Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

luận văn thạc sĩ Hoàn thiện chính sách xuất khẩu các sản phẩm rau quả của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.29 KB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện chính sách xuất khẩu các sản
phẩm rau quả của Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Được
thực hiện nghiêm túc dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS.Doãn Kế Bôn,
cùng với sự tham khảo qua các tài liệu, tạp chí, sách báo, thông tư, báo cáo
khoa học, nghị định, đề án, internet…
Tôi xin cam kết luận văn được thực hiện trung thực, các số liệu kết quả
được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng.
Nếu phát hiện sai phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2015
Cao học viên
Nguyễn Xuân Trường
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn thạc sỹ, ngoài sự nỗ lực
cố gắng của bản thân, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên
giúp đỡ của thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể cán bộ, giảng viên
của trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học
tập chương trình thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Nhà trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS, TS Doãn Kế Bôn đã tận tình hướng dẫn
và có những ý kiến đóng góp giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các cơ quan, tổ chức, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn còn có những điểm thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp
của thầy cô và tất cả mọi người.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2015
Cao học viên
Nguyễn Xuân Trường


3
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ của các từ viết tắt
1 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2 APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương
3 ASEM Diễn đàn hợp tác Á – Âu
4 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
5 APHIS Sở thanh tra sức khỏe vật nuôi và cây trồng
4
6 Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
7 CBI
Trung tâm xúc tiến nhập khẩu sang EU từ các
nước đang phát triển
8 CODEX Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm
9 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
10 ĐNB Đông Nam Bộ
11 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
12 ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
13 EU Liên minh Châu Âu
14 FAO Tổ chức nông lương thế giới
15 FSMA Luật hiện đại hóa an toàn thực phẩm Hoa Kỳ
16 FDA Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ
17 FTA Hiệp định thương mại tự do
18 GMPs Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt
19 GOST Tiêu chuẩn quốc gia Nga
20 HACCP Hệ thống phân tích và kiểm soát nguồn nguy hại
21 KHCN Khoa học công nghệ

22 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
23 UNECE Ủy ban kinh tế Châu Âu của Liên Hợp Quốc
24 USDA Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
25 MRLs Quy định về giới hạn tồn dư tối đa thuốc trừ sâu
26 NPPA Cơ quan bảo vệ thực vật
5
27 JAS
Luật về tiêu chuẩn và dán nhãn hàng nông lâm
sản của Nhật Bản
28 VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
29 VJEPA Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản
30 VIETGAP
Tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn theo hướng thực
hành nông nghiệp tốt
31 XTTM Xúc tiến thương mại
32 WB Ngân hàng thế giới
33 WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
1.1 Kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ trong những năm qua 30
1.2
Tiêu dùng rau quả hàng năm tại Hoa Kỳ,
2010 – 2014
31
1.3 Tiêu thụ bình quân đầu người một số loại quả ở Mỹ 32
1.4
Lượng tiêu thụ rau tươi tại EU
33
1.5
Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam vào Nga

34
1.6
Diện tích và sản lượng rau của Việt Nam
41
1.7
Kim ngạch xuất khẩu rau quả từ năm 2010 - 2014
43
1.8
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng quả
44
1.9
Kim ngạch xuất khẩu rau quả tại một số thị trường
47
2.0
Số lượng thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam
48
2.1
Cơ cấu mặt hàng rau quả xuất khẩu 2011 – 2014
54
2.2
Diện tích và sản lượng rau quả đạt tiêu chuẩn
56
6
VietGap
2.3
Diện tích gieo trồng rau quả các năm 2011 - 2014
58
2.4
Một số giống rau quả mới
60

DANH MỤC BIỂU
Biểu 1.1
Giá rau quả xuất khẩu sang Nhật Bản các tháng năm
2013 và 2014
36
7
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, diện mạo nước ta có nhiều thay đổi, thế và
lực của nước ta vững mạnh thêm nhiều; vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế được nâng lên, tạo ra những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình
thức biểu hiện với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức
đan xen rất phức tạp.Việt Nam đang tiến hành hội nhập với kinh tế quốc tế,
trong đó một trong những mục tiêu hàng đầu là tăng nhanh kim ngạch xuất
khẩu, tiến tới cân bằng xuất nhập khẩu. Xuất khẩu đã, đang và sẽ là mũi nhọn
trong Chiến lược hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của nước ta.
Với điều kiện tự nhiên và khí hậu đa dạng, Việt Nam có lợi thế trong
canh tác và phát triển nhiều loại giống rau, quả khác nhau phục vụ nhu cầu thị
trường trong nước và xuất khẩu như chuối, vải, nhãn, dứa, chôm chôm, thanh
long, dưa chuột, cà chua, khoai tây… Những năm gần đây, kim ngạch xuất
khẩu rau quả liên tục tăng trưởng và đang hướng dần tới việc trở thành một
trong những mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của ngành nông nghiệp nước ta.
Kim ngạch xuất khẩu rau quả của nước ta tăng theo từng năm. Trung Quốc là
thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại rau quả của Việt Nam, đứng sau Trung
Quốc là các thị trường như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Hà Lan, Nga
Sau khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, Việt Nam đã có
những bước tiến khá dài với kim ngạch xuất khẩu rau quả.Trong những năm

