Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

luận văn khoa khách sạn du lịch Hoàn thiện bố trí và sử dụng nhân lực tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.37 KB, 49 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Khách sạn – Du lịch nói
riêng và các thầy cô giáo trong trường đại học Thương Mại nói chung đã truyền đạt,
chỉ dạy cho em những kiến thức lý luận cần thiết trong quá trình học tập của em trong
khoa Khách sạn – Du lịch trường đại học Thương Mại.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, các cô/chú, anh/chị trong Bệnh viện Đa
khoa Quốc tế Vinmec đã tạo điều kiện cho em tiếp cận với thực tế, được tìm hiểu về
hoạt động của bệnh viện, cung cấp cho em các dữ liệu cần thiết để hoàn thành khóa
luận này.
Em xin cảm ơn cô giáo TS Trần Thị Bích Hằng và các thầy cô trong khoa Khách
sạn – Du lịch đã hướng dẫn tận tình và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Tống Thị Hương
1
1
1
MỤC LỤC
2
2
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng
biểu
Tên bảng biểu Trang
2.1 Cơ cấu lượt khách của BVĐKQT Vinmec Phụ lục 2
2.2 Cơ cấu bệnh nhân nội địa năm 2014 theo khu vực địa lý Phụ lục 3
2.3 Cơ cấu bệnh nhân quốc tế năm 2014 Phụ lục 3
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của BVĐKQT Vinmec Phụ lục 4
2.5 Cơ cấu nhân lực theo số lượngcủa BVĐKQT Vinmec Phụ lục 5


2.6 Cơ cấu lao động của BVĐKQT Vinmec Phụ lục 6
2.7 Định mức lao động tại BVĐKQT Vinmec 22
2.8 Bảng phân công lao động theo phòng ban của BVĐKQT
Vinmec
22
2.9 Quy định của BV về thời gian làm việc của người lao động 23
3.1 Bảng kế hoạch kinh doanh của Bệnh viện ĐKQT Vinmec
năm 2015
29
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Số sơ đồ hình vẽ Tên sơ đồ hình vẽ Trang
1 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BVĐKQT Vinmec Phụ lục 1
3
3
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
1 BQLTN Ban quản lý tòa nhà
2 BVĐKQT Vinmec Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
3 ĐDV Điều dưỡng viên
4 ĐH- CĐ Đại học- Cao đẳng
5 ĐV Đơn vị
6 HĐQT Hội đồng quản trị
7 HSCC Hồi sức cấp cứu
8 IT Information technology
9 PGĐ Phó Giám Đốc
10 PHCN Phục hồi chức năng
11 TBYT Thiết bị y tế
12 TrĐ Triệu đồng
4

4
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngày nay, cùng vơi sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vấn đề
sức khỏe luôn được người dân quan tâm và chú trọng. Chính vì thế mà bệnh viện ra
đời nhiều làm cho sự canh tranh cao, vì vậy, mọi bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện công
phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để cạnh tranh thu hút khách hàng.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ thì bệnh viện không chỉ chú trọng đầu tư, nâng
cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị mà phải đặc biệt chú trọng đầu tư vào đội ngũ con
người. Vì y tế là dịch vụ đặc biệt, liên quan trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe con
người. Vì thế, bệnh viện phải tăng cường quản trị nhân lực, trong đó chú trọng bố trí
và sử dụng nhân lực trong bệnh viện.
Trong lĩnh vực kinh doanh bệnh viện, do đặc thù của ngành là phải sử dụng nhiều
lao động trực tiếp nên nhân lực ngày càng có vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả
sử dụng các yếu tố nguồn lực khác của bệnh viện. Một bệnh viện ngoài việc tuyển
dụng đủ số lượng người lao động với trình độ kỹ năng phù hợp còn cần phải bố trí và
sử dụng nhân lực vào đúng thời điểm và đúng công việc. Bố trí và sử dụng nhân lực có
mối liên hệ chặt chẽ, quy định bổ sung lẫn nhau. Bố trí nhân lực đúng chính là tạo điều
kiện để phát huy tốt năng lực làm việc của nhân viên và cũng thể hiện khả năng sử
dụng nhân lực của nhà quản trị. Sử dụng tích cực năng lực làm việc của nhân viên
cũng giúp cho công tác bố trí và sử dụng nhân lực được thực hiện một cách hợp lý,
tránh tình trạng dư thừa nhân lực.
Là bệnh viện đa khoa quốc tế, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã nhận thức
rõ được tầm quan trọng của việc bố trí và sử dụng nhân lực. Ban lãnh đạo bệnh viện
cũng đã quan tâm tới công tác này. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng lao động, bệnh
viện vẫn có những lao động chưa làm đúng nghề, việc sắp xếp nhân viên còn chưa
được hợp lý.
Nhận thức được tính cấp thiết trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, em đã
chọn đề tài: “Hoàn thiện bố trí và sử dụng nhân lực tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế

Vinmec” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, vấn đề bố trí và sử dụng nhân lực được rất nhiều tác giả quan tâm và
nghiên cứu. Tuy nhiên các nghiên cứu của các tác giả mới chỉ dừng lại ở bố trí và sử
dụng nhân lực nói chung, bố trí và sử dụng nhân lực trong dịch vụ, bố trí và sử dụng
nhân lực trong một số doanh nghiệp dịch vụ, chứ chưa đề cập đến việc bố trí và sử
dụng nhân lực trong bệnh viện. Dưới đây là một số tài liệu về vấn đề này:
- Giáo trình Tổ chức và quản lý y tế của tác giả Mai Đình Đức, nhà xuất bản Y học năm
2007
- Giáo trình Nguyên lý quản lý bệnh viện của trường đại học Y tế công cộng do nhà xuất
bản lao động xã hội năm 2010.
5
- Nguyễn Thị Kim Liên (2001), Quản lý bệnh viện, NXB Y Học, Hà Nội.
- Nguyễn Duy Luật (2007), Tổ chức và quản lý bệnh viện, NXB Y Học, Hà Nội.
- Trần Thị Kim Dung(2006), Quản trị nhân lực, NXB Thống kê, Hà Nội
- Bài giảng quản trị nhân lực, Đại học Thương Mại
Nói chung là các giáo trình và sách nêu trên đã đưa ra cái nhìn tổng quát về
những vấn đề cơ bản của quản trị nhân lực. Đồng thời có những tình huống về quản trị
giúp sinh viên có thể nghiên cứu, thảo luận tìm cách giải quyết một số tình huống điển
hình trong quản trị nhân lực
Trong những năm gần đây tại trường Đại học Thương mại, đã có một số công
trình nghiên cứu về bố trí và sử dụng nhân lực tại bệnh viện, trong đó có một số luận
văn tốt nghiệp của các anh chị khóa trước. Hai luận văn dưới đây là đề tài nghiên cứu
về hoàn thiện bố trí và sử dụng nhân lực trong các doanh nghiệp:
- Ngô Thị Lan Anh( 2010) , Hoàn thiện bố trí và sử dụng nhân lưc tại khách sạn
Platinum , Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại Học Thương Mại.
- Trần Thị Huyền ( 2010) , Hoàn thiện bố trí và sử dụng nhân lưc tại Công ty TNHH
BBQ Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại Học Thương Mại.
Hai luận văn này đã trình bày, phân tích cụ thể chi tiết về thực trạng bố trí và sử
dụng nhân lực tại các doanh nghiệp. Luận văn cũng hệ thống hóa được một số lý luận

