Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

luận văn kế toán thương mại Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty Cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.62 KB, 49 trang )

TÓM LƯỢC
Tên đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty Cổ phần
xây dựng và phát triển công nghệ Việt Nam”.
Sinh viên thực hiện: Lý Thị Bình
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đào Ngọc Hà
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ Việt
Nam kế hợp với những kiến thức đã được học trong nhà trường, em đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Phần lý thuyết, nội dung luận văn tìm hiểu khái niệm về tiền lương và các khái
niệm về bảo hiểm, thuế thu nhập cá nhân, và các khái niệm khác xoay quanh vấn đề
kế toán các khoản thanh toán với người lao động, đồng thời nêu lên các hình thức
trả lương mà các doanh nghiệp áp dụng.
Phần thực tế, sử dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học sử dụng: phương
pháp phiếu điều tra, phương pháp phỏng vấn lấy thông tin phục vụ cho quá trình
làm bài. Bài viết đi sâu nghiên cứu, đánh giá kế toán các khoản thanh toán với
người lao động.
Khi đi sâu tìm hiểu rõ vấn đề, em đã đưa ra những kết luận ưu điểm, nhược điểm
của công ty trong công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Sau
cùng, căn cứ vào những tìm hiểu trên để đưa ra các đề xuất để hoàn thiện kế toán
các khoản thanh toán với người lao động tại công ty.
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến:
Tập thể cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần xây dựng và phát triển công
nghệ Việt Nam, đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại phòng kế toán tài chính
của công ty, nhiệt tình hướng dẫn cung cấp thông tin số liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đúng thời gian và đúng nội
dung quy định.
Các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến
thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về kế toán và cả những kinh nghiệm quý
báu, sự hữu ích cho bản than em trong thời gian thực tập và cả sau này.
Thầy giáo – ThS. Đào Ngọc Hà đã hết lòng giúp đỡ và hỗ trợ em từ cách thức


tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập đến khi hoàn thành bài khóa luận.
Em xin kính chúc quý thầy cô, cán bộ công nhân viên trong công ty Cổ phần
xây dựng và phát triển công nghệ Việt Nam dồi dào sức khỏe, thành công trong
công việc. chúc công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SỐ BẢNG TÊN BẢNG
Bảng 2.1 Hợp đồng lao động
Bảng 2.2 Hợp đồng lao động
Bảng 2.3 Phiếu chi lương kỳ 1
Bảng 2.4 Bảng kê tạm ứng lương tháng 3/2004
Bảng 2.5 Bảng chấm công văn phòng
Bảng 2.6 Bảng thanh toán lương văn phòng
Bảng 2.7 Bảng chấm công ban quản lý
Bảng 2.8 Bảng thanh toán lương ban quản lý
Bảng 2.9 Biểu chi tiết đơn giá công việc hoàn thành
Bảng 2.10 Bảng chấm công đội xây dựng số 3
Bảng 2.11 Bảng thanh toán lương đội xây dựng số 3
Bảng 2.12 Bảng thanh toán tiền ăn giữa ca
Bảng 2.13 Phiếu chi lương kỳ 2
Bảng 2.14 Bảng thanh toán trợ cấp BHXH
Bảng 2.15 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng 2.16 Phiếu thu tiền BHXH cơ quan bảo hiểm thanh toán
Bảng 2.17 Phiếu chi tiền bảo hiểm cho cán bộ nhân viên
Bảng 2.18 Phiếu chi nộp tiền bảo hiểm cho toàn công ty
Bảng 2.19 Sổ nhật ký chung
Bảng 2.20 Sổ cái TK 334
Bảng 2.21 Sổ cái TK 338
Bảng 2.22 Sổ chi tiết TK 338.2
Bảng 2.23 Sổ chi tiết TK 338.3

Bảng 2.24 Sổ chi tiết TK 338.4
Bảng 2.25 Sổ chi tiết TK 338.9
Bảng 2.26 Sổ chi tiết TK 334.1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIÊT TẮT NGHĨA TIẾNG VIỆT
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
KPCĐ Kinh phí công đoàn
CNV Công nhân viên
TK Tài khoản
CNSX Công nhân sản xuất
LĐTL Lao động tiền lương
TNCN Thu nhập cá nhân.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết , ý nghĩa của đề tài
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát
triển thì bộ phận kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng, vì nó là bộ phận cấu thành
của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, giữ vai trò tích cực trong quản lý
điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Công tác kế toán với người lao động nếu được thực hiện khoa học sẽ đảm bảo
kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích của người lao động.
Mọi doanh nghiệp đều mong muốn giảm tối đa chi phí trong đó có chi phí tiền
lương, chi phí lao động. Trong khi đó người lao động luôn muốn có thu nhập cao để
bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản thân cũng như gia đình họ. Và
nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động là giải quyết vấn đề
này đảm bảo cho người lao động và tổ chức đều có được lợi ích.
Trên thực tế, công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty Cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ Việt Nam lại chưa được quan