gần đây, rau quả luôn nằm trong nhóm những mặt hàng xuất khẩu tỷ đô của
Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hướng đến một
nền nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Hơn nữa, còn có sự
cạnh tranh khốc liệt trên thị trường xuất khẩu và các quy định khắt khe của
các nước nhập khẩu, Nhà nước cần phải có những chính sách hỗ trợ cho
người sản xuất và các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất
9
khẩu rau quả nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, thực trạng các chính sách
xuất khẩu rau quả của nước ta chưa đáp ứng được yêu cầu đó. Vì vậy cần
đánh giá hệ thống chính sách xuất khẩu các sản phẩm rau quả của nước ta
hiện nay, tìm ra những cách thức, nội dung, biện pháp không còn phù hợp để
kịp thời đề xuất phương hướng và giải pháp khắc phục, hướng tới hình thành
một hệ thống chính sách xuất khẩu rau quả tốt nhất.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách xuất khẩu
các sản phẩm rau quả của Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành:
Quản lý kinh tế.
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu liên quan
2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi nhận thấy đã có khá nhiều các
công trình nghiên cứu liên quan, có thể kể đến một số công trình như:
- Vô Giá Nông Lâm Thủy sản - Ban Vật giá Chính phủ (2001), Chính
sách giá vật tư, dịch vụ nông nghiệp và giá tiêu thụ một số sản phẩm nông
nghiệp chủ yếu ở nước ta trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, Đề tài cấp bộ.
- 20 năm đổi mới cơ chế chính sách thương mại Việt Nam, Những thành
tựu và bài học kinh nghiệm, sách do Bộ Công thương biên soạn năm 2004.
- Trần Quốc Khánh (8/2003), Chính sách phát triển xuất khẩu - Thực
trạng và giải pháp, Luận văn tốt nghiệp Lý luận Chính trị Cao cấp, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

- Hàng rào phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế, TS
Nguyễn Hữu Khải, Nhà xuất bản Lao động năm 2005.
- Chính sách xuất khẩu Nông sản của Việt Nam Lý luận và thực tiễn, do
TS Trịnh Thị Ái Hoa là chủ biên – 2007.
10
- Bảo hộ hợp lý nền Nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, do GS,TS Bùi Xuân Lưu chủ biên – 2004
- Nguyễn Thị Hoài Thanh (2011), Chính sách vượt rào cản kỹ thuật
cho rau quả xuất khẩu sang thị trường Nga và Đông Âu của Tổng công ty rau
quả, nông sản, luận văn Thạc sỹ, trường Đại học Thương mại.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đã nêu lên những đặc điểm của
các chính sách thương mại của Việt Nam, những chính sách áp dụng cho nông
nghiệp nông thôn, cho các sản phẩm nông sản, trong đó có sản phẩm rau quả.
Tuy nhiên, các công trình trên, có công trình thì nghiên cứu chung một cách
tổng thể rộng lớn về các chính sách đối với các hoạt động thương mại của
Việt Nam, có công trình lại nghiên cứu chỉ tập trung vào một chính sách cụ
thể và đưa ra giải pháp để hoàn thiện chính sách đó mà chưa chú ý đến nghiên
cứu một cách toàn diện các chính sách của Nhà nước dùng để thúc đẩy xuất
khẩu mặt hàng rau quả.
2.2. Điểm mới của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa một số lý luận về chính sách xuất khẩu rau
quả.
- Trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng chính sách xuất khẩu rau
quả của Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp về hoàn thiện chính sách xuất khẩu các sản
phẩm rau quả của Việt Nam trong những thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu
Từ những cơ sở lý luận chung về chính sách xuất khẩu, tìm hiểu nội
dung và đánh giá thực trạng chính sách xuất khẩu rau quả; từ đó đưa ra một số
giải pháp góp phần đổi mới, hoàn thiện chính sách xuất khẩu rau quả của

nước ta.
11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách xuất khẩu các sản
phẩm rau quả của Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chính sách xuất khẩu các sản phẩm rau quả được nghiên cứu ở đây
chỉ giới hạn trong phạm vi chính sách của Nhà nước ở tầm vĩ mô đối với hàng
rau quả xuất khẩu. Hơn nữa, đề tài tập trung nghiên cứu một số chính sách
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu như: chính sách phát triển thị trường, chính sách
xúc tiến xuất khẩu; chính sách mặt hàng xuất khẩu; chính sách vượt rào cản
kỹ thuật và một số chính sách khác. Do đó, các giải pháp đề xuất trong luận
văn chỉ là các giải pháp hoàn thiện chính sách, không phải là giải pháp xây
dựng một hệ thống chính sách mới.
- Về thời gian, luận văn nghiên cứu thực trạng chính sách xuất khẩu rau
quả từ năm 2010 - 2014, các giải pháp định hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã dùng các phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử là những phương pháp được sử dụng
trong nghiên cứu khoa học nói chung để phân tích, xem xét các chính sách
xuất khẩu rau quả, các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành chính sách. Đề
tài cũng sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, mô tả, tổng hợp, tư duy
logic, phân tích hệ thống… để luận giải các vấn đề liên quan của đề tài. Cụ
thể như:
Phương pháp duy vật biện chứng: Phân tích mối quan hệ giữa chính
sách xuất khẩu các sản phẩm rau quả với các yếu tố ảnh hưởng tới sự
hình thành và phát triển của những chính sách đó.
Phương pháp duy vật lịch sử: Phân tích các chính sách xuất khẩu các
sản phẩm rau quả của Việt Nam đã ban hành trong những gần đây để rút ra

