Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Đức Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.77 KB, 97 trang )

Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
MỤC LỤC
- Tên Công ty: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Đức Cường 34
Mẫu số S10 – DN 69
Mẫu số S10 – DN 70
3.2 Các biện pháp hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Đức Cường 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
i
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.5. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Error: Reference source
not found
Biểu 2.3.1. Hóa đơn GTGT số 0004309 Error: Reference source not found
Biểu số 2.3.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư số 38 Error: Reference source not found
Biểu số 2.3.3: Phiếu nhập kho số 75 Error: Reference source not found
Biểu 2.3.4: Hóa đơn GTGT số 0002630 Error: Reference source not found
Biểu 2.3.5. Biên bản kiểm nghiệm vật tư số 40 Error: Reference source not found
Biểu sô 2.3.6. Phiếu nhập kho số 76 Error: Reference source not found
Biểu số 2.3.7: Giấy đề nghị cấp duyệt vật tư số 03 Error: Reference source not found
Biểu 2.3.9: Giấy đề nghị cấp duyệt vật tư sô 04 Error: Reference source not found
Biểu số 2.3.8: Phiếu xuất kho số 81 Error: Reference source not found
Biểu 2.3.10: Phiếu xuất kho số 85 Error: Reference source not found
Biểu 2.3.11: Thẻ kho số 02 Error: Reference source not found


Biếu số 2.3.12: Thẻ kho số 04 Error: Reference source not found
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
ii
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký Hiệu Nội Dung
1 NVL Nguyên vật liệu
2 CCDC Công cụ dụng cụ
3 DN Doanh nghiệp
4 TSCĐ Tài sản cố định
5 SXKD Sản xuất kinh doanh
6 TK Tài khoản
7 Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng
8 NSNN Ngân sách nhà nước
9 XDCB Xây dựng cơ bản
10 TS Tài sản
11 MST Mã số thuế
12 SĐKKD Sổ đăng kí kinh doanh
13 PP Phương pháp
14 HTK Hàng tồn kho
15 CPSX Chi phí sản xuất
16 HĐ Hóa đơn
17 NK Nhập kho
18 XK Xuất kho
… … …
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc

Lớp: KTTH 16.2B
iii
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong giai đoạn toàn cầu hóa và xu thế hội nhập quốc tế, chính là
thời điểm mà cả những thuận lợi và khó khăn thách thức đan xen. Vậy nên các doanh
nghiệp muốn đứng vững và phát triển trên thị trường phải chấp nhận cạnh tranh và tìm
cho mình một phương án kinh doanh đạt hiệu quả nhất. Để thực hiện được điều đó
doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện một cách đồng bộ các yếu tố cũng như các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo
ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm ngành xây dựng không
chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa
về mặt kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách,
lối sống của dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về văn hóa – xã hội.
Trong thời gian thực tập tại Công ty em đã được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận
tình của các cô chú, các anh chị ở các phòng ban đặc biệt là các anh chị phòng kế
toán tại đơn vị thực tập - Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Đức Cường.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng em cũng đã nắm được cơ bản tình hình sản
xuất kinh doanh chủ yếu của công ty, tình hình hoạt động của các bộ phận, các
phòng ban và các đội trong công ty. Đặc biệt, qua đợt thực tập này em cũng đã được
thực hành một số kỹ năng nghiệp vụ cơ bản của công tác kế toán tại công ty, cũng
như được tìm hiểu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua sổ
sách kế toán.
Kết thúc đợt thực tập, em xin tổng kết lại những kiến thức đã tìm hiểu được thông
qua đồ án tốt nghiệp này. Ngoài phần mở đầu và kết luận, Đồ án gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Đức Cường

Chương 3: Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ. Biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ tại
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Đức Cường
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện và trình
bày đồ án không thể tránh khỏi sai sót. Nên em rất mong có được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
1
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM - ĐẶC ĐIỂM - YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ CỦA
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CCDC
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý Nguyên liệu Vật liệu
* Khái niệm NVL
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới.
* Đặc điểm NVL
- Về mặt nội dung: Nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ như: vôi, cát, gạch,
đá, sỏi, xi măng, sắt thép, tôn… Đây là những nguyên vật liệu rất đặc trưng của
ngành xây dựng, khác hẳn với nguyên vật liệu của các ngành sản xuất khác như: sợi
trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp
may mặc,…Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác dụng của lao động,
nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo
ra hình thái vật chất của sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Giá trị nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra một sản phẩm xây

