Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

luận văn kinh doanh thương mại phân tích ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động kinh doanh của CTCP chế biến thực phẩm Hữu Nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.01 KB, 50 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng học hỏi
của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía các thầy cô trong
Khoa Kinh tế-Luật, các thầy cô trong bộ môn kinh tế vĩ mô và sự giúp đỡ từ
CTCP chế biến thực phẩm Hữu Nghị.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Kinh tế- Luật đã tạo
điều kiện cho em được đi thực tế tại công ty trong thời gian thực tập, để em có
thể vận dụng những kiến thức được học tập tại trường vào môi trường làm việc
thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong bộ môn Kinh tế vĩ mô. Đặc
biệt em xin chân thành cảm ơn tới Thạc sỹ Đào Thế Sơn người đã trực tiếp
hướng dẫn em một cách tận tình và tỉ mỉ, thầy luôn giúp đỡ em trong việc giải
quyết các khó khăn và sai sót, gợi ý cách phân tích và trình bày bằng những kiến
thức chuyên sâu của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn tới tập thể ban lãnh đạo, nhân viên trong CTCP
chế biến thực phẩm Hữu nghị đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với công
việc, môi trường làm việc thực tế có tính kỷ luật cao, có trách nhiệm cao và đã
cung cấp, trao đổi những thông tin cần thiết giúp em hoàn thành bài khóa luận
tốt nghiệp này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và tập thể CTCP
chế biến thực phẩm Hữu Nghị đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Lạm phát cầu kéo 14


Hình 1.2: Lạm phát chi phí đẩy 14
Hình 1.3: lạm phát dự kiến 15
Hình 2.1 Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng năm 2011 25
Hình 2.2 Mối quan hệ giữa chi phí và lạm phát 34
Hình 2.3 Thị phần kinh doanh thực phẩm của một số doanh nghiệp 34
Hình 2.4 Mối quan hệ giữa thị phần và lạm phát 36
Hình 2.5 Mối quan hệ giữa doanh thu và lạm phát 36
Hình 2.6 Mối quan hệ giữa lợi nhuận và lạm phát 37
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTCP: Công ty cổ phần
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
2
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
3
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận
Sau khi chính thức trở thành thành viên của WTO, nền kinh tế
Việt Nam dần có những chuyển biến rõ rệt. Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
cho chúng ta những cơ hội phát triển, nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng, cơ
cấu kinh tế cũng dần thay đổi linh hoạt, hoàn thiện hơn để phù hợp với nền kinh
tế toàn cầu. Tuy nhiên cùng với những cơ hội mà hội nhập mang lại cũng có
không ít những khó khăn, thách thức. Biến động kinh tế thế giới trong thời gian
qua cũng đã có ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế nước ta, sự biến động giá
cả một số nguyên liệu đầu vào chính lương thực, xăng dầu, Cùng với ảnh
hưởng của thiên tai, dịch bệnh, một số điều chỉnh trong điều hành chính sách

của chính phủ làm cho giá cả trong nước có biến động mạnh theo chiều hướng
gia tăng và lạm phát là một hệ lụy không thể tránh khỏi.
Lạm phát là một trong những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản và quan trọng
đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia nhưng cũng là một trở ngại
lớn nhất trong công cuộc phát triển đất nước. Trong thời gian qua “lạm phát” là
một cụm từ được nhắc đến nhiều không chỉ vì nó là nguyên nhân khủng hoảng
kinh tế mà nó còn tác động rất lớn đến nền kinh tế nói chung và tới bộ phận
doanh nghiệp nói riêng, ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. Đặc biệt là
trong giai đoạn từ năm 2007 đến nay, lạm phát diễn biến hết sức phức tạp, làm
gia tăng thất nghiệp, làm cho chất lượng cuộc sống của người lao động và người
tiêu dùng bị giảm xuống. Còn đối với người sản xuất, người bán phải lo lắng
trước những cơn lốc xoáy của hiện tượng lạm phát khi mà giá trị của đồng tiền
ngày một suy giảm, làm suy thoái kinh tế.
Lạm phát đã ảnh hưởng rất lớn tới các chủ thể trong nền kinh tế, mà ảnh
hưởng nhiều nhất là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Lạm phat ảnh hưởng
nhiều đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khi chi phí đầu vào tăng làm
cho hầu hết lợi nhuận của hầu hết các doanh nghiệp bị giảm sút đáng kể. Lạm
phát cao làm cho thu nhập thực tế của người dân giảm, nhu cầu tiêu dùng giảm
kéo theo cầu về hàng hóa dịch vụ trên thị trường cũng giảm đi.
4
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
Trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay mà
mục tiêu chủ yếu của bất kỳ doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa
chi phí. Vì vậy, trong điều kiện khó khăn, rủi ro của nền kinh tế nói chung và
nền kinh tế Việt Nam nói riêng đã đặt ra yêu cầu cho mỗi doanh nghiệp phải đẩy
mạnh hơn nữa việc phân tích ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những chiến lược, giải pháp
kinh doanh phù hợp để ứng phó với tình hình bất ổn của nền kinh tế thế giới nói

chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng.
CTCP chế biến thực phẩm Hữu Nghị là một công ty sản xuất và kinh
doanh trong lĩnh vực thực phẩm, có những nguyên liệu đầu vào với giá cả rất
nhạy cảm với mức độ lạm phát nên không thể tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu
cực của lạm phát. Chính vì vậy mà CTCP chế biến thực phẩm Hữu Nghị đã xác
định vấn đề cấp thiếp đặt ra lúc này là cần phải phân tích ảnh hưởng của lạm
phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Vì vậy, đề tài “phân tích ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động kinh
doanh của CTCP chế biến thực phẩm Hữu Nghị” là một đề tài cấp thiết. Đề tài
là phương tiện giúp cho công ty thích nghi trước ảnh hưởng tiêu cực của lạm
phát.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Đã có nhiều cá nhân và nhóm tác giả nghiên cứu và làm đề tài về vấn đề
liên quan đến lạm phát. Nghiên cứu và phân tích lạm phát ở nhiều góc độ khác
nhau như:
+ Nguyễn Đắc Hưng (2008), Điều hành chính sách tiền tệ 2007- Thời báo
kinh tế Việt Nam - Kinh tế 2007-2008 Việt Nam và thế giới, NXB Thống kê.
+ Cao Cự Bôi (2008), ‘Lạm phát và chống lạm phát nhìn từ góc độ điều
hành chính sách tiền tệ’, Tạp chí phát triển kinh tế 4/2008.
+ Học viện Ngân hàng (2005), ‘Chính sách mục tiêu lạm phát cho Việt
Nam’, Kỷ yếu hội thảo khoa học Ngân hàng tháng 12/2005, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội.
5
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
+ Nguyễn Văn Tiến và Vũ Hoàng Phương Quế (2006), ‘Chính sách mục
tiêu lạm phát - Kinh nghiệm quốc tế và những gợi ý cho Việt Nam’, Tạp chí
Ngân hàng, số 1 + 2/2006.
+ Phí Trọng Hiển (2005), ‘Lạm phát mục tiêu: Kinh nghiệm thế giới và giải

pháp cho Việt Nam’, Tạp chí nghiên cứu kinh tế tháng 4/2006.
+ LVF.000329- Trường đại học thương mại (2008) ‘Một số giải pháp hạn
chế ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH hệ thống công nghiệp Việt Nam’.
Nội dung tóm tắt: Bài viết đưa ra một số lý luận liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty TNHH hệ thống công nghiệp Việt Nam. Từ đó
đưa ra một số giải pháp hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
+ Lê Quốc Lý (2005) “ Lạm phát hành trình và giải pháp chống lạm phát ở
Việt Nam”.
Nội dung tóm tắt: cuốn sách phân tích được mối quan hệ giữa lạm phát với
đầu tư, thu chi ngân sách nhà Nước, với sản lượng thương mại và dịch vụ Đã
thể hiện được những diễn biến của lịch sử chống lạm phát của nước ta, đã cung
cấp nhiều tư liệu, số liệu về quá trình và giải pháp chống lạm phát cũng như bài
học kinh nghiệm quý báu.
+ PTS KH Kinh tế - Phạm Minh Tuấn (2008) ‘ Lạm phát và một số biện
pháp kiềm chế lạm phát trong tình hình kinh tế xã hội Việt Nam’, NXB Thống
kê.
Nội dung tóm tắt: Tổng quan về lạm phát, phân tích diễn biến và nguyên
nhân lạm phát ở Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Nêu ra một số
giải pháp và kiến nghị nhằm kiềm chế lạm phát ở Việt Nam.
+ Phan Sỹ An và Trần Thị Kim Chi (2008), ‘Lạm phát Việt Nam: nguyên
nhân và đề xuất chính sách’, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 359 tháng 4/2008.
6
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
+ Tập thể tác giả: PTS:Nguyễn Minh Phong, TS:Võ Đại Lược, TS: Nguyễn
Thị Hiền, Và một số tác giả khác(2006), ‘Lý thuyết lạm phát, giảm phát và thực
tiễn ở Việt Nam’, NXB Thống kê.

Kết luận: Các công trình trên đã nêu đầy đủ về cơ sở lý luận về lạm phát,
nêu lên tình hình lạm phát của Việt Nam trong những giai đoạn cụ thể, giải thích
những nguyên nhân gây ra lạm phát ở những giai đoạn cụ thể đó, đưa ra những
giải pháp để chống lạm phát, kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên những công trình
trên mới chỉ đề cập tới lạm phát ở phạm vi vĩ mô là toàn nền kinh tế mà chưa đi
sâu vào từng doanh nghiệp cụ thể. Để từ đó ta thấy rõ nét hơn ảnh hưởng của
lạm phát tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Từ đó đưa ra những đề
xuất để giúp cho doanh nghiệp có những giải pháp phù hợp để làm hạn chế sự
ảnh hưởng của lạm phát tới doanh nghiệp. Với đề tài: “Phân tích ảnh hưởng của
lạm phát đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP chế biến thực
phẩm Hữu Nghị” ta sẽ thấy được lạm phát sẽ ảnh hưởng tới CTCP chế biến thực
phẩm Hữu nghị như thế nào? Qua đó đưa ra những đề xuất giúp công ty có biện
pháp hạn chế được những tác động từ lạm phát.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Trong thời kỳ lạm phát, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp chuyên ngành chế biến thực phẩm nói
riêng, trong đó có CTCP chế biến thực phẩm Hữu Nghị đều bị ảnh hưởng từ lạm
phát từ những mức độ khác nhau. Chính vì vậy em muốn qua đề tài này tìm hiểu
rõ hơn về tình hình lạm phát của Việt Nam trong thời gian gần đây và để trả lời
cho những câu hỏi:Trong thực tế lạm phát là gì? Nguyên nhân gây ra lạm phát
chủ yếu là gì? Nền kinh tế bị cơn sóng lạm phát tác động như thế nào? Đặc biệt
là ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP thực
phẩm chế biến Hữu Nghị như thế nào? Công ty cần phải làm gì để có thể hạn
chế ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
phòng chống và khắc phục hậu quả do lạm phát gây ra như thế nào?
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
7
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
7

