1.1.2 Xuất phát từ thực tiễn
Qúa trình thực tập tại công ty em nhận thấy Công tác kế toán bán hàng tại công
ty TNHH Thời Trang Vải còn hạn chế như một số nghiệp vụ được xử lý chưa tốt, một
số chứng từ chưa đảm bảo tính hợp lý hợp lệ, tình trạng ghi sai chứng từ vẫn còn xảy
ra, TK 151 công ty không sử dụng dẫn đến khó khăn trong việc đối chiếu giữa số liệu
thực tế kiểm kê và số liệu trên sổ kế toán, TK 511, TK 131, TK 331 không được hạch
6
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
toán chi tiết cũng như chưa sát sao trong chính sách thanh toán với khách hàng nên số
vòng quay nợ phải thu lớn, công ty bị chiếm dụng vốn khá lớn nên khó khăn trong
việc quay vòng vốn và trong công tác kế toán.
Xuất phát từ tính cấp thiết của kế toán bán hàng, những lý luận đã được nghiên
cứu và thực trạng kế toán bán hàng vải tại công ty TNHH Thời Trang Vải, em đã đi
sâu nghiên cứu đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình: “ Kế toán bán mặt hàng vải
tại công ty TNHH Thời Trang Vải”
1.2.3 Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tà+
Đối với doanh nghiệp thì bán hàng có ý nghĩa quan trọng giúp mang lại doanh
thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện quay vòng vốn, trả
lương nhân viên và trách nhiệm thuế với nhà nước. Ngoài ra việc bán hàng phát triển
sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường. Điều này có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế
nói chung và đối với bản thân toàn doanh nghiệp nói riêng.

Kế toán bán hàng là một nội dung chủ yếu trong công tác kế toán phản ánh hiệu
quả kinh doanh tại doanh nghiệp trong một thời kỳ, với ý nghĩa to lớn đó kế toán bán
hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp phù hợp với điều kiện đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp nhưng vẫn phù hợp với các chuẩn mực kế toán và các
quy định hiện hành.
Việc tìm hiểu và nghiên cứu kế toán bán hàng sẽ đảm bảo phát hiện được những
ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán bán hàng của doanh nghiệp để
từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.
2. Mục tiêu cụ thể cần đặt ra giải quyết trong đề tài
Đề tài kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thời Trang Vải với mục tiêu như sau:
- Mục tiêu lý luận: Đề tài làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01: Chuẩn mực chung, VAS 02: Hàng tồn kho,
VAS 14: Doanh thu và thu nhập khác, làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán bán
hàng trong các doanh nghiệp theo các chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
- Mục tiêu thực tiễn: Tìm hiểu bộ máy kế toán của công ty, quy trình bán hàng
diễn ra tại công ty. Đánh giá thực trạng kế toán bán mặt hàng vải tại công ty TNHH
Thời Trang Vải. Qua đó chỉ được những ưu điểm những mặt hạn chế còn tồn tại để
7
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại đơn vị, nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán bán mặt hàng vải tại công ty TNHH
Thời Trang Vải
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Công ty TNHH Thời Trang Vải
- Số liệu sử dụng: Là số liệu thực tế năm 2015 do công ty cung cấp
4. Phương pháp, cách thức thực hiện đề tài
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng các phương pháp sau: Nghiên cứu tài

