Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

luận văn khoa marketing Giải pháp quản trị Logistics tại công ty cổ phần Logistics Hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.11 KB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
TÓM LƯỢC
Trong giai đoạn hiện nay, logistics đang trở thành một hoạt động có tính sống
còn đối với các doanh nghiệp trong xu thế toàn cầu hóa. Nhận thức được tầm quan
trọng như vậy của hoạt động logistics và hoạt động quản trị logistics em đã vận dụng
kiến thức đã học vào nghiên cứu thực tế tại công ty cổ phần Logistics hàng không.
Công ty cổ phần Logistic Hàng không là một doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
với quy mô lớn. Cùng với các chuyển biến lớn lao của đất nước, công ty đã trải qua
giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển của mình.
Được sự đồng ý của công ty cổ phần Logistics Hàng không và thầy giáo hướng
dẫn Th.S Đoàn Ngọc Ninh, tôi đã đi vào tìm hiểu công tác quản tị Logistics tại công
ty. Trong quá trình thực tập , được sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của cán bộ
trong công ty và của thầy giáo Đoàn Ngọc Ninh, tôi đã kết hợp những kiến thức đã học
được trong nhà trường với những kiến thức thực tế tích lũy được để làm phong phú và
sâu sắc hơn hiểu biết của mình. Nhờ vậy tôi đã hoàn thành khóa thực tập tốt nghiệp
cũng như khóa luận với đề tài “ Giải pháp quản trị Logistics tại công ty cổ phần
Logistics Hàng không”.
Qua 3 chương trong đề tài nghiên cứu tôi lần lượt trình bày các vấn đề liên quan
đến đề tài nghiên cứu của mình:
Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị Logistics.
Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị Logistics tại công ty cổ phần Logistics
hàng không.
Một số giải pháp quản trị Logistics tại công ty cổ phần Logistics hàng không.
Do những hạn chế về thời gian, tài liệu và trình độ nên khóa luận sẽ không tránh
khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy cô
giáo, cán bộ công ty, bạn bè và những người quan tâm.

SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
i
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô trong trường Đại học Thương
mại – những người đã dìu dắt, truyền đạt những kiến thức, kỹ năng để tôi có được một
nền tảng cơ bản, giúp tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài khóa luận cũng như trong
công việc sau này khi ra trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cổ
phần Logistics hàng không – nơi tôi đã thực tập. Trong suốt thời gian thực tập tại đây, nếu
không có sự hợp tác, giúp đỡ chí tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty thì
tôi không thể có những thông tin, dữ liệu để hoàn thành bài khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Th.S Đoàn Ngọc Ninh – giảng viên bộ
môn Quản trị Logistics, trường đại học Thương mại – người đã hướng dẫn đề tài khóa
luận này cho tôi. Trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp rất nhiệt tình và quý báu của thầy. Những sự chỉ bảo cùng những ý kiến
đóng góp đó đóng vai trò rất quan trọng, giúp tôi làm rõ được vấn đề nghiên cứu của
đề tài và hoàn thành bài khóa luận này.
Xin được chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Đinh Thị Hồng Vân

SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
ii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
MỤC LỤC
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
iii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ


 !"#$%&'"()*
*+&,#-$. /#0#*'"(1(1(*)
)234#56/78.9:
:+&,#-$. /#.#'"(*;
<$ => ?@
ABCB,07# D3D0#/# ?EF
ABA90B"$G9;
AB*H"  &5I# D3D
AB)G!G 
AB:G!JK &56L
AB<G!,0M"EMEN 
ABFG!,0M"EMEN K &56L*
AB;CB?N3# D3D:
ABGOPOEQ# D3D9.
AB+&,#-$. /#)
AB*R0B ?G9<
AB)+N 5I9S5I!'"(T(*@
AB:R0B"9O,- *
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
iv
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong môi trường cạnh tranh toàn cầu, tính hiệu quả là một yếu tố
quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Nhất là khi nền kinh tế đang phát triển
mạnh mẽ như hiện nay thì vấn đè cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở nên gay gắt,
đặc biệt với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực là một trong những xu thế
mà bất kì một quốc gia nào cũng đều hướng tới để góp phần phát triển đất nước của

mình.Với vai trò hết sức quan trọng, là con đường đưa đất nước đến với hội nhập kinh
tế quốc tế,góp phần nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế đó chính là tiềm năng
mà ngành logistics đem lại.
Hiện nay,với rất nhiều yếu tố, Logistics trở thành công cụ liên kết các hoạt động
trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC - Global Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu
thông phân phối, mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế. Tính hệ thống là yêu
cầu căn bản của logistics, vì vậy trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, quản lý
logistics trở thành vấn đề “sống còn” đối với các DN.
Logistics là một lĩnh vực không mới trên thị trường quốc tế tuy nhiên lại mới trên
thị trường VN. Trước đây hầu như các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đảm nhiệm từng
phần riêng biệt trong các khâu của cung ứng dịch vụ. Giờ đây, các doanh nghiệp sản
xuất hàng hóa đang thay đổi dần trong nhận thứcc và hoạt động kinh doanh về chuỗi
cung ứng, do đó ngành logistics sẽ được chuyên nghiệp hơn, và phát triển hơn. Nhận
thấy tầm quan trọng mà hoạt động quản trị logistics đem lại cho nền kinh tế. Vì vậy,
hoạt động này hiện nay cần có sự chú trọng đầu tư, tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt
động để cạnh tranh với các công ty Logistics của nước ngoài đang mở rộng hoạt động
của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Công ty cổ phần Logistics hàng không cũng một trong những công ty Việt Nam
kinh doanh dịch vụ logistics quy mô vừa mới được thành lập. Hiện nay công ty chỉ
mới bước đầu xây dựng từ việc kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải và khai báo hải quan.
Với định hướng phát triển trở thành một doanh nghiệp kinh doanh đầy đủ dịch vụ
logistics vững mạnh trong tương lai, công ty cần không ngừng đa dạng hóa, nâng cao
chất lượng cũng như mở rộng quy mô phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay. Từ nhận
thức trên cùng với thời gian thực tập tại công ty, cùng với mong muốn đóng góp một
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
phần nhỏ vào sự phát triển của công ty, em đã chọn đề tài:“Giải pháp quản trị
Logistics tại công ty cổ phần Logistics Hàng không đến năm 2018”.