12
những mặt được và chưa được của các chính sách đó. Từ đó, đề ra các giải
pháp để hoàn thiện các chính sách xuất khẩu còn thiếu sót.
Phương pháp thu thập dữ liệu: các dữ liệu thứ cấp được thu thập thông
qua các nguồn: báo cáo của các bộ - ngành có liên quan (Bộ Công Thương,
Bộ NNPTNT, Cục XTTM …), các niên giám thống kê hàng năm của Tổng
cục Thống kê, Tổng cục Hải quan; các văn bản của Đảng và Nhà nước (Nghị
quyết, Nghị định, Luật, Thông tư …), thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng (báo chí, truyền thanh, truyền hình …), thông qua các nguồn khác trên
mạng internet.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Thông qua các số liệu được thu thập từ
các nguồn kể trên tác giả tiến hành thống kê số liệu, so sánh các số liệu.
Từ đó tiến hành phân tích các số liệu đó để đưa ra thực trạng về các
chính sách xuất khẩu rau quả của Việt Nam, những tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó để đưa ra các giải pháp hoàn
thiện chính sách xuất khẩu rau quả trong thời gian tới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về chính sách xuất khẩu các sản phẩm rau
quả
Chương II: Thực trạng chính sách xuất khẩu các sản phẩm rau quả
của Việt Nam
Chương III: Giải pháp hoàn thiện chính sách xuất khẩu các sản phẩm
rau quả của Việt Nam
13
Chương I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM
RAU QUẢ
1.1. Khái niệm và vai trò của chính sách xuất khẩu các sản phẩm

rau quả
1.1.1. Khái niệm của chính sách xuất khẩu
Trước tiên , ta cần tìm hiểu chính sách là gì? “Chính sách” là một thuật
ngữ khá phổ biến, được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên để hiểu được nghĩa của từ chính sách chúng ta cần tìm hiểu theo từng
góc độ và khía cạnh khác nhau.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “Chính sách là tập hợp các chủ
trương và hành động về phương diện nào đó của chính phủ, nó bao gồm các
mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu
đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực
kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường”.
James Anderson cho rằng “Chính sách là một quá trình hành động có
mục đích được theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các
vấn đề mà họ quan tâm”.
Xét dưới góc độ kinh tế - xã hội ta có thể hiểu: “Chính sách là tổng thể
các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và các công cụ mà nhà nước sử dụng
để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm giải quyết vấn đề để thực
hiện những mục tiêu nhất định. Có thể nói mỗi chính sách kinh tế là một hành
lang hướng dẫn hoạt động đầu tư mở rộng phát triển sản xuất, kinh doanh,
hướng dẫn các doanh nghiệp hành động một cách phù hợp với lợi ích của
toàn xã hội”.
Phân tích các lập luận trên, chúng ta có thể thấy chính sách có ba đặc
trưng:
- Chính sách là hệ thống các hoạt động có mục đích của chủ thể quản
lý trong việc giải quyết một vấn đề nào đó của hệ thống, của tổ chức.
14
- Chính sách là một tập hợp các bước giải quyết những vấn đề của hệ
thống của tổ chức.
- Chính sách luôn gắn với mục tiêu do chủ thể quản lý đặt ra.
Như vậy, có thể coi chính sách là phương thức hành động mà chủ thể

quản lý lựa chọn thực hiện nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu mà họ xác
định cho hệ thống quản lý của mình.
Mọi tổ chức đều có chính sách riêng áp dụng trong phạm vi hoạt động
của mình. Như vậy, nếu căn cứ vào chủ thể ra quyết định chính sách, có thể
phân chia chính sách thành hai loại: chính sách công do các cấp chính quyền
trong bộ máy nhà nước ban hành và chính sách tư do các tổ chức không thuộc
bộ máy nhà nước ban hành.
Chính sách xuất khẩu các sản phẩm rau quả rõ ràng là một bộ phận của
chính sách công, nó khác biệt với các chính sách công khác ở đối tượng chính
sách. Xuất khẩu rau quả là lĩnh vực quan trọng, mang tính nhạy cảm cao, lại
có nhiều đặc điểm rất riêng so với các lĩnh vực hoạt động kinh tế khác. Do
vậy, đối với nhiều nước, trong đó có Việt Nam, những hoạt động về chính
sách trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả được nhóm thành một chính sách riêng
và được gọi là chính sách xuất khẩu rau quả.
Chính sách xuất khẩu rau quả có thể được định nghĩa như sau:“Chính
sách xuất khẩu rau quả là một bộ phận của chính sách xuất nhập khẩu, là hệ
thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và các công cụ, biện pháp thích
hợp mà chính phủ sử dụng để điều chỉnh các hoạt động xuất khẩu sản phẩm
rau quả sao cho phù hợp với định hướng đã định trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của đất nước”.
1.1.2. Mục tiêu và các công cụ của chính sách xuất khẩu
1.1.2.1. Mục tiêu:
Mục tiêu của chính sách là đích đến mà chính sách hướng tới. Một
chính sách được đề ra luôn nhằm vào mục tiêu nhất định. Nó thể hiện mong
15
muốn của Nhà nước trong việc phát triển hoạt động xuất khẩu sao cho phát
triển nhanh về kim ngạch, tỉ trọng và cơ cấu sản phẩm xuất khẩu.
Mục tiêu của chính sách xuất khẩu không nằm ngoài mục tiêu phát
triển kinh tế. Chính sách xuất khẩu định hướng cho hoạt động xuất khẩu phù
hợp với mục tiêu của Nhà nước theo đuổi, mục tiêu đó là khuyến khích hoạt

