Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

luận văn kế toán thương mại Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.94 KB, 61 trang )

Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
TÓM LƯỢC
Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển đòi hỏi trước tiên phải có vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả.Vốn là
yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp, quyết định hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó.Vốn là chìa khóa, là điều kiện để cho các doanh nghiêp
thực hiện mục tiêu kinh tế của mình.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn
nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác. Nhiệm
vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn có hiệu quả nhất trên
cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Qua việc
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không những cung cấp thông tin quan
trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất
kinh doanh mà còn xác định được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tìm ra
những bước đi vững chắc, hiệu quả trong một tương lai gần.
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng là một doanh nghiệp
hoạt động theo Luật doanh nghiệp, có tình hình tài chính rất đáng được quan tâm
như nguồn vốn chủ sở hữu thấp, các khoản phải trả cao.Vì vậy nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là vấn đề rất cần thiết của Công ty hiện nay. Ý thức được điều đó trong
thời gian thực tập tại Công ty với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề trên em
đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng” để làm khóa luận tốt nghiệp. Khóa
luận trình bày khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Từ các
dữ liệu thu thập được, em tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty để từ đó rút ra các kết luận và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
Thành Hưng.
1


GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
1
1
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
LỜI CẢM ƠN
Kính thưa: Ban Giám hiệu nhà trường cùng các thầy giáo, cô giáo Trường Đại
học Thương Mại Hà Nội.
Em là: Nguyễn Thị Huyền Trang – sinh viên lớp K47D2 khoa Kế toán - Kiểm
toán.
Qua thời gian 3,5 năm được học tập dưới mái trường Đại học Thương Mại Hà
Nội, chuyên ngành Kế toán Doanh nghiệp tổng hợp. Sau khi đã thực tập và nghiên
cứu về doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả việc sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng” để làm
khóa luận tốt nghiệp cho mình. Cho đến nay em đã hoàn thành xong khóa luận của
mình và thu được nhiều kinh nghiệm quý báu trong khi nghiên cứu và thực hiện đề
tài. Để có được những kiến thức này em xin bày tỏ tình cảm chân thành của mình và
gửi lời cảm ơn tới toàn thể thầy cô giáo của trường Đại học Thương Mại Hà Nội và
đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Kế toán - Kiểm toán đã truyền đạt lại cho em
những kiến thức bổ ích và giúp đỡ em lựa chọn đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo Thạc sĩ Phạm Thị Thu Hoài –
Giáo viên hướng dẫn, Người đã chỉ bảo tận tình cho em về kiến thức chuyên môn
cũng như cách thực thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cho tới
ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn tới toàn thể anh chị em phòng ban của Công ty Cổ
phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
đề tài.
Do hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian nghiên cứu nên bài khóa
luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý,
chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện và có tính thực tiễn

cao hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
2
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
2
2
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Nguyễn Thị Huyền TrangMỤC
LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG VIỆT
1 CP Cổ phần
2 DV&TM Dịch vụ và Thương mại
3 DN Doanh nghiệp
4 CBCNV Cán bộ công nhân viên
5 HĐKD Hoạt động kinh doanh
6 SXKD Sản xuất kinh doanh
7 VCĐ Vốn cố định
8 VLĐ Vốn lưu động
9 VKD Vốn kinh doanh
10 TL Tỷ lệ
11 TT Tỷ trọng
12 TSCĐ Tài sản cố định
13 TSDH Tài sản dài hạn
14 KD Kinh doanh
3
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang

3
3
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
 Về góc độ lý luận:
Vốn kinh doanh đối với công ty là yếu tố đầu vào quan trọng để công ty tiến
hành các hoạt động kinh doanh như mua hàng hóa, đầu tư trang thiết bị, trả lương
cho người lao động… Vốn là yếu tố tiên quyết cho sự ra đời của một doanh nghiệp
và là điều kiện cần thiết cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, giúp doanh nghiệp
duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Sản xuất kinh doanh là một hoạt động nhằm mục đích kiếm lời, lợi nhuận là
mục đích hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được lợi
nhuận tối đa và để tránh những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào, doanh nghiệp cần
không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất trong kinh doanh. Trong đó, quản
lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, sử dụng vốn kinh doanh một cách
có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc huy động các nguồn tài
trợ, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường, đồng thời giúp doanh nghiệp có đủ khả
năng để khắc phục khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn chúng ta phải tiến hành phân tích.
Thông qua việc phân tích tình hình cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được thực trạng của doanh nghiệp về mặt
quản lý và sử dụng vốn nói riêng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung. Qua đó, thấy được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và từ đó làm căn
cứ, cơ sở để có biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Về góc độ thực tế:
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành

Hưng, em nhận thấy công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề đang được
ban lãnh đạo công ty rất quan tâm. Song hoạt động phân tích kinh tế nói chung và
hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng chưa có bộ phận
chuyên trách mà chỉ do kế toán trưởng đảm nhiệm, các chỉ tiêu phân tích còn sơ sài.
4
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Vì vậy, công ty đang tiến hành xây dựng phòng Phân tích kinh tế nhằm thực hiện
các hoạt động này. Việc chú trọng đến công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ
giúp công ty quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn, giúp công ty tăng
trưởng và phát triển hơn, tạo được uy tín trên thị trường. Xuất phát từ thực tế trên,
em đã tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ
phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng.
Mục tiệu cụ thể là:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nguồn vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
- Sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu để phân tích thực
trạng về nguồn vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng. Qua đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế
của công ty trong việc sử dụng vốn kinh doanh.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng. Địa chỉ: P.103
- A7, tập thể Đường Sắt, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: tình hình sử dụng vốn kinh doanh qua 2 năm từ năm 2013 đến
năm 2014.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Bằng việc thiết lập các phiếu điều tra
bao gồm các câu hỏi logic, hợp lý, với các nội dung về: Tình hình sử dụng vốn,
công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các nhân tố bên trong, bên ngoài ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn…Tổng số phiếu điều tra trắc nghiệm là 10
phiếu. Đối tượng phát phiếu điều tra là các nhân viên trong công ty. Các bước
điều tra: Người điều tra tiến hành lập bảng câu hỏi sau đó phát cho khoảng 10
nhân viên trong công ty để lấy ý kiến của họ về những câu hỏi đã được chuẩn bị
sẵn. Sau đó người điều tra thu thập lại số phiếu đã phát và tiến hành tổng hợp kết
quả đã điều tra được.
Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở
quá trình giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng
vấn, người phỏng vấn nêu những câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn mà cụ thể ở đây
là những câu hỏi liên quan đến tình hình sử dụng vốn kinh doanh, công tác phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp…Đối tượng được phỏng
vấn có thể là nhân viên trong công ty hoặc là cán bộ công ty. Đối với đề tài này
thì em tiến hành phỏng vấn Giám đốc và kế toán trưởng của công ty. Các bước
phỏng vấn: Người phỏng vấn chuẩn bị trước những câu hỏi để hỏi người được

phỏng vấn và tùy vào cuộc nói chuyện giữa hai người, người phỏng vấn có thể
đưa thêm những câu hỏi chưa chuẩn bị trước. Từ đó dựa vào ý kiến chủ quan của
người được phỏng vấn, người phỏng vấn đưa ra những nhận xét, kết luận khách
quan nhất và có độ tin cậy cao.
Mục đích của phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là khảo sát thực tế và có
những đánh giá khách quan về tình hình vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng,
nhằm thu thập những thông tin ban đầu về tình hình phân tích hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của công ty. Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các
6
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
báo cáo tài chính của công ty đặc biệt là 2 báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2013 và 2014 để làm cơ sở cho
việc phân tích. Ngoài ra, em còn thu thập một số tài liệu khác liên quan đến giấy
đăng ký kinh doanh, quá trình hình thành và phát triển của công ty, và một số tài
liệu chuyên ngành phục vụ cho việc làm khóa luận.
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Dựa vào các phiếu điều tra trắc nghiệm thu về, qua số liệu trên bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu khác em đã tiến
hành tập hợp, tính toán và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp phân tích được sử dụng để đánh giá các sự vật,
hiện tượng thông qua mối quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với

