Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

luận văn kinh doanh thương mại Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến dịch vụ vận tải của công ty CP Vận tải và Thương mại Trường Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.27 KB, 50 trang )

1
TÓM LƯỢC
Dựa trên nền tảng cơ sở kiến thức đã học sau 4 năm học tập tại trường Đại
học Thương mại và quá trình thực tập tại công ty CP vận tải và thương mại
Trường Phú em xin chọn đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới dịch vụ
vận tải của công ty CP vận tải và thương mại Trường Phú” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp. Đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới việc cung
ứng dịch vụ vận tải của doanh nghiệp vận tải nói chung và của công ty CP vận
tải và thương mại Trường Phú nói riêng.
Đề tài tập trung nghiên cứu các lý luận liên quan đến suy thoái kinh tế làm
cơ sở cho việc nghiên cứu tác động của suy thoái kinh tế tới việc cung ứng dịch
vụ vận tải của công ty CP vận tải và thương mại Trường Phú.
Đề tài dựa trên các lý thuyết về suy thoái kinh tế đã tập trung phân tích
những tác động của suy thoái kinh tế tới các hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải
của công ty trong giai đoạn 2010 – 2014, thông qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản
như doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Từ đó thấy được cả những tác động tích cực
và tiêu cực của suy thoái kinh tế tới doanh nghiệp vận tải, sau đó đi vào phân
tích tới dịch vụ vận tải. Cuối cùng rút ra được những thành công và hạn chế, đưa
ra được bài học kinh nghiệm, đề xuất được các giải pháp, kiến nghị cho các
doanh nghiệp vận tải để có thể tồn tại và phát triển trong thời kỳ suy thoái kinh
tế và định hướng cho những năm tiếp theo.
2
LI CM ƠN
Nền kinh tế - xã hội ngày càng tiến bộ, nhu cầu vận tải trong cuộc song
ngày càng tăng cao, bất kể doanh nghiệp nào cung cấp dịch vụ hay là hàng hóa
đều có nhu cầu và khối lượng các đơn hàng ngày lớn, với tần suất cao hơn, tuy
nhiên dịch vụ vận tải cũng chịu tác động rất mạnh mẽ bởi cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu.
Xuất phát từ những yêu cầu tìm hiểu của sinh viên Khoa Kinh tế kết hợp
với những kết quả thu được từ quá trình thực tập tại công ty CP Vận tải và
Thương mại Trường Phú nên em đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của suy thoái kinh


tế đến dịch vụ vận tải của công ty CP Vận tải và Thương mại Trường Phú” làm
đề tài của khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn ban Giám, phòng Kỹ thuật, phòng Tổ chức
hành chính cua công ty CP Vận tải và Thương mại Trường Phú… đã giúp đỡ em
rất nhiều trong việc thu thập số liệu , nắm bắt được các thông tin cần thiết phục
vụ cho việc hoàn tành khóa luận.
Em xin chân thanh cảm ơn Giảng viên, Ths. Đỗ thị Thanh Huyền, bộ môn
Kinh tế Vĩ mô, trường Đại học Thương mại trong thời gian qua đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Với thời gian thực tập hạn chế, sự hiểu biết có hạn, khóa luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy, cô giáo, các anh, chị trong công ty công ty CP Vận tải và Thương mại
Trường Phú, cùng những người quan tâm để nội dung khóa luận được hoàn
thiện hơn, có thể giải quyết một cách tốt nhất các vấn đề nhằm hoàn thiện khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Thị Nụ
3
MC LC
DANH MC BNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
DANH MC BNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Vận tải và
Thương mại Trường Phú giai đoạn 2010-2014
Bảng 2.2 : Dịch vụ cung cấp của công ty Cổ phần Vận tải và thương mại Trường
Phú theo trọng tải qua các năm 2012-201
DANH MC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các pha của chu kỳ kinh tế
Hình 1.1: Suy thoái hình chữ V (như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ
năm 1953)

Hình 1.2: Suy thoái hình chữ U(như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ
trong các năm 1973-1975)
Hình 1.3: Suy thoái hình chữ W (như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ đầu
thập niên 1980)
Hình 1.4: Suy thoái hình chữ L (như trường hợp Thập kỷ mất mát (Nhật Bản).
Hình 2.1: Tăng trưởng Kinh tế Việt Nam 2004-2014
Hình 2.2: Biến động tổng doanh thu toàn Bảng xếp hạng VNR500 qua các năm
công bố
DANH MC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thị trường tiêu thụ của công ty và tốc độ tăng trưởng kinh tế
Việt Nam giai đoạn 2011- 2014
Đồ thị 2.2: Tốc độ tăng tổng doanh thu, tổng lợi nhuận của công ty giai đoạn
2010-2014
4
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ GDP, Giá cả sức mua, xuất nhập khẩu quý I các năm 2013,
2014 và 2015 của Việt Nam
DANH MC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt
ASEAN Association of Southeast
Asia Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc dân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NBER National Bureau of
Economic Research
Cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc
gia Hoa Kỳ
GTVT Giao thông vận tải
VCCI Vietnam Chamber of