cơ bản và đưa ra các giải pháp tương đối hợp lý để hoàn thiện bố trí và sử dụng nhân
lực tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên hai đề tài mới chỉ đề cập đến bố trí và sử dụng
nhân lực nói chung chứ chưa đề cập tới vấn đề bố trí và sử dụng nhân lực trong bệnh
viện nên đề tài không bị trùng lặp về đối tượng nghiên cứu.
Như vậy, cho tới thời điểm hiện nay chưa có công trình nào chuyên sâu nghiên
cứu vấn đề bố trí và sử dụng nhân lực tại bệnh viện Vinmec nên đề tài của tôi có tính
mới, cần thiết được nghiên cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện bố trí và sử dụng nhân lực tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Để thực hiện được mục tiêu nói trên, đề tài cần thực hiện 3 nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về bố trí và sử dụng nhân lực trong bệnh
viện.
- Khảo sát thực trạng bố trí và sử dụng nhân lực tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec;
Từ đó đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân về bố trí và sử dụng nhân lực tại
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec .
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị cơ bản nhằm hoàn thiện bố trí và sử dụng nhân lực tại
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Phạm vi về nội dung: Đề tài giới hạn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
bố trí và sử dụng nhân lực.
6
- Phạm vi về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế
Vinmec.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu dữ liệu thực trạng trong vòng 2 năm
gần đây là năm 2013 và năm 2014, và định hướng đề xuất giải pháp hoàn thiện bố trí
và sử dụng nhân lực tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec cho năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em chỉ sử dụng dữ liêu thứ cấp. Để có được

các dữ liệu đó, em đã thu thập dựa trên các nguồn sau:
- Nguồn bên ngoài bệnh viện: Tìm hiểu các sách báo, giáo trình, luận văn nghiên cứu về
lý luận bố trí và sử dụng nhân lực trong bệnh viện, thu thập từ mạng Internet các bài
viết có liên quan đến công tác bố trí và sử dụng nhân lực ở các doanh nghiệp trong và
ngoài nước
- Nguồn dữ liệu bên trong bệnh viện: Tập hợp các dữ liệu Bệnh viện Đa khoa Quốc tế
Vinmec cung cấp gồm: bảng cơ cấu lao động năm 2013-2014; bảng kết quả hoạt động
kinh doanh của bệnh viện năm 2013-2014, sản phẩm của bệnh viện và thị trường
khách, bảng lương nhân lực do BVĐKQT Vinmec cung cấp. Thu thập dữ liệu từ các
phòng hành chính của bệnh viện: bộ phận kế hoạch tổng hợp, bộ phận nhân sự, bộ
phân kế toán
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp: Đây là phương pháp mà sau khi xử lý các kết quả thì sẽ tiến
hành tổng hợp các kết quả thành bảng theo các chỉ tiêu , từ đó thu thập được những
thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, cơ cấu lao động của bệnh viện. Bằng
phương pháp tổng hợp sẽ có cái nhìn sâu hơn, cụ thể hơn về vấn đề bố trí và sử dụng
nhân lực.
- Phương pháp so sánh: Từ kết quả dữ liệu thu thập được ta tiến hành so sánh các dữ
liệu của năm 2013 và năm 2014, tính các chỉ số phần trăm sau đó so sánh để đưa ra kết
luận cụ thể với tình hình của Bệnh viện trong vài năm qua. Cụ thể là so sánh kết quả
kinh doanh của 2 năm 2013 và 2014, so sánh kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra,
so sánh cơ cấu lao động, chi phí tiền lương qua đó có thể thấy sự biến đổi về các mặt
trong kinh doanh của bệnh viện. Việc so sánh có thể là tương đối hoặc tuyệt đối các
chỉ tiêu trong các năm, các giai đoạn.
- Phương pháp phân tích: sau khi tổng hợp lại các kết quả dữ liệu ta sẽ tiến hành phân
tích để thấy được sự tăng, giảm của các chỉ tiêu và nguyên nhân của nó. Việc phân tích
các dữ liệu sẽ cho ta thấy được mức độ đáp ứng mục tiêu đặt ra của các chỉ tiêu. Đồng
thời qua đó thấy được mức độ của nó ảnh hưởng đến tổ chức công tác bố trí và sử
dụng nhân lực trong bệnh viện
6. Kết cấu khóa luận

7
Bên cạnh Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục bảng biểu, Danh mục sơ đồ hình vẽ,
Danh mục từ viết tắt, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, khóa luận được kết cấu gồm 3
chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về bố trí và sử dụng nhân lực trong bệnh viện
- Chương 2: Thực trạng bố trí và sử dụng nhân lực tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế
Vinmec
- Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện bố trí và sử dụng nhân lực
tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BỐ TRÍ VÀ SỬ DỤNG
NHÂN LỰC TRONG BỆNH VIỆN
1.1 Khái luận về quản trị nhân lực trong bệnh viện
1.1.1 Khái niệm, chức năng và phân loại bệnh viện
1.1.1.1 Khái niệm bệnh viện
Hiểu một cách đơn giản, Bệnh viện là nơi khám, chữa trị, phục hồi và nâng cao
sức khỏe cho khách hàng.
Hiểu một cách đầy đủ, Bệnh viện là nơi thực hiện chức năng đảm bảo cho nhân
dân được chăm sóc toàn diện về sức khỏe. Ngoài ra, bệnh viện còn là trung tâm giảng
dạy y học và nghiên cứu sinh vật xã hội.
Theo Tổ chức Y tế thế giới( WTO): Bệnh viện là một bộ phận không thể tách rời
của tổ chức y tế xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân dân được chăm sóc toàn diện
về cả y tế, cả phòng bệnh và chữa bệnh. Bệnh viện còn là nơi đào tạo cán bộ y tế và
nghiên cứu sinh vật xã hội.
1.1.1.2 Chức năng của bệnh viện
Bệnh viện có chức năng cơ bản là: khám, điều trị, phòng bệnh, nâng cao sức
khỏe cho nhân dân, giảng dạy và nghiên cứu.
Để thực hiện tốt các chức năng này thì bệnh viện cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh, hồi phục và nâng cao sức khỏe cho nhân

dân
- Phối kết hợp với các trường đào tạo để đào tạo cán bộ y tế
- Nghiên cứu khoa học về y học và y tế
- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật
- Hợp tác quốc tế
- Xây dựng kế hoạch tổng hợp phát triển bệnh viện và lập kế hoạch khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe hàng năm
- Quản lí kinh tế trong bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe
1.1.1.3 Phân loại bệnh viện
Có rất nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại BV: Theo mục tiêu phục vụ, theo
chủ sở hữu, theo phân tuyến kỹ thuật
- Theo mục tiêu phục vụ thì BV được phân làm 3 loại là: BV phục vụ mục tiêu nghiên
cứu và đào tạo, BV đa khoa và BV chuyên khoa
- Theo chủ sở hữu thì BV được phân làm 4 loại là: BV công, BV bán công, BV tư nhân,
Các trung tâm tình nguyện
- Theo phân tuyến kỹ thuật thì BV được phân làm 4 loại là: BV tuyên TW, BV Tỉnh/ Tp
thuộc TW, BV khu vực, BV huyện/ quận
- Theo phân hạng của BV thì BV được phân làm 3 loại là: BV hạng 1, BV hạng 2, BV
hạng 3
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm lao động trong bệnh viện
9
1.1.2.1 Khái niệm về lao động trong bệnh viện
Lao động trong bệnh viện là một bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân
công để thực hiện việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ của bệnh viện để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Lao động trong bệnh viện gồm có: Bác sĩ; y tá,điều dưỡng; kỹ thuật viên; lương
y; dược sĩ; dược tá; cán bộ quản lý y tế và các lao động khác.
1.1.2.2 Đặc điểm của lao động trong bệnh viện
Lao động trong bệnh viện mang đầy đủ các đặc điểm của lao động nói chung,
ngoài ra nó còn có những đặc điểm riêng mang tính chất riêng của ngành:

- Lao động trong BV có tính đa dạng và chuyên môn hóa cao: Do đặc tính của sản phẩm
là tổng hợp và trọn gói cho nên yêu cầu về chuyên môn hóa là tất yếu. Để có thể đáp
ứng tốt được các nhu cầu của khách hàng thì phải có sự chuyên môn hóa trong phục
vụ.
- Lao động trong BV có tính chuyên nghiệp cao: Do yêu cầu của công việc liên quan
trực tiếp tới sức khỏe và tính mạng con người nên đòi hỏi sự chính xác và phải có tính
chuyên nghiệp cao. Quá trình cung ứng dịch vụ bao gồm việc giao tiếp trực tiếp với
khách hàng, vì vậy đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao để đảm bảo cung ứng dịch vụ có
chất lượng cao cho khách hàng. Để đội ngũ nhân lực y tế có tính chuyên nghiệp cao thì
bệnh viện cần phải hỗ trợ quá trình cung ứng, đảm bảo việc cung ứng thuận tiện, nâng
cao chất lượng cung ứng( đầu tư cơ sở vật chất, điều tra nhu cầu khách hàng
- Lao động trong BV có tính phức tạp trong môi trường làm việc: Xuất phát từ môi
trường làm việc trong bệnh viện đòi hỏi sự giao tiếp, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng,
chính sự phức tạp của môi trường làm việc làm cho lao động mang tính phức tạp. Thể
hiện thông qua: điều kiện làm việc, môi trường làm việc nguy hiêm, thời gian làm
việc, sức ép tâm lý, sự phức tạp mối quan hệ nảy sinh trong quá trình làm việc: mối
quan hệ giữa các bác sĩ,bác sĩ với bệnh nhân,bác sĩ với người dân.
- Sử dụng nhiều lao động trực tiếp: Sản phẩm dịch vụ y tế là một loại hình phẩm dịch
vụ, nó mang tính chất vô hình, chỉ được tạo ra trên cơ sở khi có sự tương tác của khách
hàng với nhà cung ứng nên không thể thay thế sức lao động bằng máy móc được, vì
thế cần có sự xuất hiện trực tiếp của người lao động. Mặt khác do xã hội phát triển
theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, cần sử dụng nhiều máy móc dẫn tới dư
thừa lực lượng lao động sống . Vì vậy ban lãnh đạo cần chú trọng trong công tác quản
trị nhân lực, nâng cao chất lượng độ ngũ lao động để đảm bảo hiệu quả sử dụng lao
động trong cơ sở cung ứng.
- Lao động trong BV trong một số lĩnh vực mang tính chất thời điểm, thời vụ: Tính thời
điểm, thời vụ của lao động y tế phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng. Các khách
hàng khác nhau có nhu cầu khám chữa bệnh khác nhau. Nhu cầu của khách hàng lại
quy định bởi các yếu tố: thu nhập, thời gian rảnh rỗi, đặc điểm nghề nghiệp, tính chất
công việc, thể trạng người có nhu cầu. Tính thời vụ của nhân lực y tế cũng do thời tiết,

10
khí hậu và các đặc điểm tự nhiên (địa hình, môi trường sinh thái) mang lại. Vì vậy để
giảm bớt tính thời vụ, thời điểm của lao động trong một số lĩnh vực y tế, nhà quản trị
bệnh viện cần có sự bố trí,sử dụng, sắp xếp lao động một cách phù hợp để đảm bảo
khả năng cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
- Tính sẵn sàng phục vụ khách hàng: Do yêu cầu của công việc liên quan trực tiếp tới
sức khỏe và tính mạng con người nên bệnh viện luôn bố trí ca trực 24/24 để phục vụ
nhu cầu khách hàng bất cứ khi nào khách hàng cần. Xuất phát từ tính không dự đoán
trước được của nhu cầu khám chữa bệnh,chính vì thế nó có thể phát sinh vào bất cứ
lúc nào con người có nhu cầu. Do đó, lao động cần luôn luôn đảm bảo khả năng sẵn
sàng cung ứng dịch vụ để phục vụ khách hàng. Để đảm bảo tính sẵn sàng trong phục
vụ trong lĩnh vực y tế cần có sự bố trí, sắp xếp, sử dụng lao động hợp lý: chia ca kíp
làm việc, quy định thời gian hợp lý. Nâng cao năng suất lao động của đội ngũ cán bộ y
tế đồng thời kết hợp với các chính sách đãi ngộ hợp lý để khuyến khích người lao
động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
- Lao động trong BV phải được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn nhất định: Do
đặc thù công việc là liên quan trực tiếp tới sức khỏe và tính mạng con người lên các
nhân viên trong lĩnh vực y tế cần phải được đào tạo bài bản và kỹ càng, do mỗi nhân
viên sẽ đảm nhận những công việc khác nhau nên họ phải có những chuyên môn
nghiệp vụ để đảm trách những công việc mà mình được giao sao cho có thể hoàn
thành một cách tốt nhất.
1.1.2 Khái niệm và nội dung quản trị nhân lực trong bệnh viện
1.1.2.1 Khái niệm quản trị nhân lực trong bệnh viện
Quản trị nhân lực trong bệnh viện là tổng hợp những hoạt động quản trị liên quan
đến việc tạo ra, duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả yếu tố con người nhằm đạt
được mục tiêu chung của tổ chức trong hiện tại cũng như trong tương lai.
1.1.2.2 Nội dung quản trị nhân lực trong bệnh viện
Quản trị nhân lực trong bệnh viện gồm 6 nội dung cơ bản:
 Hoạch định nhân lực
Hoạch định nhân lực trong bệnh viện là quá trình xét duyệt nhu cầu nhân lực của

bệnh viện một cách có hệ thống cả về số lượng và chất lượng nhân lực trong tương lai.
Hoạch định nguồn nhân lực là cơ sở cho hoạt động tuyển dụng, đào tạo, phát triển và
duy trì nguồn lực.
Công tác hoạch định nhân lực trong bệnh viện bao gồm các nội dung:
- Xác định nhu cầu nhân lực( tăng/giảm) trong từng thời kỳ kinh doanh của bệnh
viện.
- Đề ra chính sách và kế hoạch đáp ứng nhu cầu nhân lực đã dự kiến
- Xây dựng các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng thừa hoặc thiếu lao động
xảy ra.
 Tuyển dụng nhân lực
11
Tuyển dụng nhân lực là quá trình tìm kiếm, thu hút, lựa chọn nhân lực phù hợp
với nhu cầu. Mục đích của công tác tuyển dụng là nhằm tạo ra và cung ứng kịp thời số
lao động đủ tiêu chuẩn cho nhu cầu nhân sự ở các bộ phận khác nhau của bệnh viện.
Quy trình tuyển dụng nhân lực bao gồm:
- Định danh công việc cần tuyển dụng
- Chuẩn bị và thông báo tuyển dụng
- Thu nhận hồ sơ và sơ tuyển
- Tổ chức thi tuyển
- Kiểm tra sức khỏe
- Đánh giá và ra quyết định thi tuyển
 Bố trí và sử dụng nhân lực
Bố trí và sử dụng nhân lực là quá trình sắp xếp nhân lực vào các vị trí làm việc
phù hợp sao cho người lao động có thể phát huy tốt năng lực và sở trường của mình đề
hoàn thành tốt công việc được giao. Giữa bố trí và sử dụng nhân lực có mối quan hệ
chặt chẽ, quy định và bổ sung lẫn nhau
 Đào tạo và phát triển nhân lực
Đào tạo và phát triển nhân lực là việc trang bị và bồi dưỡng các kiến thức cần
thiết nhằm giúp cho người lao động có khả năng hoàn thành tốt công việc được giao cả
ở hiện tại và tương lai. Đào tạo và phát triển nhân lực đóng vai trò rất quan trọng đối