dựng thường rất lớn, có thể lên tới hàng chục, hàng trăm triệu hay hàng tỷ đồng.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển
dịch một lần vào giá trị sản phẩm.
- Về mặt khối lượng: Khối lượng nguyên vật liệu lớn, chẳng hạn khối lượng
que han, đá,… có thể lên đến hàng nghìn tấn trong một công trình.
* Yêu cầu quản lý của NVL
Xuất phát từ đặc điểm, vị trí và vai trò của nguyên vật liệu, muốn quản lý tốt
nguyên vật liệu, cần thực tốt các yêu cầu sau đây:
- Trong khâu thu mua: Ở khâu này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số lựơng,
chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua , chi phí mua và cả tiến độ về thời gian
phù hợp với kế hoạch sử dụng của đơn vị.
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
2
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
- Trong khâu dự trữ, bảo quản: Yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ
thống kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản và xác định được mức dự
trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại nguyên vật liệu để giảm bớt hư hỏng, mất mát,
đảm bảo an toàn, giữ được chất lượng nguyên vật liệu.
- Ở khâu sử dụng: Yêu cầu phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, đúng mục đích,
tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá
thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý CCDC
* Khái niệm CCDC
Công cụ dụng cụ là tư liệu lao động, dụng cụ và các đồ dùng không đủ tiêu
chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định.
* Đặc điểm CCDC
Công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp xây dựng là những tư liệu lao động có

giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn. Công cụ dụng cụ có các đặc điểm sau:
• Về đặc điểm vận động thì công cụ dụng cụ cũng có thời gian sử dụng khá dài nên
giá trị của chúng cũng được chuyển dần vào chi phí của đối tương sử dụng.
• Về giá trị của chúng không lớn nên để đơn giản cho công tác quản lý, theo dõi thì
hoặc là tính hết giá trị của chúng vào chi phí của đối tượng sử dụng một lần hoặc là
phân bổ dần trong một số kỳ nhât định.
* Yêu cầu quản lý của CCDC
Để làm tốt công tác hạch toán công cụ dụng cụ trên đòi hỏi chúng ta phải
quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.
Trong khâu thu mua công cụ dụng cụ phải được quản lý về khối lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng
tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ
phận kế toán - tài chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn
nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và
nhất là về giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ… cần phải dự toán những biến
động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
3
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu công cụ dụng cụ cần kiểm tra lại giá mua
công cụ dụng cụ, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp đồng của người
vận chuyển. Việc tổ chức tổ kho tàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối
với từng loại công cụ dụng cụ tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn
cũng là một trong các yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ.
Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối
đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp được bình thường, không bị
ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng công cụ dụng cụ không kịp thời hoặc gây ứ

động vốn do dự trữ quá nhiều.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có
ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm
tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp .
Do vậy trong khâu sử dụng cẩn phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình
hình xuất công cụ dụng cụ đúng trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành việc
phân tích tình hình sử dụng công cụ dụng cụ cũng là những khoản chi phí dụng cụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm
chi phí cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử
dụng tiết kiệm công cụ dụng cụ, tận dụng phế liệu…
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán NVL-CCDC
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ
tình hình thu mua, nhập, xuất và dự trữ nguyên vật liệu lên sổ sách kế toán. Thông
qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu, nhà quản lý có thể có được những thông tin cần
thiết về nguyên vật liệu như: vật liệu có đảm bảo chất lượng không, thừa hay thiếu
so với nhu cầu sản xuất, nguồn cung cấp nào tốt Những thông tin này giúp cho
nhà quản lý có những quyết sách đúng đắn, kịp thời, phù hợp với thực tế, đảm bảo
yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Như vậy, hạch toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ có vai trò quan trọng
trong quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Để phát huy được vai trò đó đòi hỏi công
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
4
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
tác hạch toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ phải đảm bảo những yêu cầu nhất
định về quản lý và cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Thực hiện đánh giá, phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ phù hợp
với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và phù hợp với tình hình

