Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

luận văn khoa quản trị doanh nghiệp Hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ phần Hoàng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.39 KB, 56 trang )

1

1

TĨM LƯỢC
Ngày nay trong mơi trường kinh doanh ngày càng biến động và chưa đựng nhiều
rủi ro, để tồn tại và thành cơng địi hỏi các doanh nghiệp phải có tư duy chiến lược, tập
trung vào khách hàng, thị trường, lợi thế cạnh tranh cũng như các hoạt đọng nội bộ.
Trong đó chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh được coi là công
tác quan trọng nhất quyết định sự thành công của các doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập nghiên cứu và tìm hiểu tại Cơng ty Cổ phần Hồng
Long, nhận thấy cơng ty đã biết chăm lo phát huy các nhân tố nội lực để vượt qua các
thử thách của thời kì mới, phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả. Với mục
tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất gạch Tuynel lớn nhất Hải
Dương thì cơng ty cần nhanh chóng xây dựng cho mình một chiến lược phát triển tồn
diện. Chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài: “Hoạch định chiến lược kinh doanh
tại Cơng ty Cổ phần Hồng Long” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Với đề
tài này, em xin đưa ra những cơ sở lý luận chung về hoạch định chiến lược kinh doanh
cũng như làm rõ thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của Cơng ty Cổ phần
Hồng Long. Từ đó em rút ra được những thành công, hạn chế, điểm mạnh và điểm
cịn tồn tại ở cơng ty để từ đó đề xuất các phương án hoạch định chiến lược kinh doanh
góp phần hồn thiện chiến lược kinh doanh tại cơng ty. Bên cạnh đó, với những thơng
tin dự báo triển vọng phát triển của ngành sản xuất vật liệu xây dựng và bản thân Cơng
ty Cổ phần Hồng Long để xây dựng nên những giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung
hoạch định chiến lược kinh doanh.


2

2


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp này được hồn thành là kết quả của quá trình học tập, rèn
luyện cùng với sự chỉ bảo tận tình của các thầy cơ khoa Quản trị doanh nghiệp trường
Đại học Thương Mại. Lời đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ts. Nguyễn Đức Nhuận đã
tận tình hướng dẫn, chỉ ra những điểm cịn hạn chế trong bài khóa luận của em, giúp
em bổ sung những kiến thức còn thiếu cũng như phát hiện những điểm chưa hợp lý để
hồn thành bài khóa luận này một các tốt nhất.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tồn thể các cơ chú, anh chị
trong Cơng ty Cổ phần Hồng Long đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình trong suốt thời
gian em thực tập tại Cơng ty.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực và cố gắng, song bài khóa luận này vẫn khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cơ, các bạn sinh viên cũng như các anh chị trong Công ty Cổ phần Hồng
Long để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Lan


3

3

MỤC LỤC


4


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Mơ thức TOWS
Bảng 1.2: Ma trận QSPM
Bảng 2.1: Điểm mạnh, điểm yếu của cơng ty Cổ phần Hồng Long với đối thủ
cạnh tranh.
Bảng 3.1: Mô thức TOWS đề xuất cho Công ty Cổ phần Hoàng Long
Bảng 3.2: Ma trận QSPM đề xuất cho Cơng ty Cổ phần Hồng Long
Bảng 3.2: Mục tiêu chiến lược đến năm 2020 của Cơng ty Cổ phần Hồng Long
Hình 1.1: Mơ hình nghiên cứu hoạch định chiến lược kinh doanh
Hình 2.1: Vị trí của Cơng ty Cổ phần Hồng Long trong chuỗi cung ứng.
Hình 2.2: Thực trạng các hoạt động công ty thực hiện trong hoạch định chiến lược
Hình 2.3: Lựa chọn phương án chiến lược kinh doanh


5

5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Do xu hướng quốc tế hóa cùng với sự khan hiếm các nguồn lực ngày càng gia
tăng, sự phát triển như vũ bão của công nghệ, sự thay đổi nhu cầu của thị trường, làm
cho môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp và biến động thường xuyên. Với một
điều kiện môi trường kinh doanh như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược
kinh doanh đúng đắn thì mới có khả năng nắm bắt cơ hội, tránh được nguy cơ đảm bảo
sự phát triển ổn định và bền vững của doanh nghiệp. Hoạch định chiến lược kinh
doanh được xem như một công việc quan trọng đầu tiên không thể thiếu khi doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Đó là tồn bộ định hướng cho tồn bộ

cơng việc mà doanh nghiệp cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra. Công tác hoạch
định chiến lược chỉ ra cách thức của từng công việc, từng nhiệm vụ cho từng bộ phận
hay từng cá nhân thực hiện trên cơ sở đánh giá khách quan tình hình nội lực bên trong
cơng ty hay các yếu tố của mơi trường bên ngồi. Hoạch định chiến lược là bước vơ
cùng khó khăn vì phải đối mặt với một số thách thức.
Công ty Cổ Phần Hồng Long, hoạt động chính là sản xuất kinh doanh vật liệu
xây dựng, đầu tư kinh doanh bất động sản…. Đối với Cơng ty Cổ Phần Hồng Long,
việc triển khai chiến lược chưa được hiệu quả, cụ thể ở các khâu đề ra các mục tiêu hàng
năm chưa hợp lý, chính sách và phân bổ nguồn lực chưa hợp lý thêm nữa là sự phối hợp
chặt chẽ giữa các khâu. Với mong muốn đóng góp một phần cơng sức dù là nhỏ cho sự
hoạt động của Công ty, giúp Cơng ty có thể đưa ra những phương án chiến lược kinh
doanh theo đúng quy trình khoa học, ứng phó linh hoạt hơn với bao nguy cơ phát sinh
khó lường của môi trường kinh doanh em đã lựa chọn đề tài “Hoạch định chiến lược
kinh doanh của Công ty Cổ phần Hoàng Long.” nhằm đưa ra được một số các giải
pháp để hồn thiện quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu
Đề tài luận văn sẽ nghiên cứu các nội dung sau:
- Nội dung hoạch định chiến lược kinh doanh của các Công ty?
- Việc hoạch định chiến lược kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Hồng Long diễn
ra như thế nào?
- Cần những giải pháp gì để hồn thiện việc hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty Cổ phần Hoàng Long?