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Logistics là một trong những ngành quan trọng trong nền kinh tế của tất cả các
quốc gia, vì thế hiện nay có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về hoạt động logistics , các tài
liệu đó nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau. Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu
về logistics, tiêu biểu như cuốn:
- “Nghiệp vụ giao nhận vận tải quốc tế” – của tác giả Phạm Mạnh Hiền(2004) -
NXB Thống kê.
- “Vận tải- giao nhận quốc tế và bảo hiểm hàng hải” – của tác giả Dương Hữu
Hạnh(2004) – NXB Thống kê.
- “ Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương” –Phạm Mạnh
Hiền tái bản lần thứ 03(2010)- NXB Lao động –Xã hội.
- “Vận tải và giao nhận trong ngoại thương” – PGS.TS Nguyễn Như Tiến(2011)
NXB Khoa học và kỹ thuật.
Hiện nay cũng có một số luận văn tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ viết về hoạt động
quản trị Logistics và nghiên cứu đó đề cập đến lĩnh vực này như sau:
Đề tài luận văn tốt nghiệp đại học của Nguyễn Thị Ngọc Huệ - trường đại học
thương mại, năm 2013 : “ Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics tại công
TNHH Yusen logistics solution Việt nam” đề cập đến vấn đề hoạt động kinh doanh
dịch vụ logistics tại một đơn vị kinh doanh và ở đây là công ty TNHH Yusen logistics
solution Việt nam.
Hoạt động logistics quốc tế không thể hoạt động hiệu quả trong mọi giai đoạn ,
mọi trường hợp, mà nó cần phải được hoàn thiện dần theo thời gian, cho phù hợp tối
ưu với nhu cầu hiện tại. Đề tài này nhằm đáp ứng yêu cầu tối ưu hóa hiệu quả hoạt
động quản trị logistics tại công ty cổ phần Logistics Hàng không trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống và đúc kết các cơ sở lý thuyết và thực tiễn cốt lõi liên quan đến hoạt
động kinh doanh dịch vụ logistics làm định hướng cho sự phát triển kinh doanh. Từ
thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam
nói chung và thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Logistics hàng

SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
không nói riêng, nhận định và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức đối với các doanh nghiệp này trong giai đoạn hiện nay. Từ cơ sở lý thuyết và thực
tiễn phát triển ngành logistics trên thế giới và tại Việt Nam, thực trạng hoạt động của
Công ty Cổ Phần logistics hàng không, trên cơ sở khai thác những điểm mạnh, tận
dụng cơ hội và khắc phục khó khăn, đề xuất một số giải pháp phát triển kinh doanh
dịch vụ logistics để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển tối ưu hóa và quản trị nguồn lực
tài nguyên tự nhiên, nguồn lực tài chính, nhân sự góp phần tạo ra giá trị gia tăng cho
toàn xã hội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản trị logistics tại công ty cổ
phần Logistics Hàng không.
-Phạm vi nghiên cứu
Về không gian : Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác triển khai hoạt động
quản trị Logistics của công ty cổ phần logistics hàng không trên thị trường miền Bắc,
miền Trung Việc triển khai các chính sách và phân bổ nguồn lực trong doanh nghiệp
ra sao? Hạn chế và thành công. Việc triển khai các chính sách và phân bổ nguồn lực
trong doanh nghiệp ra sao?
Về thời gian : Đề tài nghiên cứu thực trạng quản trị Logistic tại công ty cổ phần
Logistics Hàng không từ năm 2012 đến năm 2014. Trên cơ sở đó, đề xuất các nhóm
giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị Logistics của công ty định hướng tói
năm 2018 và tầm nhìn tới năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu sơ cấp: Quan sát: thực hiện việc tiếp cận. tìm hiểu và quan sát thực tế về
công ty trong quá trình nghiên cứu. Điều tra: phỏng vấn trực tiếp nhân viên trong công ty.

Số liệu thứ cấp: Các báo cáo, tài liệu về hoạt động kinh doanh của công ty. Tham
khảo các tài liệu liên quan tới lĩnh vực hoạt động kinh doanh logistics của các doanh
nghiệp Việt Nam.
- Phương pháp phân tích thống kê, so sánh và tổng hợp dữ liệu: Phương pháp so
sánh được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh doanh của công ty thông qua việc
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
so sánh doanh thu công ty qua các năm. Từ đó nhận thấy xu hướng biến động về tình
hình kinh doanh giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty là tốt hay xấu, từ đó
đưa ra các giải pháp thích hợp trong kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo.
-Phương pháp tỷ lệ được kết hợp với phương pháp so sánh trong quá trình phân
tích nhằm thấy được sự thay đổi tỷ lệ phần trăm trong quá trình kinh doanh giao nhận
hàng hoá xuất nhập khẩu, giúp chúng ta dễ dàng nhận thấy hiệu quả từng nội dung nghiên
cứu.
- Phương pháp tư duy: áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và tư duy logic
trong phân tích thực trạng ở chương 2 cũng như đưa ra định hướng và đề xuất giải
pháp trong chương 3.
6. Kết cấu của đề tài
Trong đề tài này, ngoài phần mở đầu và phần phụ lục nội dung chính của khoá
luận được chia làm 3 phần:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị logistics.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị logistics tại Công ty Cổ
Phần Logistics Hàng không.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Công
ty Cổ Phần Logistic hàng không đến năm 2018.
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
4