thực tế của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán ban đầu về
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (lập và luân chuyển chứng từ), mở các sổ (thẻ) kế
toán chi tiết, thực hiện kế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đúng
chế độ quy định, đảm bảo sự thống nhất và chính xác trong công tác kế toán .
- Ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời số lượng, chất
lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị nguyên
vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng vào các
đối tượng.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn
kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất, có biện pháp xử
lý kịp thời.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua,
dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán
- Kiểm tra chế độ bảo quản nhập xuất kho NVL các định mức tiêu hao. Áp
dụng những biện pháp cụ thể nhằm theo dõi kịp thời biến động của NVL trong kho
nhằm giúp công ty không bị động trong quá trình sản xuất kinh doanh
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
5
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NVL – CCDC
1.2.1 Phân loại NVL – CCDC
1.2.1.1 Phân loại nguyên liệu vật liệu

Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu bao gồm:
-Nguyên liệu, vật liệu chính;
- Vật liệu phụ;
- Nhiên liệu;
- Phụ tùng thay thế;
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản;
- Các loại vật liệu khác.
* Nguyên vật liệu chính:
Đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu chính là khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm; toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
* Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản
xuất, bao gói sản phẩm.
* Nhiên liệu: Là những vật tư có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác
quản lý… Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí.
* Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ…
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho công việc
xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và
thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình
xây dựng cơ bản.
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
6
Đại học giao thông vận tải

Đồ án tôt nghiệp
* Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại vật
liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh
lý TSCĐ…
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài;
- Nguyên liệu vật liệu tự chế biến, gia công;
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu được chia thành
- Nguyên liệu vật liệu trực tiếp dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh;
- Nguyên liệu vật liệu dùng cho công tác quản lý;
- Nguyên liệu vật liệu dùng cho các mục đích khác;
1.2.2.2 Phân loại CCDC
Đối với công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp bao gồm các loại dụng cụ
giá lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao
động, lán trại tạm thời - để phục vụ công tác kế toán toàn bộ công cụ dụng cụ được
chia thành:
- Công cụ dụng cụ
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
Tương tự như đối với vật liệu trong từng loại công cụ dụng cụ cũng cần phải
chia thành từng nhóm, thứ chi tiết hơn tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý và công
tác kế toán của doanh nghiệp. Việc phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ như trên
giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản cấp 1, cấp 2, phản ánh tình hình hiện có và
sự biến động của các loại vật liệu, công cụ dụng cụ đó trong quá trình thi công xây
lắp của doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và
sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu, công cụ dụng cụ.
Việc phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ như trên giúp việc kế toán tổ chức
các tài khoản cấp 1, cấp 2 phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại
vật liệu, công cụ dụng cụ được thuận lợi. Từ đó có các biện pháp thích hợp trong
việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu , công cụ dụng cụ.

GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
7
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
1.2.2 Đánh giá NVL –CCDC
1.2.2.1 Đánh giá NVL –CCDC nhập kho
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp
lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá thực tế
của NVL nhập kho được xác định tuỳ từng nguồn nhập.
- Đối với VL-CCDC mua ngoài
Trị giá vốn thực
tế VL –CCDC
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí thu mua
(vận chuyển, bốc
dỡ )
+
Các khoản
thuế không
được hoàn
lại
-
Các khoản

giảm trừ
(nếu có)
Trong đó, giá mua ghi trên hoá đơn là giá mua không có thuế giá trị gia tăng
(GTGT) đối với doanh nghiệp tính giá theo phương pháp khấu trừ, và là giá bao
gồm thuế GTGT đối với doanh nghiệp tính giá theo phương pháp trực tiếp.Chi phí
thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản từ nơi mua đến kho của
doanh nghiệp, chi phí thuê kho bãi trung gian, công tác phí của cán bộ thu mua, các
khoản thuế, lệ phí phải nộp phát sinh trong quá trình thu mua và hao hụt trong định
mức được phép tính vào giá vật liệu.( Cũng được xác định trên cơ sở phương pháp
tính thuế GTGT mà doanh nghiệp chọn.)
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn thực tế
VL –CCDC thuê
ngoài gia công chế
biến
=
Giá thực tế của
VL xuất ngoài
gia công chế biến
+
Chi phí thuê
ngoài gia
công chế biến
+
Chi phí
vận
chuyển
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công chê biến.
Giá thực tế NVL =
Trị giá thực tế

