Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

luận văn khoa kinh tế luật Tác động của lãi suất đến hoạt động kinh doanh mặt hàng điện gia dụng của công ty cổ phần thương mại Hoàng Bách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.79 KB, 49 trang )

Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
MỤC LỤC
1
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới trường Đại học Thương mại, các
thầy, cô trong khoa Kinh tế - Luật, và đặc biệt là thầy Đào Thế Sơn đã tận tình hướng
dẫn giúp tôi có thể hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới ban lãnh đạo, các phòng ban trong
Công ty cổ phần thương mại Hoàng Bách, các anh chị trong công ty đã dành thiện chí
cũng như dành thời gian hướng dẫn một sinh viên đang trong thời gian gian thực tập.
Hy vọng rằng trong thời gian tới những phát hiện và đề xuất trong bài khóa luận của
tôi sẽ phần nào đóng góp thêm vào sự thành công của quý công ty.
Trong thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần thương mại Hoàng Bách,
mặc dù là sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng dưới sự chỉ bảo tận tình của ban
lãnh đạo cũng như các phòng ban trong công ty đã giúp tôi hoàn thành tốt công việc
được giao. Đồng thời, thông qua quá trình thâm nhập thực tế, tôi đã có cơ hội nghiên
cứu tìm hiểu về công ty, về các hoạt động phân phối sản phẩm của công ty ra thị
trường. Nhờ vậy tôi đã có góc nhìn tổng quát về những thuận lợi và khó khăn công ty
đối mặt trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Hy vọng rằng bài khóa luận của tôi nghiên cứu về lãi suất và tác động của lãi
suất đến hoạt động kinh doanh của công ty sẽ phần nào có cái nhìn khái quát và rút ra
được thêm kinh nghiệm giúp công ty ngày càng nâng cao được hiệu quả trong kinh
doanh.
2
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 CBCNV Cán bộ công nhân viên


2 CTCPTM Công ty cổ phần thương mại
3 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
4 NHNN Ngân hàng Nhà nước
5 NHTM Ngân hàng thương mại
6 QLNN Quản lý nhà nước
7 USD Đơn vị đô la Mỹ
8 VCSH Vốn chủ sở hữu
9 VND Đơn vị Việt Nam đồng
3
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
CHƯƠNG MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế.
Với chức năng là mạch máu lưu thông của nền kinh tế, lãi suất là một yếu tố rất quan
trọng, lãi suất có mối tác động qua lại với hầu hết các yếu tố kinh tế vĩ mô như: lạm
phát, tỷ giá, hay thị trường ngoại hối và nhiều yếu tố khác ngoài thị trường nữa.
Trong tiến trình đổi mới xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
theo xu thế hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay, vấn đề ổn đinh tình hình tài chính
nói chung và thị trường vốn nói riêng đang được Nhà nước, các doanh nghiệp cũng
như mọi người dận quan tâm, đặc biệt là trong tình hình bất ổn của hệ thống ngân hàng
hiện nay. Mà để ổn định thị trường tài chính, vấn đề lãi suất, biến động lãi suất và sự
điều hành lãi suất thị trường của Nhà nước cũng như các NHTM đóng vai trò vô cùng
quan trọng.
Năm 2014 vừa qua, với chính sách tiền tệ của chính phủ, NHNN đã ban hành
Chỉ thị 01/CT-NHNN về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động
ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2014. Trong đó, NHNN yêu cầu các ngân hàng cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, giảm lãi suất của các khoản vay cũ, miễn, giảm lãi vốn vay…
Tại Chỉ thị 01, Thống đốc yêu cầu các TCTD tiếp tục triển khai quyết liệt các giải
pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng, như cơ cấu
lại thời hạn trả nợ , giảm lãi suất của các khoản vay cũ; xem xét miễn, giảm lãi vốn
vay…
Tuy nhiên, chính sách của Nhà nước thì là như vậy nhưng những khó khăn
cũng như tác động từ những sự biến động của lãi suất trên thị trường tới các doanh
nghiệp kinh doanh là điều không thể phủ nhận. Đối với các doanh nghiệp thương mại
nói chung và CTCPTM Hoàng Bách nói riêng, sự biến động của lãi suất ở từng thời
điểm khác nhau trên thị trường tác động đến công ty là cả tích cực cũng như tiêu cực.
Các chính sách về lãi suất có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của công ty. Trong
quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và Ngân hàng lãi suất cho vay phản ánh giá của
đồng vốn mà người sở hữu các doanh nghiệp phải trả cho người cho vay là các
NHTM. Đối với các doanh nghiệp lãi suất cho vay hình thành nên chi phí vốn là chi
phí đầu vào của quá trình sản xuất. Do đó, mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên
thị trường cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Lãi suất ngân hàng cao đi kèm với xu hướng cắt giảm, thu hẹp quy mô phạm
4
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
vi của hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Ngược lại, khi lãi suất cho vay
thấp luôn là động lực khuyến khích doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát triển các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Vậy diễn biến của sự ảnh hưởng do tác động của lãi suất biến động đến hoạt
động kinh doanh của CTCPTM Hoàng Bách như thế nào? Là một công ty kinh doanh
về mặt hàng điện gia dụng trên thị trường, chắc chắn CTCPTM Hoàng Bách đã có
những ảnh hưởng không nhỏ khi lãi suất trên thị trường có biến động. Công ty đã tận
dụng cơ hội cũng như đối phó ra sao khi có những sự thay đổi của chính sách lãi suất?
Để đi sau nghiên cứu tầm quan trọng này, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Tác động
của lãi suất đến hoạt động kinh doanh mặt hàng điện gia dụng của công ty cổ phần
thương mại Hoàng Bách” làm đề tài khóa luận cuối khóa của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

Trong những năm gần đây đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề tác động
của lãi suất. Qua việc thu thập được, tôi xin đưa ra một vài đề tài nghiên cứu về lãi
suất như sau:
 Công trình nghiên cứu của TS. Nguyễn Ngọc Bảo (2010) – Vụ trưởng vụ chính
sách tiền tệ, NHNN Việt Nam: “Một số vấn đề về cơ chế điều hành lãi suất hiện
nay của Ngân hàng Nhà nước đối với ổn định thị trường tiền tệ”.
Bài viết đã chỉ ra rõ ràng mối liên hệ giữa các lại lãi suất trên thi trường, tác động
của lãi suất đến các hoạt động của các NHTM thời điểm năm 2010, đồng thời đưa
ra các giải pháp để điều tiết kinh tế vĩ mô, ổn định cho cung cầu của tiền tế. Nghiên
cứu của tôi sẽ phản ánh cụ thể những tác động của lãi suất đến hoạt động của
doanh nghiệp nói chung, CTCPTM Hoàng Bách nói riêng.
 Công trình nghiên cứu của T.S Lê Thị Diệu Huyền – Học viện Ngân Hàng về “Tác
động của chính sách lãi suất đến hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Việt Nam” (2013).
Trong công trình nghiên cứu tác giả đã chỉ ra vai trò của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam, phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Tác giả cũng phân tích tác động của biến động lãi suất cũng như các
chính sách lãi suất đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bài nghiên
cứu của tôi phân tích cho khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của công ty cổ phần nói
chung, đối với Hoàng Bách nói riêng.
 Luận văn “ Phân tích tác động chính sách lãi suất đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội” của sinh viên Đoàn Thị Hằng – lớp
K42F4 - Đại học Thương mại, viết năm 2010.
5
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
Bài luận văn đã phân tích, đánh giá tác động của chính sách lãi suất đến hệ thống
Ngân hàng thương mại, tác động của chính sách lãi suất đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội cũng như những ứng phó của Ngân
hàng Thương mại khi có sự thay đổi chính sách lãi suất. Trong nghiên cứu của