động xuất khẩu phát triển. Hoạt động xuất khẩu phát triển ở đây thể hiện ở
việc kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng ra sao, môi trường của hoạt động xuất
khẩu diễn ra như thế nào.
Chính vì những mục tiêu đó mà hoạt động xuất khẩu sẽ nhận được
những ưu đãi của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ hoạt động xuất
khẩu phát triển. Do đó mục tiêu khuyến khích hoạt động xuất khẩu phát triển
của chính sách xuất khẩu sẽ góp phần thực hiện mục tiêu chung của phát triển
kinh tế xã hội là: tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội.
1.1.2.2. Công cụ:
Công cụ trong chính sách xuất khẩu được hiểu là những phương tiện cụ
thể nhằm đạt được mục tiêu của chính sách xuất khẩu đề ra. Để thực hiện các
mục tiêu mà chính sách xuất khẩu của mỗi quốc gia đã đề ra, người ta sử
dụng các công cụ chủ yếu: công cụ thuế quan và công cụ phi thuế quan.
- Công cụ thuế quan
Thuế quan là một loại thuế đánh vào hàng hóa xuất hay nhập khẩu của
mỗi một quốc gia.
Thuế quan bao gồm thuế quan xuất khẩu và thuế quan nhập khẩu.
Thuế quan xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất
khẩu. Thuế xuất khẩu hiện nay ít được các quốc gia áp dụng vì hiện nay cạnh
tranh trên thị trường quốc tế đang diễn ra quyết liệt. Để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp cạnh tranh, mở rộng thị trường nên Nhà nước chỉ đánh thuế với
một số mặt hàng có kim ngạch lớn, mặt hàng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.
Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa
nhập khẩu. Thuế nhập khẩu có thể giúp tăng ngân sách Nhà nước, giúp các
16
nhà sản xuất trong nước mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, giảm bớt sức
cạnh tranh của các hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên nó cũng gây nên những
hạn chế như giá cả hàng nhập khẩu tăng cao, một số nhà sản xuất trong nước
trì trệ, sản xuất không hiệu quả.
Bên cạnh thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu còn có một số loại thuế

quan đặc thù như: hạn ngạch thuế quan, thuế đối kháng, thuế chống bán phá
giá …
- Công cụ phi thuế quan
+ Hạn ngạch: Là việc hạn chế số lượng đối với loại mặt hàng xuất hoặc
nhập khẩu thông qua hình thức cấp giấy phép. Hạn ngạch gồm có hạn ngạch
nhập khẩu và hạn ngạch xuất khẩu.
Hạn ngạch xuất khẩu quy định lượng hàng hóa lớn nhất được phép xuất
khẩu trong một thời gian nhất định. Thường thì khi sử dụng hạn ngạch xuất
khẩu là nhằm mục đích bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường hay bảo đảm an ninh
lương thực quốc gia mà thôi chứ không có ý nghĩa về kinh tế.
Hạn ngạch nhập khẩu quy định lượng hàng hóa lớn nhất được nhập
khẩu vào thị trường nào đó trong 1 năm. Khi sử dụng hạn ngạch nhập khẩu sẽ
có thể hạn chế được lượng hàng hóa nhập vào thị trường. Bảo vệ được những
ngành sản xuất non trẻ, chưa đủ điều kiện cạnh tranh trên thị trường quốc tế,
đồng thời tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở rộng sản xuất.
Tuy nhiên, việc áp dụng hạn ngạch nhập khẩu cũng sẽ làm giảm quyền lợi của
người tiêu dùng trong nước vì làm giảm lượng hàng nhập khẩu dẫn đến giá
hàng hóa cao hơn, cơ hội lựa chọn tiêu dùng cũng bị giảm đi.
+ Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật.
Tiêu chuẩn kỹ thuật là những tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm,
vệ sinh phòng dịch, tiêu chuẩn đo lường, quy định về an toàn lao động, bao bì
đóng gói cũng như các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái, quy định về
tỷ lệ nguyên vật liệu nhất định trong nước để sản xuất một loại hàng hóa nào
đó.
17
Những quy định này xuất phát từ những đòi hỏi thực tế của đời sống xã
hội nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và phản ánh trình độ phát triển
của văn minh nhân loại.
Về mặt kinh tế, những quy định này có tác dụng bảo hộ đối với thị
trường trong nước, hạn chế và làm thay đổi dòng vận động của hàng hóa trên