NVL xuất kho
+
Chi phí gia
công, chế biến
Chi phí chế biến bao gồm các khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi
ra để chế biến vật liệu.
- Với vật liệu – công cụ dụng cụ nhận do góp vốn liên doanh: Đối với
trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu, công cụ dụng cụ thì giá
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
8
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
thực tế vật liệu công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên
doanh đánh giá và công nhận cộng (+) với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp
phải bỏ ra nếu có.
- Với vật liệu vay mượn tạm thời của đơn vị khác: thì giá thực tế nhập kho
được tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó.
- Với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp :
giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị trường.
1.2.2.2. Đánh giá NVL – CCDC xuất kho
a. Phương pháp giá bình quân
Theo phương pháp này giá xuất kho hàng hóa được tính theo đơn giá bình
quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi lần nhập)
Giá thực tế nguyên vật
liệu, hàng hóa xuất dùng
=
Số lượng xuất
dùng

x Giá đơn vị bình quân
Giá đơn vị bình quân được tính bằng nhiều cách
* Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít doanh điểm nhưng
số lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán
xác định giá bình quân của mỗi đơn vị sản phẩm, hàng hóa.
Đơn giá bình quân
của cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
* Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Phương pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của
nguyên vật liệu, hàng hoá. Tuy nhiên lại không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá cả.
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
* Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
- Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên,
vừa chính xác, vừa cập nhập được thường xuyên liên tục.
- Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
9
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp

Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn đầu kho sau mỗi lần nhập
b. Phương pháp nhập trước xuất trước
Hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập
sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Do vậy hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là
giá thực tế của số vật liệu mua vào trong kỳ. Phương pháp thích hợp trong trường
hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
c. Phương pháp nhập sau xuất trước
Hàng hoá nào mua vào sau cùng sẽ được xuất trước. Phương pháp này ngược
với phương pháp trên, chỉ thích hợp với giai đoạn lạm phát.
d. Phương pháp giá đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt
nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh
thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.
Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe,
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn,
mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không
thể áp dụng được phương pháp này.
e. Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này việc hạch toán chi tiết nhập, xuất vật tư sử dụng theo
một đơn giá cố định gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá
thực tế đựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán, nên phương pháp này
còn gọi là phương pháp hệ số giá.
Giá thực tế của VL CCDC Giá hạch toán VL CCDC Hệ số

Xuất dùng trong kỳ = xuất dùng trong kỳ * (giáVL
(hoặc tồn kho cuối kỳ) (hoặc tồn kho cuối kỳ) CCDC)
Hệ số Giá thực tế VL CCDC + Giá thực tế VL CCDC
Giá VL = tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
10
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
CCDC Giá hạch toán VL CCDC + Giá hạch toán VL CCDC
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
- Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập - xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo
giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được.
Do đó, việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
- Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến
hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số lần
nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
- Giá hạch toán chỉ có tác dụng trong sổ chi tiết, không có tác dụng trong sổ
tổng hợp. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu,
nhiều mức giá, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế
toán có trình độ chuyên môn cao.
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL – CCDC
1.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
1.3.1.1 Chứng từ
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các nghiệp vụ kinh tế liên
quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời,
đúng chế độ quy định.

Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định 1141 ngày
01/11/1995 của Bộ Tài chính và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/07/1998 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán chủ yếu liên quan đến kế toán nguyên
vật liệu gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT);
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT);
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 08- VT);
- Hóa đơn GTGT (Mã số 01 GTKT – 2 LN);
- Hóa đơn cước vận chuyển (mẫu 03- BH);
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
11
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02 GTKT- 2LN).
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính
hợp lý, hợp pháp, hợp lệ của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế- tài chính phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định, các doanh
nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04- VT);
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05- VT);
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07- VT).
Mọi chứng từ kế toán phải được tổ chức luân chuyển theo đúng trình tự và thời
gian hợp lý do kế toán trưởng ở đơn vị quy định, nhằm phục vụ cho việc ghi chép, tổng
hợp và cung cấp số liệu kịp thời, đây đủ cho các cá nhân, bộ phận liên quan.
1.3.1.2. Sổ kế toán sử dụng
Tùy theo mỗi đơn vị sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu

mà sử dụngcác loại sổ kế toán khác nhau, như: Sổ (thẻ) kho; sổ đối chiếu luân
chuyển; sổ số dư, …Ngoài các sổ kế toán trên còn có thể mở thêm các bảng kê nhập,
bảng kê xuất, bảng kê lũy kế tình hình nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu nhằm phục vụ
cho việc ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu đựơc đơn giản, nhanh chóng.
1.3.2 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng đơn vị mà
có thể sử dụng một trong các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu sau đây:
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào
thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại
vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
12
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến
động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định
kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm
tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ vào sổ chi tiết vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật lệu,
đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho
tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu
Sơ đồ 1.1 : Quy trình hạch toán chi tiết NVL,CCDC theo PP ghi thẻ song song