tâm tương xứng với tầm quan trọng của nó. Trong phòng kế toán có kế toán phụ
trách mảng thanh toán với người lao động, tuy nhiên chủ yếu là hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương là chính, trong khi đó các khoản cần phải thanh
toán như: tiền thưởng, phúc lợi xã hội,… chưa được quan tâm. Mặt khác, trong
công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động, việc áp dụng các quy
định chế độ kế toán Việt Nam của công ty còn gặp khó khăn. Một vấn đề nữa là do
công ty có nhiều công trình ở xa nên việc luân chuyển chứng từ lao động, tiền
lương thường không kịp thời, sẽ gây ra việc thiếu chính xác.
Biết được tầm quan trọng của vấn đề em đã lựa chọn đề tài “kế toán các khoản
thanh toán với người lao đông tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ
Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán các khoản thanh toán với người lao
động ở công ty “cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ Việt Nam”. Từ đó, hiểu
sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán các khoản thanh toán với
người lao động.
Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Phản ánh thực tế các khoản thanh toán với người lao động tại công ty, để từ
đó có thể tìm ra những bất hợp lý, đánh giá những ưu nhược điểm trong công tác kế
toán các khoản thanh toán với người lao động. Tìm hiểu nguyên nhân gây ra những
khó khăn trong công tác kế toán, cũng như những kết quả đã đạt được.
+ Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: người lao động với các chế độ về các khoản thanh
toán với người lao động tại công ty Cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ Việt
Nam.
Phạm vi nghiên cứu: giới hạn tại công ty Cổ phần xây dựng và phát triển

công nghệ Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: năm 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
• Phương pháp điều tra:
Để thực hiện phương pháp này em sử dụng các phiếu điều tra. Nội dung chính
của các phiếu điều tra đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán tại công ty và công tác kế
toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty. Các câu hỏi đưa ra trong
phiếu điều tra chủ yếu dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm ngắn gọn, dễ hiểu và cụ thể.
Các phiếu điều tra được gửi tới các nhân viên phòng kế toán. Sau đó căn cứ
vào các phiếu điều tra này em tổng hợp lại kết quả để có được những nhận định
chính xác về tình hình kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty.
• Phương pháp phỏng vấn:
Trước tiên, em lập ra danh sách câu hỏi liên quan đến tiền lương và các
khoản khác phải thanh toán với người lao động:
1. Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo quyết định nào?
2. Công ty áp dụng hình thức trả lương nào?
3. Công ty tính và trích các khoản bảo hiểm theo tỷ lệ nào?
4. Khi tính lương phải trả người lao động, kế toán căn cứ vào những chứng từ nào?
5. Công ty sử dụng tài khoản nào để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương?
6. Công ty tính các khoản trích bảo hiểm trên tiền lương nào?
7. Lương thực tế tính như thế nào?
8. Công ty trả lương theo hình thức nào?
9. Công ty tiến hành trả lương vào ngày nào?
10. Công ty ghi sổ theo hình thức nào?
11. Các khoản tiền thưởng và phụ cấp được quy định như thế nào đối với từng
người lao động?
Sau đó đến công ty và sẽ hỏi trực tiếp nhân viên trong công ty, những người
phỏng vấn gồm giám đốc, kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán, sau đó em

ghi lại câu trả lời và tập hợp lại để áp dụng vào bài khóa luận của mình.
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Trong quá trình thực tập tại công ty, để tập hợp các thông tin phục vụ cho
quá trình viết khóa luận em đã tìm kiếm các thông tin liên quan đến các khoản
thanh toán với người lao động qua internet, tạp chí chuyên ngành kế toán kiểm toán,