thị trường quốc tế.
Tiêu chuẩn kỹ thuật có thể là cản trở xuất nhập khẩu, vì mỗi quốc gia
có thể có tiêu chuẩn kỹ thuật riêng, nhiều quốc gia đã áp dụng để hạn chế
nhập khẩu, đặc biệt là các nước phát triển.
+ Hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
Đây là hình thức quốc gia nhập khẩu đòi quốc gia xuất khẩu hạn chế
xuất khẩu một cách tự nguyện nếu không sẽ bị trả đũa.
Thực chất đây là cuộc thương lượng mậu dịch giữa các bên để hạn chế
bớt sự xâm nhập của hàng ngoại tạo công ăn việc làm trong nước. Các thỏa
thuận này tự nguyện, được đưa ra bởi nước nhập khẩu và được nước xuất
khẩu chấp nhận nhằm ngăn chặn những mối đe dọa và những hạn chế đối với
ngoại thương của nước mình.
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện mang tính miễn cưỡng được áp dụng cho
các quốc gia có khối lượng xuất khẩu quá lớn ở một mặt hàng nào đó.
+ Trợ cấp xuất khẩu.
Là một hình thức trợ cấp trực tiếp hay cho vay với lãi suất thấp đối với
xuất khẩu trong nước hoặc cho vay ưu đãi với bạn hàng nước ngoài để mua
sản phẩm của mình.
Trợ cấp xuất khẩu làm tăng lợi thế cạnh tranh của hàng xuất khẩu được
trợ cấp so với hàng xuất khẩu không được trợ cấp. Trợ cấp xuất khẩu còn làm
tăng chi phí của xã hội do sản xuất thêm sản phẩm xuất khẩu kém hiệu quả.
Tuy nhiên, trợ cấp xuất khẩu trong trường hợp này cũng gây khó khăn cho
những nước xuất khẩu khác, bởi họ phải đối mặt với hàng hóa có sức cạnh
tranh hơn của nước trợ cấp xuất khẩu.
18
Ngoài các biện pháp trên, Chính phủ còn sử dụng các biện pháp cấm
xuất – nhập khẩu, cấp giấy phép xuất khẩu và một số biện pháp khác để thực
hiện mục tiêu của mình.
1.1.3. Đặc điểm sản xuất và xuất khẩu rau quả
- Rau quả là sản phẩm của nông nghiệp vì vậy nó chịu ảnh hưởng lớn

của điều kiện tự nhiên như thiên tai, hạn hán, lũ lụt, sâu bệnh … sản lượng rau
quả cao hay thấp, chất lượng tốt hay xấu phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự
nhiên. Do đó mức độ rủi ro trong sản xuất rau quả là rất lớn, đôi khi không
thể tránh khỏi những tồn thất, thiệt hại. Mặt khác do sự khác biệt, không ổn
định về thời tiết, khí hậu giữa các vùng miền cũng như khả năng khắc phục
khó khăn về điều kiện tự nhiên của các quốc gia, các vùng lãnh thổ, các địa
phương khác nhau dẫn đến việc có thể ở nơi này việc sản xuất rau quả gặp bất
lợi nhưng ở nơi khác việc sản xuất lại diễn ra thuận lợi đạt hiệu quả cao.Chính
vì vậy nếu một quốc gia hoặc một doanh nghiệp có thể khắc phục được tính
bất ổn về thời tiết thì không những hạn chế được rủi ro, tổn thất mà còn nâng
cao được hiệu quả trong sản xuất cũng như trong xuất khẩu.
- Các sản phẩm rau quả là sản phẩm hữu cơ nên rất dễ hư hỏng trong
thời gian ngắn nếu không được chế biến và bảo quản cẩn thận, gây ảnh hưởng
đến chất lượng rau quả, vì vậy cần phải áp dụng kỹ thuật để có thể bảo quản
lâu hơn. Đây là một yếu tố quan trọng trong việc sản xuất cũng như xuất khẩu
rau quả. Để đảm bảo xuất khẩu rau quả đến các thị trường xa gần công tác
bảo quản, chế biến cần được quan tâm chú ý nhằm giữ hương vị của sản phẩm
mà vẫn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Các sản phẩm rau quả là một trong các mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng thiết yếu hằng ngày, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu
dùng, trong khi đó rau quả cũng là mặt hàng sử dụng nhiều hóa chất công
nghiệp từ khâu gieo trồng đến khâu bảo quản. Mỗi loại rau quả có thời gian
sử dụng và khả năng chịu sự tác động từ môi trường bên ngoài khác nhau. Do
đó cần có biện pháp phù hợp để thu hoạch và bảo quản. Mỗi quốc gia nhập
khẩu rau quả có những rào cản về kỹ thuật, quy trình chế biến, tiêu chuẩn vệ
19
sinh…các tiêu chuẩn này nhằm bảo hộ nền sản xuất nông nghiệp trong nước
trước những sản phẩm từ nước ngoài tràn vào trong điều kiện toàn cầu hóa
như hiện nay, nó cũng nhằm mục đích tạo nên nguồn cung thực phẩm “sạch”
có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng.