liệu, quan sát điều tra, phỏng vấn.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1 Nghiên cứu tài liệu
Trong quá trình hoàn thiện đề tài em đã tìm hiểu và tham khảo các tài liệu sau:
+ Chuẩn mực kế toán VAS 01, VAS 02, VAS 14
+ Thông tư số 39/2014 TT-BTC ngày 31/03/2013 của bộ tài chính. Có hiệu lực
từ ngày 1/06/2014 ( bãi bỏ thông tư 64/2013 TT – BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài
Chính, hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010 NĐ – CP và nghị định số 04/2014
NĐ- CP. Nội dung của thông tư 39 quy định về hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Tài liệu do phòng kế toán của công ty TNHH Thời Trang Vải cung cấp: Sổ kế
toán, phiếu nhập kho, xuất kho và hóa đơn GTGT.
+ Tham khảo các luận văn về kế toán bán hàng của sinh viên khoa kế toán khóa
45 và 46 của trường Đại học Thương Mại.
Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm tra tính đúng đắn của các
thông tin thu được từ các phương pháp khác đồng thời tìm ra những ưu, nhược điểm
trong công tác kế toán bán hàng tại công ty.
4.1.2 Điều tra
Phương pháp này sử dụng các phiếu điều tra (phụ lục 01) để tiến hành thu thập
thông tin từ các đối tượng khác nhau. Mục đích điều tra là thu thập thông tin về bộ
máy hoạt động của công ty chủ yếu là công tác vận hành của bộ phận kế toán bán
hàng, xem xét hoạt động của kế toán bán hàng tại công ty thế nào, còn sai sót nào cần
sửa chữa hay không.
8
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
Nội dung các câu hỏi là: Nội quy hoạt động của công ty, chế độ hạch toán nghiệp
vụ, chế độ kiểm tra giám sát công việc của nhân viên kế toán do ai đảm nhiệm, quá
trình cấp chứng từ bán hàng cho khách hàng như thế nào, quy trình xắp xếp lưu trữ
chứng từ tại công ty có tuân thủ nguyên tắc kế toán hay không, những sai sót còn tồn

tại.
4.1.3 Phỏng vấn
Mục đích của phương pháp này là tìm hiểu sâu về hoạt động trong công tác kế
toán tại đơn vị. Đối tượng được tiến hành phỏng vấn là nhân viên kế toán và kế toán
trưởng tại đơn vị, nội dung các câu hỏi xoay quanh tình hình thực tế về tài chính của
doanh nghiệp hiện nay, quy trình thực hiện công tác kế toán tại đơn vị, nhưng vấn đề
còn tồn tại trong công tác kế toán cần được giải quyết. Bảng câu hỏi phỏng vấn (phụ
lục 02), bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn , điều tra (phụ lục 03).
4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu:
Tất cả những thông tin thu thập được qua các phương pháp trên sẽ được ghi chép
cẩn thận, tỉ mỉ, sau đó được xắp xếp có hệ thống, chọn lọc ra những thông tin phù hợp
với đề tài nghiên cứu. Thông tin sau khi được sử lý sẽ được sử dụng làm cơ sở cho
việc tổng hợp phân tích, đánh giá tình hình thực hiện công tác kế toán tại đơn vị. Sử
dụng phương pháp so sánh thống kê để đánh giá về tình hình hoạt động của công ty.
Tìm ra những mặt hạn chế còn tồn tại ở doanh nghiệp.
5. Kết cấu của bài khóa luận tốt nghiệp
Gồm có ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương II: Thực trạng về công tác kế toán bán mặt hàng vải tại công ty TNHH
Thời Trang Vải.
Chương III: Các kết luận và đề xuất về các giải pháp hoàn thiện trong kế toán
bán mặt hàng vải tại công ty TNHH Thời Trang Vải.
9
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
9!:;<=>??@A>
>BC
1.1 Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Để đi sâu nghiên cứu và hiểu sâu về kế toán bán hàng thì trước hết ta cần hiểu
một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng
- Khái niệm về bán hàng (theo giáo trình kế toán tài chính): Bán hàng là khâu
cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa, khép kín vòng tuần hoàn lưu chuyển
hàng hóa. Kết thúc quá trình bán hàng tài sản trong doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình
thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Doanh nghiệp mất đi quyền sở hữu về hàng hóa
nhưng lại có quyền sở hữu tiền tệ do quá trình bán hàng mang lại.
- Khái niệm các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế
toán, cách thức hạch toán, và doanh thu và lợi nhuận mang lại từ những phương thức
bán hàng khác nhau đều có sự chênh lệch.
- Khái niệm về doanh thu bán hàng ( theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14
đoạn 03)
Là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh
từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( theo đoạn b, mục 2.2,
phân IV, thông tư của bộ tài chính số 89/2002TT-BTC ngày 9/10/2002)
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các
khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, thuế xuất khẩu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp.
- Khái niệm về giá vốn hàng bán ( theo hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam):
Là trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, vật tư, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất
của sản phẩm xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp đã bán trong kỳ. Ngoài ra còn
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản như: chi phí sửa
chữa, chi phí khấu hao, chi phí nhượng bán thanh lý bất động sản.

- Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu
+ Chiết khấu thương mại (theo VAS14 đoạn 03): là khoản tiền mà doanh nghiệp
giảm trừ cho khách hàng khi mua với số lượng lớn.
+ Hàng bán bị trả lại (theoVAS 14 đoạn 03): Là trị giá hàng bán đã xác định tiêu
thụ bị người mua trả lại do sai quy cách hoặc kém phẩm chất.
+giảm giá hàng bán (theo VAS 14 đoạn 03): là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ
cho khách hàng do hàng hóa bị giảm chất lượng, sai quy cách, lỗi mốt.
- Thuế GTGT (theo luật số 13/2008/QH12 luật GTGT): Là loại thuế gián thu tính
trên các khoản tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất lưu
thông đến tiêu dùng. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, có hai cách tính thuế GTGT:
+ Theo phương pháp khấu trừ
Đối tượng là tất cả các đối tượng nộp thuế GTGT
Số thuế GTGT phải nộp trong trường hợp này được tính như sau:
Tổng số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ.
Trong đó:
Số thuế GTGT đầu ra = Gía trị tính thuế của hàng hóa * Thuế suất thuế GTGT
Số thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu.
+ Theo phương pháp trực tiếp: Đối tượng áp dụng là các cá nhân, sản xuất, kinh
doanh chưa thực hiện các điều kiện đầy đủ về kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn
cứ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra – thuế suất thuế
GTGT bán ra.
Trong đó: GTGT của hàng hóa, dịch vụ = giá trị bán ra của hàng hóa, dịch vụ -
Gía trị mua vào của hàng hóa, dịch vụ.
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc

1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.1.2.1 Đặc điểm của hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Trong kinh doanh thương mại bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình lưu
thông hàng hóa, đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch thanh toán giữa người
mua và người bán, bán hàng trong doanh nghiệp thương mại chủ yếu là bán hàng hóa
và dịch vụ. Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có những đặc điểm
sau:
- Về hàng hóa: Hàng hóa cơ bản trong quá trình bán hàng là vật tư, các loại sản
phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất được doanh nghiệp mua hoặc tự sản xuất
nhằm mục đích bán ra thị trường.
-Về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại có ba hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ và bán đại lý.
- Về phương thức thanh toán có ba hình thức thanh toán là: Tùy thuộc vào nhiều
yếu tố như trị giá lô hàng bán, mức độ thường xuyên trong quan hệ mua bán, mức độ
tín nhiệm lẫn nhau…mà doanh nghiệp thương mại và người mua có thể lựa chọn
phương thức hình thức thanh toán khác nhau.
+ Phương thức thanh toán trực tiếp: là quá trình bán hàng và thu tiền phát sinh
cùng một thời điểm
+ Phương thức thanh toán không trực tiếp: Là phương thức thanh toán được thực
hiện bằng cách trích chuyển ở tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa hai bên
thông qua các tổ chức kinh tế trung gian thường là Ngân Hàng. Phương thức này có
thể được thực hiện theo những hình thức sau: Bằng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc và
thư tín dụng.
+ Phương thức thanh toán chậm: Theo phương thức thanh toán này, khi người
bán giao hàng cho người mua thì người mua không thanh toán ngay mà chấp nhận nợ.
Hết thời hạn tín dụng, theo thỏa thuận bên mua có nghĩa vụ phải thanh toán hết số tiền
hàng cho bên bán.
- Về tổ chức kinh doanh: Có thể theo các mô hình khác nhau như tổ chức bán
buôn bán lẻ, công ty mua giới, đại lý.
+ Về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa là không giống nhau