Tìm hiểu các luận văn, chuyên đề khác đã nghiên cứu về đề tài này.
Ngoài ra, em còn sử dụng tài liệu sách giáo trình kế toán tài chính doanh
nghiệp của trường đại học Thương Mại.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
• Phương pháp so sánh:
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu các sự
vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau giữa chúng.
Trong quá trình nghiên cứu tại công ty em đã thực hiện việc so sánh giữa lý thuyết
và thực tiễn về kế toán các khoản thanh toán với người lao động của công ty, để từ
đó thấy được những tồn tại cũng như những thành tích đã đạt được của công ty.
• Phương pháp sử dụng bảng biểu, sơ đồ phân tích:
Sử dụng các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán
tiền thưởng, , để lằm căn cứ thực tế cho việc tính toán, ghi chép về kế toán các
khoản thanh toán với người lao động.
• Phương pháp toán học:
Sử dụng các công thức toán học vào việc tính toán các khoản thanh toán với
người lao động.
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nội dung của khóa luận gồm 3 phần chính sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
Chương II: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty Cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ Việt Nam.
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty Cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ Việt Nam.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG.
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán các khoản thanh toán với người
lao động
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương
Theo giáo trình kế toán tài chính – Đại học Thương Mại “ Tiền lương (tiền
công) là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào khối lượng,
tính chất và chất lượng lao động của từng người sau một thời gian làm việc. Tiền
lương (tiền công) là những khoản thu nhập chủ yếu dùng để bù đắp những hao phí
về thời gian, về sức lực, về trí tuệ và tích lũy cho người lao động trong quá trình
làm việc tại doanh nghiệp”.
Theo giáo trình kế toán tài chính của Học viện Tài Chính “ Tiền lương (hay
tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng
và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao
động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh”.
Tóm lại, tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà người sử dụng lao
động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng
góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động, phụ
thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc…ngay trong quá trình lao động.
Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được
bằng tiền lương thực tế đó.
1.1.1.2. Các khoản trích theo lương
Ngoài việc tính lương phải trả người lao động các doanh nghiệp còn phải
tính trích theo lương một số khoản theo quy định là bảo hiểm xã hội, kinh phí công

đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một ngân quỹ được hình thành nhằm thực hiện
quá trình phân phối lại cho người lao động trong nền kinh tế quốc dân. Mục đích
của quỹ BHXH để trợ cấp cho người lao động trong những trường hợp đặc biệt như:
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, về hưu, mất sức,
Nguồn hình thành BHXH chủ yếu được trích lập theo tỷ lệ % tính trên tiền
lương phải trả cho người lao động. Trong đó các doanh nghiệp được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh một phần, một phần người lao động phải nộp.
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là ngân quỹ được hình thành nhằm trợ cấp
thất nghiệp cho người lao động trong trường hợp bị mất việc làm, hỗ trợ học nghề,
hỗ trợ tìm việc làm và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người lao động.
Bảo hiểm y tế (BHYT) là ngân quỹ được sử dụng để hỗ trợ chi cho việc
khám chữa bệnh cho người lao động trong doanh nghiệp.
Kinh phí công đoàn(KPCĐ) là ngân quỹ được sử dụng để chi cho hoạt động của
các tổ chức công đoàn trong đó bao gồm cả tổ chức công đoàn của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Các khoản phải thanh toán khác
a. Tiền thưởng
Tiền thưởng là những khoản thu nhập ngoài lương mà doanh nghiệp trả cho
người lao động do hoàn thành tốt hoặc có những thành tích xuất sắc trong khi thực
hiện các nhiệm vụ được giao, mang lại hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp.
Tiền thưởng được chia làm 2 loại:
+ Tiền thưởng mang tính chất lương: là khoản tiền thưởng gắn với số lượng, chất
lượng của người lao động như thưởng tiết kiệm chi phí, thưởng nâng cao năng suất
lao động, thưởng cải tiến sang kiến kĩ thuật…, các khoản tiền này được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
+ Tiền thưởng không mang tính chất lương: là khoản tiền thưởng không thường
xuyên như thưởng hoàn thành kế hoạch năm, các khoản thưởng này lấy từ quỹ khen
thưởng của doanh nghiệp.
b. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong

xã hội, trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Thuế TNCN là một
sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và
thực hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá
nhân không kinh doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý
đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định
miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của cá
nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn giảm thuế hoặc khoản
miễn trừ đặc biệt.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về kế toán các khoản thanh toán với người
lao động.
1.1.2.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp
dùng để trả cho tất cả các loại lao động do doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành
phần quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản:
+ Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc.
+ Tiền lương trả cho người lao động theo số lượng sản phẩm hay công việc hoàn
thành.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc vì mưa, bão, lũ lụt,
thiếu nguyên vật liệu… hoặc nghỉ phép theo quy định hay đi học.
Các khoản phụ cấp (thường xuyên) được tính vào tiền lương như: phụ cấp thâm
niên, làm đêm, làm thêm giờ, quỹ tiền lương được chia thành 2 loại:
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động theo lương làm việc thực
tế trên cơ sở nhiệm vụ được giao như: tiền lương theo thời gian, lương sản phẩm và
các khoản phụ cấp được tính vào lương.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc
theo quy định của nhà nước như nghỉ lễ, nghỉ phép,…hoặc nghỉ vì những lý do bất
thường khác không phải do công nhân viên gây ra như thiếu nguyên vật liệu, máy
hỏng.
1.1.2.2. Các hình thức trả lương
a. Trả lương theo thời gian

Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được căn cứ vào
tiền lương cơ bản hoặc hợp đồng và số ngày làm việc của người lao động trong
tháng, công thức:
Đơn giá tiền
lương ngày
=
Tiền lương cơ bản
hoặc hợp đồng
:
Số ngày làm việc
bình quân trong
tháng
Tiền lương phải trả cho
người lao động trong
tháng
=
Số ngày làm việc thực tế của
người lao động trong tháng x
Đơn giá tiền
lương ngày
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức trả lương căn cứ vào khối lượng sản phẩm, công việc đã thực hiện
trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh để xác định. Hình thức trả lương theo sản
phẩm được chia thành 2 hình thức: trả lương khoán theo sản phẩm hoặc doanh số và
trả lương khoán theo kết quả kinh doanh cuối cùng (theo thu nhập).
Công thức:
Tiền lương
sản phẩm
=
Khối lượng

sản phẩm
X
Đơn giá tiền lương
sản phẩm
c. Hình thức trả lương hỗn hợp
Đây là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương
theo sản phẩm. Gồm lương cứng và lương mềm. Lương cứng đảm bảo mức thu
nhập tối thiểu cho người lao động. Lương này được quy định theo bậc lương cơ bản
và ngày công làm việc của người lao động. Lương mềm là lương được trả tùy thuộc
vào năng suất chất lượng và hiệu quả lao động của từng cá nhân người lao động và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương duy trì thúc đẩy tái sản xuất sức lao động. Trong mỗi doanh nghiệp
hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển thì tiền lương là vấn đề đáng được
quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào có chế độ lương
hợp lý sẽ thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng tốt.
Chi phí về tiền lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng là tiết
kiệm về chi phí lao động, hạ giá thành tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Tiền lương không chỉ là vấn đề chi phí trong nội bộ doanh nghiệp mà còn là vấn
đề kinh tế- chính trị- xã hội mà chính phủ mỗi quốc gia quan tâm.
1.1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
Hạch toán lao động, kế toán các khoản thanh toán với người lao động không chỉ
liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn liên quan đến các chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình
hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán các khoản thanh toán
với người lao động ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng, và kết quả lao động của

người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan
khác cho người lao động.
- Tính toán và phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản
trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) cho các đối tượng sử dụng liên
quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chỉ
tiêu quỹ tiền lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên
quan.
1.2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp
theo chế độ kế toán hiện hành (theo quyết định số 15 ngày 20/3/2006 của Bộ
Tài Chính)
1.2.1. Nội dung kế toán tiền lương theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
1.2.1.1. Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công - Mẫu số 01- LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương - Mẫu số 02- LĐTL
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Mẫu số 06 – LĐTL
Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số 05 – LĐTL
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội – Mẫu số 11- LĐTL
Phiếu báo làm them giờ - Mẫu số 07 – LĐTL
Hợp đồng giao khoán – Mẫu số 08 – LĐTL
Biên bản điều tra tai nạn lao động – Mẫu số 09 – LĐTL
Phiếu nghiệm thu, bình xét của tổ, tổng hợp giờ công, phiếu chi, chứng từ về các
khoản khấu trừ,…
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334: “phải trả người lao động”.
Tài khoản này phản ánh tiền lương, các khoản thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội,
tiền thưởng,…và các khoản thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của người
lao động
Kết cấu nội dung của tài khoản 334 “phải trả người lao động”



Nợ

TK 334”phải trả người lao động
- Các khoản tiền lương và
các khoản khác đã trả người
lao động.
- Các khoản khấu trừ vào
lương và thu nhập của
người lao động
- Các khoản tiền lương và
thu nhập của người lao động
chưa lĩnh chuyển sang các
khoản thanh toán khác.
-Các khoản tiền lương tiền
công tiền thưởng có tính chất
lương, BHXH và các khoản
khác còn phải trả, phải chi
cho người lao động.
-Tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả
người lao động
Tài khoản này được mở chi tiết theo hai tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 – phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả công nhân
viên và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản
phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Tài khoản 3348 – phải trả người lao động khác: phản ánh các khoản phải trả
người lao động khác và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động

khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng (nếu có) có
tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
1.2.1.3. Trình tự hạch toán
1. Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả người lao
động và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi tăng các khoản chi phí (chi phí xây
dựng cơ bản, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy móc, chi phí sản xuất chung,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ), đồng thời ghi tăng khoản phải trả
người lao động.
2. Tính tiền thưởng phải trả người lao động trong tháng kế toán ghi giảm quỹ khen
thưởng phúc lợi đồng thời ghi tăng khoản phải trả người lao động.
3. Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn,…) phải trả cho CNV, kế toán ghi giảm
các khoản phải trả, phải nộp khác đồng thời ghi tăng khoản phải trả người lao động.
4. Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế trả cho CNV kế toán ghi tăng các khoản chi
phí, hoặc ghi giảm chi phí phải trả, đồng thời ghi tăng khoản phải trả người lao
động.
5. Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV của DN như tiền tạm ứng,
BHYT, BHXH, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu…, kế toán ghi giảm khoản phải
trả người lao động, đồng thời ghi giảm các khoản tạm ứng, hoặc ghi tăng các khoản
phải trả, phải nộp khác, hoặc ghi giảm phải thu khác.
6. Tính tiền thuế TNCN của CNV của DN phải nộp Nhà nước, kế toán ghi giảm khoản
phải trả người lao động đồng thời ghi tăng thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
7. Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền phúc lợi và các
khoản phải trả CNV, kế toán ghi giảm khoản phải trả người lao động đồng thời ghi
giảm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
8. Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả người lao động của doanh nghiệp, kế toán
ghi tăng các khoản chi phí (chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất
chung, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng), đồng thời ghi tăng khoản
phải trả người lao động.
Khi chi tiền ăn ca: Ghi giảm khoản phải trả người lao động đồng thời ghi giảm tiền
mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.

9. Thanh toán với công nhân thuê ngoài:
Xác định tiền công phải trả với công nhân thuê ngoài: Ghi tăng các khoản chi phí
(chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng), đồng thời ghi tăng khoản phải trả ngươi
lao động khác.
Khi ứng trước hoặc thực thanh toán tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài:
Ghi giảm khoản phải trả người lao động khác đồng thời ghi giảm tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng.
10. Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX: Ghi tăng các khoản chi phí (chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) đồng
thời ghi tăng chi phí phải trả.
Khi trả tiền lương nghỉ phép của CNSX: Ghi giảm chi phí phải trả đồng thời ghi
tăng khoản phải trả người lao động.
1.2.2. Nội dung kế toán các khoản trích theo lương theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng:
Kế toán KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN phải căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp
pháp để phản ánh. Các chứng từ được sử dụng bao gồm:
- Chứng từ phân bổ KPCĐ, BHXH, BHTN, BHYT để phản ánh số trích lập và phân
bổ các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh,
- Biên bản điều trả tai nạn lao động (mẫu số 09 – LĐTL),
- Nghỉ hưởng BHXH (mẫu số 03 – LĐTL),
- Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04 – LĐTL),
- Chứng từ thanh toán gồm: phiếu chi, báo nợ của ngân hàng
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHTN, BHYT kế toán
sử dụng tài khoản 338 – phải trả, phải nộp khác, chi tiết theo các tài khoản cấp 2:
TK 3382 – kinh phí công đoàn
TK 3383 – bảo hiểm xã hội

TK 3384 – bảo hiểm y tế
TK 3389 – bảo hiểm thất nghiệp
Kết cấu của các tài khoản cấp 2 như sau:


1.2.2.3. Trình tự hạch toán:
1. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh (lưu ý
SDĐK: Khoản đã trích chưa
sử dụng hết còn tồn đầu kỳ
TK 338

Nợ
Số KPCĐ, BHXH,
BHYT, BHTN đã nộp cấp
trên.
Các khoản chi thuộc
KPCĐ, BHXH, BHYT,
BHTN
Số trích lập KPCĐ,
BHXH, BHYT, BHTN.
Số BHXH được cấp
trên bổ sung.
SDCK: Số KPCĐ, BHXH,
BHYT, BHTN chưa nộp hoặc
chi hiện còn.
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân sử
dụng máy cho hoạt động xây lắp không hạch toán vào TK 622, 623 mà hạch toán
vào TK 627), kế toán ghi tăng các khoản chi phí (chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), đồng thời ghi tăng các khoản phải trả, phải
nộp khác.

2. BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương công nhân viên, kế toán ghi giảm khoản
phải trả người lao động, đồng thời ghi tăng khoản phải trả, phải nộp khác.
3. BHXH trả cho CNV khi ốm đau, thai sản,…, kế toán ghi giảm BHXH đồng thời
ghi tăng khoản phải trả người lao động.
4. Nộp BHXH, BHTN cho cơ quan quản lý quỹ và mua thẻ BHYT: Ghi giảm
khoản phải trả, phải nộp khác đồng thời ghi giảm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
5. Chi tiêu kinh phí công đoàn: Ghi giảm phải trả, phải nộp khác đồng thời ghi
giảm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
6. BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù:Ghi tăng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng
thời ghi tăng khoản phải trả, phải nộp khác.
7. Số BHXH chi trả cho công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán: Ghi
tăng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng thời ghi tăng BHXH.
1.2.3. Sổ kế toán
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý mà doanh nghiệp có
thể áp dụng các hình thức ghi sổ phù hợp với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp
mình. Theo QĐ 15 doanh nghiệp có thể áp dụng một trong năm hình thức ghi sổ là:
Hình thức Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ và Kế
toán trên máy vi tính.
1) Hình thức nhật ký chung:
Là hình thức kế toán đơn giản, số lượng sổ sách gồm: sổ kế toán tổng hợp là nhật
ký chung, sổ cái TK 334, TK 338, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền. Ngoài ra
cũng lập các sổ chi tiết TK 3341, TK 3348, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389,