- Rau quả là mặt hàng mang tính mùa vụ cao, vào mùa thu hoạch sản
lượng thu được sẽ cao và ngược lại nếu trái mùa sản lượng sẽ thấp. Chính vì
vậy, dẫn đến việc cung cấp các sản phẩm trái vụ sẽ đem lại lợi ích kinh tế cao.
- Rau quả là sản phẩm đặc biệt, đặc biệt trong cả sản xuất và cả trong
tiêu thụ, buôn bán, nhất là với một quốc gia có truyền thống làm nông nghiệp
như Việt Nam. Việc sản xuất và xuất khẩu rau quả cần được sự quan tâm hỗ
trợ của Nhà nước thông qua việc trợ giá, trợ cấp và bảo hộ. Vì trong tiến trình
hội nhập kinh tế toàn cầu, các quốc gia nhập khẩu đều cố gắng đưa ra những
rào cản ngày càng tinh vi, phức tạp nhằm bảo hộ, nâng cao sức cạnh tranh của
các sản phẩm trong nước gây trở ngại hợp pháp và hợp lệ đối với hàng hóa
nhập khẩu.
Từ những đặc điểm trên, có thể thấy việc sản xuất và xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp nói chung và các sản phẩm rau quả nói riêng có những
thuận lợi và khó khăn riêng đòi hỏi mỗi quốc gia phải có những chính sách
phù hợp nhằm phát huy tối đa thế mạnh của mình trong hoạt động sản xuất và
xuất khẩu mặt hàng này.
1.1.4. Vai trò của chính sách xuất khẩu rau quả
- Định hướng cho hoạt động xuất khẩu rau quả phát triển.
Khi chính sách xuất khẩu rau quả được ban hành, vai trò định hướng
của chính sách sẽ được thể hiện trong các quy định được Nhà nước ban hành.
Các quy định này điều chỉnh hoạt động xuất khẩu rau quả sao cho đạt được
mục tiêu mà Nhà nước đề ra. Mục tiêu đó là khuyến khích hoạt động xuất
khẩu rau quả phát triển, cụ thể ở đây là nâng cao kim ngạch xuất khẩu các sản
phẩm rau quả.
- Tạo lập môi trường thích hợp cho hoạt động xuất khẩu rau quả.
20
Môi trường ở đây chính là môi trường pháp lý mà ở đó diễn ra các hoạt
động xuất khẩu rau quả. Nếu môi trường này khắt khe thì sẽ làm cho hoạt
động xuất khẩu rau quả khó có thể diễn ra suôn sẻ, thuận lợi. Do đó chính
sách xuất khẩu rau quả sẽ đóng vai trò tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi

giúp cho hoạt động xuất khẩu rau quả được tiến hành một cách tốt nhất. Điều
đó được thể hiện trong sự thống nhất cao độ giữa mục tiêu thực hiện và sự
phong phú đa dạng của các biện pháp thực thi chính sách.
- Chính sách xuất khẩu rau quả giúp khai thác và phát huy tiềm năng, lợi
thế so sánh về sản xuất – xuất khẩu rau quả của từng vùng, từng khu vực góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nông nghiệp – nông thôn.
Chính sách xuất khẩu rau quả giúp khai thác nguồn lực đất đai, lao
động dồi dào, chưa được sử dụng hết, khai thác những điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau quả nói riêng.
Qua đó, sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế khu vực nông nghiệp - nông thôn, cải
thiện đời sống người nông dân. Nhờ đó, người nông dân sẽ tận dụng hết
nguồn lực để sản xuất các sản phẩm rau quả xuất khẩu, cũng vì thế mà việc áp
dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, tăng năng suất và chất lượng
sản phẩm sẽ ngày càng được quan tâm nhiều hơn.
Việc sản xuất hàng hóa xuất khẩu sẽ khiến người nông dân phải gắn sản
xuất của mình với nhu cầu của thị trường quốc tế. Điều đó sẽ giúp cho người
nông dân tiến bộ cả về tư duy, nhận thức cũng như trình độ. Theo đó, chất
lượng lao động nông nghiệp từng bước được cải thiện. Bên cạnh đó, các lợi
thế so sánh của từngvùng như thổ nhưỡng, khí hậu, giống, kỹ năng, kinh
nghiệm, bí quyết sản xuất của nông dân cũng sẽ được khai thác và tận dụng
cho sản xuất rau quả xuất khẩu với hiệu quả kinh tế cao, qua đó thúc đẩy phát
triển kinh tế của các vùng.
- Chính sách xuất khẩu rau quả góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa xuất khẩu,
hướng đến một nền nông nghiệp hiện đại.
21
Việc sản xuất rau quả xuất khẩu sẽ thúc đẩy người nông dân áp dụng
khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm. Hơn thế nữa, việc sản xuất nhỏ lẻ, manh mún cũng dần được thay thế
bằng việc canh tác tập trung, rộng lớn.