6

6

3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm làm rõ 3 mục tiêu chính sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh và
hoạch định chiến lược kinh doanh gắn với đặc điểm của các doanh nghiệp kinh doanh
sản phẩm gạch men, gốm sứ.
- Tiến hành, phân tích và đánh giá thực trạng quy trình và các hoạt động hoạch
định chiến lược kinh doanh sản phẩm gạch Tuynel của Công ty Cổ phần Hoàng Long.
- Đề xuất một số các giải pháp hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh sản
phẩm gạch Tuynel của Cơng ty Cổ phần Hồng Long, theo hướng tập trung thiết lập một
số phương án chiến lược kinh doanh sản phẩm gạch Tuynel trong giai đoạn từ nay đến
năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Các nhân tố cấu thành, nhân tố ảnh hưởng, mơ
hình và qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh của Cơng Ty Cổ Phần Hoàng Long.
* Phạm vi nghiên cứu :
- Phạm vi không gian : Hoạch định chiến lược kinh doanh cho sản phẩm gạch
Tuynel của Cơng ty Cổ Phần Hồng Long tại thị trường Hải Dương và các tỉnh lân cận.
- Phạm vi thời gian :
+ Dữ liệu thu thập là các dữ liệu trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.
+ Hướng giải pháp của đề tài: có ứng dụng đến năm 2018 và tầm nhìn năm 2020.
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu hoạch định chiến lược kinh doanh của Cơng
Ty Cổ Phần Hồng Long với các nội dung sau:
+ Mơ hình hoạch định chiến lược kinh doanh.
+ Sáng tạo tầm nhìn chiến lược, hoạch định chiến lược kinh doanh và thiết lập
các mục tiêu chiến lược.
+ Phân tích tình thế chiến lược kinh doanh.
+ Lựa chọn chiến lược kinh doanh để theo đuổi.
+ Hoạch định các nguồn lực và ngân sách thực thi chiến lược.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng…để nghiên cứu
các số liệu, các dữ liệu trong quá khứ của công ty làm cơ sở cho việc hoạch định chiến
lược. Ngoài ra đề tài còn vận dụng lý thuyết quản trị chiến lược; đặc biệt vận dụng mô



7

7

hình quản trị chiến lược truyền thống để ứng dụng hoạch định chiến lược kinh doanh
cho sản phẩm gạch Tuynel của Cơng ty Cổ phần Hồng Long trên thị trường Hải
Dương và các tỉnh lân cận.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo thì luận văn được
chia thành 3 chương:
-

Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh của

-

công ty kinh doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng triển khai

-

chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Hoàng Long.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh
của Cơng ty Cổ phần Hồng Long.


8


8

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY KINH DOANH
1.1.

Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến hoạch định chiến lược

1.1.1.

kinh doanh.
Khái niệm chiến lược.
Từ giữa thế kỉ 20, thuật ngữ “chiến lược” đã được sử dụng phổ biến trong lĩnh
vực kinh tế và có rất nhiều quan niệm khác nhau:

 Theo Chandler (1962) " chiến lược là việc xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản dài

hạn của doanh nghiệp và áp dụng một chuỗi các hành động cũng như việc phân bổ các
nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này"
 Theo Johnson và Scholes (1999) :" chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ
chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng
các nguồn lực của nó trong mơi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa
mãn mong đợi của các bên hữu quan".
Qua một số quan niệm đã được trình bày, ta thấy chiến lược là một khái niệm khá
trừu tượng, các quan niệm nêu trên khơng hồn tồn giống nhau, khơng đồng nhất.
Qua đó ra rút ra khái niệm: " Chiến lược là việc xác định các mục tiêu cơ bản dài hạn
của doanh nghiệp và phân bổ các nguồn lực hợp lí để thực hiện các mục tiêu này để
đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên liên quan".
1.1.2.


Khái niệm chiến lược kinh doanh
Các cấp độ chiến lược:
(1). Chiến lược cấp công ty: Đây là chiến lược cấp cao nhất của tổ chức hoặc DN
có liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô của DN để đáp ứng những kỳ vọng của
các cổ đông; là một lời công bố về mục tiêu dài hạn, các định hướng phát triển của tổ
chức. Chiến lược cấp công ty sẽ trả lời cho câu hỏi Công ty đã, đang và sẽ hoạt động
trong ngành kinh doanh hoặc những ngành kinh doanh nào?
(2). Chiến lược cấp kinh doanh: Liên quan tới việc làm thế nào một doanh
nghiệp có thể cạnh tranh thành cơng trên một thị trường (đoạn thị trường) cụ thể.
Chiến lược cấp kinh doanh phải chỉ ra được cách thức doanh nghiệp cạnh tranh trong
các ngành khác nhau, xác định vị trí cạnh tranh cho các SBU và làm thế nào để phân
bổ nguồn lực hiệu quả. Nó giúp doanh nghiệp trả lời các câu hỏi như: Ai là khách hàng
của doanh nghiệp? Nhu cầu của khách hàng là gì? Chúng ta phải khai thác lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp như thế nào để phục vụ nhu cầu của khách hàng?


9

9

(3). Chiến lược cấp chức năng: là lời công bố chi tiết về các mục tiêu và phương
thức hành động ngắn hạn nhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn của các SBU và mục
tiêu dài hạn của tổ chức. Chiến lược chức năng giải quyết hai vấn đề có liên quan đến
lĩnh vực chức năng. Thứ nhất là đáp ứng của lĩnh vực chức năng đối với môi trường
tác nghiệp. thứ hai là phối hợp các chính sách chức năng khác nhau.
Theo cách tiếp cận truyền thống, chiến lược kinh doanh được xem như tổng thể
dài hạn của một tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu lâu dài, hạn chế của cách tiếp cận này là
chiến lược khó thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
Bản chất của chiến lược kinh doanh chính là việc làm thế nào một doanh nghiệp
có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường hoặc đoạn thị trường cụ thể. Chiến

lược kinh doanh phải chỉ ra được cách thức doanh nghiệp cạnh tranh trong các ngành
kinh doanh khác nhau, xác định vị trí cạnh tranh cho các SBU và làm thế nào để phân
bổ các nguồn lực hiệu quả.
1.1.3. Khái niệm hoạch định chiến lược.
Hoạch định chiến lược kinh doanh là q trình đề ra các cơng việc cần thực hiện
của công ty, xác định các mục tiêu của doanh nghiệp và các phương pháp được sử
dụng để thực hiện các mục tiêu đó.
Như vậy để hoạch định chiến lược kinh doanh thì doanh nghiệp phải đề ra các công
việc mà doanh nghiệp cần thực hiện, xác định được các mục tiêu thường niên, mục tiêu dài
hạn và các phương pháp được sử dụng để thực hiện các mục tiêu đó một cách hiệu quả.
Trong q trình hoạch định chiến lược, việc định ra một cách rõ ràng nhiệm vụ,
mục tiêu của doanh nghiệp được sự quan tâm chú ý của không chỉ các nhà hoạch định
cấp cao mà còn là sự quan tâm của những người thực hiện. Một mục tiêu rõ ràng là rất
có ích cho việc đề ra những mục tiêu cũng như hoạch định chiến lược.
Nội dung của chiến lược kinh doanh.