với sự phát triển của doanh nghiệp vì nó góp phần đắc lực trong việc thực hiện kế
hoạch chiến lược của doanh nghiệp.
Nội dung của đào tạo và phát triển nhân lực bao gồm: đào tạo kỹ năng nghiệp vụ
chuyên môn, ngoại ngữ, phương pháp làm việc, kỹ năng ứng xử
 Đánh giá nhân lực
Đánh giá nhân lực là việc xác định mức độ nỗ lực của người lao động trong quá
trình hoàn thành công việc ở một khoảng thời gian nhất định. Đánh giá nhân lực là cơ
sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định khen thưởng, kỷ luật , đề bạt hay thuyên
chuyển đối với người lao động
 Đãi ngộ nhân lực
Đãi ngộ nhân lực là quá trình chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người
lao động để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao qua đó góp phần hoàn thành mục
tiêu chung của bệnh viện.
Đãi ngộ nhân lực bao gồm đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính. Đãi ngộ phi
tài chính thể hiện ở sự quan tâm, đồng cảm của người quản lý đối với nhân viên, luôn
tôn trọng nhân viên, đối đãi công bằng với nhân viên và tạo điều kiên cho nhân viên có
khả năng thăng tiến Những điều này sẽ khơi dậy sự gắn bó, lòng nhiệt tình của người
lao động đối với bệnh viện, tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc hiệu quả
hơn.
6 nội dung quản trị nhân lực có quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau.
12
1.2 Lý thuyết về bố trí và sử dụng nhân lực trong bệnh viện
1.2.1 Khái niệm bố trí và sử dụng nhân lực trong bệnh viện
Bố trí và sử dụng nhân lực trong bệnh viện là quá trình sắp đặt nhân lực vào các
vị trí công việc của bệnh viện, khai thác và phát huy tối đa năng lực làm việc của nhân
viên nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc.
Một bệnh viện hoạt động hiệu quả hay không ngoài việc tuyển dụng đủ số lương
lao động với trình độ và kỹ năng phù hợp còn cần phải bố trí lực lượng lao động sao
cho phù hợp với công việc và đúng thời điểm. Công tác bố trí và sử dụng nhân lực liên
quan đến cả nhân lực mới tuyển dụng và đội ngũ lao động đang làm việc tại bệnh viện.

1.2.2 Mục tiêu và vai trò của bố trí và sử dụng nhân lực trong bệnh viện
1.2.2.1 Mục tiêu của bố trí và sử dụng nhân lực trong bệnh viện
Mục tiêu chung nhất của bố trí và sử dụng nhân lực là tạo lập sức mạnh thống
nhất cho tổ chức và các nhóm làm việc, phát huy được sở trường của mỗi người, từ đó
thúc đẩy nâng cao hiệu suất làm việc và qua đó hoàn thành mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
Để thực hiện được mục tiêu chung này cần đảm bảo ba mục tiêu cụ thể:
- Bố trí và sử dụng nhân lực đảm bảo đủ số lượng, chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu
của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bố trí và sử dụng nhân lực đảm bảo đúng người và đúng việc. Mục đích cần đạt được
là đảm bảo sử dụng nhân lực đúng với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi cá
nhân nhằm làm gia tăng năng suất lao động và động lực của nhân viên khi làm việc.
- Bố trí và sử dụng nhân lực đảm bảo đúng thời hạn, đảm bảo tính mềm dẻo và linh hoạt
trong sử dụng lao động nhằm đáp ứng được nhu cầu thừa, thiếu nhân lực của bệnh
viện tại mọi thời điểm.
1.2.2.2 Vai trò của bố trí và sử dụng nhân lực trong bệnh viện
- Bố trí và sử dụng nhân lực hợp lý giúp bệnh viện sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
của mình để từ đó nâng cao năng suất lao động của mình.
- Bố trí và sử dụng nhân lực đảm bảo đúng người, đúng việc góp phần phát huy năng
lực, sở trường của người lao động nhằm giúp tạo động lực, kích thích sáng tạo cho
người lao động trong quá trình làm việc.
- Bố trí và sử dụng nhân lực hợp lý làm cho bệnh viện tránh đượctình trạng thừa, thiếu
lao động và tiết kiệm được chi phí quản lý lao động.
- Bố trí và sử dụng nhân lực giúp cho bệnh viện có kế hoạch, chiến lược đào tạo và phát
triển nhân lực trong tương lai.Thông qua bố trí và sử dụng nhân lực ban lãnh đạo sẽ
biết được những yêu cầu còn thiếu đối với nhân viên để có kế hoạch bổ sung , đào tạo
và phát triển nhân sự.
1.2.3 Các nguyên tắc bố trí và sử dụng nhân lực trong bệnh viện
Để bố trí và sử dụng nhân lực hợp lý nhà quản trị cần phải tuân thủ các nguyên
tắc sau:

- Bố trí và sử dụng nhân lực phải theo quy hoạch
13
Trong bố trí và sử dụng nhân lực doanh nghiệp cần phải có quy hoạch cụ thể để
đảm bảo bố trí đúng người đúng việc. Vì vậy cần xác định trước những người có khả
năng đảm nhiệm những trọng trách trong những thay đổi nhân lực sắp diễn ra của
doanh nghiệp.
- Bố trí và sử dụng nhân lực theo logic hiệu suất
Việc bố trí và sử dụng nhân lực phải hướng vào nâng cao hiệu suất công việc :”
Phải dùng người đúng chỗ, đúng việc”, vì vậy cần phải đảm bảo quy tắc : làm đúng
việc trước khi làm việc đúng.Hiệu suất làm việc của các cá nhân phải làm tăng hiệu
suất của tập thể, vì vậy cần phải đúng người, đúng việc. Để đảm bảo hiệu suất, bố trí
và sử dụng nhân lực đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo chuyên môn hóa, thống nhất quy trình nghiệp vụ trên toàn hệ thống
doanh nghiệp
+ Đảm bảo tính hợp tác giữa các cá nhân và nhóm
+ Đảm bảo có tầm hạn quản trị phù hợp
+ Mỗi cá nhân trong doanh nghiệp cần được bố trí và sử dụng trên cơ sở xác định
rõ danh và phận
+ Bố trí và sử dụng nhân lực phải cân nhắc giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.
Khi bố trí và sử dụng nhân lực cần phải lấy lợi ích của tập thể, của doanh nghiệp làm
nền tảng. Đây là một quy tắc mà nếu không được tuân thủ sẽ gây ra sự đảo lộn về mặt
tư tưởng của người lao động sẽ gây ra hậu quả khó lường.
- Bố trí và sử dụng nhân lực theo logic tâm lý xã hội
Con người là một chủ thể phức tạp, là tổng hòa các mối quan hệ xã hội dựa trên
nền tảng sinh học.Con người sẽ làm việc tích cực khi có các động cơ thúc đẩy, nếu
động cơ càng mãnh liệt thì sự tích cực càng gia tăng. Maslow đã khái quát động cơ của
con người qua bậc thang nhu cầu. Vận dụng lý thuyết của Maslow có thể rút ra kết
luận về bố trí và sử dụng nhân lực :
+ Giao cho người lao động nhiều việc phức tạp để tạo ra thách thức
+ Khích lệ nhu cầu thành đạt

+ Luân chuyển công việc
+ Tạo niềm vui trong công việc
- Bố trí và sử dụng nhân lực phải lấy sở trường làm chính
Khi bố trí và sử dụng nhân lực, một mặt, doanh nghiệp cần có sự lựa chọn kỹ
lưỡng nhưng cũng phải quán triệt nguyên tắc dùng người không quá cầu toàn.
Bố trí và sử dụng nhân lực theo chuyên môn của từng cá nhân nhằm đảm bảo
mỗi nhân viên thấy hứng thú khi thực hiện công việc đúng chuyên môn.
Hơn nữa , khi bố trí và sử dụng nhân lực thì cần phải lấy chữ tín và lòng tin làm gốc.
- Dân chủ tập trung trong bố trí và sử dụng nhân lực
Bố trí và sử dụng nhân lực phải được thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân
chủ: Thống nhất từ cấp cao nhất nhưng phải phân quyền rộng rãi cho các cấp trong hệ
thống tổ chức doanh nghiệp.
Bố trí nhân lực nên được thực hiện thông qua những cuộc gặp gỡ trao đổi giữa
cấp trên và cấp dưới.Phát huy nguyên tắc dân chủ tập trung trong bố trí và sử dụng
14
nhân lực cũng bao hàm cả việc chú trọng ý kiến của tập thể người lao động và lắng
nghe ý kiến của họ.
1.2.4 Nội dung bố trí và sử dụng nhân lực trong bệnh viện
1.2.4.1 Xác định định mức lao động
 Khái niệm định mức lao đông
Định mức lao động trong bệnh viện có thể được biểu hiện bởi số lượng sản
phẩm( hay mức doanh thu hay số lượng khách) mà một nhân viên hay một bộ phận tác
nghiệp có thể hoàn thành trong một thời gian nhất định.
 Các phương pháp xác định định mức lao động
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm
Phương pháp này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của nhà quản lý và số liệu
thống kê của các năm trước để làm căn cứ cho việc xác định định mức cho năm sau.
+ Ưu điểm: Đơn giản dễ thực hiện,tiết kiệm được chi phí
+ Nhược điểm : Độ chính xác không cao do nhu cầu của khách hàng bị thay đổi
- Phương pháp phân tích