sự vật hiện tượng khác.
Phương pháp so sánh được em sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ
việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, kết hợp phương pháp so sánh với phương
pháp bảng biểu để so sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa các năm tài chính với
nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm 2013 và năm
2014, nhằm thấy được sự biến động cơ cấu vốn kinh doanh, sự biến động hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh qua 2 năm đó. Các hình thức so sánh mà em sử dụng bao gồm
so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: Tỷ trọng vốn lưu động, tỷ
trọng vốn cố định,…
4.2.2. Phương pháp tỷ suất, hệ số
Là phương pháp phân tích dùng để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa chỉ tiêu
này với chỉ tiêu khác có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Từ đó
thấy được chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2.3. Phương pháp lập biểu phân tích
7
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Là phương pháp phân tích dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ để phản ánh 1 cách trực
quan, có hệ thống, thuận tiện cho việc theo dõi, đối chiếu, so sánh, kiểm tra.
Các biểu phân tích chủ yếu được sử dụng là biểu 5 cột và biểu 8 cột với các
chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, khóa luận gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng .
- Chương III: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành
Hưng.
8
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nền kinh
tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước
hết doanh nghiệp phải có vốn, vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do vậy việc quản lí và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là
mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết định cho việc ra đời,
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Vậy vốn kinh doanh là gì?
Đứng trên mỗi góc độ kinh tế khác nhau, mỗi quan điểm khác nhau, mỗi điều
kiện kinh tế khác nhau thì lại có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng:
“Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất”.
Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và
vai trò của vốn. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác
chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá
trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong
quan niệm về vốn của Mác.
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là:

“Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp.Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác.Vốn tài chính là các giấy tờ có
9
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
giá và tiền mặt của doanh nghiệp”. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của
doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Nhìn chung các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: vốn là đầu
vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa
và cung cấp dịch vụ cho thị trường. Hiện nay khái niệm vốn kinh doanh được sử
dụng phổ biến là:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại (DNTM) là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh
doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật như: Nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quý.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ
tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Có nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các
cách phân loại khác nhau.
 Theo đặc điểm luân chuyển:
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của của TSDH. Kết cấu VCĐ gồm: giá trị của
TSCĐ, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác. VCĐ có
đặc điểm là thời gian luân chuyển kéo dài từ một măm trở lên. Sự luân chuyển này
phụ thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản các tài sản dài hạn cũng như
các chính sách tài chính có liên quan của doanh nghiệp. (Giáo trình tài chính doanh

nghiệp thương mại – PGS.TS Đinh Văn Sơn – Đại học ThươngMại).
- Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. VLĐ có đặc điểm là thời
gian luân chuyển ngắn thường là một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh của DN. Sự
luân chuyển này phụ thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản cũng như
các chính sách tài chính có liên quan của từng DN. (Giáo trình tài chính doanh
nghiệp thương mại- PGS.TS Đinh Văn Sơn – Đại học Thương Mại).
10
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Việc phân chia này giúp cho DN thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ
đó, doanh nghiệp lựa chọn cho mình một cơ cấu vốn sao cho hợp lý.
 Theo nguồn hình thành:
- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh
nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạn, bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ
sung, vốn doanh nghiệp Nhà nước tài trợ (nếu có). Trong đó:
+ Nguồn vốn điều lệ: Trong các doanh nghiệp tư nhân vốn điều lệ là vốn đầu
tư ban đầu do chủ sở hữu bỏ ra. Trong các doanh nghiệp Nhà nước vốn điều lệ là
vốn đầu tư ban đầu do Nhà nước cấp một phần (hoặc toàn bộ).
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Bao gồm tất cả các nguồn vốn mà doanh nghiệp tự
bổ sung từ nội bộ doanh nghiệp như: từ lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao, các quỹ dự
phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển…
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao,
thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này
trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao
và ngược lại.
- Nợ phải trả: Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm:
+ Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp: Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp
đương nhiên phát sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tác nhân