1.2.

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
1.3.

Phương hướng của doanh nghiệp trong dài hạn.
Thị trường và qui mô của doanh nghiệp.
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các nguồn lực cần thiết để doanh nghiệp cạnh tranh.
Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Những giá trị và kỳ vọng của các nhân vật hữu quan.
Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.

 Tình hình nghiên cứu ngoài nước.



10

10

Thực tiễn và lý luận quản trị chiến lược nói chung và hoạch định chiến lược kinh
doanh nói riêng ở các nước phát triển đặc biệt sôi động và thương xun cập nhật.
Những ngun lý quản trị, những mơ hình chiến lược chung, chiến lược kinh doanh và
các chiến lược chức năng đã được nghiên cứu và triển khai khá hệ thống, phổ biến và
thực sự phát huy vai trò là nền tảng cho sự thành công của các doanh nghiệp và của
các tập đồn. Có thể nêu một số tài liệu quan trọng có liên quan và tham khảo như:
[1] Michael E. Poter (2008) Chiến lược cạnh tranh, NXB Trẻ: Đã giới thiệu một
trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất, ba chiến lược cạnh tranh phổ quát - chi
phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm, những chiến lược đã biến định vị chiến lược trở
thành một hoạt động có cấu trúc.Và trình bày một góc nhìn hoàn toàn mới về cách
thức tạo và phân chia lợi nhuận.
[2] Fred R.David (2004), Khái luận về Quản trị chiến lược, NXB Thống kê: Cho biết
được thực tiễn kinh doanh trong và ngoài nước đặt vấn đề là làm thế nào để các nhà doanh
nghiệp kinh doanh có lãi, khơng bị phá sản, tạo sự thành công lâu dài cho doanh nghiệp.
[3] Michael E. Poter (2008) Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ: Ông đã nghiên cứu và
khám phá những cơ sở cốt lõi của lợi thế cạnh tranh trong từng doanh nghiệp.
M.Porter đã chỉ rõ lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm ở bản thân mỗi hoạt động, mà còn
ở cả mối
 Tình hình nghiên cứu trong nước.

Những cơng trình nghiên cứu về mặt lý luận có thể kể đến như:
[1] PGS. Lê Thế Giới, TS. Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị chiến lược,
NXB Thống kê. Cuốn sách này cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về chiến lược,
quản trị chiến lược, các quan điểm tiếp cận quản trị chiến lược.

[2] GS.TS Nguyễn Bách Khoa (2004), Chiến lược kinh doanh quốc tế, NXB Thống
kê.Khái quát về chiến lược kinh doanh đặc biệt là chiến lược kinh doanh quốc tế.
[3] Bộ môn Quản trị chiến lược (2010), Tập slide bài giảng Quản trị chiến lược,
Trương Đại học Thương mại. Tài liệu này cung cấp những nội dung cơ bản và đầy đủ về tất
cả các vấn đề liên quan đến chiến lược và quản trị chiến lược một cách khái quát nhất.
[4] Trần Huyền Trang (2011), Luận văn đề tài “Hoạch định chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH Vạn Lợi”, Giảng viên hướng dẫn GS.TS Nguyễn Bách Khoa.
Những tác phẩm này cơ bản đều là những lý luận tổng quan về quản trị chiến lược
và hoạch định chiến lược kinh doanh.


11

11

Bên cạnh đó, một số cơng trình mang tính thực tiễn trong phạm vi một doanh nghiệp
cụ thể có thể kể đến các luận văn viết về đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh tại
trường Đại học Thương mại, tác giả đã tiếp cận một số đề bài như:
[1]- Đặng Thúy Nga (2011) Hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty
TNHH thiết bị điện LiOA- Electric, trường Đại học Thương mại.
[2]- Đào Thị Thúy(2011), Hoạch định chiến lược kinh doanh của cơng ty Cổ
phần tập đồn IDC, trường Đại học Thương mại.
[3]- Trương thị Hồng Ánh(2010), Hoạch đinh chiến lược kinh doanh của công ty
Cổ phần phát triển thương mại Trường Thịnh, Trường Đại học Thương mại.
Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện nay chưa có tài liệu nào có đối tượng nghiên
cứu về hoạch đinh chiến lược kinh doanh với khách thể là Công ty Cổ phần Hồng
Long.Vì vậy đề tài khóa luận này đảm bảo khơng bị trùng với một cơng trình khoa học
nào đã được cơng bố đến nay và có ý nghĩa thực tiễn đối với hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần Hồng Long.
1.4.


Phân định nội dung nghiên cứu.

1.4.1.

Mơ hình nghiên cứu.
Hoạch định tầm nhìn chiến lược và sứ mạng kinh doanh của cơng ty
Phân tích tình thế chiến lược kinh doanh
Hoạch định mục tiêu chiến lược
Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược
Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược

Hoạch định chính sách marketing thực thi chiến lược

Hoạch định chính sách marketing thực thi chiến lược
Hoạch nghiên cứu hoạch định chiến lược chiến lược
Hình 1.1: Mơ hìnhđịnh nguồn lực và ngân sách thực thi kinh doanh
(Nguồn: Tác giả)
1.4.2 Nội dung nghiên cứu.
1.4.2.1. Hoạch định tầm nhìn chiến lược và sứ mạng kinh doanh của công ty.
a. Hoạch định tầm nhìn chiến lược.
Một bản tuyên bố về tầm nhìn là một báo cáo về vị trí mà doanh nghiệp muốn tạo
ra. Bản tuyên bố tầm nhìn phác thảo ra tương lai của doanh nghiệp khi họ đạt được những
mục tiêu và mục đích của mình. Các tun bố về tầm nhìn có thể khác biệt nhau về độ dài,
có thể là một câu ngắn gọn, cũng có thể là một đoạn văn bản dàinhưng xác định được đích