tùy thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng ( Hàng nông sản, thời trang, sản phẩm tiêu
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
dùng, hàng nhập khẩu hay thu mua trong nước ) Do đó chi phí thu mua và phương
thức vận chuyển cũng khác nhau giữa các mặt hàng.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý của công tác kế toán trong doanh nghiệp thương mại
Ở bất cứ hoạt động xã hội nào thì hoạt động quản lý cũng được đặt ra hết sức
quan trọng và cần thiết, ở bộ phận bán hàng thì vấn đề quản lý được đặt ra với bộ phận
bán hàng là hết sức cần thiết.
Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết sự biến động của từng mặt hàng tiêu thụ,
về số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng mặt hàng, biết được từng mặt hàng là tiêu thụ
nhanh hay chậm, qua đó đề ra các phương án kinh doanh hiệu quả.
Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình hình công nợ, quản lý doanh thu thu
được từ hoạt động bán hàng. Nắm được đặc điểm hiệu quả của từng phương thức bán
hàng qua đó lưa chọn phương thức bán hàng phù hợp.
Kế toán bán hàng cần ghi chép đối chiếu số liệu, so sánh chính xác để xác định
phương thức bán hàng mang lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp mình. Vì bán hàng
là quá trình chuyển hóa tài sản của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái
tiền tệ. Vì vậy Kế toán cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng hóa. Tiền liên quan
đến tình hình bán hàng, công nợ và thu hồi công nợ khách hàng vì vậy kế toán bán
hàng cần theo dõi sát sao chi tiết tình hình thu hồi công nợ, số nợ còn phải thu của
từng khách hàng qua đó có kế hoạch sử dụng nguồn vốn hợp lý. Thêm vào đó để đảm
bảo tính liên tục trong kinh doanh cần xem xét kiểm tra số lượng hàng hóa bán ra và số
lượng hàng hóa tồn đọng trong kho, mặt hàng nào được khách hàng ưa chuộng qua đó
có cách thức dự trữ hàng hóa phù hợp trong kỳ tới.
1.1.2.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
- Về vai trò của kế toán bán hàng
+ Đối với xã hội: Bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy quá
trình tái sản xuất trong xã hội. Việc bán được nhiều hàng thì cần có hàng hóa để sử

dụng vì vậy cần tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
+ Đối với doanh nghiệp thương mại: Với chức năng là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng, vì vậy doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất cung cấp hàng hóa đến tay người
tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh thương mại quá trình lưu chuyển hàng hóa
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
được diễn ra như sau: Mua vào – dự trữ - bán ra, trong đó khâu bán hàng tuy là khâu
cuối cùng nhưng có vị trí vô cùng quan trọng , nó quyết định kết quả của quá trình
mua vào và dự trữ, quyết định là doanh nghiệp nên mua loại mặt hàng nào, số lượng
bao nhiêu và dự trữ như thế nào là hợp lý. Kết quả của bán hàng doanh nghiệp bán sẽ
có quyền sở hữu về tiền tệ nhờ đó thu hồi vốn, mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh,
thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước cũng như thanh toán với chủ nợ nhà
đầu tư, người lao động.
- Về nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Các nhà quản trị luôn cần các thông tin, số liệu chi tiết và cụ thể về hoạt động
của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp thương mại cần có số liệu chi tiết về đầu ra là
kết quả của hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Từ số liệu này có thể biết được
doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận mang lại, cũng như những thiếu sót trong quá trình quản
lý để từ đó có phương án kinh doanh phù hợp, để đáp ứng yêu cầu trên thì kế toán bán
hàng cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép phản ánh đầy đủ chính xác số lượng và giá cả hàng bán. Kế toán
ngoài phản ánh ghi chép tổng hợp trên từng tài khoản, kế toán cần phải theo dõi theo
từng số lượng kết cấu hàng bán, ghi chép doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng của
từng nhóm mặt hàng và đơn vị trực thuộc.
+ Tính toán giá mua thực tế của từng mặt hàng để xác định doanh thu tiêu thụ.
+ Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và thu tiền hàng, đối với khách hàng mua
chịu kế toán bán hàng cần phải mở sổ chi tiết cho từng khách hàng, số tiền khách nợ
và thời hạn trả nợ của khách hàng.