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật
ký chung đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết (nếu có), sau đó từ sổ nhật ký chung
ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán. Nếu doanh nghiệp mở sổ nhật ký đặc biệt, căn
cứ vào chứng từ ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký đặc biệt liên quan.
Cuối kỳ tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu ghi vào các tài khoản phù
hợp. Cuối kỳ lấy số liệu tổng cộng trên các sổ cái lập bảng cân đối tài khoản.
2) Hình thức Nhật ký - sổ cái.

Kế toán sử dụng các loại sổ sách, bảng biểu: sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi, nhật ký –
sổ cái, sổ kế toán chi tiết TK 3341, TK 3348, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK
3389,…, bảng tổng hợp chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào Nhật ký – sổ cái, sau đó ghi
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng khóa sổ, đối chiếu số liệu giữa sổ nhật ký –
sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết phải khớp đúng. Tính ra số tiền của nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong tháng trên sổ đang ký chứng từ ghi sổ, tổng số phát sinh Nợ, tổng
số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng
cân đối tài khoản dùng để lập Báo cáo tài chính.
3) Hình thức Nhật ký – chứng từ:
Các loại sổ sách, bảng biểu được sử dụng: Bảng kê số 4 và 5; nhật ký chứng từ số
1, 2 và 7; thẻ sổ kế toán chi tiết các TK 3341, TK3348, TK 3382, TK 3383, TK
3384, TK 3389; sổ cái các TK 334, 338, 111, 112, …; bảng tổng hợp chi tiết
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc lấy số liệu ghi vào các nhật ký chứng từ hay
bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Nếu các nhật ký chứng từ được ghi vào bảng kê, sổ
chi tiết thì hàng ngày dựa vào chứng từ ghi vào bảng kê vào sổ chi tiết, cuối tháng
phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Cuối
tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên
các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan
và lấy số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
4) Hình thức chứng từ ghi sổ:
Các loại sổ, bảng được sử dụng trong hình thức này: sổ quỹ, sổ đăng ký chứng từ
hi sổ, chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết các TK 3341, TK 3348, TK3382, TK 3383, TK
3384, TK3389 ,…, sổ cái các TK 334, TK338, TK 111, TK 622,…, bảng tổng hợp
chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào chứng từ ghi sổ, các sổ quỹ và
sổ chi tiết các TK, từ chứng từ gốc ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, cuối kỳ từ
chứng từ ghi sổ vào sổ cái các TK 334, 338,…, từ sổ chi tiết các TK 334, 338, vào
bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu số liệu khớp đúng giữa sổ cái các TK334, 338 và
Bảng tổng hợp chi tiết, sau đó lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh.

5) Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong 4 hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Kế toán phải
phân loại, lấy thông tin từ chứng từ gốc nhập vào phần mềm kế toán. Côn ty sử
dụng hình thức nào thì sẽ sử dụng các loại sổ, bảng của hình thức đó và cài đặt vào
máy tính.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT NAM.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các
khoản thanh toán với người lao động
2.1.1. Tổng quan tình hình về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
ở Việt Nam hiện nay.
Chuẩn mực kế toán quốc tế đã quy định các quy tắc ghi nhận kế toán và nguyên
tắc tính toán cũng như yêu cầu công bố về lợi ích của công nhân viên. Chuẩn mực
này áp dụng cho tất cả các lợi ích của công nhân viên như: tiền lương, tiền công,
tiền thưởng và BHXH. Những khoản này chỉ được ghi nhận là chi phí công nhân
viên khi doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lý hoặc xây dựng đối với việc thanh toán
xuất phát từ những khoản đã phát sinh.
Về phương pháp hạch toán, theo chế độ kế toán Việt Nam TK 334 “Phải trả công
nhân viên” dùng để ghi chép tất cả các khoản thu nhập gộp sau đó mới trừ đi các
khoản thuế, BHXH và các khoản phải nộp khác.
Trong thời gian làm bài em đã nghiên cứu một số công trình của SV trường ĐH
Thương Mại và có một số kết luận như sau:
Tác giả Vũ Thị Thảo lớp K43D4 với đề tài “Kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Hồng Hà” do ThS
Nguyễn Thị Thanh Phương hướng dẫn. Tác giả đã trình bày được “Cơ sở lý luận về
kế toán các khoản thanh toán với người lao động”, trong phần “thực trạng kế toán
các khoản thanh toán tại công ty”, tác giả đã nêu được các vấn đề về lương, cách