12

12


đến cuối cùng của doanh nghiệp.Tầm nhìn là hình ảnh, tiêu chuẩn, là những điều doanh
nghiệp muốn đạt tới hoặc trở thành.Tầm nhìn chiến lược doanh nghiệp về cơ bản
là hướng tiếp cận tiên phong đối với lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp đang theo
đuổi.
Các yêu cầu trong xác lập tầm nhìn chiến lược:
- Tầm nhìn chiến lược phải đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng và dễ hiểu.
- Giữ một khoảng cách đủ xa về thời gian cho phép có những thay đổi lớn nhưng
cũng đủ gần để tạo được sự tận tâm và dốc sức trong tập thể doanh nghiệp.
- Có khả năng tạo nên sự tập trung nguồn lực trong doanh nghiệp có lưu ý đến
quy mô và thời gian.
- Thường xuyên được kết nối bởi các nhà quản trị cấp cao.
b. Hoạch định sứ mạng kinh doanh của cơng ty.
Khi nói đến “sứ mạng” thì bất cứ một doanh nghiệp hay một nhà lãnh đạo hay
bất kể một người lao động nào cũng đều cần phải biết được khái niệm này. Bản tuyên
bố về sứ mạng là một tài liệu có mục đích thơng báo sự tồn tại của công ty bạn hay của
bạn. Một bản tuyên bố sứ mạng xác định giá trị và những quy tắc chi phối công ty của
bạn. Một bản tuyên bố sứ mạng xác định giá trị và những quy tắc chi phối công ty của
bạn và là một phần cốt yếu trong quá trình lên kế hoạch chiến lược. Các sứ mạng có
thể khác nhau về việc kinh doanh, mục đích và các giá trị.
Nội dung của bản tuyên bố sứ mạng kinh doanh thường bao gồm các nội dung sau:
-

Khách hàng: Ai là người tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp?
Sản phẩm/ dịch vụ: Sản phẩm/ dịch vụ chính của doanh nghiệp là gì?
Thị trường: doanh nghiệp cạnh tranh tại đâu?
Cơng nghệ: Cơng nghệ có phải là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp không?
Quan tâm đến vấn đề sống còn, phát triển và khả năng sinh lợi: doanh nghiệp có phải

-


ràng buộc với các mục tiêu kinh tế không?
Triết lý kinh doanh: đâu là niềm tin, giá trị và các ưu tiên của doanh nghiệp ?
Tự đánh giá về mình: năng lực đặc biệt, lợi thế cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp là

-

gì?
Mối quan tâm đối với hình ảnh cộng đồng: hình ảnh cộng đồng có phải là mối quan

-

tâm chủ yếu của doanh nghiệp hay không?
Mối quan tâm đối với nhân viên: thái độ của doanh nghiệp đối với nhân viên thế nào?


13

13

1.4.2.2. Phân tích tình thế chiến lược kinh doanh
Có nhiều cách để phân tích tình thế chiến lược kinh doanh. Một trong những
cơng cụ phân tích tình thế chiến lược kinh doanh là ma trận TOWS.
Phân tích TOWS là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp
theo định dạng TOWS dưới một trật tự lơgíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa
ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Để xây dựng
TOWS điều quan trọng là phải phân tích, tìm hiểu những cơ hội, mối đe dọa từ mơi
trường bên ngồi, những điểm mạnh và điểm yếu cốt lõi. Bước tiếp theo là kết hợp các
cặp để đưa ra được những chiến lược.
* Các bước xây dựng ma trận TOWS: gồm 8 bước

Bước 1: Liệt kê các cơ hội.
Bước 2: Liệt kê các thách thức.
Bước 3: Liệt kê các điểm mạnh bên trong.
Bước 4: Liệt kê các điểm yếu bên trong.
Bước 5: Hoạch định chiến lược SO (chiến lược điểm mạnh - cơ hội)
Bước 6: Hoạch định chiến lược WO (chiến lược điểm yếu - cơ hội)
Bước 7: Hoạch định chiến lược ST (chiến lược điểm mạnh - thách thức)
Bước 8: Hoạch định chiến lược WT (chiến lược điểm yếu – thách thức)
Bảng 1.1: Mô thức TOWS
STRENGTHS
Các điểm mạnh
SO Strategies
OPPORTUNITIES
Chiến lược phát huy điểm
Các cơ hội
mạnh để tận dụng cơ hội
ST Strategies
Chiến lược phát huy điểm
THREATS
mạnh để hạn chế thách thức
Các thách thức

WEAKNESSES
Các điểm yếu
WO Strategies
Chiến lược hạn chế mặt yếu bằng
cách tận dụng cơ hội
WT Strategies
Chiến lược vượt qua (hạn chế)
điểm yếu của doanh nghiệp để né

tránh các thách thức

(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược, trường Đại học Thương mại )
1.4.2.3. Hoạch định mục tiêu chiến lược.
Mục tiêu chiến lược kinh doanh là những trạng thái, cột mốc, những tiêu thức cụ
thể mà doanh nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định. Đối với mỗi
doanh nghiệp, yêu cầu cơ bản của các mục tiêu chiến lược, đặc biệt đối với các chiến
lược dài hạn đó là:
-

Tính khả thi: mục tiêu đặt ra phải có khả năng thực hiện được.
Tính đo lường được: mục tiêu có thể được đo lường bằng thời gian, số lượng công việc
đạt được,…


14

14

-

Tính linh hoạt: mục tiêu có thể được thay đổi trong các trường hợp mà doanh nghiệp

-

đang gặp phải.
Tính thúc đẩy: mục tiêu phải mang tính thúc đẩy để các nhân viên có thể làm việc tích

-


cực hơn.
Tính hợp lý: mục tiêu phải phù hợp với nguồn lực, khả năng tài chính của doanh

-

nghiệp, khơng q dễ mà cũng khơng q khó.
Tính dễ hiểu: mục tiêu đặt ra phải để cho tất cả các nhân viên trong doanh nghiệp đều
hiểu được nhiệm vụ của mình và tồn doanh nghiệp.
Đây là một số mục tiêu chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp thường theo đuổi:

-

Mục tiêu tăng doanh số: Đây là một trong những mục tiêu của rất nhiều các doanh nghiệp

-

mong muốn và chú trọng trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu thị phần: Một khi công ty tham gia vào thị trường thì mục tiêu họ muốn
hướng tới trong dài hạn là có độ bao phủ thị trường lớn và sự gia tăng về quy mô cho

-

doanh nghiệp.
Mục tiêu mở rộng kênh tiếp xúc với khách hành: Ngoài tiếp xúc với khách hàng qua
đại lý, cửa hàng bán lẻ, doanh nghiệp có thể tiêp xúc trực tiếp với khách hàng nhằm
tăng chất lượng chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng khả năng

-

tiếp xúc với các khách hàng để việc kinh doanh sản phẩm hiệu quả hơn.