Phân tích để xác định được thời gian cần thiết để hoàn thành công việc là bao
nhiêu là hợp lý
+ Ưu điểm: Phương pháp này mang tính khoa học và độ chính xác cao
+ Nhược điểm: Tốn kém chi phí và mất nhiều thời gian.
1.2.4.2 Tổ chức lao động và công việc
 Khái niệm tổ chức lao động và công việc
Tổ chức lao động và công việc trong bệnh viện là việc sắp xếp đội ngũ lao động
của bệnh viện phù hợp với từng loại công việc nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động và tạo động lực kích thích người lao động làm việc
 Nội dung của tổ chức lao động và công việc
- Phân công lao động: Đó là hình thức giao việc cho một cá nhân hay một bộ phân nào
đó trong bệnh viện.Phân công lao động thường gắn liền với việc hợp tác trong lao
động.
Hợp tác lao động là sự phối hợp lao động giữa các nhân viên trong bệnh viện bao
gồm sự hợp tác giữa các nhân viên cùng bộ phận và hợp tác giữa nhân viên các bộ
phận với nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên
bên cạnh việc hợp tác lao động bệnh viện cũng cần chú trọng đến vấn đề chuyên môn
hóa lao động nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của nhân viên.
- Xác định quy chế làm việc
Quy chế làm việc là việc xác định thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi,các nội
quy,quy định đối với người lao động trong quá trình làm việc. Việc xác định quy chế
làm việc cần căn cứ vào khối lượng công việc và khả năng làm việc lâu dài của người
lao động.
Nội dung của xác định quy chế làm việc bao gồm:
+ Xác định thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi: Cần căn cứ vào khối lượng và
đặc điểm của từng công việc mà phân chia thời gian làm việc cho hợp lý, săp xếp thời
gian nghỉ ngơi cho nhân viên.
15
+ Xây dựng nội quy, quy chế làm việc: Bên cạnh việc xác định thời gian làm
việc, thời gian nghỉ ngơi cần phải tiến hành xây dựng nội quy, quy chế làm việc cho

người lao động. Đó là các quy định về giờ giấc,trang phục và các quy định khác. Mỗi
bệnh viện sẽ có những nội quy ,quy định riêng nhằm góp phần thể hiện được văn hóa
của từng bệnh viện
- Tổ chức chỗ làm việc cho người lao động
Chỗ làm việc là phần diện tích và không gian để cho người lao động làm viêc,
chỗ làm việc cần phải sắp xếp, bố trí đầy đủ trang thiết bị, máy móc, dụng cụ, nguyên
liệu để người lao động có thể làm việc.
Nội dung của tổ chức chỗ làm việc bao gồm:
+ Thiết kế không gian làm việc: Cần phải đảm bảo phần không gian để cho người
lao động có thể làm việc tốt, đáp ứng các yêu cầu về an toàn lao động: thông gió,chiếu
sáng, vệ sinh môi trường.
+ Trang thiết bị làm việc: Cần trang bị đầy đủ những trang thiết bị cần thiết để
nhân viên có thể làm việc tốt và đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho nhân viên, đó là
các trang thiết bị kỹ thuật, máy móc, công cụ , dụng cụ. Cần căn cứ vào đặc điểm của
từng loại hình công việc mà trang bị những trang thiết bị cần thiết
1.3 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến bố trí và sử dụng nhân lực trong
bệnh viên
1.3.1 Nhân tố môi trường bên ngoài.
- Đường lối, chủ trương, chính sách của Nhà nước: Mỗi bệnh viện khác nhau thì sẽ có
những đặc điểm và loại hình kinh doanh khác nhau, khi đó sẽ chiu sự quản lý và chi
phối bởi các văn bản pháp luật và bộ luật của Nhà nước, trên cơ sở đó các bệnh viện
phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định đó.
- Nhu cầu khách hàng: Nhu cầu khách hàng sẽ quyết định trình độ, ê kíp phục vụ của
đội ngũ nhân viên trong bệnh viện. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì
bệnh viện cần phải bố trí và sử dụng nhân lực phù hợp với nhu cầu khách hàng.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ: ngày nay khoa học công nghệ càng phát triển
cùng với nó là sự ra đời của các máy móc hiện đại làm tăng khối lượng công việc,
giảm sức lao động của con người trong quá trình tạo ra dịch vụ. Vì vậy cần phải bố trí
và sử dụng nhân lực hợp lí sao cho đạt năng suất cao nhất,tiết kiệm được chi phí
- Sự cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh y tế: ngày nay, hệ thống các bệnh viện công,

tư được lập ra rất nhiều. Chính vì vậy mà sức cạnh tranh giũa các bệnh viện khá phức
tạp làm cho các đối thủ cạnh tranh xuất hiện ngày càng nhiều. Một trong những yếu tố
cạnh tranh của bệnh viện chính là nguồn nhân lực. Nó ảnh hưởng rất lớn đến chiến
lược, chính sách đào tạo trước mắt cũng như lâu dài của bệnh viện.
- Tính thời vụ trong kinh doanh y tế: do nhu cầu về y tế là khác nhau vào mỗi thời điểm
nên tính thời vụ cũng sẽ khác nhau. Vào thời điểm chính vụ giao mùa,bệnh tật thì số
lượng bệnh nhân đến khám và điều trị sẽ nhiều hơn, vì thế mà khối lượng công việc sẽ
nhiều hơn,việc sắp xếp,bố trí và sử dụng lao động sẽ khác so với thời điểm trái vụ. Do
16
đó nhà quản trị cần phải bố trí và sử dụng hợp lý sao cho phát huy tối đa hiệu quả
nguồn lực của bệnh viện và đảm bảo chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng vào
mọi thời điểm.
1.3.2 Nhân tố môi trường bên trong
- Sứ mệnh, mục tiêu, chiến lược kinh doanh của bệnh viện: nhân tố này ảnh hưởng
mạnh mẽ đến công tác bố trí và sử dụng nhân lực của bệnh viện.Mục tiêu của bệnh
viện trong từng thời kì là không giống nhau. Căn cứ vào mục tiêu của từng thời kì để
hoạch định khối lượng công việc cần hoàn thành, số lượng nhân viên cần thiết để đảm
bảo thực hiện đúng mục tiêu đề ra.
- Khả năng tài chính của bệnh viện: Bệnh viện có khả năng tài chính tốt thì sẽ có điều
kiện đầu tư cho công tác quản trị nhân lực nói chung và công tác bố trí và sử dụng
nhân lực nói riêng.
- Trình độ và năng lực của nhân viên trong bệnh viện: Nhân viên trong bệnh viện là yếu
tố rất quan trọng, tất cả các hoạt động trong bệnh viện đều chịu sự tác động của yếu tố
này, nó được thể hiện thông qua : trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
trình độ ngoại ngữ và các khả năng giao tiếp ,ứng xử Trình độ của họ ở mức nào thì
nó sẽ quyết định đến việc bố trí và sử dụng nhân lực trong bệnh viện.
- Trình độ nhà quản trị: nhà quản trị là người có vai trò quan trọng trong việc bố trí và
sử dụng nhân lực trong bệnh viện.Một nhà quản trị có năng lực, có tầm nhìn xa trông
rộng thì việc hoạch định nhu cầu nhân sự, bố trí săp xếp nhân viên, tổ chức chỗ làm
việc cho người lao động cũng được đánh giá là khoa học và hợp lý.Vì vậy trình độ của