Commerce and Industry
Phòng thương mại và công
nghiệp Việt Nam
TS Tiến sĩ
Th.S Thạc sĩ
ICD Inland Container Depot Điểm thông quan nội địa
EDI Electronic Data
Interchange
Trao đổi dữ liệu điện tử
PR Public Relations Quan hệ công chúng
VND Viet Nam Dong Đồng Việt Nam
CP Cổ phần
VNR Viet Nam Report Bảng xếp hạng các doanh nghiệp
lớn nhất Việt Nam
5
LI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau năm 1986, Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới, chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong 28 năm đổi mới từ năm 1986 tới nay thì nền kinh tế thế giới đã trải
qua cuộc suy thoái kinh tế, lần gần đây nhất là vào năm 2009 bắt đầu nổ ra tại
Mỹ và lan rộng ra toàn thế giới. Cuộc suy thoái có mức ảnh hưởng khủng khiếp
tới tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung. Đặc bi ệt là các quốc gia đang
phát triển như Việt Nam, Trung Quốc…Trong năm 2015 theo dự báo sẽ có
những biến chuyển tích cực, tuy nhiên vẫn có không có mấy khả quan về khả
năng phục hồi thoát ra hoàn toàn khỏi suy thoái. Người tiêu dùng thắt chặt chi
tiêu và có xu hướng tiết kiệm, chọn lọc trong tiêu dùng của mình. Ngoài ra, suy
thoái kinh tế còn làm cho các doanh nghiệp mất thị trường, cắt giảm giá bán và
chỉ tiêu sản phẩm, tỉ lệ thất nghiệp gia tăng… dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh
của các công ty. Các tác động trên đã làm ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới

hoạt động sản xuất và kinh doanh của các công ty trên thị trường cũng như ảnh
hưởng tới đời sống sản xuất của nhân dân. Để ứng phó với các tác động của suy
thoái kinh tế, các quốc gia đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm hạn chế và khắc phục
sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, từng bước ổn định và đảy mạnh tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên, những tác động của suy thoái kinh tế thường rất nặng nề và
hậu quả của nó có thể kéo dài trong nhiều năm. Như vậy, trong những năm gần
đây các doanh nghiệp nói chung và công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại
Trường Phú nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn do các tác động từ suy
thoái kinh tế. Để hạn chế những tiêu cực từ của suy thoái kinh tế, các doanh
nghiệp đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để từng bước ổn định và phát triển
sản xuất tiêu thụ hàng hóa. Tuy nhiên, tác động của suy thoái vẫn còn nặng nề,
cần có những nghiên cứu cụ thể để có những cái nhìn chính xác về sự ảnh hưởng
của suy thoái tới doanh nghiệp như thế nào để từ đó có những giải pháp hợp lý
nhằm khắc phục các doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn, tiến hành sản xuất kinh
6
doanh hiệu quả trong điều kiện suy thoái kinh tế như hiện nay. Xuất phát từ thực
tế trên và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa công ty Cổ phần Vận tải
và Thương mại Trường Phú đang gặp nhiều khó khăn. Do đó, việc nghiên cứu,
tìm hiểu, phân tích kỹ ảnh hưởng của suy thoái tới hoạt động kinh doanh của
công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Trường Phú đang là một vấn đề cấp
thiết để từ đó đưa ra được các giải pháp hợp lý nhằm giúp công ty hoạt động
hiệu quả, đặc biệt là vượt qua thời kì kinh tế khó khăn hiện nay.
2. Tổng quan đề tài có liên quan
Suy thoái kinh tế hiện nay đang là vấn đề cấp thiết cũng như được nhiều
người, nhiều tổ chức quan tâm đặc biệt là các doanh nghiệp, do đó đã có nhiều
tác giả nghiên cứu vấn đề này kể từ khi cuộc suy thoái kinh tế xảy ra từ năm
2009 đến nay. Với mỗi tác giả có những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề này
theo các hướng khác nhau và áp dụng ở những doanh nghiệp khác nhau và dưới
đây là một số công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này theo các hướng
khác nhau và áp dụng ở những doanh nghiệp khác nhau và dưới đây là một số

công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề suy thoái kinh tế
1. “Giải pháp hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt độngxuất
khẩu thép sang thị trường Trung Đông của công ty cổ phần tập đoàn Thành
Nam” của sinh viên Lương Thị Mai Anh - năm 2011. Đề tài khóa luận đi sâu
vào nghiên cứu, phân tích những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế với hoạt
độngxuất khẩu thép sang thị trường Trung Đông và đưa ra những giải pháp
nhằm hạn chế những ảnh hưởng đó.
2. “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến tình hình kinh doanh của công ty
TNHH nhà nước một thành viên thực phẩm Hà Nội” của sinh viên Nguyễn Văn
Toàn – Năm 2013 nhằm mục đích phân tích những ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế tới doanh nghiệp nhỏ tại Hà Nội cụ thể về hoạt động kinh doanh thực
phẩm tại Hà Nội và đưa ra được các đánh giá, phân tích về những ảnh hưởng
của cuộc suy thoái đem lại.
7
3. “Giải pháp ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới kinh doanh nhập khẩu ô tô
tại công ty TNHH MTV cơ khí Ngô Gia Tự”, của sinh viên Phạm Thị Mai
Hương, năm 2013 nhằm mục đích phân tích, đánh giá tác động của suy thoái
đến hoạt động kinh doanh của công ty, các giải pháp ứng phó của công ty trước
tác động cả suy thoái kinh tế và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty hoạt
động có hiệu quả hơn trong điều kiện suy thoái
4. Bài phân tích “ Quản trị thời kinh tế bất ổn” của TS.Bùi Văn Danh trên
website cổng thông tin logistics Việt Nam năm 2014 có nội dung phân tích về
các mặt của đời sống kinh tế- xã hội trong giai đoạn phải trải qua cuộc suy thoái
kinh tế toàn cầu và đưa ra những bài học về quản trị trong giai đoạn này.
3. Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu
Vấn đề suy thoái kinh tế đang là một vấn đề nóng được hầu hết các nước
trên thế giới đặc biệt quan tâm, Việt Nam cũng không nằm ngoài vấn đề này.
Nghiên cứu, phân tích sự tác động của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của
công ty cụ thể ảnh hưởng của nó tới cả đầu vào lẫn đầu ra của công ty.
Từ những phân tích cụ thể trên có thể có được cái nhìn, đánh giá chính xác