mình, tôi phân tích ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của
CTCPTM Hoàng Bách và cũng đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế các tác động
của lãi suất đến hoạt động của công ty.
 Khóa luận tốt nghiệp: “Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh
doanh mặt hàng bìa carton của công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Tổng Hợp
Toàn Cầu” của sinh viên Nguyễn Văn Chiến – lớp K45F5 – Đại học Thương mại,
viết năm 2013.
Đề tài phân tích biến động lãi suất, cụ thể là biến động của lãi suất cho vay từ năm
2010 – 2012. Phân tích những diễn biến trong hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Sản Xuất Thương Mại Tổng Hợp Toàn Cầu theo sự biến động của lãi suất
thông qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản của doanh nghiệp như doanh thu, lợi nhuận,
tỷ suất lợi nhuận. Bài viết của tôi phân tích biến động lãi suất cho vay từ 2012 –
2014.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu cũng như khóa luận, luận văn tốt nghiệp nêu
trên đều đã phân tích được sự tác động của biến động lãi suất đến hoạt động cũng như
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, mỗi công trình nghiên cứu ở một giai đoạn gắn
với chủ thể kinh doanh khác nhau. Bài khóa luận của tôi tiếp tục nghiên cứu, phân tích
để thấy được tác động của lãi suất cho vay đến chủ thể kinh doanh là CTCPTM Hoàng
Bách giai đoạn từ năm 2012 – 2014.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Sau khi tham khảo từ sách báo, các bài nghiên cứu, luận văn, khóa luận tốt
nghiệp, tôi thấy các tác giả từ các lý luận về lãi suất, về hoạt động kinh doanh cùng
những tác động của việc biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của donh nghiệp,
đã làm rõ phần nào thực trạng biến động lãi suất thị trường Việt Nam ra sao, tác động
của việc biến động đó đến tình hình kinh tế nói chung và tình hình hoạt động kinh
doanh nói riêng.
Đề tài của tôi sẽ tập trung nghiên cứu phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất đến
hoạt động kinh doanh của CTCPTM Hoàng Bách. Để làm rõ được điểu này, đề tài sẽ
đi theo làm rõ các vấn đề sau đây:
6

SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
Thứ nhất, phân tích tình hình biến động lãi suất của nước ta từ năm 2011 đến
nay (Hoàng Bách thành lập giai đoạn cuối năm 2011 nên ngoài giai đoạn phân tích
2012 – 2014, tổng quan cả tình hình lãi suất của 2011).
Thứ hai, phân tích sự tác động của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của
CTCPTM Hoàng Bách giai đoạn 2012 – 2014.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế những ảnh hưởng
tiêu cực của việc biến động lãi suất đến hoạt đông kinh doanh của công ty.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Xác định đối tượng nghiên cứu là lãi suất, tình hình biến động lãi suất, tình hình
hoạt động kinh doanh cũng như diễn biến quá trình kinh doanh của CTCPTM Hoàng
Bách theo sự biến động của lãi suất trên thị trường.
 Mục tiêu nghiên cứu:
 Lý thuyết: hệ thống lại các kiến thức về lãi suất, hoạt động kinh doanh và tình hình
biến động lãi suất tác động đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Thực tiễn: khái quát tình hình lãi suất của nước ta trong thời gian qua, qua đó đánh
giá, phân tích các tác động của sự biến động lãi suất, cụ thể là lãi suất cho vay đến
nền kinh tế nói chung và đến hoạt động kinh doanh của CTCPTM Hoàng Bách nói
riêng.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Về chủ đề nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tác động của lãi suất đến hoạt động kinh
doanh của CTCPTM Hoàng Bách, phạm vi là nghiên cứu về lãi suất cho vay trên
thị trường.
 Về phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu và phân tích, so sánh các biến số biến
động từ 2012-2014.
 Về phạm vi không gian: CTCPTM Hoàng Bách
 Về phạm vi thị trường: Là thị trường mặt hàng điện gia dụng.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để đi sâu tìm hiểu nghiên cứu một vấn đề, trên thực tế phải sử dụng nhiều
phương pháp, ta sử dụng kết hợp những phương pháp nghiên cứu với nhau để đạt được
mục tiêu phân tích của đề tài. Với đề tài này, bài nghiên cứu sử dụng các phương
pháp:
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
7
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua việc
tập hợp các số liệu phản ánh tình hình kinh doanh qua các bản báo cáo tài chính của
từng giai đoạn của CTCPTM Hoàng Bách. Đồng thời tập hợp các số liệu phản ánh tình
hình biến động lãi suất của thị trường được thu thập thông qua các cổng thông tin
truyền thông của Tổng cục thống kê, hay của Bộ tài chính…
- Phương pháp xử lý số liệu thống kê:
Những dữ liệu sau khi được thu thập thì cần phải được xử lý, chọn lọc sao cho
các dữ liệu đó trở nên thực sự giá trị, phù hợp để làm bật lên được vấn đề mà ta đang
nghiên cứu. Phương pháp xử lý số liệu trong bài nghiên cứu là phương pháp lập bảng,
lập biểu đồ, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích cơ bản, phương pháp phân
tích tổng hợp.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu chính của bài khóa luận được chia làm 4 chương với nội dung như sau:
- Chương mở đầu:
- Chương 1: Môt số lý luận cơ bản về vấn đề tác động của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng của việc tác động của lãi suất đến hoạt động kinh doanh
mặt hàng điện gia dụng của CTCPTM Hoàng Bách.
- Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị với vấn đề tác động của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của CTCPTM Hoàng Bách.
Ngoài ra, còn có các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục các từ ngữ
viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục các tài liệu tham khảo.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VẤN ĐỀ TÁC ĐỘNG CỦA LÃI
SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về lãi suất
Lãi suất được hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng, giá cả của
quan hệ vay mượn hoặc cho thuê nhưng dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các
dạng thức thức tài sản khác nhau. Người đi vay có trách nhiệm phải tả ch người cho
vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn khi đến hạn, số tiền dôi ra đó gọi là tiền
lãi. Lãi suất chính là tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn.
8
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
Trên góc độ vĩ mô, lãi suất được hiểu là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô rất hiệu
quả của chính phủ thông qua việc thay đổi mức lãi suất và cơ cấu lãi suất trong từng
thời kỳ nhất định, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa
các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng
với mục đích là thu được lợi nhuận nhằm mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh được hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên cứu thị trường và
tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng để đạt
được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Một số lý thuyết về lãi suất và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Lãi suất
1.2.1.1. Vai trò, ý nghĩa của lãi suất trong phát triển kinh tế
• Vai trò
Lãi suất có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nó là trung tâm trong chính
sách tiền tệ của chính phủ. Lãi suất là một trong những biến số dược theo dõi một cách
chặt chẽ nhất trong nền kinh tế. Diễn biến của nó được đưa tin hàng ngày trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Sự dao động của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến các