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
LOGISTICS
1.1 Khái niệm và vai trò của Logistics trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm quản trị Logistics
Có nhiều cách định nghĩa về logistics, mỗi một định nghĩa thể hiện góc độ tiếp
cận và nội dung khác nhau.
Trong kinh doanh, logistics có thể hiểu như việc tập trung cả nội lực lẫn ngoại lực
bao hàm cả quá trình chu chuyển từ nhà “sản xuất gốc “ đến “ người tiêu dùng cuối cùng”.
Đối với nhà sản xuất, một định nghĩa đơn giản về logistics là việc cung ứng, là chuỗi
hoạt động nhằm đảm bảo nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, các dịch vụ… cho hoạt động
của tổ chức, doanh nghiệp được tiến hành liên tục, nhịp nhàng và có hiệu quả.
Dưới góc độ nhà quản trị cung ứng thì logistics kinh doanh là: “Quá trình tối ưu
hóa về vị trí, vận chuyển và dự trữ các nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây
chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt
động kinh tế”
1.1.2 Vai trò của logistics đối với doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, logistics có vai trò rất to lớn. Logistics giúp doanh
nghiệp giải quyết cả đầu vào lẫn đầu ra một cách hiệu quả, từ đó giúp doanh nghiệp
giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí kinh doanh, tăng cường
sức cạnh tranh cho doanh nghiệp
Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm
Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả đến
khách hàng.
Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm năng cho doanh nghiệp.
1.2 Mục tiêu và mô hình của quản trị Logistics trong doanh nghiệp
1.2.1 Mục tiêu của quản trị Logistics
Dịch vụ tốt nhất và chi phí thấp nhất cho khách hàng là mục tiêu của logistics.

Một cách khái quát, mục tiêu của quản trị logistics là cung ứng dịch vụ cho khách
hàng đạt hiệu quả cao. Cụ thể hơn, theo E.Grosvenor Plowman, mục tiêu của hệ thống
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
logistics là cung cấp cho khách hàng 2 lợi ích: đúng khách hàng, đúng sản phẩm, đúng
số lượng, đúng điều kiện, đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng chi phí. Các mục tiêu
này đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt 2 yêu cầu cơ bản sau :
a. Mục tiêu cung ứng dịch vụ tốt nhất
Là mức dịch vụ thỏa mãn nhu cầu dịch vụ của các nhóm khách hàng mục tiêu và
có ưu thế so với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Mức dịch vụ này được lượng
hóa qua 3 tiêu chuẩn :
Sự sẵn có của hàng hóa tại các địa điểm bán và nơi cung cấp là một cách thức để
đánh giá khả năng đáp ứng những mong đợi của khách hàng trong quá trình vận hành
các hoạt động logistics .Tính sẵn có được đánh giá theo 3 chỉ tiêu sau :
-Tỷ lệ phần trăm hàng hóa có mặt tại kho ở một thời điểm
-Tỷ lệ hoàn thành đơn hàng đo lường số lượng hàng hóa đã thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng theo tỉ lệ % và cơ cấu mặt hàng đã đặt
-Tỷ lệ phần trăm những đơn đặt hàng đã được thực hiện đầy đủ và giao hàng cho
khách là chỉ tiêu đánh giá chính xác nhất về lượng hàng sẵn có để phục vụ khách hàng
Khả năng cung ứng dịch vụ: Khả năng cung ứng dịch vụ liên quan tới mức độ,
tính chắc chắn và sự linh hoạt trong việc hoàn thành các đơn đặt hàng của một công ty.
Độ tin cậy dịch vụ : Độ tin cậy dịch vụ hay chất lượng phục vụ đề cập tới khả
năng của một công ty thực hiện hoàn hảo các hoạt động đáp ứng đơn hàng theo nhận
thức của khách hàng
Cần kết hợp 3 tiêu chuẩn trên để đo lường chính xác khả năng cung ứng dịch vụ
do các hoạt động logistics tạo ra.
b. Mục tiêu chi phí
Một nhiệm vụ quan trọng khác của quản trị logistics là giảm chi phí trong khi

vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ khách hàng. Theo kết quả điều tra thì các ngành kinh
doanh khác nhau có mức chi phí logistic khác nhau. Trong nhiều ngành, chi phí
logistics tốt có thể tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể, góp phần tăng lợi nhuận
của công ty. Bên cạnh đó, quản trị logistics tốt còn góp phần tăng tốc độ chu chuyển
và rút ngắn thồi gian thu hồi vốn. Tổng chi phí logistics được hình thành từ chi phí của
các hoạt động cấu thành, bao gồm 6 loại chi phí chủ yếu: chi phí dịch vụ khách hàng,
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
chi phí vận tải, chi phí kho bãi, chi phí xử lý đơn hàng và hệ thống thông tin, chi phí
thu mua, chi phí dự trữ.
Giữa các loại chi phí có mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn
nhau, chi phí này ràng buộc hữu cơ với chi phí kia.
1.2.2 Mô hình quản trị Logistics
Trong phạm vi một doanh nghiệp, quản trị Logistics được hiểu là một bộ phận
của quá trình chuỗi cung ứng, bao gồm việc hoạch định, thực hiện và kiểm soát có
hiệu lực, hiệu quả các dòng vận động và dự trữ hàng hóa, dịch vụ cùng các thông tin
có liên quan từ điểm khởi đầu đến các điểm tiêu thụ theo đơn đặt hàng nhằm thỏa mãn
yêu cầu của khách hàng. Quan điểm này được khái quát trong hình 1,1 – Mô hình
quản trị Logistics.