về ảnh hưởng của suy thoái tới hoạt độngkinh doanh của công ty, để từ đó có thể
đưa ra được các giải pháp hợp lý và hữu hiệu khắc phục các tác động tiêu cực từ
suy thoái giúp công ty vượt qua khó khăn.
Nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề này trong việc giúp doanh
nghiệp có định hướng kinh doanh hiệu quả trong tình hình kinh tế hiện nay, kết
hợp với những lý luận tiếp thu được trong qtrinh học tập và tìm hiểu thực tế
trong thời gian qua, tôi đã chọn đề tài “nh hưởng của suy thoái kinh tế tới
hoạt độngkinh doanh của công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Trường
Phú”. Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu vấn đề này tại công ty Cổ phần Vận tải và
Thương mại Trường Phú từ khi công ty bắt đầu thành lập và hoạt động cho tới nay.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề lý luận ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt
động kinh doanh của công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Trường Phú.
8
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty Cổ phần Vận tải và
Thương mại Trường Phú.
- Giới hạn về thời gian: Đề tài nghiên cứu từ 2010 đến 2014.
4.3Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận
Hệ thống lại một các tổng quát về cơ sở lý luận có liên quan tới suy thoái
kinh tế, khái quát về cuộc suy thoái kinh tế hiện nay cũng như các vấn đề liên
quan tới hoạt độngkinh doanh của công ty, các nhân tố ảnh hưởng, các chi phí
tiêu chí đánh giá hiệu quả trong quá trình hoạt độngkinh doanh của công ty để
từ đó làm tiền đề phân tích thực trạng ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt
động của công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Trường Phú.
Mục tiêu thực tiễn
Mục tiêu thực tiễn chủ yếu của nghiên cứu đó là phân tích và xem xét, đánh
giá tác động của suy thoái đến hoạt độngkinh doanh của công ty Cổ phần Vận

tải và Thương mại Trường Phú, các giải pháp ứng phó của công ty trước tác
động của suy thoái kinh tế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty
hoạt động có hiệu quả hơn trong điều kiện suy thoái.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Do có sự giới hạn về thời gian cũng như điều kiện thu thập dữ liệu, đề tài
khóa luận sẽ chỉ chủ yếu sử dụngphương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn
thứ cấp. Số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập bằng phương
pháp tổng hợp tài liệu. Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các tạp chí
chuyên ngành, các nghiên cứu trước có liên quan và các website. Qua đó tổng
hợp thống kê doanh thu, doanh số tiêu thụ, chi phí đầu vào công ty trong những
năm gần đây, dự báo được xu hướng cũng như quyết định phương hướng ổn
định và phát triểnhoạt độngkinh doanh cho công ty.
9
5.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Là phương pháp sử dụng, phân tích các số liệu sau khi đã thu thập được
thông tin số liệu cần thiết. phương pháp này tập trungphân tích, xử lý các thông
tin, dữ liệu thu thập được. Sử dụng bảng cáo cáo doanh thu, chi phí lợi nhuận
hàng năm của công ty để so sánh, phân tích sự biến động tăng, giảm giá cả đến
doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong năm. Từ đó thấy được ảnh hưởng của suy
thoái đến chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công ty.
5.3 Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh, đối chiếu là phương pháp chủ yếu được sử dụng
thường xuyên trong phân tích. So sánh là phương pháp để nhận thức các sự vật,
hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với
sự vật hiện tượng khác.Mục đích của phương pháp này là để thấy được sự giống
và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
Thông qua phương pháp này có thể xác định được chiều hướng biến động
chung của các tiêu chí để từ đó đánh giá được mặt phát triển hay các mặt kém
phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các phương pháp nhằm quản lý tối

ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Phương pháp này được sử dụng trong bài khóa
luận để so sánh sự tăng giảm của các chi tiêu liên quan đến hiệu quả kinh doanh
của công ty trong những năm gần đây qua các các năm để từ đó nhận xét, đánh
giá và đưa ra các biện pháp hữu hiệu giúp công ty vượt qua cơn khủng hoảng.
5.4 Các phương pháp khác
Ngoài các phương pháp nêu trên, trong quá trình hoàn thành khóa luận, em
còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp đồ thị, biểu đồ, hình vẽ
hay mô hình. Từ các bảng số liệu lập ra biểu đồ để thông qua đó quan sát và rút
ra những đánh giá tổng quát về thực trang hoạt độngkinh doanh của công ty
trong những năm gần đây.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì khóa
luận có kết cấu như sau:
10
Chương 1. Lý luận về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp vận tải
Chương 2. Thực trạng của suy thoái kinh tế đến hoạt độngkinh doanh của
công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Trường Phú
Chương 3. Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế tới hoạt độngkinh doanh của công ty Cổ phần Vận tải và Thương
mại Trường Phú
11
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ NH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ
ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VẬN TI
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến suy thoái kinh tế
1.1.1 Khái niệm về chu kỳ kinh tế và suy thoái kinh tế
a, Khái niệm về chu kỳ kinh tế
Chu kỳ kinh tế, còn gọi là chu kỳ kinh doanh, là sự biến động của GDP thực
tế xung quanh xu hướng tăng lên của sản lượng tiềm năng.