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu; việc nhập, xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt, trong điều kiện
doanh nghiệp đã áp dụng kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho doanh
nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu và việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên.
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho Sổ kế toán
chi tiết
Phiếu xuất kho
Bảng tổng
hợp NXT
13
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
Đặc điểm của phương pháp này là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo
dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị. Việc ghi sổ
chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng
trên sổ đối chiếu luân chuyển.

- Tại kho: Thủ kho theo dõi số lượng nguyên vật liệu nhập xuất tồn trên “Thẻ
kho”. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng
danh điiểm vật liệu. Cuối tháng, thủ kho tiến hành cộng tổng số nhập, xuất và tính
ra số tồn kho về lượng theo từng danh điểm vật liệu.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất
kho từ thủ kho, kế toán thực hiện việc kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Trên cơ sở
phân loại chứng từ nhập, xuất kế toán lập “Bảng kê nhập vật liệu” và “Bảng kê xuất
vật liệu” và dựa vào các Bảng kê này để vào “Sổ đối chiếu luân chuyển”. Sổ đối
chiếu luân chuyển theo dõi số lượng, giá trị của từng danh điểm nguyên vật liệu
trong từng kho. Khi nhận được thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lượng nhập
xuất của từng thẻ kho với “Sổ đối chiếu luân chuyển”, đồng thời từ “Sổ đối chiếu
luân chuyển” lập “Bảng tổng hợp nhập xuất tồn” để đối chiếu với số liệu kế toán
tổng hợp
- Ưu điểm của phương pháp này là giảm nhẹ được khối lượng công việc ghi
chép của kế toán, giảm bớt trùng lặp so với phương pháp thẻ song song . Tuy nhiên,
công việc ghi sổ , kiểm tra đối chiếu bị dồn vào cuối kỳ, nên trong trường hợp số
lượng chứng từ nhập xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu khá nhiều thì công
việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và làm ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện các khâu kế toán khác.
- Phương pháp này thích hợp đối với những doanh nghiệp có nhiều danh
điểm nguyên vật liệu nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
14
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo PP sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ

Đối chiếu
- Ưu điểm: Khối lượng cộng việc ghi chép của kế toán được gảm bớt do chỉ
ghi một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Vẫn còn sự ghi sổ trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán về
số lượng; việc kiểm tra, đối chiếu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành
vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp cho những doanh nghiệp có chủng loại
nguyên vật liệu ít, không có điều kiện theo dõi, ghi chép thường xuyên tình hình
nhập, xuất hàng ngày; phương pháp này thường được áp dụng ít trong thực tế.
1.3.2.3. Phương pháp ghi sổ số dư
- Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép giống như hai phương
pháp trên. Đồng thời, cuối tháng, thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” số lượng tồn kho
cuối tháng của từng thứ nguyên vật liệu. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho,
đựơc mở cho că năm. Trên Sổ số dư, nguyên vật liệu được xếp theo thứ, nhóm, loại;
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
Phiếu nhập
kho
Bảng kê nhập
VL
Thẻ kho Sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất VL
Sổ kế toán
tổng hợp
15
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp

sau mỗi nhóm có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối tháng Sổ số dư được chuyển cho
thủ kho ghi chép .
+ Tại phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên
Thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Sau
đó ký vào từng Thẻ kho và ký vào Phiếu giao nhận chứng từ. Ở phòng kế toán,
nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giá trị (giá
hạch toán) theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu để ghi vào cột “Số tiền” trên Phiếu
giao nhận chứng từ, số liệu này được ghi vào Bảng kê lũy kế nhập và Bảng kê lũy kế
xuất.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê lũy kế nhập, Bảng kê lũy kế xuất để cộng
tổng số tiền theo từng nhóm nguyên vật liệu để ghi vào Bảng kê nhập- xuất- tồn.
Đồng thời, sau khi nhận được Sổ số dư do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào
cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm nguyên vật liệu để tính
ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền. Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số dư bằng
tiền của Sổ số dư với cột trên Bảng kê nhập- xuất- tồn; đối chiếu số liệu trên Bảng
kê nhập- xuất- tồn với số liệu trên sổ cái TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số
dư được khái quát bằng sơ đồ sau đây:
Ghi chú Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Phiếu giao nhận