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
Ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP chế
biến thực phẩm Hữu Nghị
+ Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận
Hệ thống lại một cách tổng quát về lạm phát, nguyên nhân lạm phát, phân
loại lạm phát và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty,
Mục tiêu thực tế
Đánh giá thực tế tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP chế
biến thực phẩm Hữu Nghị. Đánh giá những ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Khi lạm phát xảy ra thì nó đã tác động tới
doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty như thế nào? Từ đó làm rõ nguyên
nhân lạm phát và dự báo xu hướng của tình hình giá cả trong các năm tới. Cụ thể
hơn là tìm hiểu về các biện pháp ứng phó của doanh nghiệp cũng như của chính
phủ trước diễn biến giá cả và lạm phát khó lường như hiện nay.
+ Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của CTCP chế biến thực phẩm Hữu nghị từ đó đưa ra kết luận
và đề ra các phương hướng nhằm hạn chế tác động tiêu cực của lạm phát đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Giới hạn về không gian
Đề tài xem xét ảnh hưởng của lạm phát tới nền kinh tế nói chung và tìm
hiểu ảnh hưởng của nó tới hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP chế biến
thực phẩm Hữu Nghị.
Giới hạn về thời gian
8
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
8

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát tác động tới sản xuất
kinh doanh của công ty từ năm 2011 - 2013
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm
Nội dung câu hỏi của phiếu điều tra phỏng vấn xoay quanh tình hình sản
xuất kinh doanh của CTCP chế biến thực phẩm Hữu Nghị bị ảnh hưởng của lạm
phát trong thời gian gần đây
Cách tiến hành: Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm được phát cho 25 nhân
viên trong CTCP chế biến thực phẩm Hữu Nghị. Kết quả thu về 25 phiếu hợp lệ.
Ưu điểm và nhược điểm của phươncg pháp: Tổng hợp được ý kiến của
nhiều người, thông tin thu được có độ chính xác cao nhưng tốn nhiều thời gian,
công sức.
+ Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Nội dung của những câu hỏi trong phiếu phỏng vấn liên quan đến những
khó khăn mà CTCP chế biến thực phẩm Hữu Nghị gặp phải khi lạm phát xảy ra.
Những ứng phó của công ty và những biện pháp để phát triển kinh doanh trước
tình hình biến động đó.
Cách tiến hành: Mẫu phiếu phỏng vấn được phát cho 10 chuyên gia là
những trưởng phòng, phó phòng kinh doanh của công ty trả lời. Kết quả thu về
10 phiếu hợp lệ.
Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp: Có thể tìm hiểu rõ hơn tình hình
kinh doanh, ứng phó của công ty, nhưng vẫn mang tính chất chủ quan trong
những câu trả lời.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
9
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
Cách tiến hành: Sử dụng các nguồn dữ liệu trên internet, tạp chí và đặc biệt

là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP chế biến thực phẩm
Hữu Nghị.
Cách xử lý dữ liệu: Từ những kết quả thu thập được chúng ta chọn lấy
những thông tin, dữ liệu cần thiết để phục vụ cho vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu
Sau khi thu thập dữ liệu, tổng hợp và chọn lọc được những dữ kiệu phù
hợp, cần thiết. Bắt đầu tiến hành phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng các
phương pháp sau:
Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp số liệu từ nguồn thứ cấp và sơ cấp
Phương pháp minh họa bằng các biểu đồ, đồ thị.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Đề tài được chia làm 3 nội dung chính sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về ảnh hưởng của lạm phát đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của lạm phát đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của CTCP chế biến thực phẩm hữu nghị
Chương 3: Những đề xuất, kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm
phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP chế biến thực phẩm hữu nghị
10
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM
PHÁT ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1 Một số lý luận cơ bản về lạm phát
1.1.1 Khái niệm về lạm phát
Lạm phát là sự tăng lên tục của mức giá trung bình theo một thời gian nhất
định. Mức giá trung bình được hiểu là mức giá chung của tất cả hàng hóa và
dịch vụ. Mức giá chung này được đo bằng chỉ số giá.
1.1.2 Đo lường lạm phát