Trước đây, một chu kỳ kinh doanh thường được cho là có bốn pha lần lượt là
suy thoái, khủng hoảng, phục hồi và hưng thịnh. Tuy nhiên, trong nền kinh tế
hiện đại, khủng hoảng theo nghĩa kinh tế tiêu điều, thất nghiệp tràn lan, các nhà
máy đóng cửa hàng loạt, v.v… không xảy ra nữa. Vì thế, toàn bộ giai đoạn GDP
giảm đi, tức là giai đoạn nền kinh tế thu hẹp lại, được gọi duy nhất là suy thoái. .
chu kỳ kinh tế có trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh
(bùng nổ). Cũng có quan điểm coi pha phục hồi là thứ yếu nên chu kỳ kinh
doanh chỉ gồm hai pha chính là suy thoái và hưng thịnh (hay mở rộng).
Ở Việt Nam cho đến đầu thập niên 1990, trong một số sách về kinh tế các nước
tư bản chủ nghĩa, khi nói về chu kỳ kinh tế thường gọi tên bốn pha này là khủng
hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh. Nay không còn thấy cách gọi này nữa.
Hình 1.1: Các pha của chu kỳ kinh tế
(Nguồn: Wikipedia.org)
12
Các pha của chu kỳ kinh tế:
- Suy thoái là pha trong đó GDP thực tế giảm đi. Ở Mỹ và Nhật Bản, người
ta quy định rằng, khi tốc độ tăng trưởng GDP thực tế mang giá trị âm suốt hai
quý liên tiếp thì mới gọi là suy thoái.
- Phục hồi là pha trong đó GDP thực tế tăng trở lại bằng mức ngay trước
suy thoái. Điểm ngoặt giữa hai pha này là đáy của chu kỳ kinh tế.
- Hưng thịnh là khi GDP tiếp tục tăng và cao hơn mức ngay lúc trước khi
suy thoái. Kết thúc pha hưng thịnh lại bắt đầu pha suy thoái mới. Điểm ngoặt từ
pha hưng thịnh sang pha suy thoái mới gọi là đỉnh của chu kỳ kinh tế.
Từ nghiên cứu cho thấy, nền kinh tế diễn ra theo một chu kỳ đầy đủ với
đầy đủ ba pha kinh tế tuần tư ( suy thoái, phục hồi, hưng thịnh). Suy thoái kinh
tế là pha đầu tiên của chu kỳ kinh tế, sau đó là pha phục hồi và hưng thịnh của
chu kỳ kinh tế mới. Từ đó cho thấy suy thoái kinh tế cũng mang tính chu kỳ, tuy
nhiên trên thực tế khó có tể dự đoán chính xác khi nào đi vào chu kỳ suy thoái.
b, Khái niệm về suy thoái kinh tế
Suy thoái kinh tế được định nghĩa trên bách khoa toàn thư mở Wikipedia

là: Sự suy giảm của Tổng sản phẩm quốc nội thực trong thời gian hai hoặc hơn
hai quý liên tiếp trong năm.
Cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia (NBER) của Hoa Kỳ đưa ra định nghĩa về
suy thoái kinh tế là sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều tháng.
Suy thoái kinh tế có thể liên quan sự suy giảm đồng thời của các chỉ số
kinh tế của toàn bộ hoạt động kinh tế như việc làm, đầu tư, và lợi nhuận doanh
nghiệp. Các thời kỳ suy thoái có thể đi liền với hạ giá cả (giảm phát), hoặc
ngược lại tăng nhanh giá cả (lạm phát) trong thời kì đình lạm.
Nếu suy thoái kinh tế trầm trọng và kéo dài được gọi là khủng hoảng kinh tế.
Các kiểu suy thoái kinh tế:
-Suy thoái hình chữ V: Đây là kiểu suy thoái mà pha suy thoái ngắn, tốc độ
suy thoái lớn; đồng thời, pha phục phồi cũng ngắn và tốc độ phục hồi nhanh;
điểm đổi chiều giữa hai pha này rõ ràng. Đây là kiểu suy thoái thường thấy.
13
Hình 1.1: Suy thoái hình chữ V (như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa
Kỳ năm 1953)
( Nguồn: Wikipedia.org)
- Suy thoái hình chữ U: Đây là kiểu suy thoái mà pha phục hồi xuất hiện rất
chậm. Nền kinh tế sau một thời kỳ suy thoái mạnh tiến sang thời kỳ vất vả để
thoát khỏi suy thoái. Trong thời kỳ thoát khỏi suy thoái, có thể có các quý tăng
trưởng dương và tăng trưởng âm xen kẽ nhau.
Hình 1.2: Suy thoái hình chữ U(như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ
trong các năm 1973-1975)
( Nguồn: Wikipedia.org)
14
- Suy thoái hình chữ W: Đây là kiểu suy thoái liên tiếp. Nền kinh tế vừa thoát
khỏi suy thoái được một thời gian ngắn lại tiếp tục rơi ngay vào suy thoái.
Hình 1.3: Suy thoái hình chữ W (như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa
Kỳ đầu thập niên 1980)
( Nguồn: Wikipedia.org)

- Suy thoái hình chữ L: Đây là kiểu suy thoái mà nền kinh tế rơi vào suy
thoái nghiêm trọng rồi suốt một thời gian dài không thoát khỏi suy thoái. Một số
nhà kinh tế gọi tình trạng suy thoái không lối thoát này là khủng hoảng kinh tế.
Hình 1.4: Suy thoái hình chữ L (như trường hợp Thập kỷ mất mát (Nhật Bản).
( Nguồn: Wikipedia.org)
15
1.1.2 Biểu hiện của suy thoái kinh tế
- Thông thường, người ta chỉ nhận ra hai điểm đáy và đỉnh của chu kỳ kinh
tế khi nền kinh tế đã sang pha tiếp sau điểm ngoặt với dấu hiệu là tốc độ tăng
trưởng GDP thực tế đổi chiều giữa mức âm và mức dương. Trong thực tế, các
nhà kinh tế học cố tìm cách nhận biết dấu hiệu của suy thoái vì nó tác động tiêu
cực đến mọi mặt kinh tế, xã hội. Một số đặc điểm thường gặp của suy thoái là:
- Tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại hàng hóa trong các doanh
nghiệp tăng lên ngoài dự kiến. Việc này dẫn đến nhà sản xuất cắt giảm sản
lượng kéo theo đầu tư vào trang thiết bị, nhà xưởng cũng giảm và kết quả là
GDP thực tế giảm sút.
- Cầu về lao động giảm, đầu tiên là số ngày làm việc của người lao động giảm
xuống tiếp theo là hiện tượng cắt giảm nhân công và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
- Khi sản lượng giảm thì lạm phát sẽ chậm lại do giá đầu vào của sản xuất
giảm bởi nguyên nhân cầu sút kém. Giá cả dịch vụ khó giảm nhưng cũng tăng
không nhanh trong giai đoạn kinh tế suy thoái.
- Lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh và giá chứng khoán thường
giảm theo khi các nhà đầu tư cảm nhận được pha đi xuống của chu kỳ kinh
doanh. Cầu về vốn cũng giảm đi làm cho lãi suất giảm xuống trong thời kỳ
suy thoái.
Khi nền kinh tế hưng thịnh thì các dấu hiệu trên biến thiên theo chiều ngược lại .
1.1.3 Nguyên nhân của suy thoái kinh tế
Những nguyên nhân đích thực của suy thoái kinh tế là đối tượng tranh luận
sôi nổi giữa các nhà lý thuyết và những người làm chính sách mặc dù đa số
thống nhất rằng các kỳ suy thoái kinh tế gây ra bởi sự kết hợp của các yếu tố bên