Đầu vào
logistics Đầu ra logistics
Nhà Khách
Cung cấp hàng
Các hoạt động logistics

Hình 1.1: Mô hình quản trị Logistics trong doanh nghiệp
Nguồn: TLTK [1]

SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
7
Nguồn lực vật
chất


Nguồn nhân sự
Nguồn tài chính
Nguồn thông tin
Định hướng tt (lợi
thế cạnh tranh)
Tiện lợi về thời gian
và địa điểm
Hiệu quả vận động
HH ->KH
Tài sản sở hữu
Quyết định quản trị chiến lược
Hoạch định Thực thi Kiểm soát
Quản trị logistic
Vật liệu Bán tp tp
Dịch vụ khách hàng
Xử lý đươn đặt hàng
Cung ứng hàng hóa
Quản trị dữ trữ
Quản trị vận chuyển
Nghiệp vụ mua hàng
Nghiệp vụ kho
Bao bì/bao gói
Bốc dỡ và chất xếp hh

Quản lý thông tin
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
1.3 Nội dung quản trị Logistics:
1.3.1 Dịch vụ khách hàng:
1.3.1.1Khái niệm, phân loại dịch vụ khách hàng
a. Khái niệm
Trong hoạt động logistics, dịch vụ khách hàng được hiểu là toàn bộ kết quả đầu
ra, là thước đo chất lượng của toàn bộ hệ thống. Do đó muốn phát triển logistics phải
có sự quan tâm thích đáng đến dịch vụ khách hàng. Dịch vụ khách hàng là quá trình
sáng tạo và cung cấp những lợi ích gia tăng trong chuỗi cung ứng nhằm tối đa hóa
tổng giá trị đến khách hàng.
b. Phân loại
-Theo giai đoạn trong quá trình giao dịch
Trước khi bán: Gồm các dịch vụ về thông tin, giới thiệu, quảng cáo chào hàng,
bao bì, chuẩn bị hàng hóa…
Trong khi bán: Gồm các hoạt động như tính toán mức dự trữ, dịch vụ giới thiệu
tư vấn…
Sau khi bán: Còn gọi là các dịch vụ hậu mãi gồm: các loại dịch vụ để hỗ trợ sản
phẩm sau khi khách hàng đã mua sản phẩm…
1.3.1.2 Các nhân tố cấu thành dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng được cấu thành từ một số yếu tố cơ bản, các nhân tố này ảnh
hưởng đến chi phí của cả người mua và người bán. Các nhân tố cấu thành dịch vụ
khách hàng bao gồm: thời gian, độ tin cậy, thông tin, sự thích nghi.
1.3.1.3 Quá trình thực hiện đơn hàng
a. Khái niệm:
Quá trình thực hiện đơn hàng là một loạt các hoạt động được bắt đầu khi nhận
được đơn hàng của khách hàng cho đến khi giao hàng cho khách hàng.
b. Sơ đồ quá trình thực hiện đơn hàng:
Hình 1.2: Hành trình của một đơn đặt hàng
Nguồn: TLTK [1]

SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
8
Hình thành đơn
hàng
Báo cáo trạng
thái
Truyền tin đơn
hàng
Tiếp nhận đơn
Thực hiện đơn
hàng
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
1.3.1.4 Chỉ tiêu đo lường dịch vụ khách hàng
Dựa vào mối quan hệ giữa mức dịch vụ khách hàng có thể nhận thấy mức dịch
vụ khách hàng càng cao thì độ hài lòng của khách hàng càng lớn. Để đo lường mức độ
thỏa mãn của khách hàng do dịch vụ tạo ra, các doanh nghiệp thường sử dụng khái
niệm tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng bao gồm:
-Mức tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng
-Tần số thiếu hàng
-Tỷ lệ hoàn thành các đơn hàng
-Tốc độ cug ứng
-Độ ổn định thời gian đặt hàng
-Tính linh hoạt
-Khả năng sửa chữa các sai lệch
-Độ tin cậy dịch vụ.
1.3.2 Quản trị dự trữ
1.3.2.1Khái niệm về dự trữ và phân loại hàng hóa.
a. Khái niệm
Dự trữ là sự tích lũy ngưng đọng nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa ở các giai

đoạn vận động của quá trình Logistics.
b. Chức năng của dự trữ:
Dự trữ thương mại thực hiện 3 chức năng cơ bản: chức năng cân đối cung – cầu,
chức năng điều hòa các biến động, chức năng giảm chi phí.
Chức năng cân đối cung- cầu đảm bảo cho sự phù hợp giữa nhu cầu và nguồn
cung ứng về số lượng, không gian và thời gian.
Chức năng điều hòa những biến động: dự trữ để đề phòng những biến động ngắn
hạn do sự biến động của nhu cầu và chu kỳ nhập hàng.
Chức năng giảm chi phí: dự trữ nhằm giảm những chi phí trong quá trình sản
xuất và phân phối.
1.3.2.2 Mục tiêu của quản trị dữ trữ
a. Mục tiêu trình độ dịch vụ khách hàng
Đảm bảo đáp ứng đầy đủ về số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp với nhu cầu
khách hàng hàng hóa luôn sẵn có, thời gian đáp ứng đơn hàng nhanh.
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
Chỉ tiêu:
- Tần số thiếu dự trữ
- Tỉ lệ đầy đủ hàng hóa
- Thời gian bổ sung dự trữ
b. Mục tiêu chi phí dự trữ
Tổng chi phí liên quan đến quản trị dự trữ cần được giảm tới mức thấp nhất. Có
nhiều loại chi phí liên quan đến quản trị dự trữ. Cấu thành chi phí đảm bảo dự trữ bao
gồm những loại cơ bản sau:
- Chi phí vốn
- Chi phí công nghệ kho ( chi phí bảo quản sản phẩm dự trữ ở kho)
- Hao mòn vô hình
- Chi phí bảo hiểm