kinh tế khác như với Nhà nước, với CBCNV, với khách hàng, với người bán từ đó
mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp
pháp có các khoản vốn sau:
• Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.
• Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.
• Các khoản phải thanh toán với CBCNV chưa đến hạn thanh toán.
Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể
sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp không
11
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương, nên trong thực tế doanh
nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán.
+ Các khoản nợ vay: Bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn - trung - dài hạn ngân
hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp một
cách hiệu quả nhất.
 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
- Nguồn vốn thường xuyên: Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp
có thể sử dụng trong thời gian dài, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản
nợ dài hạn. Nguồn vốn này thường được sử dụng để đầu tư TSCĐ và một bộ phận
TSLĐ thường xuyên, cần thiết.
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp xem xét huy động
các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, lập kế hoạch tài chính và

hình thành những dự định về tổ chức vốn trong tương lai.
 Theo phạm vi huy động vốn:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân
doanh nghiệp bao gồm: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng,
thu từ thanh lí nhượng bán TSCĐ…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài bao gồm: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn
liên doanh liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các
khoản nợ khác.
1.1.1.3. Đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh
 Đặc điểm của vốn kinh doanh
12
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
- Vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định: Điều này có nghĩa vốn là
biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, chất xám,
- Vốn luôn vận động để sinh lời: Vốn được biểu hiện bằng tiền, để biến thành vốn thì
đồng tiền đó phải được đưa vào hoạt động kinh doanh để sinh lời. Trong quá trình
vận động đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát
và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền, đồng tiền phải quay về
điểm xuất phát với giá trị lớn hơn – đó là nguyên lí đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: Trong điều kiện kinh tế thị trường do ảnh hưởng
của giá cả, lạm phát nên tại mỗi thời điểm khác nhau đồng tiền có giá trị khác nhau.
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác
dụng: Doanh nghiệp muốn khởi nghiệp thì nhất thiết phải có một lượng vốn đủ lớn
do đó các doanh nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm
cách huy động thu hút nguồn vốn như: góp vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu
- Vốn được quan niệm là hàng hoá đặc biệt: Những người sử dụng trong một thời

gian nhất định, phải trả một khoản chi phí nhất định cho chủ sở hữu đó là lãi vay.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu: Mỗi một đồng vốn phải được gắn liền với một chủ sở
hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có những đồng vốn vô chủ.
Cũng cần phân biệt quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn. Tùy theo hình thức đầu tư
mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất với người sử dụng vốn hoặc người sở hữu
vốn được tách khỏi người sử dụng vốn.
 Vai trò của vốn kinh doanh
Tất cả các hoạt động SXKD của doanh nghiệp dù với bất kỳ quy mô nào cũng
cần phải có một lượng vốn nhất định. Nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát
triển của mọi DN.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi thành lập thì điều kiện đầu tiên là
doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng
vốn pháp định (lượng tối thiểu này do pháp luật quy định đối với từng loại hình
DN) khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trường hợp trong
quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp
luật quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như: phá sản, giải
13
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
thể, sát nhập … Như vậy, vốn có thể được xem là một trong nhưng cơ sở quan trọng
nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một DN trước pháp luật.
Về kinh tế: Trong hoạt động SXKD, vốn là một trong những yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng
mua sắm trang thiết bị máy móc, dây truyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản
xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động SXKD diễn ra bình thường và liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực SXKD của doanh nghiệp và
xác lập vị thế của DN trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh
tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các DN phải không
ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công nghệ… Tất cả nhứng yếu

tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện
có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát triển
thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực
hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để chắp nối, kết dính các quá
trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động có hiệu quả.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh: Là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao
gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa
quyết định.
Hiệu quả kinh doanh =
Bất kỳ một hoạt động của con người nào đó nói chung và trong kinh doanh nói
riêng đều mong muốn đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên kết quả đó được
tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét, vì nó phản ánh chất lượng
của hoạt động tạo ra kết quả.Vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là đánh
giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó đạt được.
14
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Hiệu quả kinh tế: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có được để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
(Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Trần Thế Dũng –
Trường ĐH Thương Mại).
Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được
với các chi phí mà doanh nghiệp sử dụng trong đó có hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.

Như vậy bản chất của hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả của lao động xã hội,
được xác định bằng cách so sánh giữa chất lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu
được với lượng hao phí lao động xã hội. Do vậy, thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm
hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hoá kết quả và tối thiểu
hoá chi phí dựa trên những điều kiện hiện có.
 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh
mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh. (Giáo trình Phân tích kinh tế doanh
nghiệp thương mại – PGS.TS Trần Thế Dũng – Trường ĐH Thương Mại).
Hiệu quả sử dụng vốn cho thấy chất lượng sử dụng vốn của doanh nghiệp.Vậy
hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo, phản ánh tương quan so sánh giữa kết quả
thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt động để có
được chính kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn có thể được tính bằng công thức:
Hiệu quả sử dụng vốn =
1.1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân (hệ số phục vụ VKD)
Trong đó: : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
15
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn,
cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Hệ số phục vụ vốn kinh doanh càng lớn càng tốt. Để thấy
được sự thay đổi của hệ số phục vụ vốn kinh doanh ta dùng phương pháp so sánh
giữa chỉ tiêu này của năm báo cáo với năm trước, chỉ tiêu này tăng qua các năm là tốt.

- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân (hệ số sinh lời VKD)
Trong đó: : Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn, cho biết một đồng vốn kinh
doanh bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh
doanh. Tương tự như hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân, hệ số lợi
nhuận trên vốn kinh doanh bình quân càng lớn càng tốt.
b. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân (hệ số phục vụ VLĐ):
Trong đó: : Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn lưu động tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh
nghiệp. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.
- Tốc độ chu chuyển VLĐ:
Tốc độ chu chuyển VLĐ là 1 chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ
chức quản lý vốn KD của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển VLĐ nhanh hay chậm
nói lên hiệu suất sử dụng LĐ cao hay thấp. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được
thể hiện qua 2 chỉ tiêu: số vòng chu chuyển hay số vòng quay VLĐ và số ngày chu
chuyển VLĐ.
+ Số vòng chu chuyển VLĐ phản ánh trong kỳ KD vốn lưu động của DN quay
16
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
được bao nhiêu vòng.
Trong đó: H : số vòng quay VLĐ
M : Doanh thu theo giá vốn