trong (nội sinh) theo chu kỳ và các cú sốc từ bên ngoài (ngoại sinh). Ví dụ,
những nhà kinh tế học chủ nghĩa Keynes và những lý thuyết gia theo lý thuyết
chu kỳ kinh tế thực sẽ bất đồng về nguyên nhân của chu kỳ kinh tế, nhưng sẽ
thống nhất cao rằng các yếu tố ngoại sinh như giá dầu, thời tiết, hay chiến tranh
có thể tự chúng gây ra suy thoái kinh tế nhất thời, hoặc ngược lại, tăng trưởng
16
kinh tế ngắn hạn. Nhìn chung, các yếu tố trên có thể dẫn tới giảm tổng cầu, hoặc
giảm tổng cung dẫn đến giảm sản lượng, tăng thất nghiệp, ….
Trường phái kinh tế học Áo quan điểm rằng lạm phát bởi cung tiền tệ gây ra
suy thoái kinh tế ngày nay và các thời kỳ suy thoái đó là động lực tích cực theo
nghĩa chúng là cơ chế tự nhiên của thị trường điều chỉnh lại những nguồn lực bị
sử dụng không hiệu quả trong giai đoạn "tăng trưởng" hoặc lạm phát. Phần lớn
học giả theo thuyết tiền tệ tin rằng những thay đổi triệt để về cơ cấu kinh tế
không phải là nguyên nhân chủ yếu; nguyên nhân của các thời kỳ suy thoái ở
Mỹ là bởi quản lý tiền tệ yếu kém.
1.2 Lý luận cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vận tải
1.2.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vận tải
a, Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ
giữa các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng
cuối cùng với mục đích thu được lợi nhuận nhằm mục đích mở rộng sản xuất
kinh doanh.
b, Khái niệm về họat động kinh doanh của doanh nghiệp vận tải
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vận tải là hoạt động cung cấp
hàng hóa, dịch vụ lĩnh vực vận tải do doanh nghiệp vận tải cung cấp giữa các
doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp vận tải với người tiêu dùng
cuối cùng nhằm phục vụ mục đích thu được lợi nhuận.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
vận tải
1.2.3.1 Tác động của các nhân tố khách quan

a, Các nhân tố vĩ mô
Hiện trạng môi trường kinh tế vĩ mô quyết định sức mạnh tiềm lực của
nền kinh tế. Điều này sẽ có tác dụng đến khả năng tìm kiếm lợi nhuận của công
ty. Các yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng là:
17
- Các chính sách của nhà nước: trong thời kỳ suy thoái kinh tế , các chính
sách ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát được ưu tiên hơn là tăng trưởng
kinh tế. Nhà nước sẽ ban hành các chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất, các gói
kích cầu… để hạn chế tác động của suy thoái kinh tế và doanh nghiệp là đối
tượng trực tiếp ảnh hưởng bới các chính sách này.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: có ảnh hưởng trực tiếp tốc độ của những cơ hội
và mối đe dọa mà các doanh nghiệp vận tải đang phải đối mặt. Tăng trưởng kinh
tế cao đưa đến khả năng tiêu dùng cao hơn, nhu cầu dịch vụ vận tải tăngvì thế
mà giảm bớt áp lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ngược lại, tốc độ tăng trưởng
kinh tế thấp sẽ làm giảm việc tiêu dùng tăng áp lực về cạnh tranh, đe dọa đến lợi
nhuận của doanh nghiệp, điều này dẫn đến chiến tranh về giá giữa các doanh
nghiệp vận tải.
- Lãi suất: Mức độ về lãi suất quết định mức độ nhu cầu đối với các dịch vụ
của doanh nghiệp, bởi vì nó sẽ là quan trọng trong trường hợp người tiêu dùng
đi vay tiền để tiêu dùng, đầu tư….và vì thế phát sinh nhu cầu với các dịch vụ
vận tải. Thêm vào đó tỷ lệ lãi suất chi phí sẽ có ảnh hưởng tới chi phí vốn cho
việc đầu tư có yếu tố quan trọng để quyết định xem chiến lược đầu tư có khả thi
hay không (dự báo lãi suất thấp: nên đầu tư và ngược lại).
- Tỷ giá: một trong những lĩnh vực chịu tác động trực tiếp của quan hệ tỷ giá
là xuất nhập khẩu. Nếu đồng nội tệ mất giá có tác động kích thích xuất khẩu,
hạn chế nhập khẩu và ngược lại. Hầu hết các nước trên thế giới để thoát khỏi
khủng hoảng kinh tế ngoài việc dựng nên những rào cản bảo hộ trong nước
thường chủ trương duy trì đồng tiền yếu để tăng lợi thế xuất khẩu, thúc đẩy sản
xuất. Nếu những chính sách của Nhà nước có hiệu quả sẽ phát triển xuất nhập
khẩu, một phần sẽ giúp sự gia tăng về cầu sử dụng dịch vụ tuy nhiên cũng có