Ngoài ra còn có chi phí về thuế liên quan đến vị trí, địa phương, coi dự trữ là tài
sản và bị đánh thuế. Như vậy, để giảm chi phí dự trữ phải giảm được các yếu tố chi phí
cấu thành lên chi phí bình quân cho một đơn vị dự trữ, đồng thời phải tính toán quy
mô dự trữ bảo hiểm thích hợp để giảm dự trữ bình quân.
1.3.3 Quản trị vận chuyển
1.3.3.1 Khái niệm về vận chuyển hàng hóa
a. Khái niệm và đặc trưng của vận chuyển hàng hóa
Vận chuyển hàng hóa, xét theo quan điểm của quản trị logistics, là sự di chuyển
hàng hóa trong không gian bằng sức người hay phương tiện vận tải nhằm thực hiện
các yêu cầu của mua bán, dự trữ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa là sản phẩm dịch vụ nên khác với sản phẩm vật
chất khác, vận chuyển hàng hóa có các đặc diểm nổi bật như tính vô hình, tính không
tách rời, tính không ổn định và tính không lưu trữ được.
Chất lượng dịch vụ vận chuyển hàng hóa thường không ổn định do nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan gây ra. Bên cạnh những yếu tố không kiểm soát được như
điều kiện thời tiết , điều kiện giao thông, chất lượng phương tiện, bến bãi…cũng gây
tác động không nhỏ đế tính không ổn định của dịch vụ vận tải. Giám sát thường xuyên
và chặt chẽ là nội dung cần thiết để đảm bảo chất lượng dịch vụ ổn định và đồng đều.
b. Vị trí và vai trò của vận chuyển hàng hóa đối với doanh nghiệp
Quản trị vận chuyển là một trong ba nội dung trọng tâm của hệ thống logistics
trong doanh nghiệp, có tác động trực tiếp và dài hạn đến chi phí và trình độ dịch vụ
khách hàng, đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bất kì lợi thế cạnh tranh nào
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
của doanh nghiệp nói chung và của logistics nói riêng cũng đề có mối liên hệ mật thiết
với hệ thống vận chuyển hàng hóa
Hình 1.3: Tam giác chiến lược logistics
Nguồn:TLTK [1]

c. Các thành phần tham gia vận chuyển
Dịch vụ vận chuyển là một loại sản phẩm đặc biệt và do đó có nhiều thành phần
tham gia bao gồm: người gửi hàng và người nhận hàng, đơn vị vận tải, chính phủ và
công chúng.
1.3.3.2 Phân loại vận chuyển
- Phân loại theo đặc trưng con đường/ loại phương tiện vận tải bao gồm: Đường
sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không, đường ống.
- Phân loại theo đặc trưng sở hữu và mức đọ điều tiết: Vận chuyển riêng, vận
chuyển hợp đồng, vận chuyển công cộng.
- Phân độ theo mức độ phối hợp các phương tiện vận tải:Vận chuyển đơn
phương tiện, vận chuyển đa phương tiện, vận chuyển đứt đoạn.
1.3.3.3 Các quyết định cơ bản trong quản trị vận chuyển
a. Xác định mục tiêu và nguyên tắc vận chuyển
- Mục tiêu vận chuyển:
Mục tiêu về chi phí
Mục tiêu tốc độ
Mục tiêu tính ổn định
-Nguyên tắc vận chuyển:
Nguyên tắc lợi thế kinh tế nhờ quy mô.
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
11
Thiết kế mạng lưới cơ
sở Logistics
Quản trị dự trữ hàng hóa
Quản trị vận chuyển
Dịch vụ/chi phí
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
Nguyên tắc lợi thế kinh tế về khoảng cách.
b. Thiết kế mạng lưới và tuyến đường vận chuyển

Quyết định cách thức di chuyển hàng hóa từ nguồn hàng hóa đến khách hàng.
Mạng lưới và tuyến đường vận chuyển cần được thiết kế để đảm bảo sự vận động hợp
lý của hàng hóa trong kênh logistics theo những điều kiện nhất định. Có nhiều phương
án vận chuyển khác nhau:
-Vận chuyển đơn giản
Các nhà cung ứng Địa điểm khách hàng

Hình 1.4: Sơ đồ vận chuyển đơn giản
Nguồn: TLTK [1]
-Vận chuyển thẳng với tuyến đường vòng
Cung ứng Khách hàng Cung ứng Khách hàng
Hình 1.5: Sơ đồ vận chuyển thẳng với tuyến đường vòng
Nguồn: TLTK [1]
-Vận chuyển qua trung tâm phân phối
Cung ứng Khách hàng
TT phân phối
Hình 1.6: Sơ đồ vận chuyển qua trung tâm phân phối
Nguồn: TLTK [1]
-Vận chuyển qua trung tâm phân phối với tuyến đường vòng
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
Hình 1.7: Sơ đồ vận chuyển qua trung tâm phân phối với tuyến đường vòng
Nguồn: TLTK[1]
- Vận chuyển đáp ứng nhanh.
1.3.4 Quản trị các hoạt động hỗ trợ
1.3.4.1 Quản trị mua hàng
a. Khái niệm, vai trò của mua hàng
Mua là hệ thống các mặt công tác nhằm tạo nên lực lượng vật tư, nguyên liệu