Chính sách xuất khẩu rau quả cũng sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn theo hướng: Một bộ phận lao động nông nghiệp sẽ được chuyển
sang các ngành nghề phi nông nghiệp khác ở nông thôn như chế biến rau quả xuất
khẩu, thủ công xuất khẩu, dịch vụ … hạn chế việc di dân từ nông thôn ra thành
thị. Mặt khác, chính sách xuất khẩu rau quả sẽ kích thích đa dạng hóa sản
phẩm các mặt hàng rau quả xuất khẩu giúp tăng thu nhập cho nông dân, bảo
đảm an ninh lương thực.
1.1.5. Quy trình xây dựng chính sách
Quy trình xây dựng chính sách là tất cả những việc từ đầu đến cuối của
một chính sách, kể từ khi nảy ra ý tưởng tới khi đưa nó vào kiểm nghiệm, sửa
đổi hoặc hủy bỏ nó. Quy trình xây dựng chính sách diễn ra theo một logic, có
trật tự và đặc biệt có tính kế thừa cao. Quy trình xây dựng chính sách gồm các
bước sau:
Bước 1: Hoạch định chính sách
Đây là bước đầu tiên để xây dựng một chính sách. Trong bước này cần
xác định được chính sách ban hành ra với mục đích gì, giải quyết vấn đề gì,
đối tượng chịu sự điều chỉnh của chính sách là những đối tượng nào …
Một chính sách ra đời bao giờ cũng là sản phẩm đầu ra của hệ thống. Ở
tầm vĩ mô, đó là sản phẩm của hệ thống chính trị. Trong quá trình tạo ra một
chính sách, trước hết cần xác định mục tiêu của chính sách. Mục tiêu của
chính sách nằm trong các nhu cầu về chính sách. Các nhu cầu này xuất phát
từ lợi ích của cá nhân, các nhóm xã hôi, các đảng chính trị, thậm chí là các
quốc gia cần được đáp ứng. Tuy nhiên, phải lựa chọn các nhu cầu này sao cho
đúng, phù hợp mới có thể có thể dùng làm mục tiêu để ban hành chính sách.
22
Sau khi đã xác định được mục tiêu mà chính sách hướng đến, cần phải
xem xét việc chính sách ban hành sẽ phải giải quyết các vấn đề gì để thực
hiện các mục tiêu đó. Để giải quyết các vấn đề đó cần có những biện pháp gì,
phương án giải quyết như thế nào.
Tất cả các thông tin, sau khi đã được phân tích, đánh giá sẽ được tổng

hợp lại để hình thành và hoàn thiện chính sách, tiến tới việc ban hành chính
sách đó.
Bước 2: Triển khai thực hiện
Sau khi hoàn thiện, chính sách được triển khai tới trong và ngoài chính
phủ, các đối tượng chịu tác động của chính sách. Thêm vào đó cần phải có các
vấn đề về cưỡng chế và khuyến khích việc thực thi chính sách.
Việc triển khai thực hiện chính sách nhằm đưa chính sách vào thực tiễn
để giải quyết các vấn đề đã đặt ra. Trong bước này, chính sách sẽ được triển
khai tới các đối tượng chịu sự tác động của chính sách thông qua nhiều hình
thức như các văn bản, các phương tiện truyền thông, các hình thức tuyên
truyền …
Bước 3: Tổng kết, đánh giá chính sách
Đây là bước đánh giá quá trình triển khai, hiệu quả triển khai và các tác
động thực tế của chính sách. Từ thực tiễn triển khai, đánh giá chính sách về
mặt chính trị, kỹ thuật và toàn diện. Từ đó phân tích đưa ra những ưu điểm và
những hạn chế của chính sách.
1.2. Nội dung cơ bản của chính sách xuất khẩu các sản phẩm rau
quả
1.2.1. Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu
Chính sách phát triển thị trường là việc xác định cơ cấu thị trường,
trong đó xác định tổng quan thị trường tiềm năng, thị trường mục tiêu, thị
trường trọng điểm, thị trường phụ cận, bổ trợ, nhằm đảm bảo khai thác tiềm
năng, lợi thế của từng thị trường, bảo đảm chủ động về thị trường, tránh hẫng
23
hụt về thị trường do những biến động về kinh tế, chính trị, thiên tai trên thế
giới gây ra.
Trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của một quốc gia thì nhà
nước và các tổ chức liên quan đóng vai trò quan trọng thông qua việc đề ra
các chiến lược xuất khẩu và định hướng thị trường cho từng ngành hàng và
các doanh nghiệp trong nước. Các Bộ ngành, các tổ chức xúc tiến thương mại,