Mục tiêu tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh: Để đảm bảo hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được phát triển thì mục tiêu tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh được
doanh nghiệp rất quan tâm, chú trọng trong mục tiêu làm sao tăng hiệu quả kinh doanh
được tốt nhất, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp để mở rộng quy mơ.
1.4.2.4. Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược.
Để lựa chọn được một chiến lược kinh doanh tối ưu, các doanh nghiệp thường sử
dụng một cơng cụ hỗ trợ phân tích và lựa chọn, đó là ma trận QSPM. Quabước phân
tích tình thế chiến lược, các yếu tố môi trường bên trong, bên ngoài và các chiến lược
khả thi đã đề ra qua ma trận TOWS sẽ được đưa vào phân tích trong ma trận QSPM
nhằm lựa chọn ra chiến lược tối ưu.
Các bước thực hiện mô thức QSPM:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội/ đe dọa và điểm mạnh/ điểm yếu cơ bản vào cột bên
trái của ma trận QSPM.
Bước 2: Xác định thang điểm cho mỗi yếu tố thành công cơ bản bên trong và bên
ngoài.
Bước 3: Xem xét lại các mô thức trong giai đoạn 2 và xác định các chiến lược thế
vị mà công ty nên quan tâm thực hiện.


15

15

Bước 4: Xác định điểm số cho tính hấp dẫn.
Bước 5: Tính điểm tổng cộng của tổng điểm hấp dẫn.
Bảng 1.2: Ma trận QSPM

Các nhân tố cơ bản

Độ

quan
trọn
g

Các lựa chọn chiến lược
Chiến lược 1

Chiến lược 2

Chiến lược 3

Các nhân tố bên trong
Quản lý
Marketing
Tài chính- Kế tốn
Sản xuất- Cơng nghệ
Nghiên cứu và phát triển Nhân sự
Hệ thống thông tin
Các nhân tố bên ngồi
Kinh tế
Chính trị- Pháp luật
Văn hóa- Xã hội
Tự nhiên- Cơng nghệ
Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên ngồi (khả năng phản ứng của công ty)
1= yếu
1= nghèo nàn
2= hơi yếu
2= trung bình
3= hơi mạnh

3= trên trung bình
4= mạnh nhất
4= tốt nhất
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược, trường Đại học Thương mại)


16

16

1.4.2.5. Hoạch định chính sách marketing thực thi chiến lược.
Hoạch định chính sách marketing thực thi chiến lược chính là hoạch định
marketing mix (4P) - một trong những khái niệm chủ yếu của Marketing hiện đại.
Marketing mix (4P) là tập hợp những công cụ marketing mà công ty sử dụng để đạt
được các mục tiêu trong một thị trường đã chọn. Các công cụ Marketing được pha trộn
và kết hợp với nhau thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt và thay
đổi trên thị trường.
Các công cụ Marketing gồm có: sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối
(Place), xúc tiến (Promotion) và thường được gọi là 4P.
Sản phẩm (Product): Là thành phần cơ bản nhất trong hoạch định marketing.Đó
có thể là sản phẩm hữu hình của công ty đưa ra thị trường, bao gồm chất lượng sản
phẩm, hình dáng thiết kế, đặc tính, bao bì và nhãn hiệu. Sản phẩm cũng bao gồm khía
cạnh vơ hình như các hình thức dịch vụ giao hàng, sửa chữa, huấn luyện,…
Giá (Price): Là thành phần không kém phần quan trọng trong hoạch định
marketing bao gồm: giá bán sỉ, giá bán lẻ, chiết khấu, giảm giá, tín dụng. Giá cả phải
tương xứng với giá trị nhận được của khách hàng và có khả năng cạnh tranh.
Phân phối (Place): Cũng là một thành phần chủ yếu trong hoạch định marketing
thực thi chiến lược.Đó là những hoạt động làm cho sản phẩm có thể tiếp cận với khách
hàng mục tiêu.Cơng ty phải hiểu rõ, tuyển chọn và liên kết những nhà trung gian để
cung cấp sản phẩm đến thị trường mục tiêu một cách có hiệu quả.

Xúc tiến (Promotion): Xúc tiến gồm nhiều hoạt động để thông đạt và thúc đẩy
sản phẩm đến thị trường mục tiêu. Công ty phải thiết lập những chương trình như:
quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ cơng chúng, marketing trực tiếp. Công ty cũng phải
tuyển mộ, huấn luyện và động viên đội ngũ bán hàng.
Công ty muốn chiến thắng trên thị trường phải đáp ứng nhu cầu khách hàng một
cách có hiệu quả bằng các sản phẩm và giá cả hợp lý, tạo điều kiện có lợi cho khách
hàng và phải có thơng đạt thích hợp.
1.4.2.6. Hoạch định nhân lực và ngân sách thực thi chiến lược.
a. Hoạch định nhân lực.
Là quá trình xem xét một cách có hệ thống các nhu cầu về nguồn nhân lực để
vạch ra kế hoạch làm thế nào để đảm bảo mục tiêu “đúng người, đúng việc” cho chiến
lược kinh doanh mà công ty đang theo đuổi.


17

17

Hoạch định nhân lực được tiến hành theo quy trình 5 bước như sau:
-

Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực.
Phân tích thực trạng nguồn nhân lực.
Đưa ra quyết định tăng hoặc giảm nguồn nhân lực.
Lập kế hoạch thực hiện.
Đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
b. Hoạch định ngân sách thực thi chiến lược.
Xây dựng ngân sách chiến lược kinh doanh thực chất là việc xác định tổng ngân
sách dành cho chiến lược và cách thức phân bổ ngân sách cho mỗi giai đoạn triển khai
chiến lược kinh doanh.Việc xây dựng ngân sách chiến lược kinh doanh phụ thuộc vào

khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ đóng góp của chiến lược đối
với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Thông thường, việc xây dựng ngân sách chiến lược kinh doanh được tiến hành
các bước như sau:



Nhận dạng các đơn vị kinh doanh chiến lược (SBUs)



Thiết lập mục tiêu và mục đích cho mỗi SBU.



Xác định lượng ngân sách chiến lược hiện có.



Lập chương trình để đạt được các mục tiêu chiến lược của mỗi SBU.



Dự tính ngân sách cần có cho mỗi chương trình chiến lược.



Sắp xếp các chương trình này theo sự đóng góp đối với chiến lược, tính tốn khối
lượng ngân sách chiến lược sử dụng và mức độ rủi ro liên quan.




Phân bổ ngân sách chiến lược hiện có cho mỗi chương trình theo thứ tự ưu tiên của
chương trình.



Thiết lập một hệ thống quản trị và điều hành để giám sát việc hình thành và sử dụng
ngân sách, đồng thời đảm bảo đạt được các kết quả như mong đợi.


18

18

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN HOÀNG LONG.
2.1. Giới thiệu khái quát về Cơng ty Cổ phần Hồng Long.
2.1.1.