Muốn đánh giá được mức độ lạm phát thì ta dựa vào chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát.
Tỷ lệ lạm phát là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng thêm hay giảm bớt của giá cả ở
một thời điểm nào đó so với thời điểm trước.
Tỷ lệ lạm phát thời điểm (t) =
Nếu lấy chỉ số giá là tỷ lệ thay đổi so với thời điểm trước thì tỷ lệ lạm phát
được tính theo công thức:
Tỷ lệ lạm phát thời điểm (t) = chỉ số giá thời điểm (t) - 100
Hai thước đo thông dụng để phản ánh tổng quát là chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) và chỉ số điều chỉnh (GDP)
+ Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một chỉ số phản ánh giá của hàng hóa qua
nhiều năm khác nhau so với giá của hàng hóa đó trong năm gốc và được tính
theo công thức:
I
p
=
I
p
: là chỉ số giá cá thể của từng loại hàng hóa, nhóm hàng
q
1
: là số lượng hàng hóa, dịch vụ ở thời kỳ báo cáo
p
1
: là giá cả hàng hóa dịch vụ kỳ báo cáo
p
0
: là giá cả hàng hóa, dịch vụ kỳ gốc
+ Chỉ số điều chỉnh (GDP): Là loại chỉ số có mức độ bao phủ rộng nhất.
Nó bao gồm tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nền kinh tế và trọng
11

SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
số tính toán được điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ đóng góp tương ứng của các
loại hàng hóa và dịch vụ vào giá trị gia tăng và được tính theo công thức:
GDP =
Trong đó: q
i
là lượng hàng hóa
p
i
là giá các mặt hàng
t là năm hiện hành
t
0
là năm gốc
1.2 Một số lý thuyết về lạm phát
1.2.1 Phân loại lạm phát
Lạm phát vừa phải:
Còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10%/ năm. Lạm
phát ở mức độ này ít gây ra những sáo trộn lớn đối với nền kinh tế hay là ở mức
chấp nhận được.
Lạm phát phi mã:
lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ lên tới 2 hoặc 3
con số. Ở thời kỳ này, lạm phát làm cho mức giá cả chung tăng lên nhanh chóng,
gây biến động lớn trong đời sống kinh tế, xã hội.
Siêu lạm phát:
Xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm phát phi
mã tỷ lệ lạm phát có thể > 200%, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng rất mạnh, gây
biến động lớn về kinh tế, giá cả tăng nhanh và có nhiều biến động, tiền lương

thực tế bị giảm mạnh, tiền mất giá, các yếu tố thị trường không còn chuẩn xác
và hoạt động kinh doanh rối loạn. Tuy nhiên tình trạng siêu lạm phát rất hiếm
khi xảy ra.
1.2.2 Nguyên nhân gây ra lạm phát
1.2.2.1 Lạm phát cầu kéo:
12
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng trong lúc tổng cung không thay
đổi hoặc khi tổng cầu tăng nhanh hơn tổng cung. Lúc đó, một lượng tiền lớn
được dùng để mua một lượng hàng hóa ít ỏi sẽ tạo ra hiện tượng tăng giá. Chênh
lệnh giữa cung và cầu càng lớn thì giá tăng càng nhiều. Trên thực tế, nguyên
nhân chủ yếu làm tổng cầu trong nền kinh tế tăng lên:
- Niềm tin của người tiêu dùng tăng lên, có thể là do giảm sự thất nghiệp,
làm tăng chi tiêu của người tiêu dùng .
- Sự tăng lên niềm tin của khối kinh doanh về bán hàng trong tương lai sẽ
làm tăng chi phí cho nhà xưởng, v. v làm tăng các chi phí đầu tư.
- Tỷ lệ lãi suất giảm (có thể do sự tăng lên về cung ứng tiền của ngân hàng trung
ương) làm tăng tiêu dùng và việc đi vay của doanh nghiệp, và làm tăng chi tiêu.
- Thu nhập của các nước bạn hàng tăng lên làm tăng kim ngạch xuất khẩu
của chúng ta.
- Chi tiêu của chính phủ tăng lên làm tăng tổng chi tiêu.
- Sự giảm đi giá trị của tỷ giá ngoại hối ở Canada làm tăng lượng xuất khẩu
và giảm nhập khẩu, do đó làm tăng Tổng YD.
Ta có mô hình tổng cầu AD = C + I + G + NX
Ban đầu tổng cầu của nền kinh tế là AD
1
( Hình 2.1) và nền kinh tế cân
bằng trong dài hạn tại E

0
(Y
0
; P
0
) với Y
0
= Y
*
. Khi chi tiêu của hộ gia đình tăng
(C↑), cbhi tiêu chính phủ tăng(G↑), thuế giảm(T↓) hoặc do xuất khẩu ròng
tăng(NX↑) kết quả là tổng cầu tăng.
13
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
Hình 1.1: Lạm phát cầu kéo Hình 1.2: Lạm phát chi phí đẩy
Đường tổng cầu dịch chuyển sang phải từ AD
1
sang AD
2
và điểm cân bằng
mới của nền kinh tế là E
1
(Y
1
; P
1
) với Y
1

> Y
0
và P
1
> P
0
tốc độ tăng trưởng của
giá nhanh hơn tốc độ tăng trưởng sản lượng. Nền kinh tế tăng trưởng nóng, lạm
phát xảy ra.
1.2.2.2 Lạm phát chi phí đẩy:
Lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát do thu hẹp tổng cung hoặc do các
doanh nghiệp buộc lòng phải nâng giá bán khi chi phí đầu vào tăng cao. Sự thu
hẹp tổng cầu có thể xuất phát từ sự khan hiếm về hàng hóa hay thiên tai bất ngờ
làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn. Chi phí đầu vào tăng cao khi giá
nguyên liệu đầu vào tăng hoặc giá lao động tăng.
Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E
0
( Y
0
= Y
*
) ( Hình 1.2). Khi giá nguyên
vật liệu đầu vào chủ yếu tăng như giá xăng dầu, điện…do thiên tai, dịch bệnh
làm tổng cung giảm. Đường tổng cung dịch chuyển sang trái từ AS
S1
sang AS
S2
.
Điểm cân bằng dịch chuyển từ E
0