+ Cung cấp đầy đủ kịp thời và chính xác về tình hình bán hàng tại doanh nghiệp
phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh.
"#DE+F8%/'G%/*H'I,*JH%KH%&5%/*LJ%/FJ1%&%/&+M)*&NO%/PQ+
1.2.1 Nội dung kế toán bán hàng được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt
Nam VAS số 01, VAS số 02, VAS số 14.
- Theo chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2001 của Bộ tài chính. Nội dung của chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc,
yêu cầu cơ bản của kế toán,các yếu tố của BCTC. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
cần tuân thủ các nguyên tắc kế toán sau: Nguyên tắc hoạt động liên tục, nguyên tắc giá
gốc, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc dồn tích, nguyên tắc phù
hợp.
-Chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho ( Ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ - BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC) quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp hàng tồn kho. Một số quy định liên quan đến kế toán xác định kết quả
kinh doanh.
Gía gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Gía trị của HTK được xác định ở mỗi doanh nghiệp bằng 1 trong 4 phương pháp
sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước và
nhập sau xuất trước.
- Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác ( Được ban hành theo quyết
định QĐ số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng BTC ). Mục đích của
chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
doanh thu và thu nhập khác.
+ Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi thỏa mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau

1. Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hoặc kiểm soát hàng hóa.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
5. Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
+ Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ khi các khoản triết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
Đối với hàng bán trả góp thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị
danh nghĩa của khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi
nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
Khi hàng hóa và dịch vụ được trao đổi để lấy một hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì giao dịch đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán.
1.2.2 Nội dung kế toán bán hàng được quy định theo quyết định 48 của bộ tài
chính
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị đều phải được phản ánh vào
chứng từ kế toán. Việc lập, ghi chép, quản lý chứng từ kế toán phải tuân thủ theo đúng

quy định của luật kế toán và chế độ chứng từ kế toán hiện hành.
- Phiếu thu ( mẫu số 01-TT): Dùng để xác định số tiền thực tế nhập quỹ, làm căn
cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, sổ các khoản thu liên quan. Phiếu thu do kế toán lập
thành ba mặt, một liên thủ quỹ giữ lại để ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nộp tiền,
một liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc được
chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. Nếu là thu ngoại tệ kế toán phải ghi rõ tỷ giá,
đơn giá tại thời điểm nhập quỹ để tính ra tổng số tiền theo đơn vị đồng tiền ghi sổ.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu số 03 PXK – 3LL): Dùng để theo
dõi số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này đến kho khác trong nội bộ đơn vị hoặc
đến các đơn vị nhận hàng ký gửi, hàng đại lý…là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho và
chuyển liên 1 cho phòng kế toán, liên 3 giao cho bên nhận hàng.
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01 GTKT – 3LL): Là hóa đơn sử dụng cho các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn này do người bán lập khi
bán hàng hóa, dịch vụ có cùng thuế suất. Trên hóa đơn ghi rõ tên địa chỉ, mã số thuế
của bên bán hàng và bên mua hàng, hình thức thanh toán, tên hàng hóa…Hóa đơn
GTGT được lập làm 3 bên; liên 1 lưu, liên 2 giao khách hàng và liên 3 dùng thanh
toán.
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( Mẫu số 02 – 3LL): Là hóa đơn sử dụng cho
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Hóa đơn này cũng được
lập thành 3 liên như hóa đơn GTGT.
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02-VT ): Dùng để theo dõi lượng hàng hóa xuất kho
cho các đơn vị khác hoặc sử dụng cho các bộ phận của đơn vị, làm căn cứ để hạch
toán chi phí kinh doanh. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên trong đó liên 1 được lưu
ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế toán,
liên 3 giao cho người nhận hàng hóa.
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi ( Mẫu số 01 –BH ): Phản ánh tình hình
thanh toán đại lý (ký gửi) giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng. Là chứng từ

để đơn vị có hàng và đơn vị nhận đại lý, ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán.
Tùy theo từng phương thức bán hàng, hình thức bán hàng mà kế toán bán hàng
lựa chọn sử dụng các chứng từ phù hợp.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại sử dụng những tài khoản chủ yếu
sau:
+ TK 156 – Hàng hóa
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng
- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ;
- Trị giá hàng hóa bất động sản đầu tư mua vào, hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư;
Bên Có:
- Trị giá của hàng hóa xuất kho giao đại lý, giao cho doanh nghiệp phụ thuộc,
thuê ngoài gia công;
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ;
- Chiết khấu thương mại người mua được hưởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại người mua;
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ;
- Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư,
bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản đã bán.
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho.

- Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
Tài khoản 156 không có tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 131 – Phải thu của của khách hàng
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ, bất động sản đầu tư, TSCĐ, và các khoản đầu tư tài chính;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng;
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ;
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước tả trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng, sau khi đã giao hàng cho khách hàng
và khách hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại;
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua;
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ.
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
+ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Số thuế GTGT của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT không được khấu trừ;
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại

nhưng NSNN chưa hoàn trả.
TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ có 2 tài khoản cấp hai:
- TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ;
- TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
- TK 157- Hàng gửi đi bán
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý ký
gửi, gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa xác định là đã bán;
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác
định là đã bán ( trường hợp doanh nghiệp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ được cung cấp chưa được xác
định là đã bán trong kỳ.
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bị trả lại trong kỳ;
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung
cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định
là đã bán trong kỳ.
+TK 3331 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342

19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, có 9 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Tài khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
- Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân
- Tài khoản 3336 - Thuế tài nguyên
- Tài khoản 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất
- Tài khoản 3338- Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác
- Tài khoản 3339 - Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
+TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.
Bên Nợ:
- Các khoản thuếgián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có9Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112–Doanh thu bán thành phẩm

- Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
+ TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh
trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài
khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế
GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
Kết cấu TK 521:
Bên Nợ:
RSố chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
Bên Có9Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu sang thương mại
sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán
+ TK 632 – Gía vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Kết cấu tài khoản 632
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.

+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết).
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155
“Thành phẩm”;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác
định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
+ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và quản lý
doanh nghiệp
Bên Nợ: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ

Bên Có: Kết chuyển chi phí
Tài khoản 642 – Chi phí kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2
- TK 6421- Chi phí bán hàng
- TK 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng.
a, Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Kế toán bán buôn hàng hóa
(1) Khi xuất kho bán hàng hóa
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc
phải thu khách hàng theo giá thanh toán, đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng
theo giá chưa có thuế GTGT và ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331).
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán ghi Nợ TK giá vốn
hàng bán, ghi Có TK giá vốn theo giá xuất kho.
(2) Trường hợp xuất hàng gửi bán, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi: Nợ
TK 157 hàng gửi bán, ghi Có TK 156 theo giá thực tế xuất kho. Khi hàng hóa được
xác định tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu như trên đồng thời phản ánh giá vốn
hàng bán ghi Nợ TK 632 giá vốn hàng bán, ghi có TK 157 hàng gửi bán theo giá thực
tế xuất kho.
(3) Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
- Chiết khấu thương mại: Trường hợp bán buôn có chiết khấu thương mại cho
khách hàng, kế toán ghi Nợ TK chiết khấu thương mại (5211) theo số chiết khấu cho
khách hàng, ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp ( 3331) tính trên khoản chiết khấu đồng
thời ghi Có TK Tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) hoặc phải thu khách hàng
(131).
- Giảm giá hàng bán: Trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán khi có chứng từ
chứng minh cho việc giảm giá cho người mua về số lượng hàng bán do kém chất
lượng, phẩm chất sai quy cách, hợp đồng thì kế toán ghi: Nợ TK giảm giá hàng bán