quyết định của cá nhân, doanh nghiệp cũng như hoạt động của các tổ chức tín dụng và
toàn bộ nền kinh tế.
- Đối với sự phân bổ nguồn lực thì lãi suất được coi là một giá cả, nó có vai trò phân
bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội và là yếu tố cần thiết ban đầu trước
khi đi đến quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế hay một dự án kinh tế nào đó.
- Trong tiêu dùng và tiết kiệm, lãi suất cũng có có vai trò không hề nhỏ trong việc
điều chỉnh thu nhập kinh tế gia đình.
- Với các hoạt động đầu tư, do chịu nhiều ảnh hưởng bỏi nhiều nhân tố như thu nhập,
chi phí kinh doanh nên khi lãi suất cao thì sẽ có ít khoản đầu tư vào vốn. Do vậy, chi
tiêu cho đầu tư giảm. Ngược lại, khi lãi suất thấp, chi tiêu cho đầu tư của các doanh
nghiệp sẽ tăng.
- Với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu cũng chịu nhiều ảnh hưởng của lãi
suất ở lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ.
- Với lạm phát, trong thời kỳ lạm phát nếu lãi suất tăng sẽ cho phép hệ thông ngân
hàng có thể thu hút phần lớn số tiền có nhiều trong lưu thông khiến cho lượng tiền
9
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
trong lưu thông giảm, lượng tiền cung ứng cũng sẽ giảm góp phần kiềm chế được lạm
phát.
Chính sách lãi suất là một công cụ quan trọng trong điều hành chính sách tiền tệ
quốc gia, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát.lãi suất được sử
dụng linh hoạt sẽ có tác động tích cực đến nền kinh tế. Ngược lại lãi suất được giữ một
các cố định, có thể kích thích tăng trưởng kinh tế những sang thời kỳ khác, nó trở
thành vật cản cho sự phát triển kinh tế. Tóm lại, lãi suất là một trong những vấn đề
trung tâm của nên kinh tế.
• Ý nghĩa
- Ý nghĩa vĩ mô
Trên tầm vĩ mô, lãi suất là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô rất có hiệu quả của
Chính phủ thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kì nhất định,

làm ảnh hưởng đến nền kinh tế của một quốc gia.
- Ý nghĩa vi mô
Trên tầm vi mô, lãi suất là cơ sở để cho cá nhân cũng như doanh nghiệp đưa ra
các quyết định như chi tiêu hay để dành gửi tiết kiệm, đầu tư, mua sắm trang thiết bị
phục vụ sản xuất kinh doanh hay cho vay hoặc gửi tiền vào ngân hàng.
1.2.1.2. Phân loại lãi suất
Việc phân loại lãi suất thành những loại nào còn tùy thuộc vào nhiều căn cứ để
phân loại. Phân biệt lãi suất theo các căn cứ sau:
• Căn cứ vào thời hạn tín dụng lãi suất được chia thành 3 loại:
- Lãi suất ngắn hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn.
- Lãi suất trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụg trung hạn.
- Lãi suất tín dụng dài hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn.
• Căn cứ vào các loại hình tín dụng (phân loại theo chủ thể tham gia quan hệ tín
dụng) Lãi suất được chia thành các loại sau:
- Lãi suất tín dụng thương mại áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dưới
hình thức mua ban chịu hàng hoá. Nó được tính như sau:
Lãi suất TDTM = x 100%
- Lãi suất tiền gửi: là lãi suất trả cho các khoản tiền gửi. Nó được áp dụng để tính
tiền lãi phải trả cho người giửi tiền.
- Lãi suất cho vay: là lãi suất người đi vay phải trả cho Ngân hàng do việc sử dụng
vốn vay của Ngân hàng . Nó được áp dụng để tính lãi mà khách hàng phải trả cho
Ngân hàng .
10
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
- Lãi suất chiết khấu: áp dụng khi Ngân hàng cho kách hàng vay dưới hình thức
triết khấu thường phiếu hoặc giấy tờ có giá trị khác chưa đên hạn thanh toán của
khách hàng . Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá trị và
được khấu trừ ngay khi Ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng.
- Lãi suất tái triết khấu: áp dụng khi Ngân hàng trung ương tái cấp vốn cho các

Ngân hàng dưới hình thức triết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn
chưa đến hạn thanh toán cho các Ngân hàng .Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh
giá của giấy tờ có giá cũng được khấu trừ ngay khi Ngân hàng Trung ương cấp
vốn tiền vay cho Ngân hàng.
- Lãi suất liên Ngân hàng: là lãi suất mà Ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên
thị trường liên Ngân hàng.
- Lãi suất cơ bản: Là lãi suất được các Ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ổn định
mức lãi suất kinh doanh của mình.
- Lãi suất tín dụng Nhà nước: áp dụng khi Nhà nước đi vay của các chủ thể khác
nhau trong xã hội dưới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu .
- Lãi suất tín dụng tiêu dùng: áp dụng khi doanh nghiệp cho người lao động vay
phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
• Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất Lãi suất được chia thành 2 loại :
- Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời
điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát .
- Lãi suất thực tế là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về
lạm phát. Hay nói cách khác là lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Lãi suất thực
có hai loại:
 Lãi suất thực tính trước (dự tính): là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho đúng
theo đúng những thay đổi dự tính về lạm phát.
 Lãi suất thực tính sau: là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi trên thực tế về lạm phát.
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
Hoặc Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
• Căn cứ vào mức ổn định của lãi suất Lãi suất được chia làm hai loại .
- Lãi suất ổn định: là lãi suất áp dụng cố định trong suất thời hạn vay. Nó có ưu
điểm: Người gửi tiền và vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và phải trả. Bên
cạnh đó nó có nhược điểm bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong một thời
hạn nào đó dù cho các loại lãi suất khác thay đổi như thế nào.
- Lãi suất thả nổi: Là lãi suất có thể thay đổi lên xuống và có thể báo trước hoặc