(Y
0
= Y
*
; P
0
) sang E
1
(Y
1
; P
1
) với P
1
> P
0
và Y
1
>
Y
0
. Giá tăng, sản lượng giảm, lạm phát tăng, thất nghiệp tăng.
1.2.2.3 Lạm phát dự kiến
14
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
Hình 1.3: lạm phát dự kiến
Khi mà giá cả chung của các loại hàng hóa và dịch vụ đều tăng đều với một
tỷ lệ tương đối ổn định, tức là giá cả chung tăng lên đều đặn theo thời gian. Lạm

phát này khi đã hình thành thì thường trở nên ổn định và tự duy trì trong một
thời gian dài.
Đối với lạm phát dự kiến AS và AD dịch chuyển theo 1 tỷ lệ, sản lượng
vẫn giữ nguyên, giá cả tăng lên theo dự kiến.
1.2.2.4 Các nguyên nhân khác
- Lạm phát do lãi suất:
Khi tỷ lệ lạm phát tăng lên lãi suất danh nghĩa tăng theo, tăng chi phí cơ hội
của việc giữ tiền, càng nhiều tiền càng thiệt hại. Điều này đặc biệt đúng trong
các cuộc siêu lạm phát, tiền mất giá càng nhanh, tiền được đẩy ra thị trường để
mua mọi hàng hóa có thể dự trữ làm mất cân đối cung cầu thị trường càng làm
cho giá cả tăng cao.
Lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
- Lạm phát do nguyên nhân tiền tệ:
Khi ngân sách thâm hụt lớn các chính phủ có thể in thêm tiền để trang trải,
lượng tiền danh nghĩa tăng lên nhưng vì sản lượng và việc làm không đổi, chỉ có
mức cung tiền danh nghĩa tăng là một nguyên nhân gây ra lạm phát. Và một khi
15
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
giá cả đã tăng lên thì sự thâm hụt mới lại nảy sinh đòi hỏi phải in thêm một
lượng tiền mới và lạm phát lại gia tăng.
- Lạm phát và nhân tố kỳ vọng:
Đây là nhân tố đóng góp vào chiều hướng của lạm phát trong nền kinh tế.
Chẳng hạn khi các nhà chức trách thông báo trước sẽ tăng cung tiền thì lập tức
người dân dự đoán rằng giá cả sẽ tăng cho dù dữ kiện trong quá khứ cho thấy là
giá cả đang có xu hướng giảm. Điều này đã dẫn đến những kết luận hết sức quan
trọng trong lý thuyết tiền tệ. Khi tăng cung tiền được dự báo trước thì giá cả sẽ
tăng lên theo kỳ vọng của dân chúng và như thế sẽ ít ảnh hưởng tới sản lượng
thực tế ngay cả trong ngắn hạn.

- Lạm phát và kinh tế học chính trị:
Bên cạnh những nhân tố kinh tế kể trên ta cũng phải tính đến những nhân
tố phi kinh tế như: vai trò của thể chế, những nhân tố chính trị, văn hóa trong
việc tạo ra những chuyển biến của lạm phát. Sự lựa chọn chính sách không bao
giờ dựa trên phân tích kinh tế đơn thuần, mà nỳ luôn có hàm ý chính trị. Chính
vì điều này những nhân tố chính trị luôn ảnh hưởng đến các kết quả của nền
kinh tế trong đó có lạm phát.
1.3 Lý thuyết về hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1 Khái niệm liên quan đến “ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”
+ Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất:
Là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất
là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại.
Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì?, sản xuất
như thế nào?, sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa
việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
Sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị của các đơn vị
thể chế (một chủ thể kinh tế có quyền sở hữu tích sản, phát sinh tiêu sản và thực
16
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
hiện các hoạt động, các giao dịch kinh tế với những thực thể kinh tế khác) để
chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất và dịch
vụ khác. Tất cả những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng
bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế
khác có thu tiền hoặc không thu tiền ( theo Liên hợp quốc)
+ Kinh doanh:
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm về kinh doanh hay
hoạt động kinh doanh. Nhưng dưới góc độ pháp lý thì kinh doanh được hiểu là:
" Việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình

đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi" (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005). Hoạt
đông kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt động thương mại,
khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 giải thích: Hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ,
đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Các khái niệm liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Doanh thu: Doanh thu được hiểu là phần tiền mà hãng thu được từ việc bán
hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường trong một thời kỳ nhất
định.
Công thức tính:
TR = P.Q
Trong đó:
TR: Tổng doanh thu
Q: Sản lượng bán
17
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
P: Giá bán sản phẩm
+ Chi phí: “ Chi phí của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và
tính cho một thời kỳ nhất định”
Chi phí bao gồm:
Chi phí biến đổi là những khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự
thay đổi của mức độ hoạt động kinh doanh. Ví dụ như chi phí mua hàng, chi phí
bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho
Chi phí cố định: là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức

độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Ví dụ như: chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí trả lương cho nhân viên tính theo thời gian.
Để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh dùng chỉ tiêu
Chi phí bình quân =
+ Lợi nhuận: “ Lợi nhuận của doanh nghiệp được hiểu là phần chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đỳ
Công thức tính:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Tỷ suất lợi nhuận =
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
+ Năng suất lao động: Năng suất lao động là tỷ số giữa sản lượng đầu ra
với số lượng lao động được sử dụng
Công thức tính: Năng suất lao động =
Trong đó: Q: Sản lượng
18
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
L: Lao động
Năng suất lao động bình quân là chỉ tiêu phản ánh hiệu qủa sử dụng nguồn
nhân lực trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho biết: trung bình một
lao động thì đóng góp bao nhiêu phần trăm vào tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Năng suất lao động bình quân =
1.3.3 Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
+ Môi trường kinh tế
Việt nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, tuy nhiên trong mấy năm gần
đây tình hình kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp. Nền kinh tế Việt Nam chịu
nhiều ảnh hưởng tiêu cực biểu hiện giá cả hàng hóa ngày càng tăng đẩy chi phí

mua nguyên vật liệu dầu vào tăng. Lạm phát cũng khiến cầu tiêu dùng giảm,
việc tiêu thụ hàng hóa gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty
+ Môi trường chính trị – pháp luật
Trong những năm qua, Việt Nam được coi là quốc gia có tình hình chính trị
ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện phù hợp với đường lối
của Đảng, Nhà nước và thông lệ quốc tế. Chính điều này đã tạo môi trường an
toàn và ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù tình
hình kinh tế còn nhiều bất ổn, lạm phát cao nhưng nhờ có sự chỉ đạo hướng dẫn
của Đảng và Nhà nước có những chính sách phù hợp đã giữ vững và ổn định
tình hình chính trị – pháp luật tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển dần kiền
chế lạm phát, kích thích sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Môi trường văn hóa xã hội
Môi trường này cũng có ảnh hưởng độn sự phát triển của công ty với văn
hóa đậm đà bản sắc dân tộc, nghìn năm Văn Hiến. Việc tiêu dùng, ẩm tục của
19
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
người dân cũng bị ảnh hưởng rất nhiều nên việc sản xuất kinh doanh cũng bị chi
phối rất nhiều bởi những yếu tố này.
1.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
1.4.1 Tác động của lạm phát đến nền kinh tế nói chung
1.4.1.1 Đối với sản lượng và việc làm
Khi lạm phát xảy ra đi đôi với việc tăng giá, sản lượng quốc dân cũng bị
thay đổi theo, nó có thể thay đổi theo chiều hướng tăng lên, giảm xuống, hoặc
không đổi.
Nếu lạm phát do cung gây ra thì sản lượng bị giảm sút, giá cả tăng cao, nền
kinh tế vừa có lạm phát vừa suy thoái. Nếu lạm phát do cầu thì sản lượng có thể
tăng, nhưng tăng bao nhiêu, nhiều ít thế nào lại còn phụ thuộc vào độ dốc của

đường tổng cung. Khi sản lượng cân bằng ở mức sản lượng tiềm năng, dịch
chuyển của đường tổng cung sang phải sẽ làm cho sản lượng gia tăng lớn.
Nhưng khi mức sản lượng cân bằng cao hơn mức sản lượng tiềm năng thì sự gia
tăng tổng cầu sẽ tạo ra sự tăng lên nhanh chóng của mức giá chung, lạm phát
tăng nhanh. Nếu lạm phát do cả cung và cầu thì tùy thuộc vào mức độ dịch chuyển
của tổng cung và tổng cầu mà sản lượng có thể tăng, giảm hoặc không đổi.
1.4.1.2 Đối với lại phân phối lại thu nhập và của cải
Tác động của lạm phát đối với việc phân phối lại thu nhập phụ thuộc vào kết
quả dự tính tỷ lệ lạm phát, tính linh hoạt của tiền lương, sự chênh lệnh về tốc độ
tăng giá giữa các loại hàng hóa dịch vụ. Một số hướng phân phối lại điển hình:
+ Giữa người cho vay và người đi vay: Khi có lạm phát, mối quan hệ giữa
người cho vay và người đi vay được xem xét theo lãi suất thực (lãi suất thực =
lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát). Khi đó thu nhập được chuyển từ người đi
vay sang người cho vay, ngược lại khi lạm phát trong thực tế khác với mức lạm
phát dự kiến. Chênh lệch giữa lạm phát thực tế và lạm phát dự kiến càng cao thì
mức độ phân phối lại càng nhiều.
20
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
+ Giữa người hưởng lương và ông chủ: Những người hưởng lương bao giờ
cũng chịu thiệt và người được lợi là người trả lương.
+ Giữa người mua và người bán tài sản tài chính: các loại tài sản tài chính
như: trái phiếu chính phủ, chứng khoán công ty đa số có mức lãi suất danh
nghĩa cố định. Nếu ta mua chúng thì khi có lạm phát xảy ra thì người mua là
người bị thiệt còn người bán được hưởng lợi.
+ Giữa người mua và người bán tài sản thực: những người bán tài sản thực
như: nhà cửa, đất đai để lấy tài sản tài chính hoặc tiền mặt trước khi lạm phát xảy
ra. Khi có lạm phát xảy ra thì người bán sẽ bị thiệt thòi và người mua sẽ được
hưởng lợi.Phần thiệt của người bán sẽ chuyển sang phần lợi cho người mua