Sơ lược về Cơng ty Cổ phần Hồng Long.
- Tên cơng ty: Cơng ty Cổ phần Hồng Long.
- Tên tiếng anh: HoangLong.,JSC
- Trụ sở chính: Thôn Thái An- Xã Quang Phục- Huyện Tứ Kỳ- Tỉnh Hải Dương.
- Email:
- Điện thoại: 0320.2468.999

Fax: 03203.744.813


- Đăng ký kinh doanh số: 0800345349 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải
Dương cấp ngày 02 tháng 11 năm 2006.
Nhận thấy nhu cầu thị trường và tiềm năng phát triển trong lĩnh vực kinh doanh
gạch cũng như khai thác đất đá, kinh doanh vận tải hành khách và hàng hoá tại Tứ
Kỳ- Hải Dương nên ông Ngô Văn Thanh đã thành lập cơng ty Cổ phần Hồng Long.
Cơng ty được thành lập ngày 02 tháng 11 năm 2006 theo đăng ký kinh doanh số
0800345349 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày 02 tháng 11 năm
2006 với chức năng ngành nghề chính: Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu tư
kinh doanh bất động sản…
Với phương châm” Khách hàng là thượng đế”, toàn thể cán bộ cơng nhân viên
cơng ty Cổ phần Hồng Long quyết tâm năng cao hơn nữa chất lượng, đa dạng hóa
sản phẩm để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, để sản phẩm của Hồng Long
khơng chỉ đáp ứng nhu cầu khách hàng trong các khu vực lân cận mà còn đáp ứng
nhu cầu rộng khắp trong nước.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Nhận phân phối và kinh doanh các mặt hàng mà công ty cổ phần sản xuất.
- Tìm hiểu thị trường nhu cầu của người tiêu dùng từ đó đề ra những kiến nghị để tăng
2.1.3.
-

giảm, nhằm có thể điều chỉnh một cách hợp lý.
Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh theo từng mặt hàng cụ thể.
Giải quyết các vấn đề khiếu nại, thắc mắc của khách hàng từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm cho việc cung ứng và sản xuất.
Ngành nghề kinh doanh.
Kinh doanh vật liệu xây dựng, mua bán, gia cơng, lắp đặt máy móc thiết bị và phụ
tùng thay thế.
Hồn thiện trang trí nội thất, ngoại thất cơng trình xây dựng.
Kinh doanh bất động sản.



19

19

-

Cho thuê: mặt bằng; văn phòng, nhà ở, kho, bãi; kinh doanh nhà hàng ăn uống, khách

-

sạn nhà nghỉ.
Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận chuyển khách bằng ơ tơ, khai thác và mua bán nước

-

sạch cho sinh hoạt.
Khai thác cát đất đá.
Sản xuất bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm, tấm lợp xi măng.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng cơng ty kinh doanh( trừ hàng hóa pháp luật cấm).
CƠNG TY CỔ PHẦN HỒNG LONG
Người tiêu dùng

Đại lý, cửa hàng

Nhà thầu, chủ đầu tư

Người tiêu dùng
Hình 2.1: Vị trí của Cơng ty Cổ phần Hồng Long trong chuỗi cung ứng.
(Nguồn: tác giả)

Qua sơ đồ trên cho thấy, sản phẩm của Cơng ty Cổ phần Hồng Long được tiêu
thụ trên thị trường với khách hàng trực tiếp và khách hàng gián tiếp chủ yếu qua 3
kênh phân phối. Trong đó 2 kênh phân phối quan trọng nhất là nhà thầu, chủ đầu tư và
đại lý bán sỉ và lẻ. Và Cơng ty Cổ phần Hồng Long đóng vai trị chủ chốt trong chuỗi
cung ứng tổng thể này.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Đề tài sử dụng cả dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp để phục vụ nghiên cứu.
2.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
-

Dữ liệu thứ cấp khái quát của Công ty được tác giả thu thập như: cơ cấu tổ chức;
ngành nghề kinh doanh; chức năng nhiệm vụ; kết quả hoạt động kinh doanh; cơ cấu

-

lao động,… là do phòng kế tốn, tài chính hành chính trong Cơng ty cung cấp.
Ngồi ra, tác giả cịn thu thập dữ liệu thứ cấp – các thơng tin bên ngồi như tình hình
kinh tế, chính trị xã hội… được thu thập trên các website để sử dụng trong chương 2.
2.2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được tác giả thông qua phỏng vấn và điều tra trắc nghiệm. Trong






đó phỏng vấn được tiến hành trước với mục đích để tìm hiểu:
Ảnh hưởng của các nhân tố mơi trường đến hoạch định chiến lược của Công ty.
Thực trạng phân tích tình thế chiến lược kinh doanh của Cơng ty.

Thực trạng hoạch định chính sách marketing trong triển khai chiến lược.
Thực trạng hoạch định nguồn nhân lực trong triển khai chiến lược.


20

20

Đối tượng được phỏng vấn, thời gian tiến hành phỏng vấn và nội dung được
phỏng vấn được đính kèm trong phụ lục 1.
Sau khi tiến hành phỏng vấn, tác giả tiến hành điểu tra trắc nghiệm với mục đích






để tìm hiểu:
Thực trạng các hoạt động Công ty thực hiện trong hoạch định chiến lược.
Thực trạng sáng tạo tầm nhìn chiến lược và sứ mạng kinh doanh của Công ty.
Thực trạng hoạch định mục tiêu chiến lược của Công ty.
Thực trạng phân tích và lựa chọn chiến lược kinh doanh của Công ty.
Thực trạng hoạch định nguồn ngân sách trong triển khai chiến lược.
Thời gian tiến hành điều tra, tỷ lệ số phiếu phát ra, số phiếu thu về và nội dung
phiếu điều tra được đính kèm trong phụ lục 2.
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Sau khi thu thập được tác giả xử lý kết hợp cả phân tích định tính và định lượng
trong đó định tính chủ yếu vận dụng các phương pháp biện luận so sánh, duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử… để tổng hợp lý thuyết trong chương 1 và các phần







Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạch định chiến lược của Công ty.
Thực trạng phân tích tình thế chiến lược kinh doanh của Cơng ty.
Thực trạng hoạch định chính sách marketing trong triển khai chiến lược.
Thực trạng hoạch định nguồn nhân lực trong triển khai chiến lược.
Định lượng chủ yếu được tác giả sử dụng phần mềm chuyên dụng Excel, Word,
ứng dụng văn phịng để phân tích, và tính tốn các kết quả ra dưới dạng các chỉ số và
mơ hình hóa, từ đó đưa ra các kết luận dưới dạng tổng quát đối với vấn đề đang nghiên
cứu được sử dụng trong phần:




Thực trạng các hoạt động Cơng ty thực hiện trong hoạch định chiến lược.
Thực trạng phân tích và lựa chọn chiến lược kinh doanh của Công ty.
2.3 Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu .
2.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố mơi trường bên ngồi.
2.3.1.1. Ảnh hưởng của nhân tố mơi trường vĩ mơ.
a) Nhóm nhân tố về kinh tế.