tính lương, thưởng và các khoản khác. Tuy nhiên các khoản Bảo hiểm tác giả chỉ
mới đưa ra tỷ lệ trích mà chưa nêu cách tính cụ thể đối với từng bộ phận, và tác giả
cũng chưa nêu được các nghiệp vụ phát sinh trong kế toán các khoản thanh toán với
người lao động.
Qua những tìm hiểu trên, hầu hết các đề tài đều nêu và phân tích đầy đủ cơ sở lý
luận, các vấn đề thực trạng và các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện kế toán các
khoản thanh toán với người lao động. Tuy nhiên vì mỗi công ty có đặc điểm khác
nhau nên việc thực hiện kế toán các khoản thanh toán với người lao động cũng khác
nhau.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ Việt
Nam.
2.1.2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ Việt
Nam
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ Việt Nam viết tắt là
VINCONSTEC, có trụ sở đặt tại P508, N2D Trung Hòa, Nhân Chính, Thanh Xuân,
Hà Nội, được thành lập theo số đăng ký kinh doanh 0101431725 do Sở kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 28/6/2010, công ty hoạt động theo điều lệ Công
ty Cổ phần với chức năng kinh doanh các ngành nghề chính: xây dựng các công
trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, các công trình kỹ thuật hạ tầng khu đô thị,
khu kinh tế, khu công nghiệp, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí.
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ Việt Nam có một nền tài chính
lành mạnh, ổn định luôn đảm bảo khả năng thanh toán cao. Cơ cấu vốn và tài sản
được phân bổ hợp lý, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh
doanh được bảo toàn và sử dụng có hiệu quả. Công ty luôn chú trọng tích lũy để tái
đầu tư, tăng cường năng lực đầu tư và sản xuất kinh doanh.
Với phương châm AN TOÀN- TIẾN ĐỘ- CHẤT LƯỢNG- HIỆU QUẢ; BIẾN
CÁC Ý TƯỞNG ĐỘT PHÁ THÀNH HIỆN THỰC. Bộ máy điều hành năng động,
đội ngũ cán bộ kỹ sư có năng lực trình độ chuyên môn cao. Công nhân kỹ thuật lành
nghề nhiều kinh nghiệm, trang thiết bị thi công hiện đại tiên tiến, VINCONSTEC

từng bước không ngừng củng cố, nâng cao vị thế, uy tín của mình, tin tưởng sẽ hoàn
toàn đáp ứng được yêu cầu, sẽ là đối tác tin cậy của các bạn hàng, các nhà đầu tư
trong và ngoài nước.
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
- Niên độ kế toán: được bắt đầu từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ: việt nam đồng
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty sử dụng phương pháp kê khai thường
xuyên
- Phương pháp tính thuế: công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng.
- Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng theo hình thức nhật ký chung, mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để phản ánh kết quả ghi chép và
tổng hợp chi tiết theo hệ thống sổ và trình tự ghi sổ.
2.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ Việt
Nam.
a. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp:
Môi trường cung cầu: Cung cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp tới tiền lương. Khi
cung lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm, khi cung nhỏ hơn
cầu về lao động tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung và cầu lao động bằng
nhau thì thị trường lao động cân bằng.
Môi trường kinh tế: sự phát triển kinh tế là một trong những nhân tố ảnh hưởng
rất lớn tới công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Đời sống
người lao động không ngừng được nâng cao kéo theo là yêu cầu sự đãi ngộ ngày
càng cao hơn. Những vấn đề như lạm phát, thất nghiệp,… trong nền kinh tế đều ảnh
hưởng đến các chính sách tiền lương, thưởng của các đơn vị tổ chức kinh doanh.
Môi trường pháp luật: nhân tố tác động mạnh đến toàn bộ hoạt động kế toán và kế