hàng hóa… cho doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu dự trữ và bán hàng với tổng chi
phí thấp nhất.
Mua có vai trò hết sức quan trọng:
-Mua đảm bảo bổ sung dự trữ kịp thời, đáp ứng các yêu cầu vật tư nguyên liệu
của quá trình sản xuất, đáp ứng yêu cầu hàng hóa bán ra trong kinh doanh thương mại.
-Mua đảm bảo giảm chi phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn và do đó tăng hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp.
b. Mục tiêu của mua hàng
Mua trong doanh nghiệp phải thực hiện các mục tiêu sau:
- Mục tiêu hợp lý hóa dự trữ
- Mục tiêu chi phí
- Mục tiêu phát triển các mối quan hệ.
c. Nghiên cứu và chọn nhà cung ứng
Tầm quan trọng của nhà cung ứng:
Nhà cung ứng là các hãng hoặc cá nhân cung cấp các nguồn lực mà doanh nghiệp
cần đến để sản xuất hàng hóa và dịch vụ: tư liệu sản xuất, hàng hóa, sức lao động…
- Nhà cung ứng đảm bảo cung cấp vật tư, nguyên liệu, hàng hóa… với số lượng
đầy đủ, chất lượng, ổn định, chính xác…đáp ứng yêu cầu của sản xuất, của kinh doanh
với chi phí thấp.
- Chọn nhà cung ứng tạo nên các mối quan hệ chiến lược, thực hiện marketing
các mối quan hệ.
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
- Chọn nhà cung ứng tốt sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
1.3.4.2 Quản trị kho
a. Khái niệm, vai trò và chức năng kho
Khái niệm và vai trò của kho:

Kho là loại hình cơ sở logistics thực hiện việc dự trữ, bảo quản và chuẩn bị hàng
hóa nhắm cung ứng hàng hóa cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất và chi phí
thấp nhất.
Vai trò của kho hàng hóa:
- Đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa
- Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối
- Hỗ trợ quá trình cung cấp dich vụ
- Hỗ trợ quá trình “ logistics ngược”
Chức năng kho hàng hóa:
Gom hàng: khi hàng hóa, nguyên liệu được nhập từ nhiều nguồn nhỏ, lẻ khác
nhau thì kho đóng vai trò là điểm tập kết để hợp nhất thành lô hàng lớn, như vậy sẽ có
được lợi thế nhờ quy mô khi tiếp tục chuyển tới nhà máy, thị trường.
Phối hợp hàng hóa: để đáp ứng tốt đơn hàng gồm nhiều mặt hàng đa dạng của
khách hàng, kho bãi có nhiệm vụ tách lô hàng lớn ra, phối hợp và ghép nhiều loại hàng
hóa khác nhau thành một đơn hàng hoàn chỉnh, đảm bảo hàng hóa sẵn cho quá trình
bán hàng.
Bảo quản và lưu trữ hàng hóa: đảm bảo hàng hóa nguyên vẹn về số lượng, chất
lượng trong suốt quá trình tác nghiệp, tận dụng tối đa diện tích và dung tích kho, chăm
sóa giữ gìn hàng hóa trong kho.
b. Hệ thống bảo quản
Hệ thống bảo quản
Bảo quản hàng hóa là một trong những chức năng cơ bản, trọng yếu trong tổ
chức hoạt động kho của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt hoạt động của mình mọi loại
hình nhà kho đều duy trì một hệ thống bảo quản hàng cần thiết phù hợp với yêu cầu
của từng đối tượng và mục tiêu dự trữ. Một hệ thống bảo quản gồm các yếu tố chính
sau đây: Quy trình nghiệp vụ kho, điều kiện không gian công nghệ kho, trang thiết bị
công nghệ, hệ thống thông tin và quản lý kho, tổ chức lao động trong kho.
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
14

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
1.3.4.3 Dòng logistics ngược
Logistics ngược là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm, các yếu
tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng
trở về để tái chế hoặc xử lý bằng các giải pháp phù hợp.
Về nguyên tắc, để đạt được hiệu quả trong quản trị dòng logistics thuận các công
ty cần kết hợp thực hiện các hoạt động logistics ngược này nhằm tiết kiệm chi phí và
tạo sự thông suốt cho dòng thuận. Tuy nhiên các loại sản phẩm ít hư hỏng, có năng lực
cạnh tranh cao, ít lỗi thời, không sử dụng bao bì tái sản xuất… lại không đòi hỏi quá
nhiều về hoạt động này. Các doanh nghiệp loại này có thể phó thác cho một số công ty
chuyên làm logistics ngược thực hiện để tập trung cho hoạt động chính yếu của mình.
1.3.4.4 Hệ thống thông tin Logistics
Hệ thống thông tin Logistics( LIS) là một cấu trúc tương tác giữa con người, thiết
bị, các phương pháp và quy trình nhằm cung cấp các thông tin thích hợp cho các nhà
quản trọ Logistics với mục tiêu lập kế hoạch, thực thi và kiểm soát logistics hiệu quả
Hình 1.8: Mô hình hệ thống thông tin logistics
Nguồn: TLTK[1]
1.3.5 Thực thi và kiểm soát logistics
1.3.5.1 Thực thi Logistics
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
15
Môi trường
logistics
-Hoạt động
kinh doanh
-Quản trị
logistics
-Hoạt động
logistics

Chức năng
quản trị
logistics
-Lập kế hoạch
-Thực thi
-Kiểm soát
Hệ lập
kế
hoạch
Hệ
nghiên
cứu và
tình báo
Hệ thực
thi
Hệ báo
cáo và
kết quả
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
Thực thi Logistics là quá trình chuyển các chiến lược và kế hoạch Logistics
thành hành động nhằm mục đích thực hiện các mục tiêu của quản trị Logistics.
Tổ chức Logistics có thể hiểu là sơ đồ hình thức các mối quan hệ chức năng, một tập
hợp vô hình các mối quan hệ được các thành viên của doanh nghiệp ngầm hiểu.
Thực thi Logistics bao gồm:
-Xây dựng kế hoạch nghiệp vụ Logistics.
-Cấu trúc tổ chức Logistics
-Sử dụng nguồn lực Logistics
1.3.5.2 Kiểm soát Logistics
Kiểm soát là quá trình so sánh kết quả hiện hữu với kế hoạch và thiết lập hành
động điều chỉnh cho chúng phù hợp chặt chẽ hơn.