+ Giữa các doanh nghiệp với nhau: Do tỷ lệ tăng giá hàng hóa trong khi
lạm phát xảy ra giữa các doanh nghiệp là không giống nhau. Vì vậy doanh
nghiệp nào sản xuất và tồn kho các loại hàng hóa có tỷ lệ tăng giá chậm sẽ bị
thiệt và phần lợi thuộc về các doanh nghiệp có loại hàng hóa tăng giá nhanh.
+ Giữa Chính phủ và công chúng: Đa phần khi lạm phát xảy ra thì Chính
phủ thường được lợi và người dân là chịu thiệt. Bởi vì Chính phủ nợ của dân
chủ yếu dưới dạng tài sản tài chính và món nợ này không nhỏ. Các khoản chi trả
lương, trợ cấp, hưu trí thường cố định trong một thời gian dài hoặc nếu thay
đổi thì cũng không theo kịp tốc độ tăng giá. Các loại thuế lũy tiến như thuế thu
nhập sẽ tăng lên nhanh chóng vì lạm phát đẩy thu nhập dân chúng lên mức cao
và buộc phải chịu mức thuế suất cao hơn.
1.4.1.3 Đối với cơ cấu kinh tế
Lạm phát có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế do giá các loại hàng hóa không
thay đổi theo cùng 1 tỷ lệ. Những ngành có giá tăng nhanh sẽ tăng tỷ trọng trong
tăng trưởng:
- Do giá tăng nhanh, làm tăng giá trị sản lượng tính theo giá hiện hành
- Do giá một số ngành tăng nhanh, nguồn sản xuất sẽ chảy về ngành đó,
làm tăng giá trị sản lượng thực của ngành. Đồng thời lúc đó sản lượng của các
ngành khác có thể giảm xuống. Kết quả là tỷ trọng của ngành có giá tăng nhanh
21
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
hơn sẽ cao hơn, tỷ trọng của ngành khác sẽ thấp hơn, cho dự tính giá hiện hành
hay giá cố định.
1.4.1.4 Đối với hiệu quả kinh tế
Lạm phát có thể tạo ra một số tác động làm cho việc sử dụng nguồn lực trở
nên kém hiệu quả do:
- Lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá: giá là tín hiệu quan trọng để giúp cho
người mua có được quyết định tối ưu. Trong thời kỳ lạm phát cao, giá thay đổi

quá nhanh làm cho người tiêu dùng không kịp nhận biết mức giá tương đối giữa
các loại hàng hóa thay đổi như thế nào.
- Lạm phát làm lãng phí thời gian cho việc đối phó với tình trạng mất giá
tiền tệ. Khi lạm phát xảy ra, càng giữ nhiều tiền mặt trong tay thì càng trở nên
“nghốo” đi, do giá trị đồng tiền bị giảm sút. Tiền mặt không còn được ưa
chuộng thay vào đó là xu hướng dự trữ một số mặt hàng có thể dự trữ hoặc dự
trữ vàng , ngoại tệ…
- Ngoài ra lạm phát còn ảnh hưởng tới nhiều hoạt động kinh tế khác, do cơ
cấu kinh tế biến đổi làm cho các cá nhân mất thêm các khoản chi phí khác để
thay đổi, thích ứng với diễn biến khác nhau của thị trường.
1.4.2 Tác động của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh
1.4.2.1 Lạm phát và chi phí
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp, lạm
phát tăng cao làm tăng hầu hết các loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu đầu vào,
chi phí sản xuất, chi phí nhân công, chi phí quản lý, bán hàng, thuê kho
bãi, điều đó làm tổng chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên ảnh hưởng đến các
hướng đầu tư của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải có những điều
chỉnh nhằm tối đa hóa chi phí để có thể tồn tại và cạnh tranh trên thị trường.
22
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
Tuy nhiên, lạm phát dẫn đến tình trạng tăng giá chung của toàn nền kinh
tế. Điều đó có nghĩa là tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế đều chịu ảnh
hưởng của sự tăng giá chung. Vì vậy, nếu doanh nghiệp có các biện pháp tốt để
tối thiểu hóa chi phí như tìm được những nhà cung ứng với giá thấp hơn, phân
phối tốt chi phí nhân công, thì việc tăng chi phí chung trong nền kinh tế lại có
thể trở thành một lợi thế của doanh nghiệp.
1.4.2.2 Lạm phát và năng suất lao động
Lạm phát xảy ra làm tiền lương thực tế của người lao động giảm xuống.