chứng từ xuất
Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn
Sổ số dư
KÕ to¸n tæng
hîp
16
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết NVL,CCDC theo PP sổ số dư
- Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu
tiền của nguyên vật liệu theo nhóm và theo loại. Kế toán thực hiện được việc kiểm
tra thường xuyên đối với ghi chép của thủ kho trên Thẻ kho và kiểm tra thường
xuyên việc bảo quản nguyên vật liệu trong kho của thủ kho. Công việc dàn trải đều
trong tháng nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết phục vụ cho quản trị
vật tư, hàng hóa nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
- Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm và loại
nguyên vật liệu cho nên để có được thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của thứ
nguyên vật liệu nào đó phải căn cứ vào số liệu trên Thẻ kho.
Khi lập các báo cáo tuần kỳ về nguyên vật liệu phải căn cứ vào các số liệu trực tiếp
trên Thẻ kho. Khi kiểm tra đối chiếu số liệu, nếu phát hiện sự không khớp đúng
giữa số liệu trên sổ số dư với số liệu tương ứng trên Bảng kê nhập- xuất- tồn thì
việc tìm kiếm, tra cứu sẽ rất phức tạp.
- Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều
chủng loại nguyên vật liệu, tình hình nhập xuất nguyên vật liệu thường xuyên.
Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán sử dụng trong hạch toán chi
tiết vật tư và xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư hợp lý.
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU, CCDC
1.4.1.Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập xuất nguyên vật liệu được
thực hiện thường xuyên liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào
tài khoản nguyên vật liệu (TK152)
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì các tài
khoản hàng tồn kho nói chung và tài khoản Nguyên vật liệu Công cụ dụng cụ nói
riêng được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm vật tư hàng hóa. Vì
vậy giá trị vật tư hàng hóa trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào
hạch toán.
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
17
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào số lượng kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn
kho, so sánh với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số liệu vật tư thừa , thiếu và
tìm ra nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời .
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng trong các Doanh nghiệp sản
xuất và các đơn vị inh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
Do tính chất thường xuyên và liên tục nên giá trị Nguyên vạt liệu cũng như
giá trị của chúng có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Mọi trường hợp tăng, giảm nguyên vật liệu đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán
làm cơ sở pháp lý cho việc ghi chép kế toán. Các chứng từ ghi tăng, giảm nguyên
vật liệu bao gồm các chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn đã được chế độ
kế toán quy định cụ thể như Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT); Phiếu xuất kho (Mẫu
số 02-VT); Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho(Mẫu số 02-BH); Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ(Mẫu số 03-VT); Biên bản kiểm kê vật tư(Mẫu số 08-VT); Biên bản
kiểm nghiệm(Mẫu hướng dẫn số 05-VT); Phiếu vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu hướng
dẫn số 07-VT)…
Các chứng từ kế toán bắt buộc phải được lập kịp thời, đúng mẫu quy định và

đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển
chứng từ cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo công việc ghi chép kế toán được
kịp thời và đầy đủ.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
* TK 152 “ Nguyên vật liệu”
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên
vật liệu theo giá thực tế.
- Bên Nợ:
+ Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công, chế biến, nhận vốn góp hoặc nhận từ các nguồn khác.
+ Giá trị nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Bên Có:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
18
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
+ Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
-Dư Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
- Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
loại nguyên liệu vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu
cầu kế toán giá trị của doanh nghiệp, bao gồm:
Tài khoản 1521 Nguyên liệu vật liệu chính
Tài khoản 1522 Vật liệu phụ
Tài khoản 1523 Nhiên liệu
Tài khoản 1524 Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản

Tài khoản 1528 Vât liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp 4…
tới từng nhóm, thứ … vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
* TK 151 “Hàng mua đang đi đường”
- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hoá mà doanh
nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho của
doanh nghiệp và tình hình hàng đi đường đã về nhập kho.
- Bên Nợ: Giá trị vật tư hàng hoá đang đi đường.
- Bên Có: Giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách.
- Dư Nợ: Giá trị hàng đi đường chưa về nhập kho.
* TK 153 “Công cụ dụng cụ ”
- Tài khoản này sử dụng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng,
giảm công cụ dụng cụ.
Tài khoản 153 "Công cụ dụng cụ" có 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 153.1 Công cụ dụng cụ
Tài khoản 153.2 Bao bì luân chuyển
Tài khoản 153.3 Đồ dùng cho thuê
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
19
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
- Bên nợ:
+ Trị giá gốc của công cụ dụng cụ nhập kho trong kỳ.
+ Giá trị công cụ dụng cụ phát hiện thừa khi kiểm kê.
+ Kết chuyển giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Bên có:
+ Trị giá gốc công cụ dụng cụ xuất dùng.

+ Điều chỉnh giảm khi đánh giá lại công cụ dụng cụ.
+ Số giảm giá công cụ dụng cụ khi mua.
+ Giá trị công cụ dụng cụ phát hiện thiếu khi kiểm kê.
+ Kết chuyển giá gôc của công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ từ TK 611
( phương pháp kiểm kê định kỳ ).
- Dư nợ: Giá gốc công cụ dụng cụ tồn kho.
Ngoài các tài khoản trên, doanh nghiệp còn sử dụng các tài khoản liên quan như:
TK 111, TK 112, TK 113, TK141, TK 331, TK 621, TK 623, TK 627, TK 642,…
1.4.1.3. Phương pháp hạch toán
* Kế toán tăng NVL, CCDC
- Mua NVL, CCDC trong nước
+ Hàng mua và hóa đơn cùng về
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152, 153: Giá chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán
Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152, 153: Giá thanh toán
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán
+ Hàng về nhưng hóa đơn chưa về
Nợ TK 151: Giá chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
20
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
Tháng sau, khi có hàng về căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, kế toán ghi:

Nợ TK 152
Có TK 151
Nếu nguyên vật liệu không về nhập kho mà giao thẳng cho bộ phận sản xuất:
Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường
+ Hàng mua về nhưng hóa đơn chưa về
Nợ TK 152, 153: Giá tạm tính chưa có thuế
Nợ TK 133: Thuế trên giá tạm tính
Có TK 111, 112, 331: Giá tạm tính có thuế
Khi hóa đơn về
Nếu giá tạm tính > Giá ghi trên hóa đơn
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152, 153
Có TK 133
Nếu giá tạm tính < Giá ghi trên hóa đơn
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Nhập khẩu NVL, CCDC
Nợ Tk 152, 153 : Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331: Số tiền thanh toán cho người bán
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 133
Có TK 33312
Nộp thuế vào kho bạc nhà nước
Nợ TK 3333
Nợ TK 33312
Có TK 111, 112
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc

SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
21
Đại học giao thông vận tải
Đồ án tôt nghiệp
Chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế
Nợ TK 152, 153:
Có TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Nhập kho NVL, CCDC để chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK 152, 153
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp liên doanh bằng vật tư hàng hóa
Nợ TK 152, 153:
Có TK 411: ( nếu nhận góp vốn )
* Kế toán giảm NVL, CCDC
-Khi xuất nguyên vật liệu ra sử dụng cho SXKD
+Đối với nguyên vật liệu, căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642- Chi phí QLDN
Nợ TK 241- Chi phí XDCB
Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang
Có TK 152- Nguyên liệu và vật liệu
-Khi xuất nguyên vật liệu để góp vốn liên doanh (góp vốn vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát), kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá do Hội đồng liên doanh
đã xác định:
Nợ TK 222- Vốn góp liên doanh
Nợ TK 811- Chi phí khác (trường hợp chênh lệch lỗ)
Có TK 152- Nguyên vật liệu
+Nếu chênh lệch lãi, kế toán ghi:

Nợ TK 222- Theo giá trị góp vốn
CóTK 152- Nguyên vật liệu
Có TK 3387- Phần chênh lệch lãi tương ứng với phần
góp vốn của đơn vị mình trong liên doanh
Có TK 711- Thu nhập khác
GVHD:Ths. Đỗ Minh Ngọc
SVTT: Nguyễn Thị Cúc
Lớp: KTTH 16.2B
22

×