Kiểm soát logistics giúp đảm bảo rằng những mục tiêu đã lập theo kế hoạch sẽ
được thực hiện. Trong thực tế những biến động và bất định của môi trường sẽ tác động
tạo ra những sai lệch giữa kế hoạch và thực hiện. Hệ thống kiểm soát sẽ giúp hạn chế
và triệt tiêu các sai lệch này với một quy trình kiểm soát thống nhất. Doanh nghiệp có
thể sử dụng các hệ thống kiểm soát đóng mở hoặc phối hợp cả hai, tất cả đều được áp
dụng trong thực tế.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Logistics
1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Đây là các nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ logistics do đó có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của cá dịch vụ logistics.
1.4.1.1 Yếu tố chính trị, pháp luật
Trong kinh doanh hiện đại, các yếu tố chính trị, pháp luật ngày càng có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước hiện nay là nền kinh tế phổ biến trên thế giới. Khi tham gia vào kinh
doanh, để tành công trên thương trường thì các doanh nghiệp phải không những nắm
vững pháp luật trong nước mà còn phải hiểu và nắm vững pháp luật quốc tế tại thị
trường mà mình kinh doanh . Đồng thời với việc nắm vững luật pháp thì sẽ giúp doanh
nghiệp cũng phải chú ý tới môi trường chính trị. Chính trị ổn định thì sẽ giúp doanh
nghiệp chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Các yếu tố cơ bản thuộc
môi trường chính trị, pháp luật là:
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
- Sự ổn định về chính trị và đường lối ngoại giao.
- Sự cân bằng của các chính sách của nhà nước.
- Quan điểm, mục tiêu, điịnh hướng phát triển kinh tế xã hội.
- Hệ thống pháp luật và mức độ hoàn thiện của hệ thông pháp luật.
1.4.1.2 Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả kinh

doanh của các doanh nghiệp nói chung và do dó tác đến các hoạt động logistics của
doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm một phạm vi rất rộng từ các yếu tố tác
động đến hoạt động logistics và các yếu tố liên quan đến việc huy động và sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp cho hoạt động logistic để cung ứng dịch vụ logistics cho
khách hàng. Các yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng nhất đến hoạt động logistics của doanh
nghiệp là:
- Tốc độ tăng trưởng của GDP
- Lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng.
- Tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái
- Mức độ thất nghiệp, tiền lương.
- Cán cân thanh toán, chính sách tài chính, tín dụng.
Các yếu tố này ảnh hưởng đến phương thức và cách thức kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự thay đổi của các yếu tố này và tốc độ thay đổi, chu kỳ đề tạo cơ hội hoặc
nguy cơ đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.3Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên
Đối với sự phát triển của các dịch vụ logistics thì yếu tố cơ sở hạ tầng có ảnh
hưởng rất lớn và trực tiếp. Hệ thống giao thông vận tải quốc gia và của ngành ( cảng
biển, sân bay, đường bộ…) là nền tảng, là trái tim, mạch máu, là một bộ phận cấu
thành hoạt động logistics. Trước thềm hội nhập kinh tế, mở cửa logistics đã đem lại
cho ngành logistics nói chung và Việt Nam nói riêng nhiều cơ hội và thách thức đòi
hỏi các doanh nghiệp phải biết tận dụng cơ sở hạ tầng vốn có để bố trí sử dụng tốt hơn.
Điều kiện tự nhiên cũng là yếu tố được các doanh nghiệp hoạt động logistics đặc
biệt quan tâm. Bởi các yếu tố như nắng mưa, hạn hán, lũ lụt, thiên tai, dịch bệnh…ảnh
hưởng trực tiếp đến dịch vụ cung ứng này, thậm chí sẽ gây thiệt hại lớn bởi rủi ro
trong vận tải là rất cao.
Sự đổi mới càng nhanh về mặt công nghệ đã không ngừng nâng cao chất lượng
dịch vụ logistics, giảm chi phí khai thác…Các doanh nghiệp hoạt đông logistics
nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ không những cho chính doanh
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh

17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
nghiệp mình mà còn nhằm thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng. Công nghệ khoa
học kỹ thuật đã làm cho chất lượng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp cung ứng
tăng lên rõ rệt và sẽ mang lại sức cạnh tranh cao cho các doanh nghiệp.
1.4.2 Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Đây là những yếu tố chủ quan mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được, vì thế đòi
hỏi doanh nghiệp cần chú trọng quan tâm hơn.
1.4.2.1 Nguồn lực và tiềm năng của doanh nghiệp.
Một trong những yếu tố quan trọng để phát triển dịch vụ logistics là doanh nghiệp
phải có tiềm lực tài chính để xây dựng hệ thống kho hàng, bến bãi hiện đại, cơ sở vật
chất kỹ thuật đầy đủ, đầu tư xây dựng mạng lưới thông tin và các chi nhánh rộng khắp.
Doanh nghiệp càng có quy mô lớn thì khả năng cung ứng các dịch vụ logistic với nhiều
loại hình dịch vụ, đảm bảo chất lượng dịch vụ, có thể hoạt động trên phạm vi thị trường
lớn, cung ứng dịch vụ cho nhiều khách hàng khác nhau cùng một lúc.
Một nhân tố khác cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của dịch vụ
logistics là trình độ của người tổ chức điều hành cũng như nhân viên trực tiếp cung
ứng dịch vụ cho khách hàng. Người lãnh đạo có tài năng, trình độ quản lý sẽ dẫn dắt
doanh nghiệp đi lên, ngày càng phát triển.
Ngoài những nguồn lực nói trên thì cũng cần khai thác, phát huy các tiềm năng
vô hình của doanh nghiệp. Đó là uy tín của doanh nghiệp, khả năng chiếm giữ thông
tin, trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ, kỹ năng quản trị… vì nó tạo ra sức mạnh
và ảnh hưởng đến dịch vụ logistics của chính doanh nghiệp ấy.
1.4.2.2 Hệ thống thông tin
Doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống thu thập thông tin về các yếu tố thuộc môi
trường vĩ mô, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nguồn hàng…trong đó yếu tố thông tin
là quan trọng. Thu thập được thông tin thiết thực, kịp thời giúp doanh nghiệp nắm bắt
được nhiều cơ hội tốt trong kinh doanh. Cũng từ đó có những quyết định, chính sách
và chiến lược kinh doanh thích hợp.
Ngoài ra, doanh nghiệp nên có đầu tư vào nghiên cứu và phát triển tuy tốn kém