không báo trước. Lãi suất thả nổi có lợi cho cả hai bên khi nhận và trả tiền đều
tính theo một lãi suất chung là lãi suất hiện tại.
11
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
• Căn cứ vào mức ổn đinh của lãi suất Lãi suất được chia làm 2 loại lãi đơn và lãi
kép:
- Lãi suất đơn là lãi suất tính một lần trên số vốn gốc cho suất kỳ hạn vay Công
thức tính:
I = Co . i . n (trong đó I: số tiền lãi , Co: vốn gốc , i: là lãi suất , n: số kỳ)
Trong đó thời kỳ gửi vốn phải tương đương với thời kỳ của lãi suất
- Lãi suất kép: là mức lãi suất có tính đến giá trị đầu tư lại của lợi tứ thu được trong
thời hạn sử dụng tiền vay
Công thức : C = Co(1-i)n
Trong đó :
C: số tiền thu được theo lãi gộp sau n kỳ, Co: vốn gốc ban đầu ,i: lãi suất, n: số kỳ
gửi vốn
1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
Trong các nền kinh tế thị trường, Nhà nước chỉ đóng vai trò là người điều tiết vĩ
mô, thị trường tài chính hoạt động theo cơ chế tự do hoá, cơ chế hình thành lãi suất là
cơ chế thị trường. Lãi suất vì vậy mà chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố kinh tế vĩ
mô cũng như nhiều các nhân tố khác.
 Ảnh hưởng của cung cầu tiền tệ
Lãi suất là giá cả sử dụng vốn vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu
hoặc cả cung và cầu tiền tệ không cùng một tỷ lệ đều sẽ là thay đổi mức lãi suất trên
thị trường. Tuy mức biến động của lãi suất ít nhiều phụ thuộc vào các quy định của
chính phủ và NHTƯ, song đa số các nước có nền kinh tế thị trường đều dựa vào
nguyên lý này để xác định lãi suất. Do vậy, có thể tác động vào cung cầu trên thị
trường vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu, chiến lược
trong từng thời kỳ chẳng hạn như thay đổi cơ cấu vốn đầu tư, tập trung vốn cho các dự

án trọng điểm. Mặt khác, muốn duy trì sự ổn định của lãi suất thì sự ổn định của thị
trường vốn phải được đảm bảo vững chắc.
 Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng
Khi lạm phát được dự đoán tăng trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có xu
hướng tăng. Điều này là xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh
nghĩa và để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng đòi hỏi lãi suất danh
nghĩa phải tăng lên tương ứng. Mặt khác, công chúng dự đoán lạm phát tăng sẽ dành
phần tiết kiệm của mình cho việc dự trữ hàng hoá hoặc những dạng thức phi tài sản
12
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
khác như vàng, ngoại tệ mạnh hoặc đầu tư vốn ra nước ngoài nếu có thể. Tất cả những
điều này làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất trên thị trường. Từ
mối quan hệ này cho thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của việc khắc phục tâm lý lạm
phát đối với việc ổn định lãi suất, sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
 Ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận bình quân
Tỷ suất lợi nhuận bình quân của các dự án đầu tư phải cao hơn lãi suất các
khoản vay tài trợ cho dự án. Có như vậy các nhà đầu tư mới có lợi nhuận từ các dự án
đầu tư và phấn khởi mở rộng đầu tư. Do đó, cách đánh giá, lựa chọn chính sách lãi
suất phù hợp sẽ dựa trên cơ sở ước lượng tỷ suất lợi tức trung bình của nền kinh tế.
 Ảnh hưởng của bội chi ngân sách
Bội chi ngân sách ở trung ương và địa phương trực tiếp làm cho cầu tiền tăng
và làm tăng lãi suất. Sau nữa, bội chi ngân sách sẽ tác động đến tâm lý công chúng về
gia tăng mức lạm phát và sẽ gây áp lực tăng lạm phát. Thông thường, Chính phủ
thường tài trợ cho thâm hụt ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu. Lượng cung trái
phiếu trên thị trường tăng lên làm cho giá trái phiếu có xu hướng giảm và lãi suất thị
trường có xu hướng tăng. Mặt khác, do tài sản có của NHTM tăng ở khoản mục trái
phiếu chính phủ, dự trữ vượt mức giảm nên lãi suất ngân hàng cũng sẽ tăng.
 Những thay đổi trong thuế:
Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp luôn có tác động đến lãi

suất. Khi các hình thức thuế này tăng sẽ điều tiết đi một phần thu nhập của các cá nhân
và tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng hay những người tham gia kinh doanh chứng
khoán. Mọi người đều quan tâm đến thu nhập thực tế hơn là thu nhập danh nghĩa. Do
vậy, để duy trì một mức lợi nhuận thực tế nhất định, họ phải cộng thêm vào lãi suất
cho vay những thay đổi của thuế.
 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái kỳ vọng
Khi đồng nội tệ yếu, bị những sức ép lớn do những dao động của các đồng
ngoại tệ mạnh thì tâm lý phổ biến của người dân là coi ngoại tệ mạnh như một trong
những loại tài sản tiết kiệm an toàn. Chẳng hạn, khi hiện tượng đô la hoá xảy ra, người
dân sẽ ồ ạt chuyển sang tiết kiệm bằng ngoại tệ cụ thể là đô la Mỹ. Làm như vậy người
gửi hưởng lợi kép gồm lãi suất tiền gửi và sự lên giá của đồng đô la Mỹ. Sự chuyển
dịch này tạo ra sự khan hiếm nội tệ ở các NHTM và buộc các ngân hàng này phải tăng
lãi suất tiền gửi đồng nội tệ để huy động cho vay nền kinh tế. Như vậy, khi xây dựng
chính sách lãi suất cần phải xem xét đến khía cạnh tỷ giá để giảm bớt mức chênh lệch
13
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
giữa lợi tức lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ hay lãi suất cho vay nội tệ và ngoại tệ.
Điều này giúp giảm bớt sự dịch chuyển không mong đợi từ tiền gửi nội tệ sang đô la
khi đồng đô la lên giá.
 Những thay đổi trong đời sống xã hội:
Ngoài những yếu tố trên, sự thay đổi của lãi suất còn chịu ảnh hưởng của các
yếu tố thuộc về đời sống xã hội khác như tình hình về kinh tế, chính trị cũng như
những biến động tài chính quốc tế như các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế
giới, các luồng vốn đầu tư ra vào đối với các nước
Tất cả những điều này gợi ý cho những nhà nghiên cứu, soạn thảo và điều hành
chính sách lãi suất phải có một cách nhìn và đánh giá một cách tổng thể trước khi đưa
ra bất cứ một kết luận hay một quyết định nào có liên quan đến lãi suất.
1.2.1.4. Các công cụ điều tiết lãi suất
• Nghiệp vụ thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động mua bán giấy tờ có giá giữa Ngân hàng
Trung ương với các tổ chức tín dụng. Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá,
Ngân hàng Trung ương tác động trực tiếp đến ngườn vốn khả dụng của các tổ chức tín
dụng, từ đó điều tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất thị
trường.
• Chính sách tái chiết khấu
Đây là hoạt động mà Ngân hàng Trung ương thực hiện cho vay nhắn hạn đối
với các ngân hàng thương mại thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu bằng việc điều chỉnh
lãi suất tái chiết khấu đối với thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác và hạn mức
cho vay tái chiết khấu. Khi Ngân hàng Trung ương tăng hoặc giảm lãi suất tái chiết
khấu sẽ hạn chế hoặc khuyến khích việc các ngân hàng thương mại vay tiền làm cho
khả năng vay của ngân hàng thương mại gianrm hoặc tăng tương ứng. Từ đó làm cho
mức cung tiền trong nền kinh tế giảm hoặc tăng tương ứng và cuối cùng ảnh hưởng
đến lãi suất thị trường.
• Quy đinh mức dữ trữ bắt buộc
Số tiền dự trữ bắt buộc là số tiền mà các ngân hàng phải giữ lại do Ngân hàng
Trung ương quy định theo một tỷ lệ quy định. Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ buộc ảnh
hưởng trực tiếp đên số nhân tiền trong cơ chế tạo tiền của các ngân hàng thương mại.
Mặt khác, khi tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc thì khả năng cho vay của các ngân hàng
thương mại giảm làm cho lãi suất cho vay tăng, từ đó làm cho lượng cung ứng tiền
14
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
giảm. Và ngược lại, khi giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì khả năng cho vay của các ngân
hàng thương mại tăng làm cho lãi suất cho vay giảm, làm cho lương cung ứng tiền
tăng ảnh hưởng đến lãi suất thị trường.
1.2.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Đặc điểm của các hoạt động kinh doanh thương mại của doanh
nghiệp thương mại
Kinh doanh thương mại khác với hoạt động sản xuất, nó là giai đoạn sau cùng