những hạn chế về nếu doanh nghiệp vận tải có các chiến dịch nhập them hoặc
thay thế xe chuyên chở.
- Biến động giá cả: khi giá cả các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất như giá
nguyên vật liệu, giá nhiên liệu, giá thuê lao động tăng sẽ kéo theo rất nhiều chi
18
phí của doanh nghiệp tăng theo. Kể cả các doanh nghiệp không sản xuất cũng bị
ảnh hưởng không nhỏ bởi chi phí vận chuyển, thuê nhân công tăng… trong hoàn
cảnh suy thoái kinh tế, doanh nghiệp cần dự báo được tình hình biến động giá cả
để có các chính sách ứng phó phù hợp nhưu cắt giảm chi phí, đa dạng hóa sản
phẩm, đa dạng hóa thị trường, thay đổi cơ cấu sản xuất…
- Cơ sở hạ tầng giao thông: Điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông cho tất cả các
phương thức vận tải có ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian các phương tiện vận hành
trên tuyến vận tải, nó cũng ảnh hưởng đến tính an toàn của các lô hàng trong quá
trình vận chuyển. Cơ sở hạ tầng giao thông không thuận lợi sẽ dẫn đến sự
chờ đợi làm tăng thời gian vận chuyển (thời gian giao hàng), làm tăng chi
phí phát sinh.
b, Các nhân tố vi mô
+ Các yếu tố về khách hàng
Trong nhiều trường hợp, mặc dù đã có sự thống nhất về yêu cầu vận
chuyển (loại hàng, khối lượng, yếu cầu bảo quản, thời gian thu nhận hoặc giao
trả…), tuy nhiên do những lý do khác nhau, khách hàng có thể thay đổi một số
điều khoản của hợp đồng, do đó làm cho nhà vận tải phải thay đổi theo (ngoài kế
hoạch ban đầu). Điều này không những làm tăng thêm thời gian giao hàng mà còn
làm tăng thêm chi phí, gây khó khăn cho nhà vận tải tổ chức hoạt động vận tải.
+ Tính chất lô hàng
Liên quan đến lô hàng bao gồm chủng loại, khối lượng, tính chất, yêu cầu
bảo quản trong vận chuyển và xếp dỡ. Các lô hàng khác nhau sẽ có lựa chọn
phương thức vận tải, địa điểm thu gom hoặc giao trả khác nhau, lựa chọn thiết bị
xếp dỡ khác nhau. Nếu sự lựa chọn thiếu khoa học và thực tiễn có thể làm tăng
thời gian giao hàng và chất lượng lô hàng không được đảm bảo. Ngoài ra, tính

chất lô hàng còn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hàng hóa xuất,
nhập khẩu. Tại các điểm thu gom hoặc giao trả (hoặc tại các đầu mối ga cảng),
hàng hóa phải thực hiện các kiểm tra kiểm soát về tính hợp pháp hợp lệ của
xuất, nhập khẩu, kiểm tra dịch tễ, môi trường, kiểm tra văn hóa… Các hoạt động
19
kiểm tra càng nhiều càng làm tăng thời gian giao giao hàng và có thể làm tổn hải
đến phẩm chất của hàng hóa.
+ Sự hợp tác phối hợp của các tổ chức liên quan
Trong hoạt động vận tải của dây chuyền logistics liên quan đến nhiều tổ
chức vận tải khác nhau (vận tải bằng các phương thức khác nhau), liên quan đến
các cơ quan quản lý nhà nước, liên quan đến các tổ chức xếp dỡ lô hàng. Sự hợp
tác không chặt chẽ giữa cá bên sẽ gây ra hiện tượng chờ đợi, làm tăng thời gian
giao hàng, tăng thêm chi phí phát sinh và ảnh hưởng đến phẩm chất của lô hàng.
1.2.3.2 Tác động của các nhân tố khách quan
Từ các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá chất lượng của dịch vụ vận tải trong dây
chuyền logistics cho thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến các tiêu chí này.
+ Nguồn lực cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội phương tiện
vận tải (xe ô tô, máy bay, tàu thủy, toa xe, đầu kéo…). Các phương tiện này
tham gia dịch chuyển các lô hàng giữa các điểm thu gom và giao trả khác nhau.
Các doanh nghiệp vận tải có đội phương tiện đủ về qui mô, phù hợp với chủng
loại hàng sẽ là nhân tố quan trọng để đảm bảo lô hàng được giao đúng hạn thời
gian qui định. Trong trường hợp các nhà vận tải không đủ, thậm chí không có
phương tiện chuyên chở các lô hàng, khi đó họ không thể chủ động để tổ chức
vận tải, có thể phải kéo dài thời gian giao hàng vào mùa cao điểm, đồng thời
tăng thêm chi phí khai thác làm tăng giá cước vận chuyển.
Tại các cảng đường thủy, cảng hàng không, các ga đường sắt hoặc các cảng nội
địa (ICD), nếu được trang bị các thiết bị xếp dỡ hiện đại mang tính chuyên dụng
cao sẽ góp phần làm tăng năng suất xếp dỡ, giảm thời gian xếp dỡ các lô hàng.
+ Mức độ ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ

Có thể nói sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã được ứng
dụng mạnh mẽ vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó bao gồm hoạt động
vận tải. Công nghệ thông tin, truyền thông đã được các nhà vận tải ứng dụng khá
mạnh mẽ, đặc biệt là công nghệ truyền thông dữ liệu điện tử (EDI – Electronic
20
Data Interchange). Điều đó không chỉ tăng tính thuận tiện và dễ dàng, nhanh
chóng kết nối thông tin giữa các tổ chức liên quan đến vận tải lô hàng (các nhà
vận tải ở các phương thức khác nhau, cơ quan quản lý, các chủ hàng, người giao
nhận), mà còn đảm bảo sự chính xác các thông tin của lô hàng, giúp giảm thiểu
các lãng phí thời gian và tổn thất liên quan đến hàng hóa, góp phần tăng nhanh
thời gian giao hàng, đảm bảo an toàn hàng hóa và nâng cao hiệu quả của dịch vụ
logistics đồng thời cũng quản lý đội xe tốt hơn.
+ Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội ngũ nhân
viên vận hành phương tiện vận chuyển, các trang thiết bị xếp dỡ, nhân viên giao
nhận hàng hóa. Ngày nay, do ứng dụng khoa học và công nghệ vào lĩnh vực vận
tải và sự chuẩn mực các thông tin về hàng hóa giữa các nước nhập khẩu, nước
xuất khẩu cũng như giữa các tổ chức liên quan lô hàng thương mại, đòi hỏi các
nhân viên này phải có nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời cũng phải có kỹ năng
tin học và ngoại ngữ, chuyên môn sâu về vận tải container trong dây chuyền
logistics. Các kiến thức và kỹ năng đó sẽ giúp cho họ thực hiện thành thạo
chuyên nghiệp các nhiệm vụ được giao, làm giảm các thao tác công việc, góp phần
giảm thời gian vận chuyển, tăng khả năng xử lý tình huống bất thường xảy ra.
1.2.4 Các chỉ tiêu phản ảnh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
vận tải
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp
với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không.