-

Lạm phát: Lạm phát đã giảm từ mức 2 con số năm 2011 (18,13%) xuống mức 1 con số
6,81% năm 2012; 6,2% năm 2013 và 1.84% năm 2014 khiến cho giá cả hàng hóa
tương đối ổn định. Điều này giúp Cơng ty tránh được tình trạng bất ổn định về giá
cũng như giúp người dân tránh khỏi tình trạng phải thắt chặt chi tiêu khi giá cả hàng

hóa leo thang.


21
-

21

Lãi suất: Từ "đỉnh" 18%/năm với lãi suất huy động năm 2011, khiến lãi suất cho vay
cao tới 23-25%/năm, đến nay, trần lãi suất huy động đã giảm về mức 7%/năm. Trần lãi
suất cho vay đối với 5 lĩnh vực ưu tiên chỉ cịn 9%/năm, những khoản vay thơng
thường cũng khơng cịn phải chịu mức lãi suất cho vay "khủng", mà được điều chỉnh
xuống mức hợp lý hơn, lãi suất cho vay phổ biến đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở mức 7-8%/năm, lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
thông thường ở mức khoảng 9-10%/năm đối với ngắn hạn; 10.5-12%/năm đối với
trung và dài hạn. Việc lãi suất cho vay của các ngân hàng có xu hướng giảm như hiện
nay là một lợi thế đối với Công ty trong việc huy động vốn kinh doanh vì như hiện nay
lượng vốn vay vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu vốn của Công ty. Lãi suất
giảm giúp Cơng ty giảm được chi phí để có được các khoản vay để đầu tư mạnh hơn

-

vào các dự án kinh doanh mới.
Thu nhập bình quân đầu người: GDP/1 người ở Việt Nam ngày càng tăng - theo số
liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm
2014 đạt 2.028 USD, tăng so với 1.960 USD của năm 2013. Nhân tố này có ý nghĩa
đối với ngành hàng này vì nó có thể cho biết người dân sẽ chi tiêu bao nhiêu cho các
sản phẩm này. Mức thu nhập bình quân đầu người có khuynh hướng tăng lên trong đó
mức tăng thu nhập giữa thành thị và nơng thơn cịn chênh lệch lớn. Điều này chứng tỏ

tiềm năng thị trường nông thôn là rất lớn. Khi thu nhập tăng, nhu cầu con người về
cuộc sống tiện nghi, chất lượng sẽ tăng theo. Do đó doanh nghiệp phải tập trung vào

việc nâng cao và cải tiến sản phẩm.
b) Nhóm nhân tố về chính trị pháp luật.
Việt Nam đang dần hoàn thiện bộ luật phục vụ cho nền kinh tế nước mình như:
Luật đầu tư nước ngoài, Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp,...Những bộ luật này ra đời giúp cho guồng
máy kinh tế cả nước vào chạy hiệu quả hơn, doanh nghiệp có những hướng dẫn cụ thể
để biết cách hoạt động, môi trường kinh doanh thuận lợi, lành mạnh và ổn định. Tuy
nhiên, bên cạnh đó, luật pháp vẫn cịn nhiều bất cập trong việc triển khai và chấp hành
luật định. Nội dung các điều luật chưa thật rõ ràng và hợp lý, thiếu sự nhất quán và
đồng bộ giữa các điều khoản, quy định, cịn có sự chồng chéo về luật... Những hạn chế
này sẽ tiếp tục gây khó khăn cho doanh nghiệp trong q trình hoạt động và phát triển.
c) Nhóm nhân tố về khoa học, công nghệ.


22

22

Một trong những yếu tố để sản phẩm có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới và
khu vực là trình độ kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại. Trong thời gian gần đây, khoa học
và công nghệ thế giới đã có những bước tiến vượt bậc và trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất và thương mại thế giới.
Chính vì thế, nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng cơng nghệ hiện đại
bằng chính sách thuế ưu đãi. Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu thành cơng mang lại
một số lợi ích rất lớn cho ngành sản xuất gạch nói chung như Frit đục từ các hợp chất
thiên nhiên dùng làm men cho gạch ốp lát… Tuy nhiên, khoa học công nghệ ở các
nước phát triển đã bước vào cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 3, các công ty

nổi tiếng trên thế giới đã tung ra nhiều dây chuyền công nghệ đồng bộ tiên tiến và thiết
bị hiện đại cho sản xuất gạch…Hiện tại Công ty Cổ phần Hoàng Long đã đầu tư và
đưa vào vận hành một dây chuyền sản xuất gạch ngói đất sét nung theo cơng nghệ lị
Tuynel với cơng suất 50 triệu viên QTC/ năm, dễ vận hành, tiêu hao nhiên liệu thấp.
Đặc biệt hệ thống lị nung của Hồng Long được thiết kế cải tiến với chiều dài 104m
có thể sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm cùng lúc như: gạch đặc, gạch rỗng lỗ, gạch
rỗng 6 lỗ, gạch lát nền, ngói lợp với chất lượng cao và ổn định.
d) Nhóm nhân tố về văn hóa – xã hội.

- Tốc độ đơ thị hóa: Hiện nay tốc độ đơ thị hóa tại Hải Dương diễn ra rất nhanh
với Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 từ các nguồn vốn là 2.518 tỷ 765 triệu
đồng. Rất nhiêu công trình mới được đầu tư xây dựng như hệ thống cơng sở, cơng
trình cơng cộng, dự án hạ tầng khu dân cư, khu độ thị mới, khu công nghiệp mới…đã
lần lượt ra đời và đưa vào sử dụng. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành kinh
doanh vật liệu xây dựng đồng thời tạo cơ hội cho ngành kinh doanh gạch đặc, gạch
rỗng lỗ, gạch rỗng 6 lỗ, gạch lát nền, ngói lợp… như Cơng ty Cổ phần Hồng Long.
2.3.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố mơi trường vi mô.
a) Khách hàng.
Khách hàng là yếu tố quyết định sự tồn tại của bất kỳ một doanh nghiệp nào và
đặc biệt quyền lực thương lượng của khách hàng quyết định mức giá của sản phẩm. Sự
thành bại của Hoàng Long phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của thị trường. Khách hàng
đã chấp nhận sản phẩm của Hoàng Long về cơ bản Công ty đã thành công bước đầu.
Khi cung lớn hơn cầu tức là người mua có quyền lực thương lượng lớn hơn thì việc
tăng giá thành sẽ làm giảm khối lượng cung ứng và giảm giá thành sẽ làm tăng khối