của chu trình tái sản xuất nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, phục vụ nhu
cầu sản xuất cũng như tiêu dùng của họ.
Thương mại được hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hoá để bán ra nhiều
hơn.như vậy hoạt động thương mại tách biệt hẳn không liên quan đến quá trình tạo ra
sản phẩm như thế nào,sản phẩm được sản xuất ra từ đâu nó chỉ là hoạt động trao đổi
lưu thông hàng hoá dịch vụ dựa trên sự thoả thuận về giá cả.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động thương mại bao trùm tất cả những lĩnh
vực mua bán hàng hoá tức là thực hiện giá trị hàng hoá thông qua giá cả. Các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại chỉ có thể bán được hàng hoá thông qua thị trường, thị
trường là nơi kiểm nghiệm, là thước đo cho tất cả các mặt hàng kinh doanh của các
doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động thương mại có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất và trên thực tế nó
ảnh hưởng tới tất cả các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của một doanh nghiệp. Bởi nếu hàng
hoá của doanh nghiệp sản xuất không thông qua tiêu thụ không được lưu thông trao
đổi trên thị trường thì doanh nghiệp đó không tồn tại và phát triển được. Trên thực tế
các doanh nghiệp sản xuất có thể tự mình tiêu thụ được sản phẩm của mình, nhưng nếu
chỉ đơn thuần như vậy thì cơ hội phát triền và khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng là
chưa đủ vì vậy hoạt động kinh doanh thương mại ra đời với mục tiêu chính là phục vụ
tối đa nhu cầu tiêu dùng của con người và họ chỉ chú trọng đến một việc duy nhất là
mua bán được nhiều hàng.
Ở đây ta chỉ quan tâm đến công tác bán hàng bởi hoạt động này là hoạt động
chính tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp thương mại. Trong điều kiện chuyến sang
nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay vai trò của hoạt động thương mại ngày càng
có ý nghĩa và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Hoạt động thương mại làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu chuyển của hàng
hoá tiền tệ diễn ra nhanh chóng hơn.
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
15
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn

Thông thường người ta phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thành các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan các yếu
tố chủ quan là các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể kiểm soát
hoặc điều chỉnh được nó, các yếu tố khách quan là các yếu tố mà doanh nghiệp không
thể điều chỉnh và kiểm soát được.
 Các nhân tố khách quan:
Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được nó tác động liên tục
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo
ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động kinh
doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân tố này, xu hướng hoạt động
và sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hoá, xã
hội, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh tế,
đây là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được đồng thời nó có tác
động chung đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trường. Nghiên cứu những yếu tố này
doanh nghiệp không nhằm để điều khiển nó theo ý kiến của mình mà tạo ra khả năng
thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của mình.
 Các yếu tố chủ quan:
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng
phản ánh thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép
doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận
dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm: Sức mạnh về tài chính,
tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ trang thiết bị
công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và khả năng kiểm
soát trong quá trình thực hiện mục tiêu.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại
Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng

phản ánh trình độ tổ chức quản lí kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp, trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh
16
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển kinh tế, đối với
doanh nghiệp hiệu quả kinh tế chính là lợi nhuận thu được trên cơ sở không ngừng mở
rộng sản xuất, tăng uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thương trường …
Hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp thương mại là vấn đề phức tạp có quan
hệ đến toàn bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được
hiệu quả kinh doanh khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu
quả, khi dánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta có thể sử dụng các chỉ tiêu tuyệt đối và
tương đối để biết mức độ tăng giảm cuả hiệu quả kinh doanh. Ttrong kinh doanh lợi
nhuận là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh củadoanh nghiệp được xác định bằng
cách lấy kết quả thu được trừ đi chi phí bỏ ra:
Hiêụ quả kinh doanh = Kết quả thu được - chi phí bỏ ra.
Theo cách tính này mới chi phản ánh được mặt lượng của hiệu quả kinh doanh
mà chưa xác đinh được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Có thể sử dụng các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh = Doanh thu /Chi phí.
Hoặc: Hiệu quả kinh doanh = Chi phí kinh doanh /Doanh thu.
1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề tác động của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Tác động của lãi suất đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1.1. Lãi suất ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp nói chung và của công ty cổ phần nói riêng là giá trị
được tính bằng tiền của những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp
pháp của doanh nghiệp, được doanh nghiệp sử dụng trong kinh doanh. Vốn là nhân tố
cơ bản không thể thiếu của tất cả các doanh nghiệp. Vốn của công ty cổ phần có thể