- Chi phí kinh doanh: tổng tất cả các chi phí để duy trì hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như: chi phí thuê nhân công, thuê nhà xưởng, máy móc, chi phí
quảng cáo, PR, thêm vào đó với dịch vụ vận tải nói riêng còn có các chi phí về
lệ phí đường bộ, phí bảo trì xe, phí đăng kiểm, … Chi phí càng thấp thì doanh
21
nghiệp càng tăng lợi nhuận, bởi vậy doanh nghiệp nào cũng cố gắng duy trì chi
phí ở mức tối thiểu.
- Doanh thu: đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhưng doanh thu cao chưa hẳn là doanh nghiệp đã kinh doanh có hiệu
quả mà phải dựa vào các chỉ tiêu khác như chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí.
Doanh thu từ cung ứng dịch vụ = Giá dịch vụ x Số lượng đơn hàng.
- Số lượng đơn hàng, giá mỗi đơn hàng: ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu cua
doanh nghiệp. Một trong hai yếu tố này đều dẫn đến giảm doanh thu và ngược
lại.
- Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí:
Tổng lợi nhận = Tổng doanh thu – chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Nó cho
thấy với 1 đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.
1.3 Nội dung và phương pháp giải quyết vấn đề ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vận tải
1.3.1Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp vận tải
1.3.1.1 Ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vận tải
- Thị trường sử dụng dịch vụ: Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sức mua của
khu vực tư nhân giảm, Nhà nước cũng cắt giảm chi tiêu, sản xuất của các doanh
nghiệp giảm khiến thị trường dịch vụ của doanh nghiệp ngày càng thu hẹp.
Người dân giảm bớt nhu cầu sử dụng dịch vụ và hậu quả là tổng cầu giảm sút;
các doanh nghiệp không tiêu tụ được sản phẩm đầu ra, hoạt động kinh doanh có
thể ngưng trệ. Tuy nhiên, suy thoái kinh tế cũng có thể tác động đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải theo hướng tích cực, khi các doanh

nghiệp cắt giảm sản xuất, giảm chi phí thì các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa
cũng có thể tính đến việc thuê dịch vụ vận tải ở ngoài thay vì tự trang bị các đội
xe vận chuyển hàng hóa vì thế có thể tăng nhu cầu với dịch vụ vận tải.
22
- Số lượng đơn hàng: Suy thoái kinh tế làm cho các đơn hàng đến với doanh
nghiệp vận tải cũng giảm làm cho số lượng đơn hàng giảm, mặt khác việc cắt
giảm chi tiêu trong thời kỳ này cũng khiến cho doanh nghiệp khó có được các
đơn hàng trên thị trường.
- Tổng doanh thu: Nếu số lượng đơn hàng giảm, thi trường bị thu hẹp tất yếu
dẫn đến tổng doanh thu của doanh nghiệp vận tải giảm, điều này tác động trực
tiếp đến quá trình kinh doanh hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
- Chi phí: Trong thời kỹ suy thoái tiếp cận vốn rất khó khăn, và nếu huy
động được thì có lãi suất rất cao nên các quyết định sử dụng vốn của công ty đều
khiến chi phí của công ty tăng lên, hơn thế nữa giá mua xe chủ yếu là nhập khẩu
cũng bị đẩy cao trong thời kỳ này. Nếu lạm phát kèm suy thoái sẽ dẫn đến giá cả
đầu vào tăng dẫn đến tăng chi phí nguyên nhiên liệu cho các doanh nghiệp vận tải.
- Lợi nhuận: Trong khi doanh thu từ tất cả các hoạt động vận tải, hoạt động
kinh doanh khác của doanh nghiệp đều bị giảm, và cho dù có cắt giảm chi phí
như thế nào thì suy thoái kinh tế cũng khiến cho chi phí chung của doanh nghiệp
phải tăng lên theo tác động của nền kinh tế vì thế lợi nhuận của doanh nghiệp
giảm là điều hiển nhiên không chỉ với các doanh nghiệp vận tải mà còn với tất
cả các đối tượng như đối tác, đối thủ, khách hàng… của công ty.
1.3.1.2 Ảnh hưởng đến khả năng đầu tư kinh doanh và tích lũy tài sản của của
doanh nghiệp vận tải
- Khả năng tiếp cận và xoay vòng vốn: Sự khó khăn này là do các khoản
phải thu của doanh nghiệp tăng lên đáng kể so với thời kỳ không suy thoái.
Trong thời kỳ suy thoái, thời gian trung bình để thu toàn bộ tiền hàng từ khách
hàng và nhà phân phối cũng như các khoản hoàn ứng của nhân viên là dài hơn.
Một số khoản phải thu của khách hàng kéo dài hàng năm do khách hàng không
có khả năng chi trả.