Người lao động sẽ mất động lực làm việc nếu doanh nghiệp không có chế độ đãi
ngộ tốt đối với nhân viên của mình. Điều đó ảnh hưởng lớn đến năng suất lao
động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong điều kiện lạm phát thì tất cả các doanh nghiệp đều chịu
ảnh hưởng. Vì vậy, doanh nghiệp đề ra cách ứng phó với lạm phát sẽ hạn chế
được rủi ro, nắm bắt tốt những cơ hội kinh doanh và duy trì ổn định việc làm
cho người lao động, sẽ giữ được người lao động ở lại với doanh nghiệp, người
lao động sẽ ổn định được tâm lý và phục vụ tốt cho công ty, qua đó năng suất
lao động sẽ cao hơn.
1.4.2.3 Lạm phát và thị phần
Khi lạm phát cao, doanh nghiệp gặp phải khó khăn trong khâu huy động
vốn để mở rộng quy mô sản xuất. Cùng với đó, khi xảy ra lạm phát nhu cầu tiêu
dùng của người tiêu dùng cũng có xu hướng giảm làm sản lượng tiêu thụ của
doanh nghiệp giảm kéo theo doanh thu cả doanh nghiệp cũng giảm. Nhiều
doanh nghiệp không có sức cạnh tranh trên thị trường, uy tín và thị phần suy
giảm thậm chí có những doanh nghiệp bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh
hoặc bị các doanh nghiệp lớn thâu tóm.
Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính lớn, thực hiện
tốt công tác dự báo sẽ hạn chế được những ảnh hưởng bất lợi của lạm phát đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm thị phần và uy tín của
doanh nghiệp được nâng cao
23
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
1.4.2.4 Lạm phát và doanh thu
Nền kinh tế lạm phát cao giá hầu hết các loại hàng hóa đều tăng, nhưng
cùng với đó sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra cũng tăng giá. Nếu doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng có mức giá tăng nhanh, sản lượng bán ra ít
bị ảnh hưởng cảu lạm phát có thể làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng.

Tuy nhiên, nếu mặt hàng kinh doanh có mức giá tăng chậm, sản lượng
bán ra chịu ảnh hưởng nhiều của lạm phát thì doanh thu có xu hướng giảm. Như
vậy, để đánh giá được mức độ ảnh hưởng của lạm phát ta cần phải xét đến mức
tăng giá sản phẩm và mức tăng hay giảm sản lượng bán ra.
1.4.2.5 Lạm phát và lợi nhuận
Lạm phát khiến cho các yếu tố đầu vào tăng cao, chi phí tăng cao ảnh
hưởng đến doanh thu và chi phí của doanh nghiệp qua đó ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Lạm phát làm cho giá trị thực của các tài sản khấu hao
nhiều hơn, phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn khiến lợi nhuận giảm
sút.Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, trong thời kỳ lạm phát lợi nhuận của
doanh nghiệp vẫn có thể tăng do mức tăng giá bình quân của các yếu tố đầu vào
thấp hơn mức tăng giá của sản phẩm đầu ra trong khi sản lượng sản phẩm của
doanh nghiệp bán ra không giảm sút nhiều.
24
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đào Thế Sơn
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CTCP CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
2.1 Đánh giá tổng quan tình hình lạm phát và ảnh hưởng nhân tố môi
trường đến hoạt động kinh doanh của CTCP chế biến thực phẩm Hữu
Nghị
2.1.1 Thực trạng tình hình lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2011 đến nay
+ Năm 2011
Tỷ lệ lạm phát cả năm 2011 lên tới 18,58%, với chỉ số giá cả các mặt hàng
lương thực thực phẩm, nhà ở, giáo dục và giao thông tăng mạnh nhất.
Tổng cục Thống kê cho biết giá lương thực thực phẩm tăng 22,8%, giá nhà
ở 19,7% trong khi các chỉ số giá giao thông và giáo dục tăng 16% và 23%.
CPI trong tháng cuối năm tăng 0,53%, cao hơn 2 tháng trước đó. Con số

này đưa chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2011 tăng cao hơn 18,13% so với cùng kỳ
2010. Tuy nhiên, tính chung trong cả năm 2011, mặt bằng giá đã tăng 18,58% so
với 2010.
Hình 2.1 Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng năm 2011
Nguồn: Tổng cục thống kê
Trong rổ hàng hóa, lương thực là phân nhóm có tốc độ tăng giá mạnh nhất
trong tháng 12 khi tăng 1,4%. Giá thực phẩm cũng tăng trở lại 0,49% sau 3
tháng giảm liên tiếp. Cùng với khu vực ăn uống ngoài gia đình (0,57%), 2 nhóm
này đẩy chỉ số của hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,69% và đóng góp chủ yếu
vào đà tăng của CPI.Các mặt hàng may mặc - mũ nón - giầy dép tăng (0,86%)
chủ yếu do nhu cầu tiêu thụ tại miền Bắc vào mùa đông. Các mặt hàng khác như
nhà ở - vật liệu xây dựng (tăng 0,51%), thiết bị - đồ dùng gia đình (0,68%) và
hàng hóa - dịch vụ khác (0,6%) cũng tăng giá tương đối mạnh theo quy luật tiêu
dùng cuối năm.
Nhìn vào biểu đồ thể hiện diễn biến của lạm phát trong năm 2011 thì ta
thấy rằng có hai xu hướng chính, lạm phát có xu hướng tăng dần ở các tháng đầu
năm từ tháng 1 đến tháng 4 với mức tăng từ 1.78% đến 3.32%. Sau đó từ tháng
25
SVTH: Phạm Thị Lan Anh Lớp: K47F3
25

×