song hoạt động này đem lại kết quả ngoạn mục nhất. Nó giúp doanh nghiệp: đổi mới,
đa dạng hóa và phát triển các hoạt động logistics, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ
và phương thức cung ứng dịch vụ cho khách hàng, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho lao động. Vì thế các doanh nghiệp càn nắm vững tầm quan trọng của
yếu tố này để đầu tư thích đáng và thu được những thành công.
1.4.2.3 Lượng vốn đầu tư
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị máy móc thiếu hoàn chỉnh và không đầy đủ sẽ
gây khó khăn và trở ngại cho quá trính logistics. Tuy nhiên, để có thể xây dựng cơ sở
hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, các doanh nghiệp hoạt động logistics
cần một lượng vốn đầu tư rất lớn. Song không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng có
khả năng tài chính dồi dào. Cho nên với nguồn tài chính hạn hẹp doanh nghệp sẽ phải
tính toán chu đáo để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên cạnh việc
đi thuê hoặc liên doanh đồng sở hữu với các doanh nghiệp khác những máy móc và
trang thiết bị chuyên dụng.
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN LOGISTICS HÀNG KHÔNG.
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Logistics hàng không.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 01/10/2007: Công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận Hàng không (ALS) được
thành lập bởi 03 cổ đông sáng lập, bao gồm: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam
(Vietnam Airlines), Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Thương mại và Dịch vụ
Quốc tế (INTERSERCO), và Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCTS).

Với dịch vụ chính là kho vận.
Tháng 10/2009: Thành lập Công ty TNHH ALS Bắc Ninh (ALSB) tại KCN Yên
Phong (Bắc Ninh) với mục tiêu phục vụ các loại hàng hóa, nguyên vật liệu vận chuyển
qua đường hàng không tại KCN Yên Phong, trong đó có Nhà máy Samsung Electronic
Vietnam (SEV).
Tháng 10/2010: Góp vốn thành lập Công ty CP Dịch vụ Sân bay (AIPS).
Tháng 10/2012: Thành lập Công ty CP ALS Đông Hà Nội (ALSE) tại KC VSIP
Bắc Ninh (Huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh) với mục tiêu phục vụ các loại hàng hóa,
nguyên vật liệu vận chuyển qua đường hàng không tại KCN VSIP Bắc Ninh và các
KCN phía đông Hà Nội, trong đó có Nhà máy NOKIA.
Tháng 05/2013: Thành lập Công ty TNHH MTV Nhà ga hàng hóa ALS (ALSC) tại
Cảng HK Quốc tế Nội Bài với nhiệm vụ quản lý và vận hành Nhà ga hàng hóa ALS.
Cùng với Công ty CP Dịch vụ Sân bay (AIPS) thành lập Công ty TNHH MTV
ALS Thái Nguyên (ALST) tại KCN Yên Bình 1 (Thái Nguyên).
Tháng 05/2014: Thành lập Công ty TNHH Dịch vụ Kho vận ALS (ALSW) tại
ICD Mỹ Đình.
Tháng 06/2014:
Đổi tên “Công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận Hàng không” thành “Công ty
Cổ phần Logistics Hàng không”, chuyển đổi sang mô hình hoạt động công ty mẹ -
công ty con.
Thay đổi logo và bộ nhận diện thương hiệu.

SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Marketing
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng:
Cung cấp dịch vụ giao nhận và vận chuyển quốc tế hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển, đường hàng không và cả đường bộ và dịch vụ khai báo hải quan.

Qua hơn bảy năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực logistics, với nhiều trăn
trở của Ban Giám đốc, Cán bộ, nhân viên, công ty cổ phần Logistics Hàng không
(ALS) đã đưa ra tầm nhìn chiến lược cho mình là:
Trở thành doanh nghiệp tiên phong tại Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp các
dịch vụ logistics hàng không theo tiêu chuẩn quốc tế.
Nhiệm vụ:
Đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
Chấp hành đầy đủ chính sách và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thông qua nghĩa vụ
nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước. Chịu
trách nhiệm trước khachs hàng và trước pháp luật về các loại dịch vụ mà công ty cung
cấp. Luôn chú ý tới vấn đề trật tự an ninh, xã hội và bảo vệ môi trường.
Để trở thành doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ hàng
không và Logistics, sứ mệnh của Công ty cổ phần Logistics Hàng không là:
Sứ mệnh của ALS là sáng tạo các giải pháp được chuyên biệt hóa dựa trên các
mô hình dịch vụ logistics hàng không quốc tế nhằm đem lại hiệu quả cho khách hàng.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Logistics hàng không
(Nguồn: Phòng hành chính)
SVTH: Đinh Thị Hồng Vân GVHD: Th.S Đoàn Ngọc
Ninh
21
Ban giám đốc
Ban đầu tư
kinh doanh
Ban quản
trị
Ban tài
chính kế
toán

Ban công
nghệ thông
tin
Bộ phận
quản lý
chất lượng
Trung tâm
đào tạo

×