nhà quản trị có sự tác động rất lớn đến công tác bố trí và sử dụng nhân lực trong bệnh
viện.
- Quy mô, thứ hạng bệnh viện: Quy mô và thứ hạng quyết định đến các hoạt động kinh
doanh của bệnh viện và trình độ của đội ngũ lao động cũng tỉ lệ thuận với nó, nếu quy
mô thứ hạng bệnh viện càng cao thì yêu cầu của đội ngũ nhân viên càng phải chuyên
nghiệp, trình độ chuyên môn, nghiệp cao.Do đó công tác bố tri và sử dụng nhân lực
cũng cần phải được chú trọng ,đầu tư hơn để tạo ra đội ngũ lao động xứng với tầm cỡ
của bệnh viện.
- Mức độ đa dạng lĩnh vực kinh doanh: Lĩnh vực kinh doanh càng nhiều thì công tác bố
trí và sử dụng nhân lực càng gặp nhiều khó khăn và ngược lại.Mỗi lĩnh vực thì đòi hỏi
những yêu cầu công việc khác nhau nên việc bô trí và sử dụng nhân lực càng khó khăn
và phức tạp.
- Trình độ và năng lực của nhân viên: được thể hiện thông qua : trình độ văn hóa, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ và các khả năng giao tiếp ,ứng
xử Trình độ của họ ở mức nào thì nó sẽ quyết định đến việc bố trí và sử dụng nhân
lực trong bệnh viện
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BỐ TRÍ VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến bố
trí và sử dụng nhân lực tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
2.1.1 Tổng quan tình hình về Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Tên bệnh viện: Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Tên giao dịch quốc tế: Vinmec International Hospital
Địa chỉ: 458 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại: 84-4-3974 3556
Số fax: 84-4-3974 3557
Email:
Website: www.vinmec.com

Vinmec là hệ thống bệnh viện và phòng khám được xây dựng theo mô hình bệnh
viện khách sạn 5 sao quốc tế hàng đầu tại Việt Nam và trực thuộc tập đoàn Vingroup.
Bệnh viện Vinmec được chính thức khởi công xây dựng vào ngày 27/2/2011 và vào
ngày 7/1/2012 chính thức đi vào hoạt động.
Bệnh viện Đa Khoa Vinmec có tổng diện tích 24.670m
2
bao gồm 02 tầng hầm và
07 tầng nổi, gồm 600 phòng nội, ngoại trú và được thiết kế thành 16 khoa với 32
chuyên khoa và 5 trung tâm.
Các phòng khám chữa bệnh nội trú và bán trú khép kín, được đầu tư đầy đủ tiện
nghi, trang thiết bị đặc biệt cao cấp cùng nhiều dịch vụ hoàn hảo, VINMEC mang tới
cho người dân Việt Nam một địa chỉ chăm sóc sức khỏe chuyên nghiệp, an toàn cùng
cơ hội thụ hưởng những dịch vụ y tế chất lượng cao, đẳng cấp quốc tế.
Ngày 1/8/2012: Vinmec chính thức tham gia hệ thống bảo hiểm y tế toàn dân.
Tháng 8/2013, mở Khoa Y học Cổ truyền: Đối tượng khám và điều trị của Khoa
Y học Cổ truyền là tất cả các bệnh nhân có vấn đề về sức khỏe, để khám và điều trị
theo phương pháp y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại.
Ngày 13/11/2013, khai trương phòng khám tại khu đô thị Royal City (72A
Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội).
Ngày 24/12/2013: Khai trương phòng khám quốc tế Times City.
Ngày Ngày 19/1/2015, Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec khai trương và đưa
vào hoạt động Trung tâm dịch vụ xạ trị hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Năm 2015, sẽ có lần lượt các bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec ở TP.HCM, Phú
Quốc, Nha Trang đi vào hoạt động.
Và tháng 9/2016 là thời điểm khai giảng khóa đầu tiên của Đại học Y Vinmec.
Bệnh viện Vinmec tiếp tục khẳng định chiến lược phát triển chăm sóc sức khỏe
cho người dân Việt Nam bằng kế hoạch mở rộng chuỗi 3 bệnh viên tại Phú Quốc,
TP.HCM và Nha Trang trong năm 2015, và đến 2020 sẽ tăng lên 10 bệnh viện trải dài
18
từ Bắc vào Nam, đồng thời thành lập Đại học Y Vinmec năm 2015, đưa vào vận hành

năm 2016.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế VINMEC đặt mục tiêu năm 2015 đạt tiêu chuẩn
quốc tế JCI (Joint Commission International) trong đó lấy bệnh nhân làm trung tâm,
tập trung vào sự an toàn, chất lượng chăm sóc y tế và hệ thống quản lý chất lượng
bệnh viện.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ chăm sóc sức khỏe uy tín, đáng tin
cậy và hướng tới chuỗi Bệnh viện- Khách sạn hàng đầu tại Việt Nam.
2.1.1.2 Lĩnh vực hoạt động của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
- Khám chữa bệnh
Bệnh viện tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh chuyển đến để cấp cứu,
khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú. Mục tiêu của hoạt động này là khám và
chuẩn đoán bệnh sớm, điều trị đúng, kịp thời, chăm sóc điều dưỡng phù hợp, tránh
được các tai nạn điều trị, phục hồi chức năng nhanh nhằm giúp người bệnh sớm khỏi
bệnh.
- Công tác y tế dự phòng
Hoạt động này có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch quản lý vệ sinh lao động, vệ sinh
dịch tễ, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm định môi trường lao động, vệ sinh phòng bệnh,
phòng dịch, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, thực hiện các chương trình y tế cho các đơn
vị và các tổ chức khác khi có nhu cầu.
- Phục hồi chức năng
Hoạt động này nhằm giúp người bệnh nâng cao sức khỏe sau quá trình điều
trị.Lựa chọn các phương pháp điều trị vật lý trị liệu và phục hồi chức năng thích hợp,
kết hợp dinh dưỡng, sử dụng thuốc hợp lý và có đủ các chỉ số đánh giá về chức năng
cho người bệnh khi vào và ra viện.
- Phẫu thuật thẩm mỹ
Bệnh viện cung cấp những dịch vụ phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ an toàn, hiệu
quả như: Nâng cơ, xóa nhăn và trị tuyến mồ hôi, tiêm giảm béo,phẫu thuật, công nghệ
triệt lông
- Hoạt động nghiên cứu

Nghiên cứu mô hình bệnh tật của người bệnh tới khám và điều trị theo mùa, vùng
địa lý, kinh tế, văn hóa và nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật hay phương pháp mới.
- Hoạt động đào tạo
Bệnh viện đào tạo cho mọi cán bộ, nhân viên của bệnh viện, không ngừng nâng
cao kiến thức và khả năng và chuyên môn cũng như các lĩnh vực khác.Bệnh viện còn
xây dựng kế hoạch để lần lượt cử các cán bộ đi học chuyên sâu ngoài khả năng đào tạo
của bệnh viện.Bệnh viện còn đào tạo học viên và sinh viên y khoa về chuyên môn
nghiệp vụ
19
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
 Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Xem Phụ lục 1
Nhìn vào sơ đồ ta thấy, cơ cấu tổ chức tại BVĐKQT Vinmec theo mô hình trực
tuyến - chức năng. Mô hình này có đặc điểm đó là sự kết hợp các quan hệ điều kiển –
phục tùng và quan hệ phối hợp – cộng tác, bên cạnh đó nó còn tạo khung hành chính
vững chắc cho tổ chức quản lý doanh nghiệp và có hiệu quả và đảm bảo thể chế quản
lý. Mô hình ngày phát huy được các ưu điểm của cơ cấu tổ chức trực tuyến và chức
năng đó là phân quyền để chỉ huy kịp thời truyền bệnh vẫn theo tuyến đã quy định và
chuyên sâu nghiệp vụ. Các hoạt động liên quan có thể trở nên rất phức tạp. Vì vậy, khó
phối hợp được các hoat đông của nhiều lĩnh vực chức năng khác nhau.
2.1.1.4 Đặc điểm hoạt động của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
 Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của BVĐKQT Vinmec
Sản phẩm của BVĐKQT Vinmec bao gồm dịch vụ chuyên khoa, dịch vụ trọn gói
và thẻ hội viên.
- Các dịch vụ khám chuyên khoa: là các dịch vụ khám chữa bệnh của tất cả các chuyên
khoa trong bệnh viện Vinmec như: Nhi khoa, Ngoại khoa, Nội khoa…
- Các dịch vụ trọn gói:
+ Chương trình sức khỏe tổng quát với 5 gói
Gồm: Gói tiêu chuẩn, gói nâng cao, gói toàn diện, gói đặc biệt, gói Vin Diamond.
+ Thai sản chọn gói và sinh trọn gói