toán các khoản thanh toán với người lao động không ngoại lệ đó là những quy định,
những chuẩn mực kế toán mà Nhà nước ban hành. Trong mỗi thời kỳ khác nhau
Nhà nước lại ban hành những quy định phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị
trường: những quy định về tiền lương tối thiểu, tỷ lệ các khoản trích theo lương,
thuế TNCN…, như vậy các tổ chức doanh nghiệp phải theo dõi sự thay đổi để thực
hiện theo đúng quy định.
Môi trường khoa học công nghệ: khoa học công nghệ ngày càng phát triển, ra đời
nhiều phần mềm kế toán, phần mềm tính lương, giúp cho người kế toán làm việc
hiệu quả, tính toán chính xác, và tiết kiệm thời gian. Để hỗ trợ cho kế toán, công ty
đã sử dụng phần mềm kế toán, giúp việc hạch toán, ghi chép rất hiệu quả, giảm bớt
sai sót, nhầm lẫn.
b. Môi trường bên trong doanh nghiệp:
Quy mô doanh nghiệp: doanh nghiệp có quy mô càng lớn, số lượng lao động
càng nhiều thì công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động càng phức
tạp. Các vấn đề về lương thưởng, phụ cấp phát sinh nhiều hơn.
Chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành, …được
áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng hiệu
quả, tăng thu nhập của bản than.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty: công ty cổ phần xây dựng và phát triển công
nghệ Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, với đặc thù của ngành xây dựng
có quy mô lớn, thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình đưa vào sử
dụng thường kéo dài, do vậy kế toán các khoản thanh toán với người lao động
thường phức tạp.
Đặc thù về lao động của công ty: khi người lao động có trình độ cao, được đào tạo
bài bản kéo theo năng suất lao động tăng lên, đồng nghĩa với việc thù lao trả cho
người lao động cũng tăng lên. Tùy thuộc vào số năm lao động tại công ty mà người
lao động được chuyển từ lao động hợp đồng thành CBCNV, các khoản thanh toán
với người lao động tăng lên.
Khả năng tài chính của công ty: đây là nhân tố rất quan trọng bởi lẽ khả năng tài
chính quyết định đến khả năng chi trả tiền lương cho người lao động. Một doanh

nghiệp có nền tảng tài chính tốt sẽ có nhiều ưu đãi hơn so với các doanh nghiệp nhỏ
lẻ, mặt khác sẽ có đầu tư cho việc thực hành các phần hành kế toán tốt hơn.
Các ảnh hưởng khác: Trình tự luân chuyển chứng từ tiền lương phải qua nhiều
khâu, phức tạp, con số lớn, nếu kế toán không có cách làm việc khoa học sẽ rất dễ
bị sai sót, gây ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động. Các hình thức thanh toán tiền
lương cũng ảnh hưởng đến công tác thanh toán tiền lương của công ty.
2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ
phần xây dựng và phát triển công nghệ Việt Nam.
2.2.1. Quy định về các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần
xây dựng và phát triển công nghệ Việt Nam.
Căn cứ vào hợp đồng lao động, công ty tuyển dụng lao động. Trong hợp đồng
lao động có ghi rõ các điều khoản có liên quan đến lương và các khoản phải thanh
toán khác cho người lao động mà người lao động và người sử dụng lao động phải
thực hiện.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ Việt Nam áp dụng hình thức
trả lương theo thời gian và hình thức trả lương sản phẩm.
2.2.1.1. Quỹ lương của công ty:
Gồm tiền lương tháng (lương thời gian, lương sản phẩm), phụ cấp ăn trưa, các
khoản trả theo chế độ BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn,…), quỹ lương của công ty
cũng tuân theo chế độ và quy định của Nhà nước. Phòng kế toán – tài chính chịu
trách nhiệm quản lý, theo dõi và lên kế hoạch sử dụng quỹ tiền lương.
Lương cơ bản: Được xác định thông qua hợp đồng lao động được thỏa thuận giữa
người sử dụng lao động và người lao động. Quỹ lương cơ bản dùng để tính các
khoản trích trừ vào lương của người lao động và tính lương nghỉ việc ốm đau, thai
sản, tai nạn.
Lương tháng: là mức lương cũng được ghi trên hợp đồng lao động, đây là mức
lương dùng để tính tiền lương trả cho người lao động trong 1 tháng.
+ Chế độ ốm đau: 1 công ốm được tính bằng 75% lương cơ bản. Người lao động bị
tai nạn lao động trong quá trình lao động tại công ty không còn khả năng lao động
được hưởng 100% lương cơ bản tới khi về hưu.

+ Chế độ thai sản: Sau khi sinh nhân viên được nghỉ 4 tháng hưởng 100% lương cơ
bản.
+ Tiền lương ngày nghỉ lễ tết, nhân viên được hưởng 100% lương cơ bản.
Phụ cấp: Công ty hiện nay chỉ có 1 khoản phụ cấp đó là phụ cấp ăn ca. Tùy vào số
ngày đi làm của CBCNV trong công ty, phụ cấp ăn ca được tính là 30.000 đồng trên
1 công đi làm, công ty trả tiền ăn ca theo quý. Tuy nhiên hàng tháng kế toán dựa
trên bảng chấm công tính toán số tiền ăn trưa phải thanh toán cho cán bộ nhân viên
để hạch toán vào phần lương phải trả người lao động. Ví dụ tính tiền ăn ca tháng 3
của anh Đặng Ngọc Giang với tổng số công đi làm thực tế 24 ngày công : 24 x 30 =
720.000 đồng.
Phân phối quỹ tiền lương: Một tháng công ty thanh toán lương cho người lao

×