Số vòng quay của VLĐ càng nhiều thì VLĐ sử dụng càng có hiệu quả, giúp
DN giảm được lượng vốn cần thiết trong KD, giảm được lượng vốn vay.
+ Số ngày chu chuyển VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh độ dài 1 vòng quay của
VLĐ
Trong đó: N : Số ngày chu chuyển VLĐ
T : số ngày trong kỳ (thường lấy 1 năm 360 ngày)
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ chu chuyển VLĐ càng nhanh và ngược lại.
Tăng tốc độ chu chuyển sẽ làm tăng doanh thu từ đó tăng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm VLĐ:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần sử
dụng bao nhiêu đồng VLĐ, hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân (hệ số sinh lời VLĐ):
Trong đó: : Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ có khả năng
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này
chúng ta sử dụng phương pháp so sánh kết hợp phương pháp bảng biểu.
c. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân (hệ số phục vụ VCĐ)
17
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Trong đó: : Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
: Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn cố định tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân (hệ số sinh lời VCĐ)
Trong đó: : Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ có khả năng
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này chúng ta
lập biểu so sánh để so sánh hiệu quả sử dụng vốn cố định giữa hai năm tài chính.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của tổng vốn kinh
doanh
 Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá khái quát tình hình tăng giảm vốn
kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm. Giúp ta thấy được cơ cấu vốn
của doanh nghiệp có hợp lý hay không để từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Đồng
thời, đánh giá sự tác động, ảnh hưởng của việc quản lý và sử dụng vốn với việc thực
hiện các chỉ tiêu kết quả kinh doanh.
 Nguồn số liệu phân tích: Các chỉ tiêu “tài sản ngắn hạn”, “tài sản dài hạn” trên bảng
cân đối kế toán.
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh (biểu 8
cột) trên cơ sở sử dụng các số liên tổng hợp của vốn kinh doanh trên bảng cân đối
kế toán và các chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
18
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn lưu động
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu động qua

các năm.Có thể biết được sự tác động, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch doanh thu bán hàng, thấy được cơ cấu phân bổ vốn lưu động có đáp ứng
được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không?
 Nguồn số liệu phân tích: Các chỉ tiêu: “tiền và các khoản tương đương tiền”, “các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn”, “các khoản phải thu ngắn hạn”, “hàng tồn kho”,
“tài sản ngắn hạn khác” được lấy trên bảng cân đối kế toán.
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa số
cuối kì so với đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm,
tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động để đánh giá
tình hình phân bổ vốn kinh doanh.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) của vốn cố định
 Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá sau một chu kỳ kinh doanh vốn cố định của
doanh nghiệp tăng hay giảm và cơ cấu vốn cố định qua các năm. Qua số liệu phân
tích ta có thể thấy năng lực sản xuất kinh doanh, chính sách đầu tư vốn cố định của
doanh nghiệp có hợp lý hay không? Đưa ra những biện pháp kịp thời khắc phục
những hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định.
 Nguồn số liệu phân tích: Các chỉ tiêu: “các khoản phải thu dài hạn”, “tài sản cố
định”, “bất động sản đầu tư”, “các khoản đầu tư tài chính dài hạn”, “tài sản dài hạn
khác” lấy từ bảng cân đối kế toán.
 Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu 8 cột so sánh
giữa số cuối kì và số đầu năm, so sánh tỉ trọng của từng khoản mục trên tổng vốn cố
định căn cứ vào các số liệu trên bảng cân đối kế toán.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu bao gồm: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả
sử dụng vốn lưu động (tài sản ngắn hạn), vốn cố định (tài sản dài hạn).
1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
19
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm

toán
 Mục đích phân tích: nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử
dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh. Từ đó đánh giá được những nguyên nhân ảnh
hưởng tăng giảm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
 Nguồn số liệu phân tích: sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh
doanh trên bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu “tổng tài sản”, chỉ tiêu “vốn chủ sở
hữu” và các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận
trước thuế” trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ tương ứng.
 Phương pháp phân tích: phương pháp so sánh, lập biểu 5 cột so sánh giữa số cuối
kỳ và số đầu kỳ, số năm nay so với năm trước.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Mục đích phân tích: Phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với kết quả
đạt được; nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các
chỉ tiêu vốn lưu động. Từ đó đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng
giảm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Nguồn số liệu phân tích: Nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của ít nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ
tiêu tổng hợp “tài sản ngắn hạn”, chỉ tiêu chi tiết “hàng tồn kho”, “các khoản phải
thu ngắn hạn”, “Nợ ngắn hạn”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng
số liệu các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “giá vốn hàng
bán” và “lợi nhuận trước thuế”.
 Phương pháp phân tích: phương pháp so sánh và lập bảng 5 cột so sánh giữa số đầu
năm với số cuối năm của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu tư cho
sản xuất kinh doanh và kết quả thu về; nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn

diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn cố định. Từ đó đánh giá được những nguyên
20
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định.
 Nguồn số liệu phân tích: Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu tổng
hợp “tài sản dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “tài sản cố định”. Trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh sử dụng số liệu của chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ” và “ lợi nhuận trước thuế”.
 Phương pháp phân tích: dựa trên việc so sánh, lập biểu so sánh giữa số đầu năm với
cuối năm của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến vốn cố định của doanh nghiệp, từ đó làm
cơ sở để đưa ra những đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
21
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP DV&TM THÀNH HƯNG
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại Thành
Hưng
2.1.1. Tổng quan tình hình Công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại Thành
Hưng
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại Thành
Hưng
- Tên công ty viết bằng Tiếng Việt: Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành
Hưng
- Tên giao dịch tiếng anh: Thanh Hung service and trading joint stock company

- Tên viết tắt: THANHHUNGTSC.JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: P.103 - A7, tập thể Đường Sắt, phường Ngọc Khánh, quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: Số 114 ngách 124 ngõ Thái Thịnh 1 - Đống Đa – Hà Nội
- Điện thoại: 04. 3776 5896 Fax: 04. 3776 5895
- Website: thanhhungservices.vn
- Email: /
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
- Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đồng (Chín tỷ đồng)
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Dịch vụ và thương mại
Thành Hưng
a. Chức năng:
- Sản xuất và gia công phần mềm;
- Chuyên phân phối, cung cấp các thiết bị, linh kiện tin học, máy tính, máy in, các
loại máy văn phòng khác, đồ điện tử, viễn thông, các thiết bị mạng, camera, hệ
thống an ninh giám sát, báo động….
- Cung cấp các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng máy tính, máy văn phòng và triển khai các
hợp đồng thi công lắp đặt mạng, tổng đài, hệ thống camera an ninh…
b. Nhiệm vụ:
- Công ty là một đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
Nhà Nước, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
22
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật do Nhà Nước đề ra, tham gia các
hoạt động công ích… bảo tồn và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
2.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần dịch vụ và
thương mại Thành Hưng
- Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng là một Công ty Cổphần có

tư cách pháp nhân, có hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản riêng tại ngân hàng và
được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà Nước.
- Công ty có chi nhánh tại: P.103 - A7, tập thể Đường Sắt, phường Ngọc Khánh,
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Theo phương án Cổ phần hóa:
• Vốn điều lệ của công ty: 10.000.000.000 đồng
• Vốn điều lệ được chia thành: 100.000 cổ phần
• Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần: 100.000 đồng
- Ban đầu mới thành lập Công ty cổ phần với số vốn điều lệ là 4 tỷ đồng được chia
thành 5000 cổ phiếu mỗi cổ phiếu trị giá 800 nghìn đồng do Ông Đặng Việt Hưng
và ông Nguyễn Thành Trung sáng lập.
- Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng được thành lập theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103041764 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà
Nội cấp ngày 29/10/2009 lần đầu và thay đổi lần thứ 3 theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số: 013041764 cấp ngày 30/9/2013 (cấp lại mã số từ ĐKKD
số:0103041764 cấp ngày 29/10/2009).
Lúc đầu mới thành lập Công ty có gặp khó khăn về vốn tuy nhiên nhờ vào sợ
nỗ lực của bản thân Giám đốc, luôn tìm cách chuyển hướng kinh doanh, trong 5
năm vừa qua Công ty đã đạt được những thành công nhất định.
Từ chỗ chỉ có nhiệm vụ chủ yếu là chuyên cung cấp, phân phối các thiết bị,
linh kiện điện tử, tin học cho các đại lý… cho đến nay sau nhiều năm tìm tòi và hợp
tác với nhiều tổ chức cũng như các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất
và gia công phần mềm thì đến năm 2013, Công ty đã quyết định phát triển thêm
phần sản xuất và gia công phần mềm với đội ngũ tư vấn, các chuyên gia kỹ thuật
với nhiều năm kinh nghiệm và các kỹ sư có trình độ chuyên môn cao. Đồng thời
công ty còn cung cấp các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng máy tính, máy văn phòng và
23
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán

triển khai các hợp đồng thi công lắp đặt mạng, tổng đài, hệ thống camera an ninh
giám sát…
Như vậy qua hơn 5 năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thương mại Thành Hưng đã đạt được nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây
dựng và phát triển cuả đất nước trong thời gian qua.
2.1.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ và
thương mại Thành Hưng
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103041764 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 29/10/2009 lần đầu và thay đổi lần thứ 3 theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 013041764 cấp ngày 30/9/2013 (cấp lại mã số
từ ĐKKD số:0103041764 cấp ngày 29/10/2009), Công ty được phép kinh doanh
các lĩnh vực sau:
• Đại lý du lịch; Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
• Vận tải hành khách đường bộ;
• Kho bãi và lưu giữ hàng hóa;
• Bán buôn đồ dùng cho gia đình;
• In ấn và dịch vụ liên quan đến in ấn;
• Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống lưu động;
• Lắp đặt hệ thống điện, cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí;
• Sửa chữa máy tính và thiết bị ngoại vi;
• Sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình;
• Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học;
• Bán buôn, bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn
và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác…
• Bán buôn, bán lẻ thiết bị vi tính, thiết bị nghe nhìn, thiết bị ngoại vi, phần mềm và
thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh;
• Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác;
• Lập trình máy tính; Xuất bản phần mềm;
• Dịch vụ thông tin khác chưa được phân vào đâu.
2.1.1.5. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cổ phần dịch vụ và thương mại

Thành Hưng
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty do đại hội đồng cổ đông
bầu ra, số thành viên hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông công ty quyết định.
24
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang
Trường: ĐH Thương mại Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Hội đồng quản trị có vai trò quyết định cao nhất tới hoạt động kinh doanh của công
ty, quyết định những vấn đề quan trọng của Công ty như:
- Các định hướng phát triển trong dài hạn, các chiến lược về sản phẩm…
- Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi, chiến lược phát triển của công ty.
- Quyết định chào bán cổ phiếu mới, huy động thêm vốn, quyết định phương án đầu
tư, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức giám đốc và các cán bộ quản lý của công ty.
* Ban kiểm soát: bao gồm 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu ra có
nhiệm kỳ như nhiệm kỳ của hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát có quyền và nghĩa vụ sau:
- Có quyền hạn và trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng quản trị về việc chỉ định đơn
vị kiểm toán, kiểm tra báo cáo tài chính, kiến nghị bổ sung vào điều lệ, quy chế tổ
chức, hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Kiểm tra tính hợp lý trong quản lý điều hành hoạt động tư vấn, SXKD, ghi chép sổ
kế toán.
* Giám đốc công ty: Ông Đặng Việt Hưng là người người đứng đầu đại diện
theo pháp luật của công ty, có chức năng quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh
doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc Công ty có quyền và nghĩa vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh, quyết định tất cả các hoạt động kinh
doanh của công ty, thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
- Quyết đinh lương phụ cấp đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ cấp

quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc.
* Phó giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi
lĩnh vực của công ty. Thực hiện chức năng tham mưu, đề xuất các biện pháp cùng
giám đốc tổ chức thực hiện tốt các biện pháp và mục tiêu đề ra. Ngoài ra Phó Giám
đốc là người thay mặt giải quyết chỉ đạo công việc trong toàn Công ty khi có sự uỷ
quyền của Giám đốc.
* Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tiếp nhận các hoạt động kinh doanh,
quyết định các kế hoạch kinh doanh, trực tiếp tổ chức hoạt động kinh doanh.
25
GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Nguyễn Thị Huyền Trang

×