+ Chương trình Vaccine cho trẻ em.
- Chương trình thẻ hội viên:
+ Thẻ hội viên- Vinmec
Từ ngày 8/8/2014 Bệnh viện đã chính thức triển khai chương trình Thẻ hội viên
Vinmec- được nghiên cứu và xây dựng dựa trên nhu cầu thiết yếu của người dân trong
cuộc sống hiện đại
+ Thẻ Vip Vingroup
Khi tham gia khám chữa bệnh tại BVĐKQT Vinmec khách hàng sẽ được hưởng
những ưu đãi đặc biệt cho từng loại thẻ.
+ Thẻ hội viên Vinmec Health
Trong nỗ lực chăm lo sức khỏe cho người dân, đem đến những điều kiện khám
chữa bệnh tốt nhất với chi phí hợp lý nhất, Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec phối
hợp với Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt để thực hiện chương trình Thẻ hội viên
Vinmec Health với nhiều quyền lợi ưu đãi đặc biệt.
 Đặc điểm thị trường khách của BVĐKQT Vinmec
Do bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec là bệnh viện tư nhân có chất lượng
cao hàng đầu tại Việt Nam nên các đối tượng khách hàng chính mà Vinmec hướng tới
20
là các đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tại bệnh viện mà khả năng chi
trả và thu nhập cao như dân cư đến từ các khu đô thị lớn, nhân viên văn phòng, các
công ty, tổ chức có nhu cầu khám gói sức khỏe tổng quát cho nhân viên
Cơ cấu lượt khách của Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec được thể hiện qua
bảng 2.1( Xem Phụ lục 2)
Nhìn vào bảng 2.1 về cơ cấu lượt khách ta thấy, cơ cấu lượt khách của bệnh viện
Vinmec có sự tăng trưởng khá rõ rệt từ năm 2013 đến năm 2014 ở tất cả các khoa và
chuyên khoa .Cụ thể năm 2013 tổng số lượt khách của bệnh viện là 75992 lượt lên đến
năm 2014 là 153914 lượt tương đương với mức tăng trưởng 102,73%. Số lượt khách
ở tất cả các khoa và chuyên khoa trong năm 2014 đều tăng so với năm 2013.
Trong tất cả các khoa thì khoa sản và khoa nhi/sơ sinh/ vaccine đều chiếm tỷ
trọng cao ở cả 2 năm 2013 và 2014 nguyên nhân là cả 2 khoa này thu hút được đông

đảo được các bác sỹ và các chuyên gia đầu ngành trong cả nước tham gia.
Ta cũng thấy mặc dù Vinmec là Bệnh viện Đa khoa Quốc tế nhưng phần lớn vẫn
là bệnh nhân trong nước.Cơ cấu bệnh nhân nội địa năm 2014 của Bệnh viện được thể
hiện qua bảng 2.2( Xem Phụ lục 3)
Nhìn vào bảng 2.2 về cơ cấu bệnh nhân nội địa năm 2014 ta thấy ở các quận nội
thành của Hà Nội thì số bệnh nhân tập trung chủ yếu ở quận Hai Bà Trưng và quận
Thanh Xuân vì ở hai quận này dân cư có mức thu nhập cao và có phòng khám hiện đại
nhất Hà Nội là Times City và Royal City. Đây là một lợi thế cho hai quận này, từ đó
thấy được tầm quan trọng ảnh hưởng của khu vực địa lý đối với thị trường khách của
bệnh viện. Bên cạnh đó bệnh viện cũng thu hút được nhiều bệnh nhân ở các tỉnh trong
cả nước đến sử dụng dịch vụ nhờ vào uy tín của bệnh viện và hệ thống cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại và chất lượng phục vụ .
Tuy nhiên bên cạnh việc phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong
nước thì BVĐKQT Vinmec cũng hướng tới việc khám chữa bệnh cho du khách nước
ngoài. Cụ thể, cơ cấu bệnh nhân quốc tế năm 2014 của Bệnh viện được thể hiện qua
bảng 2.3( Xem Phụ lục 3)
Nhìn vào bảng 2.3 về cơ cấu bệnh nhân quốc tế ta thấy số lượng người Nhật
chiếm tỷ lệ cao nhất (22,56%) sau đó là Pháp(14,76%) ,tiếp đến là Hàn Quốc (12,5%)
và cuối cùng là Trung Quốc (11,63%). Bệnh viện Vinmec cũng là 1 trong những bệnh
viện phát triển dịch vụ du lịch chữa bệnh, thu hút nhiều bệnh nhân đến khám và điều
trị.
Nhìn chung các sản phẩm ,dịch vụ của bệnh viện Vinmec rất đa dạng, phong phú
đã đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân Điều này
đã giúp gia tăng những chọn lựa của bệnh nhân đồng thời giúp chuyên môn hóa cho
21
từng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện. Ở mỗi khoa đều có đầy đủ các dịch vụ để
phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu của bệnh nhân.
2.1.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của BVĐKQT Vinmec
Kết quả hoạt động kinh doanh của BV trong 2 năm 2013-2014 được thể hiện ở
bảng 2.4( Xem Phụ lục 4)

Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của BV năm 2014 so với
năm 2013 có sự tăng trưởng khá mạnh mẽ. Cụ thể:
- Về doanh thu: Doanh thu năm 2014 tăng 77,45% tương ứng với 300 622 triệu
đồng.Trong đó doanh thu khám chữa bệnh nội trú chiếm tỷ trong cao nhất trong tống
doanh thu của bệnh viện và đến năm 2014 tăng 105,4% so với năm 2013 tương ứng
với 168 586 triệu đồng . Doanh thu khám chữa bệnh ngoại trú năm 2014 cũng tăng so
với 2013 là 57,6% tương đương với 114 523 triều đồng. Doanh thu dịch vụ khác tăng
ở mức thấp nhưng mức doanh thu vẫn tăng 17,28% tương ứng với 5069 triệu đồng.
Nhìn chung doanh thu của năm 2014 tăng nhiều so với năm 2013 cả về số lượng
và tỷ trọng nguyên nhân là do tổng số lượt khách năm 2014 tăng gấp hơn 2 lần so với
năm 2013.
- Về chi phí: Nhìn chung tổng chi phí bỏ ra năm 2014 tăng so với 2013 là 60,04% tương
đương với 262 892 triệu đồng.Nguyên nhân là do năm 2014 bệnh viện đón số lượng
khách nhiều hơn so với năm 2013 nên chi phí bỏ ra để mua thuốc men, trang thiêt bị phục
vụ cho công tác khám chữa bệnh của bệnh viện vì thế mà cũng tăng lên.
- Về lợi nhuận: Sau khi trừ đi các khoản chi phí, tiền lương thì lợi nhuận của bệnh viện
vẫn âm( âm 49693 triệu đồng năm 2013 và âm 20686 triều đồng năm 2014) .Do bệnh
viện mới đi vào hoạt động mà chi phí bỏ ra ban đầu là rất lớn mà khả năng thu hồi vốn
khó nên lợi nhuận vẫn bị âm. Tuy nhiên với tình hình hoạt động như hiện nay thì khả
năng thu hồi vốn là rất nhanh.
22
2.1.2 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến bố trí và sử dụng nhân lực tại
BVĐKQT Vinmec
2.1.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên ngoài
- Đường lối, chủ trương chính sách của Nhà nước: Các quy định của Nhà nước
có tác động không nhỏ đến hoạt động bố trí và sử dụng nhân lực tại bệnh viện. Chẳng
hạn như theo quy định thì người lao động được nghỉ làm vào các dịp lễ tết nhưng do
đặc điểm kinh doanh của bệnh viện là phục vụ 24/24 nên trong nhiều trường hợp
người lao động vẫn phải tăng ca làm cho định mức công việc sẽ bị đẩy lên mức cao
hơn.