(5212) theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính
trên trị giá hàng bán bị giảm giá, ghi Có TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hoặc phải
thu khách hàng.
- Hàng bán bị trả lại: Trường hợp bán buôn có phát sinh hàng bán bị trả lại: Kế
toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, ghi Nợ TK hàng bán bị trả lại ( 5213) theo
giá bán bị trả lại, ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên trị giá hàng bán bị
trả lại, ghi Có TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng tính trên trị giá
hàng bị trả lại.
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
Khi đơn vị chuyển hàng về nhập kho, kế toán ghi Nợ TK hàng hóa (156), ghi Có
TK giá vốn hàng bán ( 632) theo giá vốn hàng bán.
Nếu đơn vị chưa chuyển về nhập kho thì kế toán ghi Nợ TK hàng gửi bán (157),
ghi có tài khoản giá vốn hàng bán.
(4) Kế toán hàng thừa thiếu trong quá trình bán buôn
Trường hợp hàng gửi đi bán phát hiện thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, kế
toán ghi Nợ TK tài sản thiếu chờ xử lý (1381), đồng thời ghi Có TK hàng gửi bán
(157) theo trị giá hàng thiếu.
Khi phát hiện hàng hóa thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh
doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán, phản ánh số hàng thừa kế toán
ghi Nợ TK hàng gửi bán (157), ghi Có TK tài sản thừa chờ giải quyết (3381) trị giá hàng
thừa.
- Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp
Khi bán sản phẩm, hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay,
phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài
khoản 3387 "Doanh thu chưa thực hiện",
Kế toán xác định giá vốn hàng đã bán trả góp: Ghi Nợ TK giá vốn, ghi Có TK
hàng hóa theo trị giá vốn hàng xuất bán. Định kỳ, thu nợ khách hàng kế toán ghi Nợ

TK tiền mặt tiền gửi ngân hàng, ghi Có TK doanh thu bán hàng, đồng thời ghi nhận lãi
trả góp cho từng kỳ vào tài khoản doanh thu hoạt động tài chính, Ghi Nợ TK doanh
thu chưa thực hiện, ghi Có TK doanh thu tài chính theo số lãi từng kỳ.
- Kế toán hàng bán đại lý
Khi xuất kho giao hàng cho cơ sở đại lý, kế toán ghi Nợ TK hàng gửi bán, ghi Có
TK hàng hóa.
Khi nhận được được bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập và
các chứng từ thanh toán kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý, kế toán ghi Nợ TK
chi phí bán hàng theo số hoa hồng đại lý, Nợ TK thuế GTGT đầu vào, ghi có TK tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng theo tổng giá thanh toán. Đồng thời, kế toán phản ánh giá vốn hàng
bán ghi nợ TK giá vốn hàng bán, ghi có TK hàng gửi bán.
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
b, Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì hạch
toán tương tự trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nhưng không
sử dụng TK 133 và TK 3331. Các khoản thuế đầu vào khi phát sinh các khoản chi
phí thì hạch toán vào chi phí đó, các khoản thế GTGT đầu ra hạch toán vào doanh
thu hàng bán.
c, Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đầu kỳ, kế toán căn cứ giá trị hàng hoá đã kết chuyển cuối kỳ trước kết chuyển
trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ, ghi Nợ TK mua hàng (611), ghi Có tài khoản hàng
hóa (156) theo trị giá hàng tồn kho đầu kỳ.
Cuối kỳ kế toán: Tiến hành kiểm kê xác định số lượng và giá trị hàng hóa tồn
kho cuối kỳ. Căn cứ vào tổng trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ, ghi Nợ TK hàng hóa
(156) ghi Có TK mua hàng (611)
Căn cứ vào kết quả xác định tổng trị giá hàng hóa đã xuất bán, ghi Nợ TK giá
vốn hàng bán (632), Có TK hàng hóa (156)
1.2.2.6.4 Sổ kế toán sử dụng

Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại sử dụng một trong các hình thức
ghi sổ sau:
- Hình thức nhật ký chung
+ Nội dung: Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo
quan hệ đối ứng tài khoản ( định khoản kế toán ) để phục vụ việc ghi sổ cái.
số hiệu ghi trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ ghi sổ cái.
+ Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao
động kế toán.
+Nhược điểm: Hình thức này có nhược điểm lớn là việc ghi chép trùng lặp nhiều
( sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền – sổ cái tài khoản tiền mặt, sổ nhật ký mua
hàng –sổ cái tài khoản mua hàng).
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung (phụ lục 04)
SVTH: Triệu Thị Nhung – K47D5 MSV: 11D150342
25

×