được tiếp cận dưới nhiều góc độ, dựa trên những tiêu chí khác nhau. Căn cứ vào nguồn
gốc hình thành vốn, vốn của công ty cổ phần được chia thành: vốn chủ sở hữu và vốn
vay.
Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, được hình thành từ
nguồn đóng góp của cổ đông và vốn do công ty cổ phần tự bổ sung từ lợi nhuận của
công ty.
Khi có một sự biến động của lãi suất, điều đó tác động lên tâm lý của những cổ
đông góp vốn trong công ty cổ phần, đặc biệt là trường hợp của những cổ đông mới
17
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
hoặc cổ đông đang có ý định góp vốn vào công ty. Lãi suất biến đổi cũng làm thay đổi
số lợi nhuận cuối cùng, do vậy, vốn chủ sở hữu tăng giảm cũng chịu sự tác động của
sự tăng giảm lãi suất.
Vốn vay: là nguồn vốn hình thành từ việc đi vay dưới các hình thức khác nhau:
vay ngân hàng, vay của các tổ chức, cá nhân, hoặc vay bằng cách phát hành trái phiếu.
Chủ yếu nguồn vay của các công ty là từ các ngân hàng thương mại.
Khi lãi suất tăng, cụ thể là lãi suất cho vay tăng, khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp từ việc vay vốn ngân hàng, đặc biệt là các khoản vay ngắn hạn thông
thường sẽ giảm. Ngược lại khi lãi suất giảm, khả năng huy động vốn của các doanh
nghiệp sẽ tăng bởi doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn khi phải tính
đến khoản lãi vay phải trả từ hoạt động vay vốn.
1.3.1.2. Lãi suất ảnh hưởng đến mức chi phí kinh doanh
Khi lãi suất cho vay của NHTM tăng sẽ đẩy chi phí đầu vào và giá thành sản
phẩm tăng lên, làm suy giảm lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, gây ra tình trạng thua lỗ, phá sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xu
hướng tăng lãi suất ngân hàng sẽ luôn đi liền với xu hướng cắt giảm, thu hẹp quy mô
và phạm vi của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Ngược lại, khi lãi suất ngân hàng giảm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm
chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Lãi suất

cho vay thấp luôn là động lực khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát
triển các hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó kích thích tăng trưởng trong toàn bộ
nền kinh tế.
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh các dự án qua các bản ký kết hợp đồng
với đối tác, chi phí cho các dự án là biến đổi khá khó lường và một phần là phụ thuộc
vào lãi suất. Khi công ty nhận một hợp đồng vào thời điểm này và hoàn tất hợp đồng
vào một thời điểm sau đó, mức chi phí dự kiến của công ty ở thời điểm ký nhận hợp
đồng sẽ khác với thực tế nếu không có được sự dự báo lãi suất tương lai một cách
chính xác. Trong khoảng thời gian thực hiện hợp đồng đó, giả sử lãi suất tăng, có thể
sẽ đẩy chi phí lên ngoài dự kiến vì điều đó có thể đẩy chi phí đầu vào và giá thành của
sản phẩm. Và ngược lại, nếu lãi suất giảm, công ty có thể tiết kiệm được một khoản
chi phí so với dự kiến vì có thể giảm chi phí và hạ giá thành.
1.3.2. Tác động của lãi suất đến doanh thu của doanh nghiệp
18
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
Khi lãi suất cho vay tăng cao làm cho chi phí sản xuất tăng theo, khi đó các
doanh nghiệp nếu không muốn thua lỗ thì phải tăng giá thành sản phẩm, dẫn đến
doanh thu giảm, quy mô thị trường tiêu thụ bị giảm sút. Cùng với nguồn cung tín dụng
bị hạn chế dẫn đến tình trạng hầu hết các doanh nghiệp buộc phải cơ cấu lại hoạt động
sản xuất kinh doanh, cắt giảm việc đầu tư, thu hẹp quy mô và phạm vi hoạt động nhằm
duy trì hoạt động của mình.
Ngược lại, lãi suất xuống thấp làm chi phí sản xuất giảm, giá thành sản phẩm
theo đó cũng hạ xuống. Theo quy luật cung cầu, số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn,
dẫn đến doanh thu tăng cao. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay thấp cũng là cơ hội, động
lực khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để mở rộng đầu tư sản xuất,
phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến quy mô thị trường tiêu thụ được
mở rộng, doanh thu tăng cao, đồng thời, kích thích tăng trưởng trong toàn bộ nền kinh
tế.
Đối với người tiêu dung, lãi suất cũng ảnh hưởng đến động thái mua hàng của

công ty ảnh hưởng đến doanh thu công ty. Khi lãi suất thấp chi phí tín dụng tiêu dùng
thấp, người ta vay nhiều cho việc tiêu dùng hàng hoá nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn. Xét
trên riêng bộ phận khách hàng của một công ty, điều đó khiến doanh thu công ty tăng
lên. Khi lãi suất cao đem lại thu nhập từ khoản tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến
khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng, người ta sẽ tiêu dùng ít đi so với thông thường,
điều đó khiến doanh thu của công ty bị sụt giảm.
Như vậy là lãi suất ảnh hưởng cả trực tiếp lẫn gián tiếp đến sự tăng giảm doanh
thu của doanh nghiệp.
1.3.3. Tác động của lãi suất đến lợi nhuận chung của doanh nghiệp
Mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên thị trường cũng đều ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là tác động trực tiếp đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Khi lãi suất tại các NHTM tăng cao làm chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên,
doanh thu, quy mô thị trường tiêu thụ sản phẩm giảm xuống, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bị giảm sút, dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp không những
giảm xuống mà còn có nguy cơ bị thua lỗ, khả năng trả nợ bị suy giảm hoặc không có.
Nhiều doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn ít, không chịu đựng được mức lãi suất cao,
không có khả năng huy động vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh đã phải
ngừng hoạt động, giải thể và phá sản.
19
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
Ngược lại, khi lãi suất giảm xuống làm chi phí sản xuất kinh doanh giảm, doanh
thu tăng lên, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng. Lãi suất thấp cũng
là cơ hội không thể bỏ để các doanh nghiệp vay vốn nhằm mở rộng quy mô sản xuất
sản phẩm, dẫn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng. Từ đó, lợi nhuận chung
của doanh nghiệp cũng tăng lên.
20
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH MẶT HÀNG ĐIỆN GIA DỤNG CỦA CTCPTM HOÀNG BÁCH
2.1. Tổng quan về tình hình lãi suất và hoạt động kinh doanh của CTCPTM
Hoàng Bách từ năm 2011 đến nay
2.1.1. Tổng quan về tình hình lãi suất nước ta từ 2011 đến nay
Bài nghiên cứu của tôi sẽ đi sâu nghiên cứu sự tác động của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của CTCPTM Hoàng Bách giai đoạn 2012 – 2014, tuy nhiên,
CTCPTM Hoàng Bách thành lập vào trước đó, tháng 8/ 2011, nên sau đây tôi sẽ tổng
quan về tình hình lãi suất của cả năm 2011 để thấy được bối cảnh lãi suất trước khi
công ty ra đời, cũng như một điều kiện góp phần vào sự thành lập nên công ty. Tổng
quan tình hình lãi suất theo các năm như sau:
• Biến động lãi suất thị trường 2011
Lãi suất huy động và cho vay nội tệ trong 6 tháng đầu năm 2011, NHNN đã
bốn lần tăng mức lãi suất tái cấp vốn và hai lần tăng mức lãi suất chiết khấu. Lãi suất
tái cấp vốn và lãi suất cho vay ngắn hạn được điều chỉnh tăng dần từ mức 11%/năm
lên mức 14%/năm, lãi suất tái chiết khấu tăng dần từ mức 7%/năm lên 13%/năm, lãi
suất nghiệp vụ thị trường mở từ mức 11%/năm lên mức 15%/năm. Đồng thời nguồn
cung tiền từ NHNN bị giảm sút mạnh mẽ khiến cho những ngân hàng trông đợi nhiều
vào nguồn vốn này rơi vào tình thế khó khăn, đối mặt với nhiều rủi ro về thanh khoản.
Trong tình cảnh này, biện pháp đơn giản mà các NHTM trong hệ thống áp dụng là
tăng lãi suất huy động để hút vốn bù đắp cho lượng thiếu hụt. Động thái này, từ chỉ
xuất hiện ở một vài ngân hàng, đã thúc đẩy các ngân hàng khác lao vào một cuộc đua
lãi suất huy động dưới các hình thức: Khuyến mại, tặng thưởng, huy động tiết kiệm lãi
suất linh hoạt… dù đã có cam kết giữa các ngân hàng về trần lãi suất huy động 14%.
Trước tình hình đó, NHNN đã có Thông tư chính thức quy định mức trần lãi suất huy
động VND tối đa là 14% (riêng với
quỹ tín dụng nhân dân là 14,5%).
21
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn

Bảng 2.1: Lãi suất huy động và cho vay VND và USD tháng 1/2011 đến tháng
6/2011 (%)
Nguồn: Báo cáo của NHNN
Vào đầu năm, lãi suất cho vay theo báo cáo của NHNN ở vào mức bình quân
16,23%/năm (cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu ở mức 14-
16%/năm; lĩnh vực phi sản xuất là 18-20%/năm). Thời điểm đó, có nhiều chuyên gia
cho rằng lãi suất cho vay sẽ về mức khoảng 15%/năm vào cuối quý I, tuy nhiên tình
hình tăng chóng mặt của lạm phát đã buộc NHNN thực hiện nhiều biện pháp thắt chặt
tiền tệ, khiến lãi suất ngày càng tăng cao. Vào tháng 5/2011, mức lãi suất cho vay
trung bình ở mức 20%/năm, trong đó lãi suất cho vay tiêu dùng tại một số NHTM cổ
phần đã lên tới 23-25%/năm, cá biệt có ngân hàng đã nâng lên đến mức 27%/năm,
nghĩa là cao hơn cả mức kỉ lục năm 2008 và cao nhất trong mấy chục năm qua. Lãi
suất này đã gây ra rất nhiều khó khăn cho các cá nhân, doanh nghiệp vay vốn, đặc biệt
là các doanh nghiệp 3 vốn đang phải vật lộn đối mặt với giá cả đầu vào tăng cao và thị
trường tiêu thụ thu hẹp trong thời kì bão giá.
Cùng với sự leo thang của lãi suất VND, lãi suất USD cũng liên tục nóng lên và
tăng cao nhất vào tháng 3/2011. Nhằm thực hiện chính sách chống đô la hóa, ngày
09/4/2011, NHNN đã ban hành Thông tư số 09/2011/TT-NHNN quy định mức lãi suất
huy động vốn tối đa bằng USD của tổ chức, cá nhân tại TCTD. Theo đó, phải đảm bảo
lãi suất huy động vốn tối đa bằng USD của tổ chức là 1,0%/năm và của cá nhân là
3,0%/năm. Sau quy định này, lãi suất huy động USD đã giảm xuống trong những
tháng đầu, trong khi đó lãi suất cho vay USD vẫn ở mức cao. Tiếp tục kiên quyết với
chủ trương này, ngày 01/6/2011, NHNN đã ra Thông tư số 14/2011/TT-NHNN giảm
trần lãi suất USD xuống còn tương ứng 2% và 0,5%.
Trong quý 3, Lãi suất VND: Lãi suất huy động từ ngày 07/9/2011, thực hiện
Chỉ thị số 02/CT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động của các tổ chức
tín dụng phổ biến ở mức 14%/năm; tuy nhiên, một số Ngân hàng thương mại áp dụng
mức lãi suất 14%/năm đối với cả các khoản tiền gửi kỳ hạn ngày, tuần. Lãi suất cho
22
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2

Lãi suất huy
động VND
bình quân
Lãi suất cho
vay VND bình
quân
Lãi suất huy
động USD
ngắn hạn bình
quân
Lãi suất cho
vay USD bình
quân
Tháng 1/2011 12.44 15.74 4.17 6.37
Tháng 2/2011 13.04 16.23 4.25 6.37
Tháng 3/2011 13.50 16.23 4.65 6.83
Tháng 4/2011 13.41 17.00 2.66 6.83
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
vay ổn định trong tháng 7, tháng 8; từ nửa đầu tháng 9 đến nay có xu hướng giảm. Cho
đến cuối năm lãi suất cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu phổ biến ở
mức 17-19%; lãi suất cho vay sản xuất – kinh doanh khác phổ biến ở mức 17-
21%/năm, lãi suất cho vay lĩnh vực phi sản xuất 22-25%/năm. Tuy nhiên, lượng vốn
có lãi suất từ 17 -19% như vậy thực sự vẫn chưa được nhiều và chưa đến được với các
đối tượng cần vốn thực sự mà các đối tượng này vẫn phải vay với mức lãi suất là
20%/năm.
Đến cuối năm 2011, tổng phương tiện thanh toán và tín dụng lần lượt tăng
khoảng 10% và 12%, các mức lãi suất trên thị trường đã được điều chỉnh phù hợp với
diễn biến kinh tế vĩ mô và chỉ đạo của Chính phủ. Việc tăng cường thanh tra, giám sát
và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm trần lãi suất huy động đã tạo điều kiện cho
việc giảm dần mặt bằng lãi suất huy động và cho vay trong những tháng cuối năm.