- Sự phát triển của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện cho Bệnh viện Vinmec
trang bị được nhiều máy móc thiết bị như thang máy,máy in,fax, máy hút bụi để giảm
sức lao động cho người lao động đồng thời tăng năng suất lao động .
- Sự cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh y tế: Hiện nay có rât nhiều bệnh viện
tư nhân được lập ra với mục đích kinh doanh để thu lợi nhuận. Đối thủ cạnh tranh của
bệnh viện Vinmec phải kể đến là bệnh viện Thu Cúc, bệnh viện Hồng Ngọc Các bệnh
viện này đều có quy mô và thứ hạng cao nên việc cạnh tranh diễn ra rất gay gắt ảnh
hưởng đến việc bố trí và sử dụng nhân lực tại bệnh viện.
- Tính thời vụ trong kinh doanh y tế: do nhu cầu về y tế là khác nhau vào mỗi
thời điểm nên tính thời vụ cũng sẽ khác nhau. Vào thời điểm chính vụ giao mùa, bệnh
tật thì số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị sẽ nhiều hơn, đặc biệt là vào trung tầm
tháng 3,4 thì số lượng bệnh nhân ở khoa nhi, khoa sản đến khám rất đông vì thế mà
khối lượng công việc sẽ nhiều hơn. Nếu không có sự chuẩn bị trước về mặt nhân sự và
không có sự bố trí phân công công việc hợp lý thì bệnh viện không thể phục vụ được
lượng khách đông như vậy.
2.1.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên trong
- Sứ mệnh, mục tiêu, chiến lược kinh doanh của bệnh viện: Trở thành chuỗi bệnh
viện hàng đầu tại Việt Nam với thương hiệu VINMEC, mang lại dịch vụ chăm sóc sức
khỏe toàn diện - chuyên nghiệp, dẫn đầu về chất lượng chuyên môn, đi đầu trong ứng
dụng công nghệ, sánh ngang với các bệnh viện trong khu vực và quốc tế.
- Khả năng tài chính của bệnh viện: Tuy mới được thành lập nhưng bệnh viện
Vinmec có một nền tài chính khá vững mạnh đảm bảo cho công tác quản trị nhân lực
nói chung và bố trí và sử dụng nhân lực nói riêng.Kết quả hoạt động kinh doanh của
bệnh viện luôn đạt chỉ tiêu đề ra để đảm bảo kinh phí đầu tư cho quản trị nhân lực.
- Lao động trong bệnh viện: Nhìn chung lao động trong bệnh viện Vinmec đã trải
qua các trường đào tạo nhất định, tuy có người làm đúng ngành,có người làm trái
23
ngành nhưng nhìn chung lao động trong bệnh viện Vinmec đã đảm bảo được yêu cầu
công việc và trách nhiệm với công viêc
- Trình độ nhà quản trị: Các nhà quản trị các câp trong bệnh viện Vinmec đều đã

tốt nghiệp đại học và có kinh nghiệm quản lý nên việc phân công,bố trí nhân viên khá
là tốt.
- Quy mô, thứ hạng bệnh viện: Là một bệnh viện mang đẳng cấp quốc tế nên
bệnh viện Vinmec đã quan tâm không ngừng đến vấn đề quản trị nhân lực nói chung
và công tác bố trí và sử dụng nhân lực nói riêng vì đây là nền tảng dẫn đến sự thành
công của bệnh viện
2.2 Kết quả nghiên cứu thực trạng về bố trí và sử dụng nhân lực tại Bệnh
viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
2.2.1 Thực trạng tình hình nhân lực tại tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế
Vinmec
Nhìn vào bảng 2.5( Xem Phụ lục 5) ta thấy, tổng số lao động của bệnh viện tính
đến năm 2014 là 913 người tăng 309 người so với năm 2013 tương đương với 51,15%
trong đó lao động nữ là 590 người chiếm 64,622% tổng số lao động của bệnh viện tập
trung chủ yếu ở bộ phận y tá, chăm sóc khách hàng. Còn số lượng lao động nam tập
trung chủ yếu ở bộ phận bác sĩ, IT, TBYT
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có tổng số 913 lao động. Trình độ và cơ
cấu lao động của bệnh viện được thể hiện ở bảng 2.6( Xem Phụ lục 6)
Nhìn vào bảng 2.6 ta thấy trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động trong năm
2014 đều tăng so với năm 2013 tương đương 51,15%,trong tổng số 913 lao động của
bệnh viện thì có đến 150 người trình độ đại học và trên đại học trong đó có cả giáo sư,
tiến sĩ chiếm đến 16,429%, đại học và cao đẳng chiếm đến 55,3122%. Trong đó số
lượng Giáo sư và Phó giáo sư chiếm gần 20%, Tiến sỹ y-dược học gần 30%, Thạc sỹ
40% còn lại là các bác sỹ chuyên khoa với chuyên môn vững vàng.
2.2.2 Phân tích thực trạng bố trí và sử dụng nhân lực tại BVĐKQTVM
2.2.2.1 Thực trạng xác định định mức lao động
Bệnh viện Vinmec đã sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm để xác định
định mức lao động. Tuy nhiên định mức lao động của bệnh viện mỗi năm sẽ khác
nhau. Khi xây dựng định mức lao động bệnh viện cũng đã căn cứ trên đặc điểm của
công việc, trình độ, số lượng và độ tuổi lao động cũng như điều kiện lao động tại mỗi
bộ phận, cũng như nghiên cứu số lượng khác

24
Bảng 2.7: Định mức lao động tại BVĐKQT Vinmec năm 2014
STT Đối tượng Định mức lao động
1 NV khối hành chính 8 giờ/người/ngày
2 Bác sỹ 20BN/người/ca
3 Dược sĩ 8 giờ/người/ca
4 Y tá 25BN/người/ca
5 Điều dưỡng viên 30 BN /người/ca
6 Kỹ thuật viên 28 BN/người/ca
7 Kỹ thuật 7 sự cố/ người/ca
8 NV khác (Bếp, bảo vệ, NV vệ sinh…) 8 giờ/người/ca
Qua bảng 2.7 ta thấy định mức lao động cho nhân viên của BVĐKQT Vinmec
có cụ thể, chi tiết cho từng chức danh. Tuy nhiên ở một số vị trí định mức còn cao như
điều dưỡng viên, kỹ thuật viên. Tuy nhiên, tình hình kinh doanh nói chung và kinh
doanh bệnh viện nói riêng luôn có sự vân động không ngừng và chịu sự tác động của
nhiều nhân tố, vì vậy mà tùy thuộc vào sự thay đổi của số lượng bệnh nhân ở các khoa
phòng mà quá trình thực hiện định mức lao động luôn có sự thay đổi, các định mức nói
trên chỉ mang tính thời vụ. Chính vì thế mà BV cần có giải pháp rồi có sự điều chỉnh
định mức lao động cho phù hợp, đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế tốt nhất.
2.2.2.2 Thực trạng tổ chức lao động và công việc
 Phân công lao động
Bệnh viện đã căn cứ vào tính chất công việc, điều kiện trang thiết bị, số lượng
nhân viên, trình độ, độ tuổi nhân viên để phân công lao động trong các bộ phận .Mỗi
bộ phận khác nhau sẽ có số lượng nhân viên khác nhau và khối lượng khác nhau.
25

×