23

23


lượng tiêu thụ. Các yếu tố ảnh hưởng tới quyền lực thương lượng của khách bao gồm:
mức độ tập trung ngành; đặc điểm hàng hóa; chuyên biệt hóa sản phẩm;…
b) Đối thủ cạnh tranh.
Trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện có 20 nhà máy sản xuất gạch với cơng suất từ
30 – 50 triệu viên mỗi năm. Có khoảng 50 lị gạch thủ cơng. Riêng địa bàn Huyện Tứ
Kỳ có 5 đối thủ cạnh tranh đó là:
-

Nhà máy gạch Đồng Tâm: Kỳ Sơn – Tứ Kỳ - Hải Dương.
Nhà máy gạch Quý Cao : Quý Cao – Tứ Kỳ - Hải Dương.
Nhà máy gạch Hồng Phong: Ninh Giang – Hải Dương.
Nhà máy gạch Viglacera: Phường Bình Hàn – Thành phố Hải Dương.
Các hộ gia đình sản xuất gạch thủ cơng nhỏ, lẻ nằm rải rác ở các địa bàn trong tỉnh.
Sau đây là một số điểm mạnh, điểm yếu của cơng ty Cổ phần Hồng Long đối
với đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty là nhà máy gạch Đồng Tâm.


24

24

Bảng 2.1: Điểm mạnh, điểm yếu của công ty Cổ phần Hồng Long với đối
thủ cạnh tranh.
Cơng ty Cổ phần Hoàng Long
Điểm mạnh

Nhà máy gạch Đồng Tâm

Khả năng quản trị của ban lãnh Ra đời sớm và có uy mơ lớn, chất
đạo, chất lượng sản phẩm đảm lượng nhân viên tốt, có thị trường

bảo, mối quan hệ tốt với nhà cung rộng lớn.
ứng và kênh phân phối, đội ngũ

Điểm yếu

nhân viên tâm huyết.
Nhân viên còn hạn chế về kiến Giá của các sản phẩm vẫn cịn cao
thức chun mơn và kỹ năng, hoạt so với thị trường cũng như các đối
động marketing còn yếu, quản trị thủ cạnh tranh khác trong ngành.
hệ thống thơng tin cịn yếu kém,
cơ cấu tổ chức còn tồn tại.
(Nguồn: Tác giả)

c) Nhà cung cấp.
- Nhà cung ứng vật tư.
Hiện nay cơng ty Cổ phần Hồng Long có nhiều nhà cung ứng đầu vào cần thiết
để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty: công ty TNHH thiết bị phụ
tùng Huy Vũ; cơng ty nước sạch Hưng Đạo,… ngồi ra cịn có các nhà cung cấp là các
cá nhân đáng tin cậy, uy tín cung cấp: than, điện sản xuất; xăng dầu, nước sinh hoạt…
Các công ty này đều là đối tác làm ăn đã lâu với Công ty, hầu hết là từ khi thành lập
đến nay, gắn bó với sự tồn tại của Cơng ty. Chính vì vậy mà việc thương lượng về giá
cả, điều kiện thanh toán, điều kiện giao nhận trở nên dễ dàng hơn trên cơ sở hai bên
cùng có lợi.
- Nhà cung ứng vốn
Nhà cung ứng vốn là từ ngân hàng. Do làm ăn có uy tín nên có quan hệ tốt với 2
ngân hàng lớn hiện nay là: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, Ngân hàng Cơng Thương.
Hơn nữa, tình trạng tài chính của Cơng ty là khá tốt, nên Cơng ty có ưu thế trong việc vay
thêm nợ để tài trợ cho các khoản đầu tư mới và gia hạn nợ so với đối thủ cùng ngành.
- Nhà cung ứng lao động
Ở tỉnh Hải Dương nguồn lao động rất dồi dào do đó việc tuyển chọn lao động

vào Cơng ty là khơng khóa nhưng để chọn lao động có trình độ vào làm cho Công ty là


25

25

một vấn đề tương đối khó vì học chỉ thích làm những doanh nghiệp có quy mơ lớn khi
các doanh nghiệp nếu có nhu cầu thì phải tự đào tạo hoặc gởi đi lên các cơ sở đào tạo
điều này gây mất thời gian và tốn kém. Đây là một yếu tố hạn chế sự phát triển của
Cơng ty vì khi đào tạo họ xong thì việc giữ được họ cũng là một vấn đề lớn sau đó.
2.3.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong.
a) Nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực của Công ty bao gồm: nguồn nhân lực, tài sản vật chất, các
nguồn lực vơ hình. Đây là nhóm yếu tố quyết định khả năng hoạt động của doanh
nghiệp, quyết định sự thành bại trên thị trường; trong đó nguồn lực quan trọng nhất là
con người. Trong từng thời kỳ, mỗi nguồn lực đều có điểm mạnh, điểm yếu riêng so
với các đối thủ cạnh tranh trong ngành do đó nhà quản trị các cấp nhất là nhà quản trị
cấp cao ln ln phải có thơng tin về các nguồn lực hiện tại và tiềm năng phân tích
và đánh giá chặt chẽ tận dụng đúng mức các nguồn lực sẵn có của mình nhằm tạo lợi
thế trong cạnh tranh lâu dài.
b) Nguồn tài chính.

Năng lực tài chính của Công ty quyết định ngân sách dành cho chiến lược và
cũng quyết định chiến lược mà Công ty lựa chọn. Năng lực tài chính của Cơng ty thể
hiện ở tổng vốn kinh doanh, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn,…
2.4. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của
công ty Cổ phần Hồng Long.
2.4.1. Thực trạng các hoạt động cơng ty thực hiện trong

hoạch định chiến lược.
Qua tiến hành phỏng vấn Ông Dương Văn Văn, nhận thấy Công ty đã tiến hành
các hoạt động sau:
-

Sáng tạo tầm nhìn chiến lược và sứ mạng kinh doanh
Hoạch định mục tiêu chiến lược
Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược
1.
Hoạch định nguồn lực và ngân sách thực thi chiến lược Sáng tạo tầm nhìn chiến lược và sứ
mạng kinh doanh
Hoạch định chính sách marketing
Qua tiến hành điều tra khảo sát cán bộ công nhân Hoạch định mục tiêu chiến thấy
2. viên làm việc tại Công ty, lược
rằng kết quả đánh giá từng hoạt động như sau:

3. Phân tích và lựa chọn phương án
chiến lược

4. trong định nguồn chiến lược
Hình 2.2: Thực trạng các hoạt động công ty thực hiệnHoạch hoạch định lực thực thi chiến
lược
(Nguồn: Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra)
5. Hoạch định ngân sách chiến lược
6. Hoạch định chính sách marketing


×