Trong đó, lãi suất cho vay nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu giảm 0,5-1%/năm và
dao động ở mức 14,5-17%/năm, thậm chí chỉ còn 13,5%/năm.
• Năm 2012
Để định hướng thị trường, ngay từ đầu năm 2012, NHNN đã đưa ra mục tiêu
giảm lãi suất huy động xuống còn 9-10%/năm vào cuối năm 2012, đồng thời đưa ra lộ
trình giảm trung bình mỗi quý 1%/năm. Từ tháng 5/2012, NHNN đã quy định trần lãi
suất cho vay ngắn hạn VND đối với lĩnh vực ưu tiên là nông nghiệp nông thôn, xuất
khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; trần lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND đối với các lĩnh vực ưu tiên được
điều chỉnh giảm từ mức 15%/năm xuống 12%/năm, phù hợp với xu hướng giảm của
trần lãi suất tiền gửi VND.
Quý I được đánh dấu bằng việc NHNN điều chỉnh giảm 1% đối với các mức lãi
suất điều hành và trần lãi suất huy động VND của các tổ chức tín dụng kể từ ngày
13/3/2012 nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay.
Theo đó, lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh giảm từ mức 15%/năm xuống
14%/năm, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng giảm từ
mức 16%/năm xuống mức 15%, lãi suất tái chiết khấu giảm từ mức 13%/năm xuống
12%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi bằng VND không kỳ hạn và có kỳ
hạn dưới 1 tháng của các tổ chức tín dụng giảm từ 6%/năm xuống 5%/năm, kỳ hạn từ
1 tháng trở lên giảm từ 14%/năm xuống 13%/năm.
Lãi suất huy động VND tương đối ổn định trong 2 tháng đầu năm và đến ngày
12/3/2012, các tổ chức tín dụng đã điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi xuống phổ biến ở
23
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn
mức 3-4%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn, 4-5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn
dưới 1 tháng; 11,5-13%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên.
Nhờ lần điều chỉnh lãi suất này, lãi suất cho vay VND được điều chỉnh giảm từ
1-3%/năm đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, sản xuất – kinh doanh… phổ biến ở mức 14,5-16%/năm,

thấp nhất 13,5%/năm áp dụng đối với khách hàng doanh nghiệp cam kết bán ngoại tệ
cho ngân hàng; cho vay sản xuất – kinh doanh khác 16,5-20%/năm, thấp nhất
15%/năm, cho vay lĩnh vực phi sản xuất 20-25%/năm.
Lãi suất huy động USD phổ biến 1,9-2%/năm đối với tiền gửi của dân cư và
0,5%/năm đối với tiền gửi của tổ chức kinh tế, kéo theo lãi suất cho vay USD phổ biến
ở mức 6-7,5%/năm đối với ngắn hạn, 7,5-9%/năm đối với trung và dài hạn.
Đến cuối năm 2012, lãi suất huy động VND giảm mạnh từ 3-6%/năm, lãi suất
cho vay giảm từ 5-9%/năm so với cuối năm 2011 và trở về mức lãi suất của năm 2007.
Lãi suất cho vay ưu tiên giảm về mức 12%/năm, cho vay sản xuất kinh doanh khác và
cho vay tiêu dùng ở mức 12-15%/năm, riêng lãi suất cho vay đối với các khách hàng
tốt chỉ còn 9-11%/năm. Tổng phương tiện thanh toán và tín dụng tăng lần lượt khoảng
20% và 9%, phù hợp với mục tiêu kiềm chế lạm phát ở mức thấp (6,8%), góp phần ổn
định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
• Năm 2013
Lãi suất đã được điều hành theo hướng giảm dần, phù hợp với diễn biến kinh tế
vĩ mô và biến động của lạm phát, góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Mặt
bằng lãi suất VND đã giảm khoảng 2 - 5% so với đầu năm, trong đó, lãi suất huy động
giảm 2 -3%/năm, lãi suất cho vay giảm 3 - 5%/năm và đã trở về mức lãi suất của giai
đoạn 2005 - 2006. Lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức thấp
7-9%/năm, trong đó khách hàng tốt lãi suất cho vay chỉ 6,5 - 7%/năm; lãi suất cho vay
đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác ở mức 9 - 11,5%/năm.
Cùng với nỗ lực giảm lãi suất huy động, NHNN đã triển khai nhiều biện pháp
để giảm mặt bằng lãi suất cho vay, đặc biệt là đối với 5 lĩnh vực ưu tiên. Riêng trong
thời gian từ tháng 6/2012 đến 6/2013, NHNN đã 5 lần điều chỉnh giảm trần lãi suất đối
với lĩnh vực, ngành nghề sản xuất ưu tiên. Hiện nay, lãi suất cho vay đối với những
lĩnh vực này dao động trong khoảng 9%/năm từ mức cho vay 13%/năm trước đây.
Biểu đồ 2.1: Theo dõi lãi suất huy động và cho vay giai đoạn 2011 - 2013
24
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2
Khoa Kinh tế - Luật GVHD: Ths. Đào Thế Sơn

Nguồn: Tổng cục thống kê và UBGSTCQG
Với mức độ và tần suất điều chỉnh giảm lãi suất như trên, mặt bằng lãi suất huy
động và cho vay đã giảm đáng kể, gây tác động tích cực cho nền kinh tế, cụ thể là: Mặt
bằng lãi suất cho vay đối với nền kinh tế giảm nhanh, từ 18,2% năm 2011 xuống
15,4% năm 2012 và 10,5% trong 6 tháng đầu năm 2013; Đẩy lùi tình trạng đô la hóa
nền kinh tế, tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán giảm từ 18% cuối
năm từ cuối năm 2011 xuống còn 12% năm 2012, tỷ giá được duy trì ổn định từ năm
2011, dự trữ ngoại hối nhà nước đã được cải thiện đáng kể; Nhờ giám sát và xử lý
cương quyết những trường hợp vi phạm trần lãi suất huy động, đồng thời với các biện
pháp hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM yếu kém, tình trạng một số NHTM phải vay
mượn lẫn nhau với lãi suất rất cao trên thị trường liên ngân hàng đã được khắc phục;
Giảm nhanh lãi suất cho vay, giúp doanh nghiệp tiết giảm chi phí sản xuất, đồng thời
ngăn chặn được nguy cơ tái lạm phát.
• Năm 2014
Lãi suất huy động bằng VND phổ biến ở mức 0,8-1%/năm đối với tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 5-6%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng
và có kỳ hạn dưới 6 tháng; 6-7,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới
12 tháng, kỳ hạn trên 12 tháng 7,5-8,1%/năm. Lãi suất cho vay bằng VND đối với lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ,
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở mức 7-8%/năm; lãi suất cho vay các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh thông thường ở mức khoảng 9-10%/năm đối với ngắn hạn; 10,5-
12%/năm đối với trung và dài hạn. Một số NHTM tiếp tục áp dụng lãi suất cho vay đối
25
SV: Nguyễn Thị Tuyến – K47F2

×