Nguồn vốn vay của doanh nghiệp vận tải nói riêng và toàn bộ các doanh
nghiệp trong nền kinh tế chủ yếu là từ tín dụng ngân hàng (60 - 85%). Gặp khó
khăn về vốn, doanh nghiệp vận tải có hai xu hướng ứng phó đó là vay thêm vốn
23
hoặc không vay thêm vốn mà tự giải quyết thông qua phương thức khác hay cứ
giữ nguyên hiện trạng chờ đợi tín hiệu phục hồi của nền kinh tế. Lý do doanh
nghiệp không vay vốn là: (1) phần lợi ích tăng thêm không tương xứng với lãi
vay; (2) Thủ tục vay khó khăn và phức tạp và (3) lãi suất cao và những lý do
khác khoảng 2,5%. Như vậy, có thể thấy rằng, trong thời kỳ khó khăn, công ty
có xu hướng giữ nguyên hiện trạng để chờ tín hiệu tích cực từ nên kinh tế hơn là
mạo hiểm vay vốn để giải quyết ngay lập tức.
1.3.2 Nguyên lý giải quyết vấn đề ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp vận tải
1.3.2.1 Đối với các yếu tố đầu vào
a, Giải quyết các vấn đề vốn đầu tư
Để tránh phụ thuộc vào nguồn vốn ngân hàng và tìm kiếm được nguồn vốn
dài hạn ổn định hơn các doanh nghiệp cần:
- Đa dạng hóa các kênh doạt động vốn qua hình thức : Mở rộng quan hệ hợp
tác, liên doanh với các công ty trong và ngoài nước; các quỹ đầu tư nước ngoài.
- Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ tài chính: Cổ phiếu,
trái phiếu doanh nghiệp…
- Tăng cường quản lý và sử dụng vốn hiệu quả hơn, để tránh lãng phí và tiết
kiệm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
- Việc tạo dựng thương hiệu và mối quan hệ tín dụng tốt với các ngân hàng
cũng cần được chú trọng. Vì sẽ được ảnh hưởng các chính sách ưu đãi về hạn
mức, lãi suất đặc biệt trong thời kỳ khó khăn như hiện nay, các ngân hàng
cũng ưu tiên lựa chọn các doanh nghiệp ưu tốt và uy tín để cấp tín dụng.
b, Giải quyết các vấn đề chi phí các yếu tố đầu vào
Khi nền kinh tế phải gánh chịu cuộc suy thoái kinh tế thì chi phí yếu tố
đầu vào sẽ tăng lên làm cho công ty phải tăng chi phí với các yếu tố đầu vào với

cùng đơn vị cung cấp dịch vụ, bởi vậy doanh nghiệp cần có những biện pháp
làm giảm chi phí xuống mức thấp nhất. Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã
dẫn đến một cuộc suy thoái kinh tế mang tính chất toàn cầu. Đây là kiểu suy
24
thoái hình chữ V, kiểu suy thoái mà pha suy thoái ngắn, tốc độ suy thoái lớn;
đồng thời, pha phục phồi cũng ngắn và tốc độ phục hồi nhanh; điểm đổi chiều
giữa hai pha này rõ ràng, cuộc suy là kiểu suy thoái thường thấy và nó tạo một
sức ảnh hưởng vô cùng lớn đến tất cả mọi hoạt động của nền kinh tế, trước tiên
là việc giá dầu lên xuống thất thường khiến cho doanh nghiệp vận tải điều chỉnh
giá cước, việc thay đổi giá cước mang tính hệ thống rất tốn kém thời gian và tài
chính, trong khi số lượng đơn hàng không nhiều mà việc thay đổi hệ thống giá
cước thường xuyên là một gánh nặng tài chính với doanh nghiệp.
c, Đa dạng hóa thị trường
Trong thời kỳ kinh tế suy thoái, doanh nghiệp có thể không đủ tiềm lực để
mở rộng thị trường, thay vào đó có thể tập trung phát triển phân khúc thị trường
tiềm năng nhất, tránh đầu tư dàn trải gây mất hiệu quả kinh doanh. Doanh
nghiệp cũng có thể mở rộng đối tượng khách hàng, hướng đến những đối tượng
ngoài tập khách hàng mục tiêu để tăng khả năng sử dụng dịch vụ.
d, Đa dạng hóa sản phẩn dịch vụ vận tải
Thay đổi cơ cấu dich vụ cũng là một giải pháp tăng sức tiêu thụ cho
doanh nghiệp. Nghiên cứu những dịch vụ mới, nắm bắt xu hướng thị trường để
tung ra các loại sản phẩm kích thích nhu cầu của thị trường.Đồng thời doanh
nghiệp cần xây dựng chiến lược marketing và định hướng phát triển thương
hiệu, uy tín, sản phẩm của doanh nghiệp.
25
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG NH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH V VẬN TI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬN TI VÀ THƯƠNG MẠI TRƯNG PHÚ
2.1 Tổng quan tình hình suy thoái kinh tế và ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh dịch vụ vận tải ởViệt Nam

2.1.1 Tổng quan tình hình suy thoái kinh tế ở Việt Nam những năm gầnđây
Hình 2.1: Tăng trưởng Kinh tế Việt Nam 2004 - 2014
Đơn vị: %
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Hình 2.1 minh họa tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam qua các năm
kể từ năm 2004. Kết quả cho thấy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đang có xu
hướng tăng trưởng chậm lại, trung bình giai đoạn 2012-2014 là 5,55 %, thấp hơn
so với mức 2004-2008 trung bình 7,868 %. Năm 2014 tốc độ tăng trưởng bình
quân đã có dấu hiệu tăng trở lại cao hơn so với mức trung bình của giai đoạn
2012-2014 là 5,98%.
Theo số liệu do Tổng Cục Thống kê công bố, năm 2014 là năm đầu tiên
trong kế hoạch 5 năm (2011-2015) kể từ 2011 đến nay, tăng trưởng kinh tế
không chỉ về đích mà còn vượt kế hoạch. So với kế hoạch chỉ tiêu tăng trưởng
kinh tế 5,8% mà Quốc hội đưa ra thì năm 2014 đạt 5,98% quả là con số đáng
mừng cho nền kinh tế Việt Nam. Mức tăng trưởng năm 2014 cao hơn mức tăng

×