các đại diện thương mại và ngoại giao ở nước ngoài cùng phối hợp để giới
thiệu hàng hoá của quốc gia với bạn hàng quốc tế, hỗ trợ các doanh nghiệp
trong việc nghiên cứu, tìm hiểu, dự báo thị trường xuất khẩu, cung cấp những
thông tin cập nhật về thị trường cho doanh nghiệp. Trong quan hệ đối ngoại,
việc Nhà nước nỗ lực tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế thông qua ký kết các
hiệp định thương mại song phương, đa phương, đồng thời tham gia vào các tổ
chức kinh tế quốc tế cũng là một nội dùng quan trọng của hoạt động mở rộng
thị trường cho hàng xuất khẩu.
Mở rộng thị trường xuất khẩu có thể theo hai phương hướng là mở
rộng thị trường theo chiều rộng và theo chiều sâu.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng là việc tăng phạm vi
thị trường, đưa sản phẩm mới đến với thị trường mới, khách hàng mới. Việc
mở rộng này được xác định trên cả mặt vị trí địa lý lẫn số lượng khách hàng.
- Mở rộng thị trường theo chiều sâu: Là việc gia tăng số lượng và giá trị
sản phẩm xuất khẩu trên thị trường hiện tại. Cũng có nghĩa là phân đoạn cắt
lớp thị trường tạo nên sự đa dạng về chủng loại của sản phẩm để thoả mãn
nhu cầu của thị trường.
Xết về mặt địa lý: Mở rộng thị trường theo chiều sâu thì phạm vi thị
trường tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu không đổi.
Xét về mặt khách hàng: Đối tượng của hoạt động mở rộng thị trường
xuất khẩu theo chiều sâu bao gồm các khách hàng hiện tại, khách hàng của
đối thủ cạnh tranh và những người chưa sử dụng sản phẩm đó.
24
Sau khi thực hiện chính sách cần kiểm tra lại kết quả đạt được so với
mục tiêu chiến lược để có những điều chỉnh thích hợp cần thiết. Ngoài ra cần
có tiêu chuẩn đánh giá kết quả phát triển thị trường như quy mô và sự tăng
trưởng, sức hấp dẫn của thị trường từ sức ép hay đe dọa khác nhau, vị trí của
sản phẩm trên thị trường …
Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá là xác định những kết quả thực
hiện đượccủa chính sách phát triển thị trường và những hạn chế trong thực

hiện chính sách đó tìm ra nguyên nhân và phương hướng khắc phục cho chính
sách.
1.2.2. Chính sách xúc tiến xuất khẩu
Xúc tiến xuất khẩu là chiến lược phát triển kinh tế nhấn mạnh đến việc
mở rộng xuất khẩu thông qua các biện pháp chính sách khuyến khích, hỗ trợ
cao nhất cho hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xúc tiến là hoạt động tất yếu đối với các doanh nghiệp nhằm
xâm nhập và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đối với xuất khẩu rau
quả, hoạt động xúc tiến càng mang nhiều ý nghĩa khi mà khoảng cách về mặt
địa lý, văn hóa, tập tục cũng như chính sách của mỗi một quốc gia là hoàn
toàn khác biệt.
Chính sách xúc tiến xuất khẩu là việc nhà nước đưa ra những chương
trình, biện pháp có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu
của các doanh nghiệp, của các ngành và của đất nước. Chính sách xúc tiến
xuất khẩu gồm:
- Chính sách hỗ trợ nghiên cứu thị trường.
Đây là việc Chính phủ sẽ tiến hành khảo sát nghiên cứu thông tin thị
trường xây dựng cơ sở dữ liệu và dự báo về các thị trường xuất khẩu giúp các
doanh nghiệp nắm bắt và hiểu rõ những yêu cầu của thị trường xuất khẩu.
Chính phủ sẽ thành lập các hội đồng chuyên gia, thu nhận thông tin từ
các thị trường sau đó tiến hành phân tích, đưa ra những thông tin cần thiết mà
các doanh nghiệp cần để sử dụng nhằm tránh những rủi ro khi thâm nhập vào
25
các thị trường đó. Việc nghiên cứu thị trường còn có thể giúp các doanh
nghiệp tìm được những thị trường mới, những thị trường tiềm năng đối với
hoạt động xuất khẩu của mình. Nó còn giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu
có được một chiến lược cụ thể, tận dụng thế mạnh của mình để xâm nhập vào
những thị trường mới.
Việc nghiên cứu thị trường luôn rất quan trọng, đòi hỏi một đội ngũ
chuyên gia giỏi. Chính vì thế, việc Chính phủ đề ra chính sách hỗ trợ nghiên

cứu thị trường sẽ giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu không những có thể
giảm bớt chi phí mà còn có thể tận dụng tối đa những lợi thế của doanh
nghiệp, xây dựng được những chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm thúc đẩy
xuất khẩu vào những thị trường đã được nghiên cứu.
- Chính sách phát triển thương hiệu quốc gia
Đây là chính sách mà Nhà nước sẽ dùng những sản phẩm thế mạnh của
quốc gia, có tiêu chuẩn chất lượng cao để quảng bá nhằm xây dựng nhãn hiệu
sản phẩm, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ hàng hóa được
mang biểu trưng của quốc gia trong và ngoài nước.
Nhà nước sẽ tiến hành hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và quảng bá
thương hiệu ở trong và ngoài nước. Phối hợp với một số cơ sở đào tạo,
chuyên gia trong và ngoài nước thực hiện các chương trình đào tạo, tập huấn
nhằm nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và quản trị thương hiệu cho
doanh nghiệp, tập trung vào các nội dung: lãnh đạo doanh nghiệp và xây dựng
thương hiệu, xác lập hình ảnh thương hiệu, quản trị thương hiệu và chiến lược
thương hiệu, bảo vệ và phát triển thương hiệu. Nhà nước cũng sẽ tiến hành
các hoạt động tuyên truyền như quảng bá các hình ảnh sản phẩm, các chỉ dẫn
địa lý nổi tiếng của vùng, miền ra thị trường quốc tế …
Việc phát triển thương hiệu quốc gia sẽ giúp cho các sản phẩm xuất
khẩu có được chỗ đứng trên thị trường quốc tế, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
phát triển. Các sản phẩm mang thương hiệu quốc gia sẽ có uy tín và mang lại
giá trị kinh tế cao khi xuất khẩu.

×